Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Rèn luyện kĩ năng nhận biết và vẽ biểu đồ của học sinh lớp 12.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.77 KB, 19 trang )

1

Mục Lục
Phần 1: Mở đầu
1. Thuận lợi và khó khăn
1.1. Thuận Lợi
1.2. Khó Khăn
2. Lý do chọn đề tài
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Tính mới của đề tài
Phần II: Nội dung
1. Cơ sở lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1. Nhận dạng biểu đồ
1.1.1 Ta có thể tiến hành theo các bước sau:
1.1.2. Một số ví dụ
1.2. Đối chiếu, so sánh, phân tích các số liệu thể hiện trên biểu đồ
1.3. Rút ra kết luận
2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
2.1. Ví dụ minh họa
2.1.1. Nhận dạng biểu đồ
2.1.2. Đối chiếu, so sánh, phân tích biểu đồ
2.1.3 Kết luận
2.2. Kỹ năng vẽ biểu đồ
2.2.1. Giới thiệu
2.2.2 Xác định chủ đề thể hiện trên biểu đồ và lựa chọn loại hình thể hiện thích
hợp
2.2.2.1 Xác định chủ đề thể hiện trên biểu đồ
2.2.2.2 Lựa chọn loại hình thể hiện thích hợp cho từng nội dung
3. Các giải pháp tiến hành giải quyết vấn đề


3.1. Một số điểm cần lưu ý đối với các dạng biểu đồ


2

3.1.1. Biểu đồ dạng tròn
3.1.2. Đối với hình cột
3.1.3. Biểu đồ kết hợp(cột và đường biểu diễn)
3.2. Hoàn thành kỹ năng vẽ biểu đồ
3.3. Phần dẫn chứng
4. Thực nghiệm và kết quả thực hiện
Phần III: Kết luận


3

Phần I:
Mở đầu
Đối với Địa lí 12 mục tiêu của bộ môn là nhằm trang bị cho học sinh những
kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế. Sự phân hóa lãnh thổ
về tự nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và địa lí tỉnh, thành phố nơi các em đang
sinh sống và học tập. Để đạt được điều đó đòi hỏi giáo viên phải nắm vững
phương pháp, nội dung chương trình để dạy bài kiến thức mới, bài thực hành…
để từ đó giúp học sinh nắm kiền thức một cách tốt nhất.
Chương trình Địa lí 12 đòi hỏi kỹ năng vẽ biểu đồ rất cao, nhiều dạng biểu
đồ học sinh còn trừu tượng mà thời gian trên lớp dành cho tiết thực hành không
nhiều. Vì vậy mỗi giáo viên phải tìm ra phương pháp vẽ các dạng biểu đồ một
cách thích hợp dễ nhớ, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác, tính mĩ quan. Hình thành
cho học sinh những kĩ năng cơ bản cần thiết áp dụng cho học tập cũng như cuộc
sống sau này.

Thông qua kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết qua nhiều năm giảng dạy cũng
như được sự giúp đỡ của các đồng nghiệp trong tổ Địa lí, tôi muốn học sinh rèn
luyện kỹ năng đọc, phân tích, nhận dạng và vẽ biểu đồ tốt hơn .
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban Giám Hiệu nhà
trường. Tổ Địa lí cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng nghiệp đã động viên
tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình.
1. Thuận lợi và khó khăn:
1.1. Thuận Lợi:
Trong sách giáo khoa và Atlat Địa lí Việt Nam rất đa dạng và phong phú
các dạng biểu đồ, thể hiện các nội dung về kinh tế - xã hội… Do đó trong quá
trình giảng dạy Giáo Viên dễ dàng hướng dẫn cho học sinh kỹ năng đọc, phân
tích và vẽ biểu đồ.
1.2. Khó Khăn:
Đa số học sinh của trường là vùng sâu và trình độ giữa các em cũng có sự
khác nhau. Nên khả năng tiếp thu kiến thức của các em còn nhiều hạn chế. Vì


4

vậy việc nhìn vào bảng số liệu, biểu đồ để đánh giá về đối tượng địa lí là yêu
cầu hơi khó đối với một các em. Thậm chí có những em đã học hết cấp 3 nhưng
khi nhận dạng biểu đồ còn rất khó khăn, nói chi là vẽ biểu đồ và nhận xét.

2. Lý do chọn đề tài:
Thực hành kỹ năng Địa lí trong đó kỹ năng nhận biết và vẽ biểu đồ là một
yêu cầu rất quan trọng của việc học môn Địa lí. Vì vậy các đề kiểm tra, đề thi
học kì, đề thi Tốt nghiệp, đề thi học sinh giỏi hay đề thi Đại học, điều có hai
phần là lý thuyết và thực hành. Nên vấn đề rèn luyện kĩ năng cho học sinh là rất
cần thiết.
Cho nên ngoài việc dạy lý thuyết ra nhiệm vụ quan trọng thứ hai của Giáo

Viên là phải rèn luyện được cho học sinh kỹ năng khi sử dụng biểu đồ trong
giảng dạy cũng như ứng dụng vào trong cuộc sống, bởi thông qua biểu đồ các
em đã thể hiện được mối liên hệ giữa những đối tượng Địa lí đã học, thấy được
tình hình, xu hướng phát triển của các đối tượng địa lí .
Tuy nhiên với nhiều em học sinh thì kỹ năng vẽ biểu đồ còn yếu hoặc chưa
được các em coi trọng. Chính vì vậy tôi rất quan tâm đến việc củng cố, rèn luyện
kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh, để giúp các em làm bài tập tốt hơn.
Vì những lí do trên tôi đã trình bày sáng kiến nhỏ trong việc. Rèn luyện kĩ
năng nhận biết và vẽ biểu đồ của học sinh lớp 12.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
Giúp học sinh dễ dàng nhận dạng biểu đồ, so sánh, phân tích tổng hợp, khái
quát hóa một cách tốt nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Học sinh cuối cấp phổ thông. Nghiên cứu những vấn đề kĩ năng làm bài tập
địa lí ở cấp vi mô, một số lớp ở một trường phổ thông cấp huyện.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên phương pháp tổng hợp cho ta có một cái nhìn tổng quát về kĩ năng
làm bài tập của học sinh.
6. Tính mới của đề tài:


5

Phản ánh kĩ năng của học sinh, có xét đến cả yêu cầu thẩm mỹ. Việc khai
thác thông tin nội dung bài tập nhìn chung đảm bảo không có học sinh nào vẽ
sai nội dung yêu cầu.

Phần II: Nội dung
1. Cơ sở lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu:



6

Biểu đồ luôn thể hiện sự thay đổi về tự nhiên cũng như kinh tế xã hội qua
các thời kì. Chính vì vậy biểu đồ luôn phổ biến và thông dụng trong tất cả các
lĩnh vực kinh tế - xã hội và môi trường…
Trên cơ sở thấy được tầm quan trọng của sự phổ biến, thông dụng của
biểu đồ đối với các ngành kinh tế - xã hội nói chung, giáo dục nói riêng. Giáo
Viên cần giới thiệu qua các loại biểu đồ thường được sử dụng trong nhà trường
phổ thông để các em nắm được nét đặc trưng của các loại biểu đồ từ đó tiến
hành các bước như sau:
1.1. Nhận dạng biểu đồ:
1.1.1 Ta có thể tiến hành theo các bước sau:
- Đọc ghi chú kí hiệu: Phần này quan trọng nhất đối với học sinh vì thông qua
các kí hiệu học sinh sẽ biết được những nội dung mà biểu đồ chứa đựng.
- Nhận dạng biểu đồ: thông thường khi sử dụng các dạng biểu đồ người ta
thường chọn các dạng biểu đồ
+Biểu đồ Hình tròn: cho các số liệu mang tính cơ cấu, tổng số (số liệu mang
tính tương đối; đơn vị: thường là %, tròn 100% ).
1.1.2. Một số ví dụ:
Ví dụ 1:
- Nhóm tuổi trong tổng số dân hoặc cơ cấu các ngành công nghiệp, nông
nghiệp trong cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu giá trị tổng sản phẩm trong nước đóng góp từ ngành nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ, tỉ trọng công nghiệp nhóm A với nhóm B trong cơ cấu
công nghiệp…
+ Biểu đồ Hình cột: dành cho các số liệu nói lên tính tăng trưởng, phát triển
theo thời gian (đơn vị: Triệu, Tỉ, Kg, USD…)

Ví dụ 2:

- Tăng dân số (Tỉ suất sinh, Tỉ suất tử), sản lượng lương thực, thu nhập quốc
dân tính theo đầu người.


7

- Trong một số trường hợp cần thiết, có thể tính các giá trị của những đối
tượng thể hiện trên biểu đồ (tính chiều cao của các cột, bán kính của hình
tròn….) để chứng minh cho các nội dung cần thiết.
1.2. Đối chiếu, so sánh, phân tích các số liệu thể hiện trên biểu đồ:
- Nội dung quan trọng khi sử dụng biểu đồ (đọc, phân tích biểu đồ). Vì nó
đòi hỏi học sinh phải có kiến thức địa lí và kinh nghiệm đọc biểu đồ nhất định.
Bên cạnh đó yêu cầu học sinh phải đối chiếu, so sánh, phân tích các số liệu đã
được thể hiện trong biểu đồ. Thông qua đó các em sẽ có được những kiến thức
mới bổ sung, rút ra kết luận chính xác cho một vấn đề tự nhiên, kinh tế xã hội
nào đó.
- Muốn làm tốt Giáo Viên phải luyện tập học sinh nhiều lần, ban đầu học
sinh còn lúng túng việc so sánh, đối chiếu hoặc phân tích các số liệu trên biểu
đồ. Tất nhiên những điều mà các em đưa ra còn mang tính sơ lược… dần dần
các em sẽ có được những nhận xét sâu sắc nếu như Giáo Viên thường hướng dẫn
cho các em. Khi hướng dẫn học sinh nội dung cần lưu ý những điểm sau:
- Cần chú ý đến động thái biến đổi của các đối tượng thể hiện trên biểu đồ
theo thời gian, không gian.
- Nếu trên biểu đồ thể hiện nhiều đối tượng thì phải gợi ý cho học sinh nhận
xét lần lượt từng động thái biến đổi của các đối tượng từ đó đưa ra một nhận xét
chung.
- Ngoài ra: cần chú ý đến những đối tượng lớn, nhỏ, trung bình…để cần ta
có thể sử dụng làm nổi bật trọng tâm.
Ví dụ: Nhịp độ, tốc độ, tăng, giảm, nhanh, chậm…
1.3. Rút ra kết luận:

Trên cơ sở học sinh đã nhận được từng dạng biểu đồ biết so sánh, đối
chiếu, phân tích các số liệu trên biểu đồ. Giáo Viên sẽ gợi ý để học sinh rút ra
được những kết luận cần thiết.
Như vậy khi sử dụng biểu đồ (đọc và phân tích biểu đồ) gồm ba bước đi từ
thấp tới cao.
2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu:


8

2.1. Ví dụ minh họa:
Để làm rõ cho những điều tôi vừa trình bày ở trên. Sau đây tôi xin lấy một
ví dụ để minh họa cho một phần của tôi vừa nêu ở trên.
Ví dụ:
Về kinh tế - xã hội, sử dụng biểu đồ trong sách giáo khoa địa lí 12
2.1.1. Nhận dạng biểu đồ:
Đây là dạng biểu đồ hình tròn thể hiện tính cơ cấu. Biểu đồ sử dụng hai
hình tròn để minh họa cho hai số liệu kinh tế ở hai năm: 1996, 2005. Trong hai
hình tròn của biểu đồ thể hiện các đối tượng kinh tế giống nhau: công nghiệp
chế biến, công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt,
nước. Dưới chân biểu đồ ghi năm 1996 = 1,0, năm 2005 = 1,8 có nghĩa là nếu
tổng sản phẩm xã hội năm 1996 được coi là 1(tương đương với hình tròn nhỏ)
thì năm 2005 tăng lên 1,8 lần (tương đương với hình tròn lớn). Kích thước hai
hình tròn có sự nhỏ, lớn để thể hiện sự phát triển nền kinh tế theo hướng tăng
trưởng.
2.1.2. Đối chiếu, so sánh, phân tích biểu đồ:
Giá trị công nghiệp chế biến từ 1996 đến 2005 tăng từ 79,9 5 % lên 83,2
%. Trong khi đó giá trị của công nghiệp khai thác giảm từ 13,9 % còn 11,2 %,
công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước giảm từ 6,2 % còn 5,6 % .
Như vậy nhìn vào giá trị tương đối (%) ta thấy trong ba nhóm ngành kinh tế thì

nhóm công nghiệp chế biến là tăng trưởng. Còn lại hai nhóm kinh tế khác đều
giảm. Tuy nhiên Giáo Viên cần đặc biệt lưu ý học sinh rằng đây chỉ là số liệu
mang tính tương đối. Trên thực tế như đã giới thiệu: tổng sản phẩm xã hội năm
1996 là 1 thì năm 2005 tăng lên 1,8 lần. Nếu như qui đổi các giá trị tương đối
này sang giá trị tuyệt đối (tỉ đồng Việt Nam chẳng hạn) thì ta sẽ thấy giá trị của
tất cả các nhóm ngành đều tăng. Riêng nhóm công nghiệp chế biến tăng nhanh
nhất. Điều này có thể minh họa cho phần kiến thức đã học trong chương trình
địa lí 12 là nền công nghiệp của ta có nhiều chuyển biến tích cực từ năm 1996
trở đi.
2.1.3 Kết luận:


9

Sau khi gợi ý học sinh đối chiếu, so sánh, phân tích biểu đồ. Giáo Viên
hướng dẫn học sinh đến những kết luận sau:
Tổng sản phẩm xã hội của Việt Nam tăng gần 2 lần từ 1996 đến 2005.
Trong cơ cấu tổng sản phẩm xã hội thì công nghiệp chế biến tăng trưởng nhanh
nhất. Tuy nhiên tăng tổng sản phẩm xã hội của ta còn yếu và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế còn chậm.
2.2. Kỹ năng vẽ biểu đồ:
2.2.1. Giới thiệu:
Biểu đồ là hình thức trực quan hóa các số liệu thống kê trong các mối quan
hệ giữa số lượng , thời gian và không gian bằng các cấu trúc đồ họa (Theo Sổ
tay thuật ngữ địa lí tác giả: Nguyễn Dược, Trung Hải - Nhà xuất bản Giáo Dục
1998).
Về hình thức thể hiện biểu đồ có các loại: hình tròn, hình cột, hình vuông,
đường biểu diễn…
Biểu đồ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Đối với giáo viên (môn
địa lí) biểu đồ được dùng để minh họa, truyền tải những nội dung có liên quan

đến các vấn đề: tự nhiên, kinh tế -xã hội mà khi học môn địa lí cần thiết phải sử
dụng (cũng cần nói thêm trong các đề thi tốt nghiệp, kiểm tra, điểm phần vẽ biểu
đồ bao giờ cũng khoảng bằng 1/4 đến 1/3 tổng số điểm). Đối với các lĩnh vực
khác nhau như: làm công tác dân số, thống kê, kể cả lĩnh vực kinh tế người ta
cũng thường sử dụng biểu đồ để minh họa cho các số liệu.
Ở nhà trường THPT tiết thực hành dành cho biểu đồ tương đối ít. Như vậy
vấn đề đặt ra cho người giáo viên dạy môn địa lí là phải làm thế nào trong một
thời gian ngắn có thể giúp học sinh rèn luyện được kỹ năng vẽ chính xác, chọn
loại hình thích hợp đối với từng loại biểu đồ.
Bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy ở vùng sâu, đối tượng học sinh của
tôi còn ít, nhiều hạn chế về kỹ năng vẽ biểu đồ. Tuy nhiên với kinh nghiệm bản
thân, tôi đã tạo được cho các em một số kỹ năng đơn giản vẽ biểu đồ. Tôi xin
nêu một số nội dung cơ bản mà bản thân đã áp dụng trong các tiết thực hành (vẽ
biểu đồ) và ôn thi tốt nghiệp phần biểu đồ.


10

2.2.2 Xác định chủ đề thể hiện trên biểu đồ và lựa chọn loại hình thể hiện
thích hợp:
2.2.2.1 Xác định chủ đề thể hiện trên biểu đồ:
Nội dung chủ đề thể hiện trên biểu đồ rất đa dạng giáo viên có thể gợi ý để
học sinh phân loại thành ba nội dung:
- Tự nhiên : Bao gồm diễn biến về nhiệt độ, lượng mưa ở một khu vực, quốc
gia nào đó, diện tích của một quốc gia, một châu lục hay vốn đất của một vùng
so với quốc gia…
- Xã hội : Bao gồm tăng dân số của một nước qua các năm, cơ cấu nhóm tuổi
trong tổng số dân, tỉ lệ dân số thành thị và nông thôn, tăng tự nhiên của một
quốc gia qua các thời kì…
- Kinh tế : Bao gồm giá trị sản lượng Công nghiệp, Nông nghiệp, Dịch vụ, tỉ

trọng Công nghiệp nhóm A và B trong cơ cấu Công nghiệp, cơ cấu giá trị tổng
sản phẩm quốc nội, cơ cấu xuất nhập khẩu của một nước, sản lượng lương thực
của một vùng hoặc một nước qua các thời kì…
2.2.2.2 Lựa chọn loại hình thể hiện thích hợp cho từng nội dung:
Lưu ý: Thông thường dựa vào chủ đề thể hiện người ta phân ra thành những
dạng sau:
- Biểu đồ hình tròn: dành cho các đối tượng mang tính cơ cấu, tổng số ( đơn
vị thường là %, tròn 100% hoặc có khi phải qui đổi về phần trăm).
Ví dụ 1:
Cơ cấu giá trị tổng sản phẩm trong nước đóng góp từ ngành nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ, tỉ trọng công nghiệp nhóm A với nhóm B trong cơ cấu
công nghiệp, cơ cấu nhóm tuổi trong tổng số dân, phân bố dân cư thành thị và
nông thôn trong tổng số dân của một nước…
- Biểu đồ hình cột: dành cho các đối tượng mang tính tăng trưởng, thay đổi,
phát triển qua các thời kì (đơn vị: Triệu, Tỉ, Kg, USD…)
Ví dụ 2:


11

Tốc độ tăng dân số của một nước, bình quân sản lượng lương thực/người của
một nước (vùng), sản lượng lương thực của một nước qua các thời kì, sự thay
đổi lượng mưa giữa các tháng trong năm…
- Biểu đồ kết hợp (cột và đường biểu diễn): thường dành cho đối tượng
lượng mưa và nhiệt độ giữa các tháng trong năm…
3. Các giải pháp tiến hành giải quyết vấn đề:
3.1. Một số điểm cần lưu ý đối với các dạng biểu đồ :
3.1.1. Biểu đồ dạng tròn:
- Đối với hình tròn: cần lưu ý các em chọn đúng tâm của hình tròn để chia tỉ
lệ cho chính xác. Thường có hai cách chia tỉ lệ:

Phương án 1: Chia % theo thước đo độ: 1% = 3,6o. Từ đó các em sẽ tính ra %
cho từng đối tượng thể hiện.
Phương án 2: Chia theo cách ước lượng: học sinh thường sử dụng cách này
nhiều nhất (vì không qua khâu sử dụng thước đo độ). Tuy nhiên giáo viên cần
lưu ý học sinh chia tỉ lệ cho chính xác.
Ví dụ : sau khi ve vong tron lấy tâm của vòng tròn làm trung tâm, roi chia ra
làm 4 phần, mỗi phần 25 % sau đó mới tiến hành vẽ. Tuy nhiên chia % theo
cách này sẽ có sai sót . Nhưng nếu sai sót nhỏ, có thể chấp nhận được thì bỏ
qua cho học sinh.
* Lưu ý:
Học sinh vẽ kích thước lớn nhỏ của hình tròn sẽ thay đổi theo từng đối
tượng. Những đối tượng có sự thay đổi liên tục theo chiều hướng tăng trưởng
hoặc lớn mạnh như: kinh tế, dân số… thì nên vẽ các hình tròn theo trình tự nhỏ,
lớn. Đối với những đối tượng không có sự thay đổi lớn hoặc không thay đổi
như: diện tích lãnh thổ, diện tích một vùng… thì không cần chú ý độ lớn nhỏ của
các hình tròn. Riêng những đối tượng mang tính thu hẹp theo thời gian như :
diện tích rừng chẳng hạn… thì có khi phải vẽ theo trình tự lớn, nhỏ.
3.1.2. Đối với hình cột :
Quan trọng nhất là việc chia tỉ lệ thích hợp cho đối tượng. Bởi nếu chia tỉ lệ
không thích hợp sẽ dẫn đến vẽ sai độ cao của các cột, hoặc làm mất đi tính thẩm


12

mỹ (vì các cột có sự chênh lệch lớn). Thông thường khi chia tỉ lệ tôi hay yêu cầu
học sinh lấy giá trị thấp nhất so với giá trị cao nhất trong bảng số liệu để tính sự
chênh lệch. Sau đó sẽ chia thước tỉ lệ (trục tung) ra thành các đoạn cho phù hợp.
Còn đối với trục hoành ( thường dành cho các đối tượng năm, quốc gia, thành
phố…) ta cũng xem xét để sao cho cân đối với chiều cao của trục tung.
* Lưu ý: Khoảng cách năm giữa các cột trong một số trường hợp. Tránh các

năm trong bảng số liệu không đều nhau mà khi thể hiện trên biểu đồ các cột lại
cách nhau một khoảng cách rất đều đặn.
3.1.3. Biểu đồ kết hợp(cột và đường biểu diễn) :
Thường dành cho đối tượng là lượng mưa, nhiệt độ của các tháng trong năm ở
một khu vực hay một quốc gia. Cách vẽ biểu đồ này giống như vẽ biểu đồ cột.
Trục hoành dành cho đối tượng 12 tháng trong năm. Trục tung (trái) thể hiện
nhiệt độ (oC ). Trục tung (phải) thể hiện lượng mưa (mm). Thể hiện lượng mưa
sẽ bằng các cột. Thể hiện sự thay đổi của nhiệt độ thì bằng đường biểu diễn.
3.2. Hoàn thành kỹ năng vẽ biểu đồ:
Sau khi đã chọn loại hình biểu đồ thích hợp cho từng đối tượng số liệu.
Giáo viên cần lưu ý học sinh ở khâu vẽ, trình bày ký hiệu (ghi chú nếu cần) đặt
tên và ghi tiêu mục cho một số đối tượng ( trục tung, trục hoành, năm dưới chân
hình tròn, số liệu trên đỉnh cột, giá trị % trong từng đối tượng của hình tròn…)
Đặt biệt ở khâu ký hiệu biểu đồ, ta cần gợi ý cho học sinh một số ký hiệu
đơn giản nhưng mang tính thẩm mỹ. Để đỡ mất thời gian nên cho học sinh sử
dụng ký hiệu bỏ trống đối với đối tượng lớn nhất và ngược lại.
Nói tóm lại vẽ biểu đồ là một kỹ năng đặc biệt đòi hỏi các em biết phân tích,
nhận dạng các loại biểu đồ thông qua số liệu. Đồng thời ít, nhiều cũng yêu cầu
các em nắm được một số kỹ thuật cơ bản về phương pháp cũng như cách thể
hiện các nội dung số liệu thông qua việc minh họa bằng hình vẽ ta cần chốt lại
các vấn đề cơ bản sau:
- Chọn loại hình biểu đồ thích hợp theo từng yêu cầu của đề (hoặc nội dung
số liệu chứa đựng).


13

- Vẽ chính xác: chia tỉ lệ, khoảng cách năm, ghi đầy đủ các số liệu ở trục tung,
trục hoành trên các đỉnh cột (biểu đồ cột), tỉ lệ % trong các đối tượng (hình
tròn), ghi năm thể hiện dưới hình tròn nếu như trong biểu đồ có từ hai đến ba

năm.
- Ghi chú ký hiệu trong biểu đồ nếu như biểu đồ có nhiều đối tượng (dĩ nhiên
phải có chú giải ký hiệu).
- Ghi tên biểu đồ hoặc đồ thị đã vẽ.
Như vậy rèn luyện kỹ năng lập biểu đồ cho học sinh có ý nghĩa quan trọng
nhiều mặt.
Về giáo dục thông qua kỹ năng này học sinh sẽ phát triển tư duy tốt hơn trong
quá trình học tập. Các em sẽ có được tính độc lập sáng tạo, tiếp thu một cách
tích cực, nhớ lâu, nhớ sâu các vấn đề đã học. Điều này sẽ tạo hứng thú cho học
sinh khi học môn địa lí. Về sau này khi ra trường sẽ giúp cho các em dễ dàng
tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội: thống kê dân số, tình hình phát triển
kinh tế của một vùng hay một huyện nào đó…
3.3. Phần dẫn chứng:
Sau đây tôi nêu một một vài ví dụ minh họa:
Ví dụ 1:
Dựa vào bảng số liệu sau đây hãy vẽ biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp nước ta năm 1999 - 2008
Đơn vị:
%

Năm
Thành phần
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ nông nghiệp

1999

2008


79,2
18,5
2,3

71,4
27,1
1,5


14

Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp nước ta năm 1999 - 2008
Khi vẽ biểu đồ tròn ta cần chú ý :
- Ghi phần trăm (%) vào mỗi phần
- Vẽ theo chiều kim đồng hồ , bắt đầu từ 12h 00
Ví dụ 2:
Dựa vào bảng số liệu sau đây hãy vẽ biểu hình cột thể hiện sự phát triển dân
số của nước ta thời kì 1939 – 2006
Đơn vị: Triệu người

Năm
Dân số

1939
19.6

1960
30.2

1980

53.7

1999
76.3

2006
83.1


15

4. Thực nghiệm và kết quả thực hiện :
Trong quá trình giảng dạy trên lớp, ôn tập, tôi đã rèn luyện cho các em kỹ
năng này và nhận thấy rằng đã đạt được một số kết quả nhất định:
* Năm học 2014- 2015, với 03 lớp dạy, 86 học sinh
- Kết quả khảo sát đầu năm
Học lực
Tỉ lệ

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

8/86

20/86


40/86

18/86

(9,3%)

(23,3%)

(46,5%)

(20,9%)

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

12/86

37/86

31/86

6/86

(14,0%)


(43,0%)

(36,0%)

(7,0%)

- Kết quả đạt được cuối năm
Học lực
Tỉ lệ

Phần III: Kết luận


16

Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm về việc “ Rèn luyện kỹ
năng nhận biết và vẽ biểu đồ” về tư liệu còn hạn chế, bản thân tôi chưa có nhiều
kinh nghiệm, còn lúng túng, bỡ ngỡ cho nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô đi trước và các bạn đồng
nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của BGH nhà trường và sự giúp đỡ
nhiệt tình của tổ bộ môn Địa lí đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành sáng kiến
kinh nghiệm và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình làm.
Chân thành cảm ơn .
Thạnh Trị, Ngày tháng năm 2015
Người viết sáng kiến

NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN



17

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG


18

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


19

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TỈNH
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………



×