Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Biến đổi sinh kế của cư dân ven biển thanh hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn từ năm 1991 đến nay nghiên cứu trường hợp làng đông thành xã đa lộc huyện hậu lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 179 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ THỊ THƢƠNG

BIẾN ĐỔI SINH KẾ CỦA CƢ DÂN VEN BIỂN THANH HÓA TRONG
THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY: NGHIÊN CỨU TẠI
LÀNG ĐÔNG THÀNH - XÃ ĐA LỘC - HUYỆN HẬU LỘC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Nhân học

Hà Nội-2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ THỊ THƢƠNG

BIẾN ĐỔI SINH KẾ CỦA CƢ DÂN VEN BIỂN THANH HÓA TRONG
THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY: NGHIÊN CỨU TẠI
LÀNG ĐÔNG THÀNH – XÃ ĐA LỘC – HUYỆN HẬU LỘC

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Nhân học
Mã số: 60310302


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lâm Bá Nam

Hà Nội-2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung trình bày
trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi tại xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh
Hóa. Các số liệu, kết quả nghiên cứu và trích dẫn trong luận văn hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, tháng 09 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Thƣơng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ Biến đổi sinh kế của cư dân ven biển Thanh Hóa
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn từ năm 1991 đến nay:
Nghiên cứu tại làng Đông Thành - xã Đa Lộc - huyện Hậu Lộc. Tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ quý báu của nhiều cơ quan, tập thể và cá nhân
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lâm Bá Nam, là giáo
viên viên hƣớng dẫn khoa học, thầy đã tận tình chỉ bảo tôi trong việc xác định đề tài, tiếp
cận lý thuyết, phƣơng pháp nghiên cứu, gợi ý các nội dung và góp ý để tôi hoàn thiện bản
luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
- Khoa Nhân học, trƣờng Đại học khoa học xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN đã tạo điều
kiện để tôi hoàn thành chƣơng trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án
- Lãnh đạo các ban ngành của huyện Hậu Lộc, xã Đa Lộc và ngƣời dân tại các thôn
Đông Thành, Hùng Thành, Ninh Phú và một số thôn của hai xã Ngƣ Lộc, Hải Lộc đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong các chuyến đi điền dã lấy tƣ liệu để viết luận văn.

- Tôi xin cảm ơn gia đình chú Vũ Quốc Sử - trƣởng thôn Đông Thành, chị Nguyễn
Thị Hiền – cán bộ khuyến nông xã Đa Lộc và gia đình em Vũ Thị Thu đã trực tiếp cƣu
mang, tạo điều kiện chỗ ăn, ở và giúp đỡ tận tình tôi trong thời gian nghiên cứu tại thực
địa.
- Cảm ơn gia đình, các quý thầy cô, bạn bè đã khích lệ, động viên, tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn./
Hà Nội, tháng 09 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Thƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................................6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................................................7
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................................7
4. Phƣơng pháp nghiên cứu...............................................................................................................9
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .......................................................................................................12
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................................12
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, TIẾP CẬN LÝ THUYẾT VÀ KHÁI
QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................................14
1.2. Cơ sở lý thuyết ...........................................................................................................................20
1.3. Khái quát về huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ..................................................................27
Tiểu kết chƣơng 1 ..............................................................................................................................34
CHƢƠNG 2
SINH KẾ TRONG TRUYỀN THỐNG

2.1. Nông nghiệp ................................................................................................................................36
2.2. Hoạt động tiểu thủ công nghiệp: ...........................................................................................46
2.3. Hoạt động xây dựng, thƣơng mại dịch vụ...........................................................................53
2.4. Hoạt động khai thác nguồn lợi tự nhiên ..............................................................................57
Tiểu kết chƣơng 2 ..............................................................................................................................64
CHƢƠNG 3
SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN
ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
3.1. Bối cảnh biến đổi của các hoạt động sinh kế .....................................................................66
3.2. Những biến đổi trong nông nghiệp .......................................................................................82

1


3.3. Biến đổi của các hoạt động khai thác nguồn lợi tự nhiên ...............................................97
3.4. Biến đổi của các hoạt động tiểu thủ công nghiệp ...........................................................100
3.5. Biến đổi của các hoạt động thƣơng mại và dịch vụ .......................................................102
3.6. Sự xuất hiện các loại hình sinh kế mới ..............................................................................108
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................................................112
CHƢƠNG 4
TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SINH KẾ, CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA,
GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
4.1. Tác động tích cực ....................................................................................................................114
4.2. Tác động tiêu cực và các vấn đề đặt ra ..............................................................................129
4.3. Giải pháp và khuyến nghị......................................................................................................139
Tiểu kết chƣơng 4 ............................................................................................................................147
KẾT LUẬN ......................................................................................................................................148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................................153

PHỤ LỤC………………………………………………………………...179


2


MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1

Một số giống lúa gieo trồng phổ biến trong truyền thống

40

Bảng 2.2

Sản lƣợng cây lƣơng thực và bình quân lƣơng thực đầu ngƣời

41

Bảng 2.3

Các hoạt động khai thác nguồn lợi tự nhiên

69

Bảng 3.1

Trình độ học vấn chuyên môn

79

Bảng 3.2


Hiện trạng sử dụng đất

80

Bảng 3.3

Một số tài sản sản xuất chủ yếu.

82

Bảng 3.4

Các giống lúa đang đƣợc gieo trồng hiện nay

86

Bảng 3.5

Một số giống hoa màu phổ biến hiện nay

92

Bảng 3.6

Các cơ sở kinh doanh dịch vụ nông nghiệp

94

Bảng 3.7


Một số loại hình dịch vụ hiện tại

114

Bảng 4.1

Mức thu nhập trung bình năm của các hộ gia đình theo nguồn thu 130

Bảng 4.2

Hiện trạng và quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa xã

141

Bảng 4.3

Giải quyết đơn thƣ khiếu nại

146

Bảng 4.4

Tỷ lệ hộ chia theo cách xử lý rác thải khu vực nông thôn - thành thị
và ngành sản xuất kinh doanh của hộ

3

148



MỤC LỤC HÌNH
Hình 3.1

Cơ cấu vốn vay theo mục đích sử dụng

88

Hình 4.1

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã Đa Lộc giai đoạn 1991-2016

127

Hình 4.2

Cơ cấu thu nhập của các hộ dân

129

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

CÔNG NGHIệP HÓA – HIệN ĐạI HÓA

DFID


Bộ PHÁT TRIểN QUốC Tế ANH
DEPARTMENT FOR INTERNATIONAL DEVELOPMENT

HTX

HợP TÁC XÃ

HDND

HộI ĐồNG NHÂN DÂN

NTM

NÔNG THÔN MớI

NTTS

NUÔI TRồNG THủY SảN

THCS

TRUNG HọC CƠ Sở

THPT

TRUNG HọC PHổ THÔNG

UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN


XKLĐ

XUấT KHẩU LAO ĐộNG

5


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHọN Đề TÀI
Quá trình đổi mới ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trƣớc, đổi mới đã
tạo ra những tiền đề quan trọng để đất nƣớc chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Với một nƣớc có nền tảng từ nông nghiệp với 80% dân cƣ sống ở nông
thôn, lao động nông nghiệp chiếm trên 70% lao động xã hội thì vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân là một vấn đề lớn của quá trình công nghiệp hóa.Trên thực tế, cùng với
việc đẩy mạnh công nghiệp hóa ở các thành phố lớn thì vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn đã và đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc coi trọng,góp phần làm
thay đổi rất nhiều bộ mặt nông nghiệp và nông thôn nƣớc ta. Tiêu biểu là những thay đổi
trong lĩnh vực kinh tế nông thôn, những năm gần đây sự biến đổi sinh kế của các gia đình
nông dân ở nhiều vùng nông thôn khác nhau trên cả nƣớc đang diễn ra rất nhanh chóng và
phức tạp, trở thành đề tài đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu.
Vùng ven biển của Việt Nam trải dài theo hơn 3260km đƣờng bờ biển.Từ bao đời
nay cùng với các không gian núi rừng và châu thổ, biển đã là môi trƣờng sống, môi trƣờng
tiếp giao văn hóa của ngƣời Việt, từ đó biển đã góp phần hợp thành, định diện truyền
thống, bản sắc văn hóa, cơ sở kinh tế, tƣ duy... của nhiều cộng đồng cƣ dân Việt Nam.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ nhƣ hiện nay đã tạo
ra nhiều cơ hội nhƣng cũng mang đến lắm thách thức, rủi ro cho các tộc ngƣời nói chung
và cộng đồng cƣ dân ven biển nói riêng. Vì thế việc biến đổi nhằm đối phó hoặc thích ứng
với những biến đổi của xã hội, môi trƣờng của các cộng đồng là lẽ tự nhiên, và một trong
những biến đổi quan trọng chính là biến đổi hoạt động sinh kế. Do đó, nghiên cứu hoạt

động sinh kế và quá trình chuyển đổi sinh kế là cách giúp chúng ta có cái nhìn cụ thể hơn
về đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội của một cộng đồng tộc ngƣời dƣới tác động của môi
trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội và văn hóa.
Hậu Lộc là một huyện ven biển của tỉnh Thanh Hóa. Là huyện có điều kiện tự nhiên
đa dạng và phong phúvới 3 vùng: vùng đồi, vùng đồng bằng châu thổ và vùng ven
biển,cùng hệ thống giao thông khá phát triển do có có nhiều tuyến đƣờng huyết mạch và
cách thành phố Thanh Hóa chƣa đến 25km, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế Hậu Lộc
phát triển đa dạng ở nhiều lĩnh vực. Hiện nay trên địa bàn huyện đã xuất hiện nhiều nhà
máy, xí nghiệp, công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoặc liên doanh thu hút lực lƣợng lớn

6


lao động từ các địa phƣơng. Quá trình công nghiệp hóađã lan nhanh từ khu vực đô thị
trung tâm ra các vùnglận cận và tiếp tục ảnh hƣởng đến các khu vực còn lại. Mặc dù, khu
vực giáp biển nằm cách khu vực đô thị khá xa nhƣng không vì thế mà mức ảnh hƣởng bị
giảm đi. Bởi lẽ đó, cùng với các huyện ven biển khác của tỉnh Thanh Hóa, những năm gần
đây quá trình công nghiệp hóa ở khu vực nông thôn ven biển Hậu Lộc diễn ra rất mạnh
mẽ. Biến đổi rõ ràng nhất có thể nhận thấy là sự chuyển dịch nhanh chóng của các hoạt
động kinh tế. Tuy nhiên, công nghiệp hóa cũng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải
quyết, đó là vấn đề thiếu việc làm, mất đất sản xuất,ô nhiễm môi trƣờng biển, suy giảm
nguồn lợi tự nhiên,gia tăng mâu thuẫn xã hội,... Vì vậy, việc nghiên cứu sự biến đổi sinh
kế của ngƣời dân tại vùng biển Hậu Lộc sẽ góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về sinh kế của ngƣời dân vùng ven biển dƣới tác động của công nghiệp hóa.
Với các lý do trên, tôi đã chọn Biến đổi sinh kế của cư dân ven biển Thanh Hóa
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn từ năm 1991 đến nay:
Nghiên cứu tại làng Đông Thành - xã Đa Lộc - huyện Hậu Lộclàm đề tài nghiên cứu của
luận văn này.
2. MụC ĐÍCH VÀ NHIệM Vụ NGHIÊN CứUCủA LUậN VĂN
2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực về sinh kế và biến
đổi sinh kế của ngƣời dân vùng ven biển. Từ đó, đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị
định hƣớng sinh kế bền vững cho ngƣời dân địa phƣơng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Các nhiệm vụ chính của nghiên cứu bao gồm:
- Tìm hiểu các vấn đề lý luận về nông nghiệp, nông thôn, nông dân, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, sinh kế, biến đổi sinh kế và sinh kế bền vững của ngƣời dân
- Tìm hiểu hoạt động sinh kế của ngƣời dân làng Đông Thành trong truyền thống
- Làm rõ những biến đổi sinh kế của ngƣời dân làng Đông Thành hiện nay
- Nhận định những tác động của biến đổi sinh kế đối với ngƣời dân và gợi ý một số
giải pháp về sinh kế bền vững
3. ĐốI TƢợNG VÀ PHạM VI NGHIÊN CứU CủA LUậN VĂN
3.1. Đối tượng nghiên cứu

7


Thực hiện nghiên cứu này tôi tập trung vào đối tƣợng là các hoạt động sinh kế và
những biến đổi của sinh kế vùng nông thôn ven biển trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Thực hiện nghiên cứu này tôi tiến hành khảo sát chủ yếu tại
làng Đông Thành, xã Đa Lộc, Hậu Lộc – Thanh Hóa. Đây là một làng thuộc xã ven biển
lớn nhất và xa nhất của huyện Hậu Lộc. Chọn địa bàn này để nghiên cứu, khác với những
nghiên cứu trƣớc đó chủ yếu tìm hiểu quá trình biến đổi ở khu vực ven đô, tôi muốn tìm
hiểu quá trình biến đổi sinh kế của ngƣời dân ở một làng cách xa trung tâm thị trấn nhấtđể
xem dƣới tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì sinh kế ở những vùng vốn thuần
nông và ít bị ảnh hƣởng trực tiếp bởi đô thị hóa sẽ diễn ra nhƣ thế nào? Ngoài ra huyện
Hậu Lộc còn 5 xã ven biển khác bao gồm Ngƣ Lộc, Hải Lộc, Minh Lộc, Hòa Lộc và Hƣng
Lộc, trong cộng đồng cƣ dân ven biển Hậu Lộc thì có hơn 70% lấy nông nghiệp làm kế

sinh nhai chính, 20% làm ngƣ nghiệp và 10% làm các nghề khác. Nhƣng đặc điểm chung
của sinh kế là đều chịu ảnh hƣởng bởi yếu tố hải văn và địa lý ven biển. Vì vậy, trong quá
trình nghiên cứu, dù địa điểm chính là làng Đông Thành - xã Đa Lộc nhƣng để có cái nhìn
so sánh và bao quát hơn tác giả cũng liên hệ thêm ở một số khu vực khác ngoài địa bàn
này.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ năm 1991 đến nay bởi lý do, mặc dù mốc
đánh dấu đổi mới ở Việt Nam thƣờng đƣợc nhắc đến là từ năm 1986, tuy nhiên, tác giả
nhận thấy mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là tập trung sự biển đổi của nông
nghiệp, nông thôn và nông dân.Trong khi thời kỳ đầu của đổi mới, cụ thể tại đại hội VI
(1986) các chủ trƣơng về công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn mới chỉ manh nha, phải
đến đại hội VII (1991) và VIII (1996) bắt đầu thể hiện quan điểm coi trọng nông nghiệp
bằng việc xách định rõ vai trò hàng đầu của nông nghiệp, ƣu tiên phát triển nông nghiệp
trong hệ thống kinh tế chung của đất nƣớc. Đặc biệt, với đại hội X (2006) thì chƣơng trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn chính thức ra đời và đƣợc cụ thể
hóa bằng nhiều chủ trƣơng, chính sách. Do vậy, để phù hợp với trọng tâm của đề tài tôi
chọn phạm vị thời gian nghiên cứu chính là từ năm 1991 tức là thời điểm bắt đầu tiến hành
đẩy mạnhcông nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Tuy vậy, nghiên cứu vẫn có những

8


liên hệ với với các mốc thời gian trƣớc đó để có những so sánh lịch đại nhằm thể hiện một
cách tốt nhất quá trình của sự biến đổi
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CứU
Thực hiện nghiên cứu này tôi đã kết hợpcả nghiên cứuđịnh tính, định lƣợng và
nghiên cứu lịch sử (lịch đại và đồng đại), cụ thể gồm các phƣơng pháp sau:
Phương pháp điền dã dân tộc học: Đây là phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo của luận
văn.Trong đó, công cụ đƣợc sử dụng chính và nhiều nhất là phỏng vấn sâu. Ngoài ra, còn
có các công cụ nghiên cứu khác cũng đƣợc áp dụng là: quan sát và quan sát tham gia, thảo
luận nhóm, ghi chép, quay video, chụp ảnh. Tôi đã có 3 đợt điền dã tại huyện Hậu Lộc:

+ Tháng 4/2016 tôi tiến hành khảo sát chung về huyện Hậu Lộc, xã Đa Lộc và một
số xã ven biển khác là Ngƣ Lộc và Hải Lộc. Đây là lần khảo sát đầu tiên về địa bàn nghiên
cứu. Tôi trực tiếp liên hệ với UBND huyện Hậu Lộc, UBND xã Đa Lộc và cán bộ thôn
Đông Thành về các thủ tục xin qua lại và ở tại địa bàn, cùng ăn, ở, làm việc vớingƣời dân;
trao đổi với ngƣời chuyên trách một số thông tin về đề tài để nắm đƣợc tình hình chung
của địa bàn nghiên cứu. Qua lần điền dã này, thông tin tôi thu thập đƣợc chủ yếu là những
thông tin khái quát về địa bàn nhƣ: Đặc điểm địa lý, tự nhiên, văn hóa, xã hội, lịch sử của
huyện Hậu Lộc, xã Đa Lộc và làng Đông Thành. Lần khảo sát này kéo dài trong 5 ngày,
công cụ nghiên cứu chủ yếu là quan sát, thu thập tài liệu thứ cấp và phỏng vấn sâu các
thông tín viên là cán bộ các cấp ở địa phƣơng, những ngƣời phụ trách trông coi đình làng,
miếu, nghè của làng, trụ trì chùa của xã để tìm hiểu thông tin về lịch sử, văn hóa, tín
ngƣỡng của ngƣời dân địa phƣơng.
+ Tháng 5 đến tháng 6/2016là đợt nghiên cứu thứ 2, kéo dài 17 ngày, tôi trực tiếp
nghiên cứu tại làng Đông Thành – xã Đa Lộc. Sử dụng công cụ nghiên cứu chính là phỏng
vấn sâu và quan sát tham sát tham gia, kết hợp chụp ảnh và tiếp tục thu thập tài liệu thứ
cấp. Tôi đã tiến hành nhiều cuộc phỏng vấn sâu với các thông tín viên chủ chốt. Các thông
tin tôi thu thập đƣợc trong đợt điền dã này rất quan trọng, giúp tôi định hình đƣợc các vấn
đề nghiên cứu chính của mình, bám sát với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi đã có
đƣợc khối lƣợng thông tin tƣơng đối đầy đủ, chi tiết về hoạt động sinh kế trong truyền
thống và những biến đổi sinh kế của ngƣời dân hiện nay. Mặc dù vậy, có một số vấn đề đã
phát sinh từ đợt nghiên cứu này đã gây khó khăn cho tôi tại địa bàn, đó là thời điểm giữa
tháng 5/2016 là ngƣời dân bƣớc vào vụ thu hoạch lúa chiêm, do vậy việc gặp gỡ và thời

9


gian cho các cuộc phỏng vấn không đƣợc đảm bảo, đặc biệt với những thông tín viên “dắt
dây” hầu nhƣ đều không liên lạc đƣợc. Để giải quyết vấn đề này, tôi đã phải lập một thời
gian biểu cho các cuộc phỏng vấn, theo đó tôi chủ yếu thực hiện các cuộc phỏng vấn vào
buổi tối, sau khi họ đã hoàn thành xong công việc của một ngày và hoàn toàn có thời gian

để trao đổi. Vào ban ngày, tôi dành toàn bộ thời gian của mình để gặp gỡ và các phỏng
vấn ngẫu nhiên. Tôi thƣờng đi “la cà” vừa quan sát vừa tìm các thông tín viên của mình,
các thông tín viên ngẫu nhiên rất đa dạng về lứa tuổi, nghề nghiệp và tùy vào từng đối
tƣợng mà các cuộc phỏng vấn sẽ có những chủ đề phù hợp. Thông tín viên lớn tuổi nhất
mà tôi phỏng vấn là 82 tuổi, nhỏ nhất là 15 tuổi. Với những ngƣời trên 60 tuổi, tôi thƣờng
hỏi về các sinh kế truyền thống, dùng phƣơng pháp “hồi cố” để hỏi về hoàn cảnh xã hội
của địa phƣơng, không gian làng xã trong quá khứ và những thay đổi hiện tại mà thông tín
viên có thể nắm đƣợc, nếu họ vẫn tham gia sinh kế thì hỏi về chính hoạt động sinh kế
trong quá khứ và hiện tại của họ,... Với những ngƣời trong độ tuổi trung niên (45-59), tôi
hỏi họ về cuộc sống và sinh kế hiện tại của gia đình, so sánh với khoảng thời gian 20-25
năm về trƣớc và những thời kỳ biến đổi về sinh kế mà họ trải qua, những mốc biến đổi mà
họ thấy sâu sắc, quan trọng cùng những định hƣớng sinh kế, hay nguyện vọng của gia đình
trong tƣơng lai,... Với những thông tín viên trong độ tuổi thanh thiếu niên tôi hỏi họ về
công việc hiện tại, đặc điểm nghề nghiệp, thu nhập cá nhân, mức sống hiện tại, đóng góp
đối với sinh kế của gia đình, mong muốn của các thông tín viên về công việchiện tại hoặc
trong tƣơng lai. Một số thông tin viên là những em nhỏ, những cuộc nói chuyện với các
em giúp tôi có thêm một số thông tin ở những“góc nhìn của trẻ em”, bởi vì ở vùng nông
thôn trẻ em tham gia lao động rất sớm, các em trở thành những lao động không thƣờng
xuyên và dù không trực tiếp tạo ra thu nhập nhƣng đôi khi lại là những lao động không thể
thiếu trong gia đình.Tuy vậy, các cuộc phỏng vấn ngẫu nhiên này thƣờng bị hạn chế vì
thời gian vì cuộc trao dổi thƣờng diễn ra “tranh thủ” khi ngƣời dân nghỉ giải lao hoặc vừa
cùng làm việc vừa nói chuyện,.... Mặc dù vậy, những thông tin thu đƣợc từ việc đi “la cà”
và phỏng vấn ngẫu nhiên rất phong phú, thú vị, gắn liền với hoàn cảnh của chính các
thông tín viên.Trong suốt quá trình nghiên cứu tôi tiến hành nhiều cuộc phỏng vấn định
tính trong đó có 25 cuộc phỏng vấn với thông tín viên chủ chốt và nhiều thông tín viên
ngẫu nhiên khác, ở những lứa tuổi và nghề nghiệp khác nhau.

10



Tháng 8/2016, tôi tiến hành đợt nghiên cứu thứ 3, cũng là đợt nghiên cứu cuối cùng
tại địa bàn. Sau đợt nghiên cứu thứ 2 tôi bắt đầu viết những phân tích và đánh giá về các
thông tin thu đƣợc ở các đợt điền dã trƣớc, vừa là để ghi nhớ vừa là để tổng hợp và xem
xét lại còn những vấn đề gì vƣớng mắc, chƣa rõ hoặc chƣa đầy đủ cần phải tiếp tục khai
thác trong đợt điền tiếp theo. Do vậy, đợt nghiên cứu này tôi chủ yếu thu thập thông tin bổ
sung cho luận văn bằng phỏng vấn bán cấu trúc lặp lại với những thông tín viên của mình,
thu thập thêm thông tin định lƣợng thông qua khảo sát bảng hỏi, các tài liệu địa phƣơng
chủ yếu là các bản báo cáo, đề án, tổng kết – sơ kết, biên bản làm việc,... và luôn song
song với việc chụp ảnh tƣ liệu điền dã.
Nhƣ vậy, qua các đợt điền dã với việc cùng ăn, ở tại địa bàn và sử dụng các công cụ
nghiên cứu điền dã dân tộc học đã giúp tôi thu thập đƣợc nhiều thông tin quan trọng, hữu
ích không chỉ phục vụ luận văn mà còn học hỏi đƣợc nhiều kiến thức, kinh nghiệm sống
từ những ngƣời dân địa phƣơng.
Phương pháp điều tra xã hội học: Để có đƣợc những số liệu chi tiết tạo thêm sức
thuyết phục cho nghiên cứu, tôi tiến hành phƣơng pháp điều tra chọn mẫu cấp hộ bằng
phỏng vấn bảng hỏi. Tôi sử dụng bảng hỏi số liệu kèm các câu hỏi có thể thu về cả thông
tin định lƣợng và định tính. Số hộ đƣợc khảo sát là 30 đƣợc chọn ngẫu nhiên. Các bảng
hỏi đƣợc phát chủ yếu tại thôn Đông Thành, xã Đa Lộc. Để đảm bảo số lƣợng và chất
lƣợng bảng hỏi tôi đã sử dụng thêm các cộng tác viên – chính là một số ngƣời có uy tín tại
thôn nhƣ trƣởng thôn, bí thƣ, chủ tịch hội nông dân,... hỗ trợ việc phát bảng hỏi, và đọc
câu hỏi. Để đảm bảo tính khách quan tôi cũng yêu cầu các cộng tác viên không đƣợc gợi ý
hay hƣớng dẫn câu trả lời, và khuyến khích ngƣời dân trả lời câu hỏi theo cách mà họ
hiểu. Sau khi thu lại các bảng hỏi, tôi tiến hành xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê
đơn thuần để lấy tỷ lệ và các ý kiến trùng lặp, với những câu trả lời khác với chủ đề của
câu hỏi tôi sẽ trực tiếp liên lạc qua điện thoại để xác nhận lại câu trả lời.
Bên cạnh thông tin bảng hỏi và từ các thông tín viên, tôi còn thu thập và sử dụng các
tài liệu thứ cấp thu thập đƣợc tại địa bàn nhƣ báo cáo của phòng Nông nghiệp, phòng
Công thƣơng, Văn hóa – xã hội huyện Hậu Lộc; Đề án xây dựng nông thôn mới thôn
Đông Thành và xã Đa Lộc; Báo cáo các vấn đề văn hóa – xã hội của xã Đa Lộc;… cũng
đƣợc sử dụng cho nghiên cứu này.


11


5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Trƣớc hết luận văn đã làm sáng tỏ một số khái niệm công cụ và các chiều cạnh phân
tích về sinh kế, nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đồng thời luận văn cũng đã xác định
đƣợc các lý thuyết cơ bản trong áp dụng phân tích đó là lý thuyết khung sinh kế bền vững
và thuyết sinh thái văn hóa.Từ nghiên cứu thực tế cùng với việc áp dụng các lý thuyết phù
hợp, luận văn góp phần cung cấp một cái nhìn mới trong xem xét, phân tích và đánh giá
vấn đề sinh kế và biến đổi sinh kế hiện nay. Đặc biệt là những biến đổi sinh kế của ngƣời
nông dân ở các vùng ven biển, vùng cách xa các trung tâm của đô thị hóa nhƣng lại là
vùng gánh chịu nhiều ảnh hƣởng và dễ bị tổn thƣơng bởi những hệ quả của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp cơ sở khoa học cho nghiên cứu về sinh kế ở vùng nông thôn ven
biển. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà
hoạch định và thực thi chính sách ở các cấp trong phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống của ngƣời nông dân, đặc biệt ở vùng đƣợc nghiên cứu; Luận văn
cũng có thể là nguồn tƣ liệu tham khảo hữu ích cho cán bộ, nhân dân địa phƣơng các xã
ven biển huyện Hậu Lộc và những ngƣời quan tâm đến vấn đề sinh kế nông thôn trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng
có thể đƣợc sử dụng để phục vụ công tác giảng dạy về vấn đề sinh kế của ngƣời nông dân
ở vùng đồng bằng nói chung và ven biển nói riêng dƣới góc nhìn Nhân học.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu
thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, tiếp cận lý thuyết và khái quát địa bàn
nghiên cứu

Chƣơng 2:Sinh kế truyền thống của ngƣời dân xã Đa Lộc – Hậu Lộc
Chƣơng 3: Biến đổi sinh kế của ngƣời dân xã Đa Lộc trong bối cảnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Chƣơng 4: Tác động của biến đổi sinh kế và các giải pháp định hƣớng sinh kế bền
vững

12


13


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, TIẾP CẬN LÝ THUYẾT VÀ KHÁI
QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về chủ đề sinh kế và biến đổi sinh kế ở Việt Nam
Nghiên cứu về sinh kế và biến đổi sinh kế là đề tài đƣợc các nhà nghiên cứu ở nhiều
lĩnh vực quan tâm những năm gần đây. Nguồn tài liệu về sinh kế có thể tiếp cận đƣợc rất
đa dạng từ các công trình thuộc đề tài cấp quốc gia, cấp bộ, ngành, đến những dự án đƣợc
tài trợ bởi các tổ chức phi chính phủ trong nƣớc và nƣớc ngoài; những công trình nghiên
cứu độc lập của các nhà khoa học cho đến những luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, khóa
luận tốt nghiệp sinh viên, các bài chuyên khảo trên các tạp chí chuyên ngành, báo chí
truyền thông,… Ở Việt Nam sinh kế là chủ đề đƣợc nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác
nhau. Có thể kể đến một số tài liệu đề cập trực tiếp đến vấn đề sinh kế sau:
Tác giả Tô Duy Hợp với “Biến đổi tam nông: một số vấn đề lý luận cơ bản” - Bài
tham luận tại Hội thảo khoa học Biến đổi xã hội nông thôn Việt Nam dưới tác động của đô
thị hóa, tích tụ ruộng đất và chính sách dồn điền đổi thửa: những vấn đề lý luận, thực
trạng và giải pháp (2006); và “Khinh-Trọng, một quan điểm lý thuyết trong nghiên cứu
triết học và xã hội học”(2007). Ông và các cộng sự khi nghiên cứu về xã hội học nông

thôn đã dựa trên cơ sở lý thuyết Khinh-Trọng để đi sâu phân tích động lực và sự lựa chọn
các mô hình sinh kế của nông dân. Quan điểm này nhấn mạnh sự lựa chọn mô hình sinh
kế của chủ thể và các yếu tố tác động đến sự lựa chọn đó33. Cũng gắn với lý thuyết còn
có bài viết “Khung sinh kế bền vững: Một cách phân tích toàn diện về phát triển và giảm
nghèo”của Nguyễn Văn Sửu74 đã phân tích và đánh giá khá sâu sắc về khung sinh kế
bền vững mà DFID đã đƣa ra. Từ việc phân tích vai trò của từng loại nguồn vốn đối với
sinh kế của ngƣời nông dân tác giả đã khẳng định tínhứng dụng của của lý thuyết sinh kế
bền vững trong xóa đói giảm nghèo ở nông thôn và phát triển bền vững ở Việt Nam.
Nhiều tác giả khác lại quan tâm đến sinh kế với ý nghĩa là đặc trƣng cơ bản của kinh
tế - xã hội tộc người, do đó ta có các nghiên cứu về sinh kế của các tộc ngƣời thiểu số và
đa số ở Việt Nam. Hầu hết các nghiên cứu ở khía cạnh này đều đi sâu tìm hiểu các hoạt
động sinh kế gắn với một tộc ngƣời và một địa bàn cụ thể, từ đó khái quát và giới thiệu

14


các đặc trƣng sinh kế cả trong truyền thống và hiện tại của tộc ngƣời. Có thể kể đến nhƣ
Trần Thị Mai An (2006) nghiên cứu về Sinh kế ngƣời Cơ tu ở Thừa Thiên – Huế;Nguyễn
Xuân Hồng (2007) nghiên cứu sinh kế của ngƣời Tà-ôi (Pacoh) ở huyện A Lƣới, tỉnh
Thừa Thiên–Huế;Phạm Thị Thu Hà (2011, 2012) nghiên cứu Sinh kế của ngƣời Tày ở
Lạng Sơn;Nguyễn Thị Thanh Thủy (2011) về Sinh kế ngƣời Hmông; Ngô Phƣơng Lan
(2012) có sinh kế ngƣời Khmer; Trần Hồng Hạnh (2011) với nghiên cứu sinh kế ngƣời Pà
thẻn ở huyện Quảng Bình, …
Ngoài ra, sinh kế còn đƣợc nghiên cứu trong mối liên hệ với văn hóa tộc người. Tác
giả Hoàng Cầm và Phạm Quỳnh Phƣơng với Diễn ngôn – chính sách và sự biến đổi văn
hóa – tộc người (2012), nghiên cứu đã chỉ ra một trong những bất cập trong việc thực
hành chính sách đối với dân tộc thiểu số đó là chƣa thể hiện quan điểm tôn trọng sự đa
dạng văn hóa đã đƣợc đề ra trong Hiến pháp Việt Nam. Và qua việc sử dụng Khung tiếp
cận đánh giá văn hóa (Cultural Impact Assessment) các tác giảđã phân tích và đánh giá
nhữngtác động của chính sách đốivới các khía cạnh khác nhau của văn hóa bao gồm cả hệ

thống sinh kế, thiết chế và tín ngƣỡng văn hóa, các giá trị đƣợc gọi là bản sắc văn hóa,…
Một số nghiên cứu khác nhƣ Nguyễn Văn Mạnh – Nghiên cứu biến đổi văn hóa truyền
thống của các dân tộc thiểu số Quảng Bình-Các giải pháp bảo tồn và phát huy (2009),
Phạm Thị Thu Hà – Văn hóa tộc người với đảm bảo sinh kế - Nghiên cứu ở một số dân tộc
thiểu số tại 3 tỉnh Lạng Sơn, Nghệ An, An Giang - (2012); Nguyễn Thu Trang – Đôi nét
văn hóa truyền thống người Thái ở Thanh Hóa – (2012), Nguyễn Thế Anh – Vấn đề sinh
kế và phát triển văn hóa của người Mường ở Cẩm Lương (2016),… các nghiên cứu đã
phân tích vai trò, sự ảnh hƣởng, tác động qua lại giữa sinh kế và văn hóa, môi trƣờng tự
nhiên quy định phƣơng thức mƣu sinh của con ngƣời rồi từ đó hình thành nên những đặc
trƣng văn hóa tộc ngƣời, sau đó văn hóa lại tác động trở lại sinh kế trong quá trình sáng
tạo, học hỏi thông qua các tri thức bản địa thế nhƣng khi môi trƣờng thay đổi, sinh kế thay
đổi thì điều tất yếu cũng sẽ dẫn đến sự biến đổi về văn hóa. Do đó, các nghiên cứu sinh kế
gắn với văn hóa tộc ngƣời nhằm chỉ ra vai trò hay vị trí của sinh kế đối với văn hóa đời
sống và ngƣợc lại. Theo đó, sinh kế còn đƣợc xếp là một thành tố của văn hóa sản xuất.
Võ Tòng Xuân và các cộng sự dành mối quan tâm đến sinh kế trong mối quan hệ với
vấn đề đất đai trong nghiên cứu Phát triển nông thôn bền vững: Chính sách đất đai và
sinh kế (2008). Nguyễn Đăng Hiệp Phố sử dụng cách Tiếp cận lý thuyết về Khung sinh kế

15


bền vững của DFID trong nghiên cứu sinh kế của người Mạ ở vườn quốc gia Cát Tiên
(2016), bằng việc xem xét các loại tài sản của ngƣời Mạ và đặt vấn đề nghiên cứu sinh kế
của ngƣời Mạ trong bối cảnh và các thể chế, chính sách có ảnh hƣởng đến sự tiếp cận và
sử dụng các tài sản sinh kế mà cuối cùng ảnh hƣởng đến kết quả sinh kế66. Hiện nay,
nghiên cứu sinh kế thƣờng gắn với các vấn đề đa dạng và phức tạp của phát triển, trở
thành chủ đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực quan tâm, có thể kế đến một số
chủ đề phổ biến sau:
Sinh kế - giới và bình đẳng giới: là những nghiên cứu gắn sinh kế với vấn đề giới và
bình đẳng giới. Hoàng Bá Thịnh nghiên cứu Giới và tác động sinh kế ở vùng nông thôn

(2012) đã phân tích những tác động tới sinh kế của ngƣời dân không liên quan trực tiếp tới
sản xuất nông nghiệp nhƣ điều kiện nhà ở, cơ hội tiếp cận nguồn nƣớc an toàn vệ sinh,
tiếp cận nguồn nhiên liệu,… trong đó tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của giới trong
các tác động tới hoạt động sinh kế ở khu vực nông thôn, những vai trò khác nhau giữa các
giới trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn lực sinh kế của các hộ nông dân. Ngoài ra, còn
có một số nghiên cứu khác nhƣ của Lê Trần Quyên (2008) -Người phụ nữ nông thôn ở
thành phố; Võ Cẩm Ly (2016) Từ nghiên cứu về sinh kế và những vấn đề đặt ra đối với
nghiên cứu sinh kế của phụ nữ làm mẹ đơn thân ở Việt Nam,… Hầu hết, các nghiên cứu
chủ đề này đều đi sâu mô tả, phân tích vai trò của sinh kế đối với cuộc sống của các nhóm
phụ nữ khác nhau, trong đó dành nhiều quan tâm đến sinh kế của những nhóm phụ nữ có
hoàn cảnh đặc biệt nhƣ mẹ đơn thân, góa phụ, phụ nữ nghèo nông thôn,… Bởi vìhọ vốn
đƣợc xem là một trong những đối tƣợng yếu thế, dễ bị tổn thƣơng bởi các yếu tố biến đổi.
Sinh kế - đói nghèo và di cư: Nguyễn Thị Phƣơng Lan nghiên cứu“Bất ổn sinh kế
và di cư lao động của người Khơ-me ở đồng bằng sông Cửu Long” (2013), tác giả khái
quát các chính sách kinh tế và hệ thống sinh kế của ngƣời Khơ-me vùng đồng bằng sông
Cửu Long đồng thời tìm hiểu tình hình di cƣ lao động nông thôn-đô thị hiện nay của cộng
đồng này. Ngoài ra còn có Đoàn Việt – Đi làm ăn xa của người Chăm ở miền Trung và
miền Tây Nam Bộ (2010), , Lê Bạch Dƣơng và Nguyễn Thanh Liêm – Từ nông thôn ra
thành phố-Tác động kinh tế-xã hội của di cư ở Việt Nam (2011), Trần Tiến Khai và
Nguyễn Ngọc Danh – Quan hệ giữa sinh kế và tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam
(2012), , Đào Thanh Thái – Biến đổi sinh kế của người Dao di cư tự do tại huyện M’Gar,
tỉnh Đăk Lăk (2016), … Các nghiên cứu này đã gắn sinh kế với các vấn đề đói nghèo và di

16


cƣ, theo đó các nghiên cứu đều chỉ ra mối liên hệ giữa nghèo đói – sinh kế và di cƣ, bất ổn
trong sinh kế khiến cho tình trạng nghèo đói kéo dài và di cƣ đƣợc xem nhƣ là một trong
những giải pháp để cải thiện sinh kế.
Gần đây, các nghiên cứu sinh kế tập trung nhiều vào sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế

của các cộng đồng. Nghiên cứu của Ngô Phƣơng Lan “Từ lúa sang tôm: hành vi giảm
thiểu rủi ro và khai thác vốn xã hội của nông dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long”
(2014) tác giả nghiên cứu về sự chuyển dịch kinh tế từ trồng lúa sang nuôi tôm ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long đã phân tích động cơ, mục tiêu của ngƣời dân, trong đó nhấn
mạnh đến vai trò của vốn xã hội trong việc lựa chọn sinh kế. Các nghiên cứu về sinh kế
của ngƣời dân ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa của Nguyễn Văn Sửu trong Công
nghiệp hóa, đô thị hóa và biến đổi sinh kế ở ven đô Hà Nội (2014), tác giả đã tiếp cận sinh
kế và biến đổi sinh kế trong không gian làng, tìm hiểu quá trình đô thị hóa và công nghiệp
hóa ở ven đô Hà Nội, nêu thực trạng biến đổi sinh kế ở hai làng Gia Minh và Phú Điền
đồng thời phân tích những cơ hội và thách thức đối với sinh kế ở ven đô Hà Nội trong quá
trình chuyển đổi. Cùng đề tài này còn có các tác giả Bùi Văn Tuấn – Thực trạng và giải
pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô
thị hóa (2015), Huỳnh Văn Chƣơng và Ngô Hữu Hoạnh - Ảnh hưởng của việc chuyển đất
nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến sinh kế người nông dân bị thu hồi đất tại thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam (2010), Nguyễn Thị Thuận An – Đánh giá ảnh hưởng của
việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án xây dựng khu đô
thị mới quận Hải An, thành phố Hải Phòng (2012), Nguyễn Thị Diễn, Vũ Đình Tôn và
Philippe Lebailly - Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa đến
sinh kế của các hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên (2011),…Có thể thấy hầu nhƣ các nghiên
cứu đều có điểm chung là đề cập đến một trong những hệ quả của đô thị hóa là việc quy
hoạch thu hồi đất sản xuất để xây dựng các khu công nghiệp, chế xuất, khu đô thị mới, các
công trình phục vụ quá trình hiện đại hóa hoặc chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang phi
nông nghiệp, điều này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống kinh tế - xã hội của cƣ dân
thuộc diện quy hoạch. Vì thế nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về cuộc sống của
ngƣời dân sau thu hồi đất phục vụ đô thị hóa ở nhiều khu vực khác nhau trên cả nƣớc.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về sinh kế ven biển ở Việt Nam

17



Các nghiên cứu gần với chủ đề của luận văn thƣờng đề cấp đến vấn đề sinh kế ven
biển, trong đó chủ yếu gắn sinh kế với những tổn thƣơng và rủi ro do biến đổi khí hậu gây
ra. Có thể đến một số nghiên cứu nhƣ: Nguyễn Xuân Mai và Nguyễn Duy Thắng (2011)
đã nghiên cứu về “Thực trạng sinh kế của các cộng đồng ngư dân ven biển miền trung
Việt Nam”, trong đó các tác giả nhấn mạnh đến những rủi ro của hoạt động nuôi trồng và
đánh bắt thủy sản, đồng thời đƣa ra những định hƣớng giải pháp về sinh kế bền vững cho
cộng đồng này. Trần Thọ Đạt và Nguyễn Thị Hoài Thu với nghiên cứu Biến đổi khí hậu
và sinh kế ven biển (2012) đã tổng quan các nội dung về biến đổi khí hậu, tác động của
biến đổi khí hậu lên vùng ven biển, khả năng bị tổn thƣơng của sinh kế ven biển trƣớc tác
động của biến đổi khí hậu, năng lực thích ứng của sinh kế ven biển trƣớc tác động của
biến đổi khí hậu, và hỗ trợ sinh kế để thích ứng với biến đổi khí hậu23. Ngoài ra còn có
một số nghiên cứu khác nhƣ Võ Hồng Tú và các cộng sự - Tính tổn thương sinh kế nông
hộ bị ảnh hưởng lũ tại tỉnh An Giang và các giải pháp ứng phó (2012), Lƣơng Ngọc Thúy
và Phan Đức Nam –Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và
di cư của người nông dân (2015), Nguyễn Ngọc Quý – Nghiên cứu cải thiện sinh kế của
cộng đồng ngư dân ven biển ở Diễn Châu, Nghệ An trong bối cảnh biến đổi khí hậu
(2015),…, cùng địa bàn nghiên cứu gần đây nhất có tác giả Phan Nhƣ Đại – Biện pháp
hỗ trợ cộng đồng thay đổi sinh kế ứng phó với biến đổi khí hậu (Nghiên cứu tại xã Đa
Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa (2014), đây là luận văn thạc sĩ ngành công tác xã
hội nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp giúp ngƣời dân chuyển đổi sinh kế để
thích ứng với biến đổi khí hậu. Có thể thấy, các nghiên cứu về biến đổi sinh kế vùng ven
biển đã tập trung khảo sát và đánh giá mức độ tổn thƣơng do biến đổi khí hậu đối với các
hoạt động sinh kế của ngƣời dân ở những vùng chịu nhiều ảnh hƣởng do biến đổi khí hậu
gây ra nhƣ các vùng ven biển, hải đảo,… đồng thời các nghiên cứu cũng đã cố gắng phân
tích để tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm giúp các cộng đồng dễ bị tổn thƣơng thích
ứng và chống chịu với rủi ro, một trong những biện pháp đó là biến đổi sinh kế để thích
ứng với biến đổi khí hậu.Các tài liệu liên quan đến vấn đề sinh kế vùng ven biển khá
nhiều, tuy nhiên chỉ chủ yếu tập trung vào chuyển đổi sinh kế để ứng phó với biến đổi khí
hậu, đối tƣợng nghiên cứu cũng là các cộng đồng ngƣ dân là chính mà chƣa có nghiên cứu
nào một cách cụ thể và hệ thống về sinh kế của các cộng đồng cƣ dân ven biển không phải

là ngƣ dân. Do vậy, nghiên cứu này sẽ tập trung vào sinh kế và biến đổi sinh kế của những

18


ngƣời dân sống ven biển Hậu Lộc nhƣng nghề đi biển với họ lại không mấy chuyên
nghiệp.
Tài liệu về sinh kế ven biển còn đƣợc tìm thấy qua báo cáo của các dự án chủ yếu là
đƣợc tài trợ bởi các tổ chức phi chính phủ hoặc liên kết giữa một số cơ quan nhà nƣớc với
các tổ chức phát triển nhƣ Ngân hàng thế giới (World Bank), Chƣơng trình phát triển Liên
Hợp Quốc (UNDP), Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Canada(CIDA), Chƣơng trình môi
trƣờng Liên Hợp Quốc(UNEP), Bộ phát triển quốc tế Anh (DFID), CARE,… Các dự án
chủ yếu tập trung vào một số vấn đề nhƣ bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn các nguồn tài
nguyên, các chiến lƣợc sinh kế nhằm cải thiện đời sống và tăng khả năng thích ứng chống
chịu rủi ro, tăng cƣờng sự tham gia đóng góp sáng kiến của cộng đồng cho các vấn đề của
dự án,… vì thế nhiều dự án đã tác động rất lớn đối với nhận thức và hành động của cộng
đồng tại địa điểm đó. Sinh kế còn đƣợc quan tâm ở một số ngành, lĩnh vực khác nhƣ ở các
ngành Khí tƣợng, Thủy Văn, Nông – Lâm – Ngƣ nghiệp, Tài nguyên môi trƣờng, quản lý
kinh tế,… với những công trình nghiên cứu phục vụ công tác chuyên ngành riêg mà ta có
thể tìm thấy trên nhiều sách, báo, tạp chí chuyên ngành, luận văn, luận án hoặc các báo
điện tử,…
Ngoài ra, để có cái nhìn khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội của cƣ dân vùng ven
biển tôi đã tham khảo thêm một số tài liệu nghiên cứu về cộng đồng cƣ dân ven biển.
Có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu nhƣ nhƣNgô Đức Thịnh (chủ biên) - Văn
hoá dân gian làng ven biển (Văn hoá Dân tộc, 2000), Nguyễn Duy Thiệu - Cộng đồng
ngư dân ở Việt Nam (2002);....Các nghiên cứu này chủ yếu nêu lên lịch sử của mối
quan hệ giữa biển và con ngƣời, đặc điểm vùng biển và ven biển Việt Nam, nhìn nhận
vai trò của biển đối với văn hóa và đời sống của nhiều cộng đồng cƣ dân sinh sống và
gắn bó với biển. Riêng về vùng biển Thanh Hóa có một số tài liệu khá tiêu biểu đƣợc
viết dƣới dạng chuyên khảo và bài đăng tạp chí nhƣ của Lê Văn Tạo (2012) – Về di sản

văn hóa ở làng cổ ven biển xứ Thanh, bài viết đã giới thiệu khái quát về lịch sử hình
thành, các đặc điểm văn hóa – xã hội, kinh tế của 7 làng “ngƣ nghiệp cổ truyền” ven
biển Thanh Hóa (Nga Bạch, Hoàng Trƣờng, Quảng Tiến, Ngƣ Lộc, Quảng Nham, Biện
Sơn và Hải Thanh). Loạt bài nghiên cứu của tác giả Hoàng Tuấn Phổ - Những làng cổ
tiêu biểu xứ Thanh (2010) trong đó có phần viết riêng về Địa danh một số làng biển
Thanh Hóa nhƣ làng Diêm Phố – Hậu Lộc, làng Triều Dƣơng – Sầm Sơn, làng Bạch

19


Câu – Nga Sơn,… giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành, ý nghĩa tên gọi và một số
đặc điểm địa lý, nhân văn của các làng này.
Từ lịch sử nghiên cứu trên có thể thấy, sinh kế và biến đổi sinh kế là đề tài khá rộng
với nhiều vấn đề phức tạp và đa dạng, cũng là một trong những chủ đề đang đƣợc quan
tâm nhiều hiện nay bởi tính cấp thiết của nó. Riêng về vấn đề sinh kế ven biển, hầu hết
đều đƣợc các nghiên cứu tập trung vào quá trình biến đổi sinh kế để ứng phó với biến đổi
khí hậu của các cộng đồng ngƣ dân ven biển có sinh kế chủ đạo là khai thác, đánh bắt và
nuôi trồng thủy sản, nhƣng không phải cộng đồng sống ven biển nào cũng đều chỉ có
nguồn sinh kế từ đánh bắt và nuôi trồng, mà còn có những cộng đồng tuy sống ven biển
nhƣng sinh kế chủ đạo lại từ những lĩnh vực khác, có thể là những làng thuần nông, bán
nông bán ngƣ hoặc bán nông bán thƣơng. Và nghiên cứu này sẽ nghiên cứu một trong số
những cộng đồng đó – địa bàn là một xã có đƣờng bờ biển dài nhất của một huyện ven
biển nhƣng lại chỉ có 10% dân số làm các nghề gắn với biển còn lại sinh kế đều là những
hoạt động khác, vậy thì trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và những hệ quả của
nó đã khiến các hoạt động sinh kế của cộng đồng này biến đổi nhƣ thế nào chính là mục
tiêu nghiên cứu chính của tác giả.
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
- Biến đổi và biến đổi xã hội:
Cũng giống nhƣ tự nhiên, mọi xã hội không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội

chỉ là sự ổn định của bề ngoài, còn thực tế nó không ngừng thay đổi bên trong bản thân
nó. Bất cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hóa nào, cho dù nó có bảo thủ và cổ truyền đến
đâu chăng nữa cũng luôn biến đổi; sự biến đổi trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn,
nhanh hơn, và điều này cho thấy rõ hơn là sự biến đổi đó không còn là điều mới mẻ, nó đã
trở thành chuyện thƣờng ngày. Có nhiều cách quan niệm về sự biến đổi xã hội nhƣ:
Theo các tác giả của cuốn “Từ điển Tiếng Việt thông dụng” thì biến đổi nếu ở thể
động từ có nghĩa là“thay đổi hoặc làm cho thay đổi thành khác trước”102, ở thể danh từ
là chỉ “sự thay đổi hay điều thay đổi khác với trước”. Dƣới góc độ xã hội học, sự biến đổi
thƣờng đƣợc quan niệm là biến đổi xã hội, “là một quá trình qua đó những khuôn mẫu
của các hành vi, các quan hệ, các thiết xã hội và các hệ thống phân tầng được thay đổi

20


qua thời gian”17 có hai loại hình biến đổi xã hội chủ yếu là i) Biến đổi vĩ mô, diễn ra
trên một phạm vi rộng lớn, diễn ra trong một thời gian dài và ii) biến đổi vi mô, liên quan
đến những biến đổi nhỏ, diễn ra nhanh hơn. Ngoài ra, trong Từ điển xã hội học Nguyễn
Khắc Viện dùng khái niệm “thay đổi xã hội”. Theo đó, thay đổi xã hội “chỉ trạng thái vận
động xã hội khác nhau: tiến bộ hoặc thoái bộ, tiến hóa hoặc cách mạng, bộ phận hoặc
toàn bộ, v.v..”97Với cách tiếp cận này thay đổi xã hội ở tầm vĩ mô, khi xã hội có sự vận
động trong tồn tại xã hội, ý thức xã hội hoặc kết hợp cả hai… Nhƣ vậy, biến đổi xã hội là
một khái niệm mang tính chất là một phạm trù triết học nhằm để chỉ sự vận động từ một
giai đoạn xã hội (hình thái kinh tế-xã hội) này sang một giai đoạn khác. Biến đổi xã hội
dƣới góc nhìn xã hội học bao gồm rất nhiều phƣơng diện. Biến đổi xã hội không chỉ thể
hiện trên phƣơng diện cấu trúc chính trị và cơ cấu xã hội rộng lớn mà còn thể hiện trong
chuẩn mực, giá trị, khuôn mẫu hành vi, các mối quan hệ.
Trong luận văn này, biến đổi đƣợc hiểu là quá trình thay đổi tất yếu của mọi sự vật,
hiện tƣợng từ những biến đổi ngắn hạn đến những biến đổi dài hạn, những biến đổi quy
mô lớn đến quy mô nhỏ, từ cấp độ toàn cầu tới cấp độ gia đình. Sự biến đổi sẽ dẫn đến
một trạng thái khác trƣớc, có thể cao hơn, thấp hơn hoặc tốt hơn, xấu hơn77. Khi xem

xét sự biến đổi, luận văn sẽ chỉ tập trung vào những biến đổi sinh kế của ngƣời dân địa
phƣơng, mà trọng tâm là sự biến đổi của các nguồn lực nhằm đảm bảo sinh kế.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, là chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc. Từ một nƣớc nông nghiệp
với 80% dân cƣ sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp chiếm trên 70% lao động xã hội,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chủ trƣơng tất yếu để thoát khỏi tình trạng nghèo đói, lạc
hậu. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc, công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn là quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn theo định hƣớng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông
nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và
lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lƣu trong nƣớc và quốc tế nhằm nâng
cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp và nông thôn, xây dựng nông thôn mới
giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh và xã hội chủ nghĩa. Thực chất của công nghiệp

21


×