Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Khắc phục những rào cản trong quá trình chuyển đổi hoạt động theo hướng tự chủ tại các viện nghiên cứu thuộc tổng cục công nghiệp quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐẶNG HUY HIẾU

KHẮC PHỤC NHỮNG RÀO CẢN TRONG QUÁ
TRÌNH CHUYỂN ĐỔI HOẠT ĐỘNG THEO HƢỚNG
TỰ CHỦ TẠI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC
TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐẶNG HUY HIẾU

KHẮC PHỤC NHỮNG RÀO CẢN TRONG QUÁ TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI HOẠT ĐỘNG THEO HƢỚNG TỰ CHỦ
TẠI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC TỔNG CỤC
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60340412


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Văn Giao

Hà Nội, 2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................6
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................7
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................8
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................9
1. Lý do nghiên cứu .................................................................................................9
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................9
1.2. Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu ................................................................10
1.3. Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu ...................................................................10
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ...................................................................11
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ............................................................13
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................................17
3. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................19
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ...................................................................19
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................19
4.2. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................19
5. Phạm vi nghiên cứu và mẫu khảo sát ................................................................20
5.1. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................20
5.2. Mẫu khảo sát ...............................................................................................20
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................20
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................20
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................21
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: ................................................................21
8.2. Phƣơng pháp phỏng vấn kết hợp với phƣơng pháp quan sát: .....................22

9. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................22
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................................24

1


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KH&CN ...........................................................24
1.1. Hoạt động KH&CN ........................................................................................24
1.1.1. Hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) .............................................24
1.1.2. Chuyển giao tri thức bao gồm chuyển giao công nghệ ............................28
1.1.3. Phát triển công nghệ (DT - Development of Technology) ......................29
1.1.4. Dịch vụ KH&CN ......................................................................................29
1.2. Khoa học và công nghệ quân sự .....................................................................31
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................31
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động KH&CN quân sự ..............................................32
1.3. Tổ chức KH&CN ............................................................................................34
1.3.1. Khái niệm tổ chức KH&CN .....................................................................34
1.3.2. Tổ chức nghiên cứu và triển khai (R&D).................................................35
1.3.3. Doanh nghiệp KH&CN ............................................................................36
1.3.4. Các mô hình tổ chức KH&CN .................................................................38
1.4. Thiết chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và khái niệm tự trị ...............................39
1.4.1. Khái niệm tự trị ........................................................................................39
1.4.2. Khái niệm khoa học tự trị .........................................................................40
1.4.3. Mối quan hệ giữa tự chủ và trách nhiệm giải trình ..................................41
1.4.4. Bản chất của tính "tự chủ tự chịu trách nhiệm" của tổ chức KH&CN.....41
1.5. Khái niệm về rào cản ......................................................................................42
1.5.1. Khái niệm rào cản.....................................................................................42
1.5.2. Rào cản tự chủ của các tổ chức KH&CN .................................................43
Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................................45

CHƢƠNG 2. NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN
ĐỔI THEO HƢỚNG TỰ CHỦ CỦA CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU TRONG TỔNG
CỤC CNQP ...............................................................................................................24
2.1. Quy định của Bộ Quốc phòng về hoạt động KH&CN trong Quân đội ..........47
2.1.1. Tổ chức KH&CN trong quân đội .............................................................47

2


2.1.2. Quy định về chức năng nhiệm vụ của các tổ chức KH&CN ...................48
2.1.3. Hoạt động KH&CN trong quân đội .........................................................49
2.1.3.1. Kế hoạch KH&CN .............................................................................49
2.1.3.2. Thực hiện chƣơng trính, đề tài, dự án KH&CN ................................51
2.1.4. Xây dựng tiềm lực KH&CN trong quân đội ............................................54
2.1.5. Hợp tác KH&CN ......................................................................................56
2.2. Thực trạng hoạt động của các Viện nghiên cứu trong Tổng cục CNQP ..............57
2.2.1. Tổng quan về Tổng cục CNQP ................................................................57
2.2.1.1. Lịch sử hình thành..............................................................................57
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .........................................................................57
2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................57
2.2.2. Tổng quan về các Viện nghiên cứu thuộc Tổng cục CNQP ....................58
2.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của các Viện nghiên cứu thuộc Tổng cục CNQP..58
2.2.2.2. Mô hình tổ chức của các Viện nghiên cứu trong Tổng cục CNQP ...59
2.2.2.3. Nhân lực KH&CN của các Viện nghiên cứu trong Tổng cục ...........60
2.2.2.4. Các đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học ........................................61
2.2.2.5. Phân bổ nguồn kinh phí cho thực hiện các đề tài, nhiệm vụ nghiên
cứu KH&CN ...................................................................................................63
2.2.2.6. Công tác đảm bảo kỹ thuật, công nghệ cho SXQP ............................64
2.2.2.7. Hoạt động dịch vụ KH&CN ..............................................................65
2.3. Nhận diện những rào cản trong quá trình chuyển đổi hoạt động theo hƣớng tự

chủ của các viện nghiên cứu trong Tổng cục ........................................................67
2.3.1. Rào cản về nhận thức tự chủ ....................................................................67
2.3.2. Rào cản trong xác định phƣơng hƣớng phát triển KH&CN ....................70
2.3.3. Rào cản về triển khai hoạt động KH&CN................................................71
2.3.4. Rào cản về tài chính .................................................................................73
2.3.5. Rào cản về hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động KH&CN ..............................74
2.3.6. Rào cản về hành chính hóa trong khoa học..............................................76
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................81

3


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG RÀO CẢN TRONG QUÁ
TRÌNH CHUYỂN ĐỔI HOẠT ĐỘNG THEO HƢỚNG TỰ CHỦ CỦA CÁC VIỆN
NGHIÊN CỨU TRONG TỔNG CỤC CNQP ..........................................................83
3.1. Xác định lại bản chất của tự chủ của các tổ chức KH&CN và triết lý quản lý
vĩ mô về KH&CN ..................................................................................................83
3.2. Đề xuất chình sách để các Viện nghiên cứu tự xác định phƣơng hƣớng phát
triển KH&CN .........................................................................................................86
3.3. Nhà nƣớc, Bộ quốc phòng hạn chế giao đề tài nhiệm vụ KH&CN; khuyến
khích, tạo điều kiện thực hiện các đề tài KH&CN theo đề xuất của các tổ chức
KH&CN. ................................................................................................................87
3.4. Cải cách quản lý hành chính cho phù hợp với đặc điểm của hoạt động
KH&CN .................................................................................................................88
3.5. Tập trung nguồn kinh phí phục cho hoạt động KH&CN của các viện nghiên
cứu và có chính sách trả công xứng đáng cho các nhà khoa học ..........................89
3.6. Đảm bảo đầy đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật để các Viện nghiên cứu triển
khai các hoạt động KH&CN ..................................................................................91
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................97

4


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy, cô,
đồng nghiệp, nhà khoa học và gia đình. Tác giả xin chân thành cảm ơn:
- PGS. TS. Ngô Văn Giao đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành đề tài.
- Các thầy cô công tác tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và các thầy cô công tác tại Khoa Khoa học
quản lý nói riêng đã giảng dạy, cung cấp kiến thức và tạo mọi điều kiện để tác giả
hoàn thành chương trình học cao học. Đặc biệt cảm ơn PGS. TS. Vũ Cao Đàm và
TS. Đào Thanh Trường đã gợi ý đề tài, hỗ trợ tài liệu và đóng góp nhiều ý kiến giúp
tác giả hoàn thành đề tài.
- Các nhà khoa học, nhà quản lý hiện đang công tác tại các Viện nghiên cứu
trong Tổng cục Công nghiệp quốc phòng (Viện Vũ khí, Viện Công nghệ, Viện Thuốc
phóng Thuốc nổ, Viện Thiết kế tàu quân sự) đã hỗ trợ tài liệu, tư vấn, chia sẻ kinh
nghiệm và đóng góp ý kiến giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Do thời gian và năng lực bản thân có hạn, luận văn này không tránh khỏi
còn nhiều khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả

Đặng Huy Hiếu

5



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQP: Bộ Quốc phòng
CGCN: Chuyển giao công nghệ
CNQP: Công nghiệp quốc phòng
KH&CN: Khoa học và công nghệ
KHQS: Khoa học quân sự
Nghị định 115: Nghị định 15/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chình phủ
Nghị định 54: Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của Chình phủ
NSNN: Ngân sách Nhà nƣớc
NLNT: Năng lƣợng nguyên tử
R&D: Nghiên cứu và triển khai
SXQP: Sản xuất quốc phòng
VNC: Viện nghiên cứu
VVK: Viện Vũ khì
VCN: Viện Công nghệ
Viện TPTN: Viện Thuốc phóng Thuốc nổ
Viện TKTQS: Viện Thiết kế tàu quân sự

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Hoạt động khoa học và công nghệ………………………………...

24

Bảng 1.2: Tóm tắt quá trính R&D……………………………………………

27


Bảng 1.3: Mô hính các tổ chức KH&CN…………………………………….

38

Bảng 3.1: Sự biến đổi triết lý trong hệ thống KH&CN Việt Nam…………...

83

7


DANH MỤC HÌNH
Hính 1.1: Mối liên hệ giữa các loại hính nghiên cứu (hoạt động R&D)……

28

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức, hoạt động của Tổn cục CNQP……………………...

57

Hính 2.2: Sơ đồ tổ chức, hoạt động của các Viện nghiên cứu trong Tổng cục
CNQP………………………………………………………………………….

58

Hình 2.3: Cơ cấu trính độ nhân lực KH&CN của các Viện nghiên cứu trong
Tổng cục CNQP năm 2017……………………………………………………

59


Hình 2.4: Nhân lực KH&CN của các Viện nghiên cứu trong Tổng cục
CNQP………………………………………………………………………….

59

Hình 2.5: Đào tạo nhân lực KH&CN của các Viện nghiên cứu trong Tổng
cục CNQP……………………………………………………………………..

60

Hính 2.6: Các đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN của các Viện nghiên
cứu trong Tổng cục CNQP……………………………………………………

61

Hính 2.7: Phân bổ nguồn kinh phì cho nghiên cứu KH&CN của các Viện
nghiên cứu trong Tổng cục CNQP……………………………………………

63

Hính 2.8: Kết quả hoạt động dịch vụ KH&CN của các Viện nghiên cứu
trong Tổng cục CNQP………………………………………………………

65

Hính 2.9: Sự tƣơng quan nguồn thu từ dịch vụ KH&CN và nguồn chi ngân
sách cho hoạt động thƣờng xuyên của các Viện nghiên cứu trong Tổng cục
CNQP………………………………………………………………………….


8

68


PHẦN MỞ ĐẦU
Tên đề tài
Khắc phục những rào cản trong quá trình chuyển đổi hoạt động theo
hướng tự chủ tại các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
1. Lý do nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoa học và công nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của KH &CN,
Đảng và Nhà nƣớc ta đã tạo mọi điều kiện cho phát triển KH&CN, đã ban hành các
Nghị quyết mang định hƣớng chiến lƣợc, cơ chế và chính sách phát triển KH &CN.
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
(khóa XI) đã xác định: Phát triển và ứng dụng KH&CN là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm đƣợc xem là chía khóa để phát triển KH&CN.
Nếu nhƣ trong lĩnh vực kinh tế, sự chuyển đổi từ kinh tế chỉ huy quan liêu bao cấp
sang kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đang giải phóng và phát huy
mọi tiềm năng của nền kinh tế của đất nƣớc, thí cũng tƣơng tự nhƣ vậy, trong lĩnh
vực KH&CN, tự chủ, tự chịu trách nhiệm đƣợc xem là chía khóa giải phóng nguồn
lực để phát triển KH&CN.
Ngày 05/9/2005, Chình phủ đã ban hành Nghị định 115/2005/NĐ-CP về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập. Ngày
14/02/2015, Chình phủ ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập. Ngày 14/6/2016, Chình phủ đã ban hành Nghị định
54/2016/NĐ-CP thay thế Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của
tổ chức KH&CN công lập. Những Nghị định này đƣợc xem là một trong những

mốc đánh dấu quan trọng trong việc trả lại quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho
các tổ chức KH&CN. Tuy nhiên, các Nghị định này đã khẳng định triết lý tự chủ từ
tiếp cận tài chình. Điều này có thể đúng với nhiều tổ chức sự nghiệp công lập
nhƣng chƣa hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của hoạt động KH&CN và tình đặc
9


thù của các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KH&CN quân sự.
Lĩnh vực KH&CN quân sự là một hợp phần đặc biệt quan trọng của
KH&CN nói chung. Hầu hết các quốc gia trên thế giới, những thành tựu quan trọng
nhất của KH&CN đều đƣợc nghiên cứu, áp dụng cho lĩnh vực quân sự và phục vụ
cho mục đìch quân sự đầu tiên. Đối với Quân đội ta, hoạt động KH&CN luôn phải
bám sát thực tiễn hoạt động quân sự, quốc phòng, lấy việc phục vụ nhiệm vụ xây
dựng Quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc là mục tiêu hàng đầu; đồng
thời góp phần tạo nền tảng, động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Triển khai thực hiện các Nghị định nêu trên của Chình phủ, Bộ Quốc phòng
đã ban hành Thông tƣ số 48/2008/TT-BQP hƣớng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chình của
đơn vị sự nghiệp công lập trong Bộ Quốc phòng (trong đó có tổ chức KH&CN).
Trong quá trính triển khai thực hiện Nghị định 115 tình đến tháng 5/2017 có duy
nhất 01 Viện nghiên cứu (VNC) thuộc Tổng cục CNQP đƣợc Bộ trƣởng Bộ Quốc
phòng giao quyền thực hiện cơ chế tự chủ, các VNC khác trong toàn quân chƣa
thực hiện chuyển đổi hoạt động theo hƣớng tự chủ.
Do đó trong luận văn này, tác giả bƣớc đầu nhận diện và đề xuất một số giải
pháp khắc phục những rào cản trong quá trính chuyển đổi hoạt động theo hƣớng tự
chủ của các tổ chức KH&CN trong toàn quân thông qua việc nghiên cứu trƣờng
hợp cụ thể là các VNC trực thuộc Tổng cục CNQP.
1.2. Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu
Việc nhận diện và đề xuất giải pháp khắc phục những rào cản trong quá trính
chuyển đổi hoạt động theo hƣớng tự chủ của các tổ chức KH&CN quân sự góp

phần xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc điều chỉnh chình sách quy định cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN quân sự cho phù hợp thực tiễn.
1.3. Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu
Hiệu quả thực tiễn của việc đề xuất giải pháp khắc phục những rào cản trong
quá trính chuyển đổi hoạt động theo hƣớng tự chủ của các tổ chức KH&CN quân sự sẽ
góp phần xây dựng chình sách phát triển KH&CN cho phù hợp với thực tiễn. Bên cạnh
đó, nghiên cứu này cũng góp phần nhận diện các hạn chế trong quá trính tự chủ của

10


các tổ chức KH&CN công lập hoạt động trong lĩnh vực KH&CN quân sự.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN đã có nhiều công
trính nghiên cứu, các bài báo đề cập đến. Trong số đó, có nhiều bài phân tìch về
chình sách liên quan đến quá trính tự chủ của các tổ chức KH&CN công lập, có
nhiều bài phân tìch, xem xét các vấn đề khó khăn, rào cản trong quá trính chuyển
đổi hoạt động theo hƣớng tự chủ theo quy định của Nghị định 115. Tím hiểu các
công trính nghiên cứu về đề tài chuyển đổi tổ chức của tổ chức KH&CN có thể kể
đến các công trính nghiên cứu dƣới đây.
1. Tác giả Phạm Thị Thanh Vân với Luận văn “Phân tích vai trò của Nhà
nước trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức
KH&CN công lập tại Hải Dương (Nghiên cứu trường hợp của trung tâm KHCN &
Tin học Hải Dương)” đã chỉ ra một số khó khăn vƣớng mắc trong quá trính chuyển
đổi hoạt động theo hƣớng tự chủ: Các đơn vị KH&CN nhỏ, các Trung tâm tại các
địa phƣơng ban đầu thực hiện gặp rất nhiều khó khăn, vƣớng mắc: vốn, đào tạo
nguồn nhân lực, tƣ tƣởng của những ngƣời lãnh đạo, giải quyết chế độ cho cán bộ
cũ, văn bản hƣớng dẫn cụ thể việc sử dụng quyền tự chủ của mính… và rất cần Nhà
nƣớc có chình sách tháo gỡ. Để giải quyết vƣớng mắc rất cần sự tƣơng tác của hai
phìa: đó là Nhà nƣớc và sự nỗ lực của đơn vị. Trên cơ sở các chình sách của Nhà

nƣớc, các tổ chức KH&CN vận dụng linh hoạt nhằm phát huy tình tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, từ đó phản hồi lại những vƣớng mắc để Nhà nƣớc có biện pháp tháo
gỡ. Tuy nhiên, trung tâm KHCN& Tin học Hải Dƣơng có đặc thù hoạt động khác
với các hoạt động KH&CN trong lĩnh vực quân sự ví vậy các rào cản và biện pháp
khắc phục rào cản tác giả đƣa ra khác và chƣa thể áp dụng đối với các tổ chức
KH&CN hoạt động trong lĩnh vực quân sự.
2. Luận văn “Những khó khăn trong việc chuyển đổi các đơn vị R&D của
ngành năng lượng nguyên tử Việt Nam theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
giải pháp khắc phục” của tác giả Nguyễn Thanh Bình. Nét mới nổi bật của luận văn
là đã đề xuất giải pháp đa dạng hoá hính thức chuyển đổi. Tuy nhiên, cụ thể hóa

11


hính thức chuyển đổi cụ thể đối với các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực
quân sự chƣa đƣợc tác giả đề cập đến.
3. Luận văn “Điều kiện để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
Nghị định 115/CP của Chính phủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp các Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long) của tác giả Đỗ Mạnh Thƣờng. Tác giả đã chỉ ra
một trong những điều kiện không thể thiếu, mang ý nghĩa quyết định để các tổ chức
KH&CN làm cơ sở thực hiện lộ trính chuyển đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và hoạt động có hiệu quả là sản phẩm KH&CN phải đƣợc thƣơng mại hoá. Tuy
nhiên, trong lĩnh vực quân sự thí việc thƣơng mại hóa sản phẩm KH&CN không
phải là điều kiện quan trọng nhất.
4. Luận văn “Điều kiện để các tổ chức nghiên cứu và triển khai của Nhà nước
có năng lực tự chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ” của tác giả Đinh Việt
Bách. Tác giả đã đánh giá khá toàn diện các điều kiện và năng lực tự chủ của các tổ
chức R&D của Nhà nƣớc, qua đó đề xuất một số giải pháp tạo điều kiện cho các tổ
chức R&D của Nhà nƣớc có năng lực tự chủ trong hoạt động khoa học KH&CN.

Tuy nhiên, các tổ chức R&D của Nhà nƣớc rất đa dạng và phong phú, loại hính
hoạt động khác nhau, đặc thù khác nhau nên việc xác định những rào cản đối với
các loại hính tổ chức R&D cụ thể là rất quan trọng, nó là luận cứ quan trọng góp
phần hoàn thiện chình sách. Ngoài ra, trong công trính nghiên cứu của mính tác giả
cũng chƣa nghiên cứu đến các tổ chức R&D hoạt động trong lĩnh vực quân sự.
5. Luận văn “Nhận diện những yếu tố cản trở việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP” của tác
giả Lê Thu Hƣơng. Điểm mới trong luận văn này là tác giả đã đề cập đến bản chất
của tự chủ trong khoa học, bản chất này khác so với triết lý quản lý của Nhà nƣớc
của các tổ chức KH&CN công lập theo Nghị định 115: Triết lý mục tiêu của Nghị
định 115 đã tạo cho các tổ chức R&D rất nhiều quyền; tuy nhiên, triết lý phƣơng
tiện (tài chình): về cơ bản vẫn giữ nguyên hệ thống cũ. Trên cơ sở những kết luận
nêu trên, tác giả luận văn đề xuất việc tiếp tục cải cách KH&CN bằng cách thay đổi
thiết chế vĩ mô, thông qua một số giải pháp cụ thể, bao gồm: Tăng cƣờng hoạt động

12


của các Quỹ; hạn chế chƣơng trính/đề tài Nhà nƣớc các cấp; và mở rộng chƣơng
trính/đề tài của cơ sở. Tuy nhiên, việc tăng cƣờng hoạt động của các quỹ lại không
phù hợp với hoạt động KH&CN trong lĩnh vực quân sự, ví vậy cần phải nghiên cứu
thêm các trƣờng hợp cụ thể.
6. Luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của việc chuyển đổi
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách
nhiệm” của tác giả Nguyễn Thu Hợp. Tác giả đánh giá mức độ ảnh hƣởng, các yếu
tố ảnh hƣởng của sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN
công lập. Trong đó, nhấn mạnh: Thị trƣờng là yếu tố quan trọng nhất quyết định
đến việc chuyển đổi thành công của các tổ chức KH&CN công lập trong quá trính
chuyển đổi theo hƣớng tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Nếu muốn có nguồn tài chình
tự chủ thí bản thân các tổ chức phải tím cho mính đƣợc thị trƣờng, phải có sản

phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng và phải thực hiện đề tài thoát khỏi cơ chế bao
cấp. Tuy nhiên, trong lĩnh vực quân sự thí sản phẩm của hoạt động KH&CN không
phải đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, các đề tài, nhiệm vụ phải đƣợc Nhà nƣớc bao cấp.
7. Luận văn “Khắc phục rào cản Trong quá trình tự chủ của các tổ chức
nghiên cứu và triển khai công lập” (Nghiên cứu trường hợp Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam) của tác giả Trần Ngọc Long. Trong phạm vi của luận
văn này, tác giả khuyến nghị một số giải pháp khắc phục các rào cản về quyền tự chủ,
năng lực tự chủ và tinh thần tự chủ trong quá trính tự chủ của các tổ chức KH&CN
công lập. Giải pháp đƣa ra gồm biến quyền tự chủ thành năng lực tự chủ; khâu đột phá
năng lực tự chủ; và điều chỉnh Nghị định 115. Tuy nhiên, tác giả chƣa nghiên cứu tới
trƣờng hợp các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực quân sự, đây là một lĩnh
vực rất đặc thù, có nhiều đặc điểm khác với các tổ chức KH&CN khác.
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Mặc dù tự chủ không thƣờng xuyên đƣợc coi là một biến cấu trúc trong các
nghiên cứu về tổ chức nhƣng dần dần các nghiên cứu trong một vài thập niên trở lại
đây đã phần nào phản ánh yếu tố này.
Năm 1958, William R. Dill công bố một nghiên cứu về hai doanh nghiệp của
Na Uy trên Tạp chì Quản trị Khoa học. Bài viết có tên “Môi trƣờng với vai trò một

13


tác nhân đối với tự chủ quản lý” [25, tr. 409-443]. Trong nghiên cứu của ông, mức
độ tự chủ của nhà quản lý và công nhân đƣợc đánh giá cùng với các yếu tố môi
trƣờng khác. Trong số các kết luận của nghiên cứu, đáng lƣu ý là Dill cho rằng mức
độ tự chủ càng cao thí nhiệm vụ đƣợc giao càng ìt phức tạp, rủi ro càng thấp, nhiều
quyền kiểm soát đối với các luồng thông tin, và mức độ chình thức của các mối
tƣơng tác càng cao.
Trong nghiên cứu Các công việc và người lao động của thời đại công nghiệp,
xuất bản năm 1965, Turner và Lawrence sử dụng khái niệm tự chủ nhƣ là một

“thuộc tình nhiệm vụ cần thiết” để có đƣợc sự hài lòng về công việc và giảm mức
độ bỏ việc của ngƣời lao động ở các khu vực nông thôn nhỏ [36, tr. 417-444]. (Kết
quả này không đúng với các khu vực thành thị). Và việc trao cho các nhân viên cấp
thấp nhiều quyền tự chủ ra quyết định là cơ sở để giúp tăng cƣờng tình cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Evan, W. E. trong nghiên cứu “Hệ thống tổ chức: Hƣớng tới một lý thuyết về
quan hệ liên tổ chức”, năm 1966 [26, tr. 173-191], đã tím hiểu về tự chủ của các tổ
chức liên quan. Ông đã kết luận các tổ chức ìt tự chủ sẽ có nhiều quyền lực hơn.
Cũng nhƣ các đại biểu của lý thuyết phụ thuộc về chình trị và nguồn lực, các kết
quả này phản ánh quyền lực có đƣợc là do kiểm soát các nguồn lực.
Năm 1975, Porter, L. W. E. Lawler, và J. R. Hackman xuất bản cuốn sách
Hành vi trong các tổ chức [32, tr. 525-557]. Trong đó, các tác giả cho rằng tự chủ là
một nhu cầu của con ngƣời, theo một nghĩa nào đó thí nó cũng giống nhƣ các nhu
cầu trong tháp phân cấp nhu cầu của Maslow.
Trong nghiên cứu “Các phƣơng diện của tổ chức trong những xã hội phức tạp:
Khu vực giáo dục”, đăng trên tạp chì Quản trị Khoa học, năm 1975, của các tác giả
Holdaway, E. A. D. Newberry, D. Hickson, và R. Heron, nhóm nghiên cứu chỉ ra
rằng, tập trung hóa và tự chủ thấp, các thành phần cơ bản tạo thành cái đƣợc gọi là
tập trung quyền lực, có gắn bó chặt chẽ với chuẩn hóa các thủ tục cá nhân, mức độ
chuyên biệt hóa chức năng của tổ chức thấp, mức độ liên phối hợp thấp, và tỷ lệ
nhân lực ngoài thấp.
Năm 1980, ba tác giả Osborn, R. N. J. Hunt, và L. Jauch công bố ấn phẩm “Lý

14


thuyết tổ chức: Một cách tiếp cận tìch hợp”. Trong nghiên cứu của mính, các tác giả
đã kết luận rằng mức độ tự chủ thấp thƣờng gắn với đời sống lao động chất lƣợng
thấp, mặc dù điều này còn phụ thuộc vào từng cá nhân khác nhau.
Năm 1991, trong cuốn Các tổ chức: Cấu trúc, Quy trình, và Đầu ra, Hall, R. H.

đã bàn về tự chủ của tổ chức. Tƣơng tự nhƣ đối với cá nhân, cũng có thể xem xét tình
tự chủ đối với một tổ chức. Ý tƣởng này đặc biệt phù hợp với các tổ chức mà trong đó
bao gồm các bộ phận nhỏ, là thành viên của tổ chức lớn hơn, vì dụ nhƣ các công ty
thuộc một tập đoàn kinh tế, hay một bộ phân quốc gia của các tổ chức đa quốc gia.
Năm 1991, Datta, D. K. J. Grant, và N. Rajagopalan, trong nghiên cứu “Xung
khắc trong quản lý và lợi ìch của tự chủ: Các tác động đến kết quả hoạt động”, đăng
trên Tạp chì Quản trị chiến lƣợc, định nghĩa tự chủ của tổ chức là tự do hàng ngày
trong quản lý.
Hai tác giả Harris và Holden (trong nghiên cứu về tự chủ và kiểm soát năm
2001), cũng nhƣ Darr (trong nghiên cứu Kiểm soát và tự chủ đối với nhân viên kinh
doanh, năm 2003), đều xem xét tự chủ và kiểm soát cùng với nhau, coi hai yếu tố
này là những lực đối cực của tổ chức.
Trong nghiên cứu “Những yếu tố quyết định đến xung đột của các tổ chức
quốc tế trong việc thƣơng thuyết hợp tác trong khu vực công”, đăng trên Tạp chì
Quản trị Khoa học, năm 1975, Kochan và các nhà nghiên cứu khác đã phát hiện ra
rằng các tổ chức trong khu vực công có mức độ tự chủ thấp đƣợc đặc trƣng bởi mức
độ phụ thuộc lẫn nhau cao giữa các bộ phận. Nhóm tác giả cũng nhận thấy các nhà
quản lý có hƣớng tập trung hóa việc ra quyết định trong những bối cảnh nhƣ thế.
Những nghiên cứu về tự chủ trong các bộ phận khác nhau của các tập đoàn đa
quốc gia cũng đem lại nhiều kết quả, thƣờng đƣợc tiếp cận bằng câu hỏi nghiên
cứu: Những chức năng cụ thể nào đó có thể đƣợc quyết định bởi trụ sở chình hay
đƣợc phân quyền cho các nhà quản lý ở địa phƣơng. (Nghiên cứu của Gifford, D.
năm 1998, “Tự chủ bao nhiêu là đủ”, đăng trên Tạp chì Kinh doanh Harvard)
Trong nghiên cứu “Tác động đa dạng hóa toàn cầu đến tự chủ của các công ty
con thuộc tập đoàn đa quốc gia”, đăng trên Tạp chì Kinh doanh Harvard, số 9 năm
1999, tác giả Vachani, S. đã chỉ ra rằng tự chủ của các công ty con cao hơn ở một số

15



lĩnh vực chức năng (vì dụ nhƣ marketing và nhân sự), so với một số chức năng khác
(vì dụ nhƣ R&D và tài chình).
Patterson, S. và D. Brock, trong nghiên cứu “Sự phát triển Quản lý các công ty
con: Tổng quan và Phân tìch lý thuyết”, tiến hành năm 2002, đăng trên Tạp chì
Kinh doanh Quốc tế, đã sử dụng phƣơng pháp đếm từ trong một mẫu các bài báo để
xem các nhà cầm quyền đƣơng đại đang theo hƣớng sử dụng các khái niệm liên
quan đến tự chủ nhiều hơn hay kiểm soát nhiều hơn.
Trong nghiên cứu “Tự chủ và Phụ thuộc của các Tập đoàn liên doanh đa quốc
gia: Nghiên cứu trƣờng hợp Chiến lƣợc hoạt động của Liên doanh Hoa Kỳ ở
Mexico”, đăng trên Tạp chì Quản lý Chiến lƣợc, số 23, năm 2002, các tác giả
Robins, J. S. Tallman, và K. Fladmoe-Lindquist, chỉ ra rằng nếu các bộ phận của tập
đoàn liên doanh đa quốc gia muốn hoạt động tự chủ, các phƣơng diện tìch hợp
chiến lƣợc có thể là những nhân tố thành công then chốt.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tự chủ sẽ mang lại kết quả mong đợi ở đúng
bối cảnh. Hackman và Oldham, trong bài viết “Động lực thông qua thiết kế công
việc: Kiểm nghiệm một lý thuyết”, đăng trên tạp chì Hành vi Tổ chức và Hoạt động
của cá nhân, năm 1976, chỉ ra rằng tự chủ (cùng với các phƣơng diện cơ bản của
công việc khác nhƣ ý nghĩa của nhiệm vụ và phản hồi), kìch thìch những động cơ
tìch cực, hoạt động, sự thỏa mãn, sự nghỉ việc hay các đầu ra doanh thu.
Nhƣ vậy, cùng với việc tác động đến các cá nhân trong tổ chức về phƣơng diện
thực hiện công việc của họ, tự chủ cũng liên quan đến các biến quan trọng khác ảnh
hƣởng tới hiệu quả tổ chức. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa cấp độ cá nhân và tổ chức, có
thể sẽ không rõ rệt trong trƣờng hợp đặc biệt, đấy là khi phân tìch về tự chủ của những
ngƣời lãnh đạo: Ở một mức độ nào đó, những ngƣời đứng đầu là đại diện cho tổ chức
của họ, tự chủ của một ngƣời đứng đầu sẽ tƣơng tự với tự chủ của tổ chức.
Từ các nghiên cứu trên đây, có thể thấy tự chủ là một đề tài đƣợc nghiên cứu
nhiều, cả về lý thuyết và thực tiễn. Các nghiên cứu về chủ đề này đã đƣa ra những kết
luận nổi bật nhƣ: Tự chủ là một yếu tố quan trọng tác động đến tâm lý của nhân viên
trong tổ chức và hiệu quả hoạt động của tổ chức. Tự chủ gồm nhiều loại, tự chủ của
ngƣời lao động, tự chủ của ngƣời đứng đầu tổ chức, tự chủ của tổ chức so với các tổ


16


chức cấp trên của nó. Tự chủ có mối liên hệ chặt chẽ với các khái niệm nhƣ tập trung
hay phân quyền. Việc thiết kế tổ chức sao cho mức độ tự chủ phù hợp không đơn giản.
Mẫu nghiên cứu của các khảo sát về tự chủ nhƣ trính bày ở trên khá đa dạng
về loại hính tổ chức, tồn tại ở nhiều khoảng thời gian khác nhau trong lịch sử. Nhín
chung, mẫu nghiên cứu chủ yếu là các doanh nghiệp, các công ty đa quốc gia hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.
Nhƣ vậy, phần lƣợc sử tài liệu trên đây cho thấy chƣa có nghiên cứu nào làm
rõ bản chất của tự chủ trong tổ chức KH&CN. Trên cơ sở đó, luận văn này tím hiểu
về bản chất của tự chủ trong tổ chức KH&CN.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, tƣ tƣởng về đổi mới hệ thống KH&CN đã hính thành và phát triển
trong một số công trính.
Nổi bật phải kể đến các nghiên cứu của tác giả Vũ Cao Đàm về chình sách
KH&CN, hệ thống KH&CN của Việt Nam. Trong các nghiên cứu của mính, tác giả đã
phân tìch khá chi tiết các nội dung nhƣ: Những vấn đề bức thiết của chình sách khoa
học và kỹ thuật [10,25]; Đổi mới quan điểm về chình sách đối với trì thức KH&KT
[10,54]; Dịch vụ KH&CN; tiến trính cải cách chình sách KH&CN [10,101]; Tƣ tƣởng
học phiệt trong khoa học [10,182]; Căn bệnh hành chình hóa khoa học [10,187]; Định
hƣớng cải cách thiết chế tài chình cho KH&CN trong điều kiện chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trƣờng [10,191]; Đổi mới chình sách tài chình cho hoạt động KH&CN
[10,201]; khái niệm “doanh nghiệp KH&CN”; Đầu tƣ mạo hiểm [10,265]; Việc xóa bỏ
cơ chế “xin - cho” trong hoạt động KH&CN [10,273]. Các nghiên cứu này đã bàn luận
khá kỹ về các chủ đề có liên quan đến tự chủ của tổ chức KH&CN, đƣa ra một cơ sở lý
luận tƣơng đối toàn diện, đầy đủ về đổi mới hệ thống KH&CN. Tuy nhiên, trong các
nghiên cứu của mính, tác giả chƣa làm rõ bản chất của tình tự chủ trong tổ chức
KH&CN, là vấn đề trọng tâm mà luận văn này sẽ giải quyết.

Ngoài ra, có thể kể đến các nghiên cứu về cải cách hệ thống KH&CN. Có nghiên
cứu đã đƣa ra kiến nghị “Nhà nƣớc chỉ quản lý những VNC và phát triển quốc gia, còn
các tổ chức nghiên cứu và phát triển khác chuyển giao quản lý cho các doanh nghiệp,
các trƣờng đại học và tƣ nhân hóa” nhƣ báo cáo khoa học chuyên đề: “Cải cách hệ

17


thống tổ chức nghiên cứu và phát triển trong bối cảnh chuyển sang kinh tế thị trƣờng”.
Ngƣời thực hiện: Hoàng Trọng Cƣ, Trƣơng Đính Kháng, Lê Tâm Phát, Lê Thành Ý.
Có báo cáo đã đƣa ra kiến nghị: “Nhà nƣớc cần quan tâm đến lực lƣợng nghiên
cứu trong các trƣờng đại học tạo cơ chế phối hợp Viện - Doanh nghiệp và Doanh
nghiệp - Đại học.... Giảm dần can thiệp của Nhà nƣớc đối với các hoạt động của tổ
chức R&D Nhà nƣớc bằng bằng cách chuyển các cơ quan R&D công nghiệp sang hoạt
đông theo cơ chế công ty.” nhƣ báo cáo tóm tắt: “Vai trò của Nhà nƣớc trong hoạch
định chình sách đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển của TS. Ngô Tất Thắng.
Ngoài ra còn có nghiên cứu khác về các tổ chức nghiên cứu và triển khai nhƣ báo
cáo tóm tắt: “Nghiên cứu các luận cứ khoa học để xây dựng cơ chế quản lý hoạt động
nghiên cứu - triển khai giai đoạn 1966-2000”, Chủ nhiệm đề tài Nghiêm Công.
Nhƣ vậy, có thể nói, ở Việt Nam đã xuất hiện những công trính và đề tài
nghiên cứu việc cải cách, đổi mới tổ chức KH&CN. Chủ yếu các nghiên cứu tập
trung vào phân tìch quá trính và mô hính chuyển đổi của các tổ chức này. Điều đó
cho thấy, một mặt, hệ thống quản lý chƣa theo kịp đƣợc với những tƣ tƣởng tiến bộ
trong nghiên cứu. Mặt khác, hệ thống nghiên cứu cũng chƣa lý giải đƣợc bản chất
của những vƣớng mắc trong thực tế.
Nhận thấy đây là một chủ đề quan trọng cần đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng để có
những khuyến nghị cho công tác quản lý hoạt động khoa học trong thực tiễn, tác giả
quyết định dành mối quan tâm cho công việc nghiên cứu này: Tím hiểu về bản chất
của tình tự chủ trong việc tổ chức cơ quan KH&CN.
Sau khi xem xét lịch sử nghiên cứu về chủ đề tự chủ của các tổ chức

KH&CN, có thể đưa ra nhận xét sau:
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN là nội dung đang đƣợc
Nhà nƣớc, các Bộ, ban, ngành, địa phƣơng, cộng đồng khoa học quan tâm, xuất
hiện thƣờng xuyên trên các diễn đàn về KH&CN của Việt Nam, trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng. Có nhiều công trính nghiên cứu đã bàn về bản chất của
tình “tự chủ, tự chịu trách nhiệm” của tổ chức KH&CN, bàn về chình sách của Nhà
nƣớc đối với sự phát triển KH&CN của nƣớc nhà. Các công trính nghiên cứu đã chỉ
ra những bất cập trong Nghị định 115 và đƣa ra các giải pháp khắc phục để các tổ

18


chức KH&CN có thể thực hiện tự chủ.
Ngoài việc phát triển KH&CN phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội thí
KH&CN cũng có đóng góp rất quan trọng trong bảo vệ tổ quốc, mà trực tiếp là
KH&CN quân sự. Các tổ chức KH&CN trong các công trính nghiên cứu về tình tự
chủ, tự chịu trách nhiệm rất đa dạng và phong phú, có đặc điểm khác nhau, lĩnh vực
hoạt động khác nhau. Nhƣng, xét cho cùng các tổ chức KH&CN trong các công
trính nghiên cứu đề cập đến là các tổ chức KH&CN hoạt động phục vụ cho mục
đìch phát triển kinh tế xã hội. Qua tím hiểu tác giả nhận thấy chƣa có nghiên cứu về
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN trong lĩnh vực quân sự.
Ví vậy, nghiên cứu này tím hiểu về hoạt động của các tổ chức KH&CN hoạt
động trong lĩnh vực quân sự theo hƣớng tự chủ là một vấn đề cấp thiết của thực tế
hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Bƣớc đầu nhận diện và đề xuất một số giải pháp khắc phục những rào cản trong
quá trính chuyển đổi hoạt động theo hƣớng tự chủ của các VNC trong Tổng cục CNQP.
Để thực hiện mục tiêu trên đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tím hiểu hệ thống lý thuyết về tổ chức KH&CN, trong đó làm rõ bản chất
của tình “tự chủ, tự chịu trách nhiệm” của tổ chức R&D;

- Tím hiểu những đặc điểm của hoạt động của các tổ chức R&D trong lĩnh
vực quân sự;
- Tìm hiểu những quy định về quản lý Nhà nƣớc và quân đội đối với hoạt
động KH&CN nói chung và hoạt động KH&CN quân sự nói riêng và khảo sát việc
thực hiện tự chủ của các VNC trong Tổng cục CNQP.

4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ chế hoạt động của tổ chức KH&CN

4.2. Khách thể nghiên cứu
- Các VNC trực thuộc Tổng cục CNQP.
- Các quy định của Nhà nƣớc, Bộ Quốc phòng về quản lý hoạt động của tổ

19


chức KH&CN.
5. Phạm vi nghiên cứu và mẫu khảo sát
5.1. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn phạm vi khoảng thời gian diễn biến của đối tƣợng nghiên cứu: Từ
khi Nghị định 115 có hiệu lực đến nay (tháng 7/2017).
- Giới hạn phạm vi không gian khảo sát: Các VNC trực thuộc Tổng cục CNQP.
- Giới hạn phạm vi nội dung: Nghiên cứu về việc chuyển đổi hính thức hoạt
động của các VNC trực thuộc Tổng cục CNQP.
5.2. Mẫu khảo sát
Khảo sát 04 VNC trực thuộc Tổng cục CNQP: Viện Vũ khì, Viện Công
nghệ, Viện Thuốc phóng Thuốc nổ, Viện Thiết kế tàu quân sự.
6. Câu hỏi nghiên cứu
1. Câu hỏi chủ đạo của đề tài:

Làm thế nào để khắc phục những rào cản trong quá trính thực hiện chuyển đổi
hoạt động theo hƣớng tự chủ của các VNC trực thuộc Tổng cục CNQP?
2. Các câu hỏi cụ thể:
- Bản chất của tình “tự chủ, tự chịu trách nhiệm” của tổ chức KH&CN?
- Trong quá trính thực hiện chuyển đổi hoạt động theo hƣớng tự chủ, các
VNC trực thuộc Tổng cục CNQP thƣờng gặp những rào cản nào?
- Làm thế nào để khắc phục những rào cản đó?
7. Giả thuyết nghiên cứu
7.1. Giả thuyết chủ đạo:
Để tổ chức KH&CN hoạt động đƣợc theo hƣớng tự chủ thí phải tạo điều
kiện để các tổ chức KH&CN đƣợc triển khai thực hiện các đề tài khoa học do tổ
chức đó đề xuất theo phƣơng hƣớng phát triển KH&CN mà tổ chức đó tự xác định.
7.2. Các luận điểm cụ thể:
7.2.1. Bản chất của tình "tự chủ tự chịu trách nhiệm" của tổ chức KH&CN?
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực chất là “tự trị” trong tổ chức KH&CN ở
các nƣớc có nền khoa học phát triển. Nghĩa là, tổ chức KH&CN đƣợc toàn quyền
20


quyết định các hoạt động của mính (chọn đề tài nghiên cứu, chình sách nhân lực,
chính sách tài chính).
7.2.2. Trong quá trính thực hiện tự chủ, các VNC trực thuộc Tổng cục
CNQP thƣờng gặp những rào cản nào?
1) Rào cản về nhận thức tự chủ trong khoa học.
2) Rào cản xác định phƣơng hƣớng phát triển KH&CN.
3) Rào cản về triển khai hoạt động KH&CN.
4) Rào cản về tài chình cho hoạt động KH&CN.
5) Rào cản về hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động KH&CN.
6) Rào cản về hành chình hóa trong khoa học.
7.2.3. Làm thế nào để khắc phục những rào cản đó?

1) Xác định lại bản chất của tự chủ của các tổ chức KH&CN và triết lý quản
lý vĩ mô về KH&CN.
2) Đề xuất chình sách để các VNC tự xác định phƣơng hƣớng phát triển
KH&CN.
3) Nhà nƣớc, Bộ quốc phòng hạn chế giao đề tài nhiệm vụ KH&CN; khuyến
khìch, tạo điều kiện thực hiện các đề tài KH&CN theo đề xuất của các tổ chức
KH&CN.
4) Cải cách quản lý hành chình cho phù hợp với đặc điểm của hoạt động
KH&CN.
5) Tập trung nguồn kinh phì đầu tƣ cho hoạt động KH&CN của các VNC và
có chình sách trả công xứng đáng cho các nhà khoa học.
6) Nhà nƣớc, Bộ Quốc phòng đảm bảo đầy đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật
để các VNC triển khai các hoạt động KH&CN
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Thống kê, tổng hợp kế thừa và sử dụng tài liệu, kết quả nghiên cứu của các
công trính đã đƣợc công bố có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn.
Phân tìch, tổng hợp các số liệu thu thập đƣợc từ các nguồn: Báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ của các VNC trong Tổng cục CNQP.
21


- Phƣơng pháp phân tìch tài liệu: Tím hiểu các tài liệu về
+ Hệ thống lý thuyết về tổ chức KH&CN
+ Mô hính tự trị của các tổ chức KH&CN ở một số nƣớc phát triển
+ Những quy định về quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động KH&CN
+ Việc thực hiện chuyển đổi hoạt động theo hƣớng tự chủ của các tổ chức
KH&CN trong quân đội.
8.2. Phương pháp phỏng vấn kết hợp với phương pháp quan sát:
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn các đối tƣợng

+ Thủ trƣởng cơ quan quản lý về KH&CN của Tổng cục CNQP;
+ Các nhà nghiên cứu công tác trong các VNC của Tổng cục CNQP: Ngƣời
lãnh đạo, cán bộ Phòng Tổ chức, Ban Kế hoạch Tài chình, Trung tâm, và nghiên
cứu viên;
+ Các chuyên gia trong lĩnh vực tổ chức hoạt động KH&CN.
- Phƣơng pháp quan sát: Tiến hành quan sát
+ Việc thực hiện chuyển đổi hoạt động theo hƣớng tự chủ của các VNC
trong Tổng cục CNQP.
+ Thái độ, phản ứng của nhà nghiên cứu trong các tổ chức KH&CN đối với
việc chuyển đổi hính thức hoạt động của tổ chức KH&CN
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 3 chƣơng
chình có kết cấu nhƣ sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của tổ chức KH&CN
1.1. Hoạt động KH&CN
1.2. KH&CN quân sự
1.3. Tổ chức KH&CN
1.4. Thiết chế tự chủ tự chịu trách nhiệm và khái niệm tự trị
1.5. Khái niệm về rào cản
Chương 2. Nhận diện những rào cản trong quá trình chuyển đổi theo
hướng tự chủ của các Viện nghiên cứu trong Tổng cục CNQP

22


2.1. Quy định của Bộ Quốc phòng về hoạt động KH&CN trong Quân đội
2.2. Thực trạng hoạt động của các Viện nghiên cứu trong Tổng cục CNQP
2.3. Nhận diện những rào cản trong quá trính chuyển đổi hoạt động theo
hƣớng tự chủ của các viện nghiên cứu trong Tổng cục

Chương 3. Đề xuất giải pháp khắc phục những rào cản trong quá trình
chuyển đổi hoạt động theo hướng tự chủ của các Viện nghiên cứu trong Tổng
cục CNQP
3.1. Xác định lại bản chất của tự chủ của các tổ chức KH&CN và triết lý quản
lý vĩ mô về KH&CN.
3.2. Đề xuất chình sách để các Viện nghiên cứu tự xác định phƣơng hƣớng
phát triển KH&CN.
3.3. Nhà nƣớc, Bộ quốc phòng hạn chế giao đề tài nhiệm vụ KH&CN;
khuyến khìch, tạo điều kiện thực hiện các đề tài KH&CN theo đề xuất của các tổ
chức KH&CN.
3.4. Cải cách quản lý hành chình cho phù hợp với đặc điểm của hoạt động
KH&CN.
3.5. Tập trung nguồn kinh phì đầu tƣ cho hoạt động KH&CN của các viện
nghiên cứu và có chình sách trả công xứng đáng cho các nhà khoa học.
3.6. Đảm bảo đầy đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật để các Viện nghiên cứu
triển khai các hoạt động KH&CN.

23


×