Tải bản đầy đủ (.ppt) (53 trang)

PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 53 trang )

CHƯƠNG 6
PHÁP LUẬT VỀ
DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG
DỊCH VỤ THANH TOÁN


A. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm về hoạt động thanh toán
2. Khái niệm về thanh toán qua tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán
3. Ý nghĩa, vai trò của thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán
4. Quy định pháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán


B. QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN
THANH TOÁN
1. Khái niệm tài khoản thanh toán
2. Quy định pháp luật về mở và sử dụng tài khoản
thanh toán
Chủ thể mở tài khoản thanh toán
Thủ tục mở và đóng tài khoản thanh toán


C. PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG
ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
1.
2.


3.
4.
5.

Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (lệnh chi)
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (nhờ thu)
Thanh toán bằng thư tín dụng
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng


A. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm về hoạt động thanh toán
Thuật ngữ “thanh toán” được hiểu theo hai
nghĩa:
 Thanh toán là sự chi trả và chấm dứt nghĩa vụ tài
chính của con nợ cho chủ nợ
 Thanh toán là sự chi trả, thông qua nghiệp vụ thu
- chi do các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
thực hiện, theo yêu cầu của chủ tài khoản.


A. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
Nội dung “dịch vụ thanh toán” theo Luật Các tổ
chức tín dụng 2010:
Tài khoản
Hệ thống thanh toán nội bộ/liên ngân hàng/quốc
tế
Phương tiện – dịch vụ thanh toán, ngân quĩ



A. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
2. Khái niệm về thanh toán qua tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt


A. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
Lưu ý: Các trường hợp bắt buộc phải sử dụng
phương thức thanh toán không bằng tiền mặt.
Đối với các giao dịch chứng khoán
Đối với các giao dịch tài chính của doanh
nghiệp (góp vốn, mua bán, chuyển nhượng
phần vốn góp; vay và cho vay)


A. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
Thanh toán không dùng tiền mặt
Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao
gồm (a) dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh
toán và (b) một số dịch vụ thanh toán không qua
tài khoản thanh toán của khách hàng.


A. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
VÀ NGÂN HÀNG
• Đặc điểm:
không có sự hiện hữu của tiền mặt do NHTW
phát hành
được thực hiện qua trung gian thanh toán.

Người sử dụng dịch vụ thanh toán phải có tài
khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
được thực hiện với sự hỗ trợ của các chứng từ
thanh toán.


A. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
3. Ý nghĩa, vai trò của thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Đối với người được cung cấp dịch vụ thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
Giảm chi phí (kiểm, đếm, cất giữ, bảo quản, vận
chuyển tiền mặt);
Có độ an toàn cao (tránh được các rủi ro liên
quan đến tiền giả, cướp giật hay trộm cắp trong
quá trình vận chuyển và cất giữ tiền mặt);
Thuận tiện trong việc thanh toán ở mọi lúc, mọi
nơi.


A. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
Đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
Tổ chức này có thể sử dụng số tiền mà khách
hàng gửi nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh
doanh của mình, tăng tốc độ quay của vốn tiền
tệ.


A. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
Đối với nhà nước:

Giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi
phí in đúc, thu hồi và thay thế tiền hư hỏng;
Quản lý tốt sự vận động của nền kinh tế, hạn chế
tới mức thấp nhất các hoạt động gian lận trốn
thuế;
Hạn chế và kiểm soát sự phát triển của nền kinh
tế ngầm, hạn chế các hành vi buôn lậu, lừa đảo,
tham nhũng, và nhiều hành vi phạm pháp khác…


A. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
4. Quy định pháp luật dịch vụ thanh toán qua tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Pháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán là tổng hợp các quy
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ thanh
toán.


A. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
Các nhóm quy phạm pháp luật:
Các quy phạm pháp luật quy định về tư cách các
chủ thể tham gia hoạt động thanh toán cũng như
quyền và nghĩa vụ của các bên.
• Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không
bằng tiền mặt
• Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
• Người sử dụng dịch vụ thanh toán.

Các quy phạm pháp luật quy định về lệnh thanh
toán, chứng từ thanh toán, phương thức và
phương tiện thanh toáng cũng như quá trình
thanh toán.


B. QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN
THANH TOÁN
1. Khái niệm về tài khoản thanh toán
Tài khoản (trương mục) là một bảng kê theo tên
chủ tài khoản, với một mã số nhất định do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán quy định dành cho
khách hàng đó; trong đó, kê khai những khoản nợ
(-) và có (+) của khách hàng, phản ánh tương
quan tình hình tài chính giữa khách hàng với tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tài khoản thanh toán



B. QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN THANH
TOÁN

2. Quy định pháp luật về mở và sử dụng tài khoản
thanh toán
Chủ thể mở tài khoản thanh toán
 Mở tài khoản thanh toán là hành vi pháp lý xác
lập quyền và nghĩa vụ giữa (i) tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán và (ii) người sử dụng dịch vụ
thanh toán (khách hàng).

 Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt gồm: (i) NHNNVN; (ii) Ngân hàng; (iii)
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (iv) Quỹ tín
dụng nhân dân; và (v) Tổ chức tài chính vi mô.


B. QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN THANH
TOÁN

Người sử dụng dịch vụ thanh toán (Chủ tài
khoản thanh toán/khách hàng) là người đứng
tên mở tài khoản.
• Đối với tài khoản của cá nhân: chủ tài khoản
là cá nhân đứng tên mở tài khoản.
• Đối với tài khoản của tổ chức: chủ tài khoản là
người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện
theo ủy quyền của tổ chức mở tài khoản.


B. QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN THANH
TOÁN

Thủ tục mở và đóng tài khoản thanh toán
Mở tài khoản thanh toán
• Mở và sử dụng tài khoản thanh toán của
NHNN
• Mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa các
TCTD
• Mở tài khoản thanh toán cho cá nhân và tổ
chức không phải là TCTD

Sử dụng tài khoản thanh toán
Đóng tài khoản thanh toán
Tài khoản thanh toán có thể bị tạm đình chỉ
hoặc phong tỏa


C. PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG
DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Thanh toán bằng Séc (Cheque)
Khái niệm:
Séc (Chi phiếu) là giấy tờ có giá do người ký phát
lập, ra lệnh cho người bị ký phát (ngân hàng hoặc
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) trích một số tiền
nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho
người thụ hưởng.


C. PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG
DỊCH VỤ THANH TOÁN
Đặc điểm:
Tính hình thức của séc (Điều 59 của Luật Các
công cụ chuyển nhượng)
Tính trừu tượng của séc (Điều 58 của Luật Các
công cụ chuyển nhượng)
Tính bắt buộc trả tiền của séc (Điều 60 của Luật
Các công cụ chuyển nhượng)
Tính lưu thông của séc (Điều 66 của Luật Các

công cụ chuyển nhượng)


SÉC


SÉC


SÉC


×