Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.41 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, nền
kinh tế chỉ có thể phát triển nhanh và ổn định khi có chính sách tài
chính, tiền tệ đúng đắn. Do vậy, sự hình thành và phát triển của các
ngân hàng thương mại sẽ góp phần vào thực hiện vai trò, chức năng
tiền tệ trong điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Thời gian qua, trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng
thì huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của ngân hàng, tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp
cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ cơ bản nhất. Huy động vốn
là kênh cung cấp đầu vào trong hoạt động của ngân hàng thương
mại. Là yếu tố chính giúp cho ngân hàng thương mại thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh tín dụng và các dịch vụ khác của ngân hàng.
Huy động vốn quyết định tới hiệu quả cũng như tất cả mọi hoạt động
tại Ngân hàng.
Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh
Bắc Hải Dương đã góp phần quan trọng trong việc cung ứng vốn cho
đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương cũng như của đất nước.
Tuy nhiên, huy động vốn của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
Việt Nam - chi nhánh Bắc Hải Dương vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu đầu tư của địa phương, chưa xứng với tiềm năng phát triển vốn
có của ngân hàng.
Trong thời gian tới, việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh
doanh sẽ luôn là vấn đề được Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
Việt Nam chi nhánh Bắc Hải Dương quan tâm. Xuất phát từ vai trò
quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế và hoạt động
của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc
Hải Dương, học viên đã chọn đề tài “Huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Hải Dương”
làm nội dung nghiên cứu Luận văn với hy vọng tìm ra những giải pháp


thúc đẩy hoạt động huy động vốn phục vụ cho phát triển kinh tế, trong
cho vay với khách hàng.


2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
- Huỳnh Thị Kim Phượng (2009), Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, “Giải pháp gia tăng
nguồn vốn huy động đối với hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam”.
- Bùi Phương Thủy (2013), Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường
đại học Kinh tế Quốc dân, “Tăng cường huy động vốn từ dân cư tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
tỉnh Sơn La”.
- Bành Thị Ngọc Bích (2012), “Giải pháp tăng cường huy
động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Phú Tài”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học Đà
Nẵng.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu: Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Hải Dương.
- Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về
huy động vốn của NHTM.
- Phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động huy động vốn của
ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Hải
Dương.
Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn của
của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc
Hải Dương trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn của của Ngân hàng

TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
2


+ Về nội dung nghiên cứu bao gồm các chính sách huy động
vốn, các hình thức huy động vốn
+ Về địa bàn nghiên cứu: Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hải Dương.
+ Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2015. Và
định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
Việt Nam - chi nhánh Bắc Hải Dương đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp đối chiếu so sánh
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
- Về phương diện lý luận hệ thống hóa và góp phần làm rõ
thêm lý luận về huy động vốn trong kinh tế thị trường, trong cạnh
tranh giữa các ngân hàng thương mại.
- Về phương diện thực tiễn: kết quản nghiên cứu, trong đó có
các giải pháp tăng cường huy động vốn sẽ là tài liệu tham khảo cho
lãnh đạo ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh
Bắc Hải Dương tham khảo trong điều hành hoạt động huy động vốn
có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện thực tiễn trên địa bàn.
7. Kết cấu luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại của Ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam -chi nhánh Bắc Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại

Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Hải
Dương thời gian tới.
3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
1.1.1.

Khái niệm về vốn và phân loại nguồn vốn của ngân hàng
thương mại
Khái niệm vốn của ngân hàng thương mai

Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc
huy động được để tiến hành các hoạt động cho vay, đàu tư hoặc các
dịch vụ kinh doanh khác nhằm đạt được mục tiêu khác nhau. Biểu
hiện của vốn trong kinh doanh ngân hàng chủ yếu là tiền. Vốn của
ngân hàng cũng có thể thuộc quyền sở hữu của chủ ngân hàng hoặc
vay từ bên ngoài. Việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu lợi nhuận
và an toàn.
1.1.2. Phân loại nguồn vốn của ngân hàng thương mại
* Vốn tự có (vốn chủ sở hữu): Vốn chủ sở hữu của ngân hàng là
điều kiện ban đầu để thành lập ngân hàng, là nguồn tài trợ chính cho
xây dựng trụ sở ngân hàng, mua sắm thiết bị, công nghệ khoa học.
*Vốn huy động: Nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm một tỷ
trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM. Đặc điểm cơ bản của
nguồn vốn này là NHTM chỉ được quyền sử dụng nó trong một khoảng
thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó thuộc về người gửi tiền.

*Vốn đi vay: Khi ngân hàng thiếu vốn không đáp ứng đủ nhu
cầu cho vay vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh
toán và chi trả của khách hàng, các NHTM có thể huy động bằng
việc đi vay ở ngân hàn0g Trung ương, ngân hàng khác hay trên thị
trường vốn.
- Vay ngân hàng nhà nước
- Vay các tổ chức tín dụng khác
- Ngoài ra, các NHTM có thể vay từ một số nguồn khác như:
vay của các tổ chức tài chính khác trong nước và nước ngoài.
4


- Vay trên thị trường vốn
*Các nguồn khác: Phần lớn các nguồn khác ngân hàng
không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là rất
đáng kể. Một số nguồn khác như: Nguồn ủy thác, nguồn trong thanh
toán, các nguồn khác.
1.2. Huy động vốn với ngân hàng thương mại.
1.2.1. Quan niệm về huy động vốn của ngân hàng thương mại
Ta có thể đưa ra quan niệm về hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại như sau: “Hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại là những hoạt động mà trong đó các ngân hàng tìm
kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm mục đích kinh
doanh và đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của ngân hàng
theo đúng các quy định pháp luật”
1.2.2. Sự cần thiết, huy động vốn của ngân hàng thương mại
- Thứ nhất, vốn huy động là cơ sở tài chính trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của NHTM.
-Thứ hai, vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và các hoạt
động khác.

- Thứ ba, vốn quyết định khả năng thanh toán và bảo đảm uy
tín của ngân hàng trên thị trường tài chính
- Thứ tư, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc huy động vốn
1.2.3.1 Mục tiêu trong hoạt động huy động vốn
Theo BankE, các mục tiêu cụ thể thường bao gồm:
+ Tìm kiếm nguồn vốn rẻ
+ Tạo ra nguồn vốn ổn định với cơ cấu phù hợp
5


+ Xây dựng quy mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định.
+ Điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh
1.2.3.2 Nguyên tắc huy động vốn
Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng
phải tính toán nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động. Phải
đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn về quy mô, về
thời hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng.
1.2.4. Các hình thức huy động vốn
1.2.4.1. Phân loại vốn theo đối tượng
- Huy động vốn từ dân cư.
- Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và NHNN
+Vay các TCTD
+Vay NHNN.
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
- Huy động từ các tổ chức tài chính
1.2.4.2. Phân loại theo các công cụ huy động vốn của Ngân hàng
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn).
- Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội.
-Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.

-Huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ
1.2.4.3. Phân loại theo thời hạn huy động
- Huy động vốn ngắn hạn
- Huy động vốn trung hạn
6


- Huy động vốn dài hạn
1.2.4.4. Phân loại theo tiền huy động
- Vốn huy động bằng nội tệ.
- Vốn huy động bằng ngoại tệ.
1.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM
- Về sản phẩm huy động vốn
- Cơ cấu tiền gửi theo đơn vị tiền tệ
- Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
-Tăng trưởng nguồn vốn
-Thị phần vốn huy động trên thị trường
-Vốn huy động/dư nợ (khả năng tự lực vốn của ngân hàng)
- Cơ cấu vốn huy động/dư nợ
- Tỷ lệ chi phí huy động vốn/tổng chi phí
- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR- Loan to
Deposit ratio hoặc credit/eeposit ratio).
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Chính sách của các ngân hàng về huy động vốn
- Chính sách khách hàng
- Chính sách Markrting
- Chính sách lãi suất
7



1.4.1.2. Uy tín của ngân hàng
1.4.1.3. Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ,
nhân viên ngân hàng
1.4.1.4. Cơ sở vật chất của ngân hàng
1.4.1.5. Các hình thức huy động vốn và sự tích hợp các tiện ích
1.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội
1.4.2.2. Tâm lý dân cư
1.4.2.3. Sự cạnh tranh từ các NHTM khác trên địa bàn

8


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HẢI DƯƠNG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HẢI DƯƠNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương là Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Phả Lại - chi nhánh cấp II trực thuộc
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương. Trải qua
hơn 43 năm hoạt động, chi nhánh đã nhiều lần đổi tên.
Đến tháng 10/2006 Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Phả Lại
được nâng cấp thành chi nhánh cấp I, và đổi tên thành Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Hải Dương trực thuộc Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam theo Quyết định số 352/QĐHĐQT của Hội đồng quản trị ngày 10/10/2006. Trọng tâm phục vụ
phát triển kinh tế trọng điểm khu vực cụm động lực phía Bắc của

tỉnh Hải Dương, khu di tích lịch sử Côn Sơn, Kiếp Bạc và các tỉnh
lân cận Bắc Ninh, Quảng Ninh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Về kết quả kinh doanh
Qua số liệu kết quả kinh doanh cho thấy: chênh lệch thu trừ chi
năm 2015 tại BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương là 52.000 triệu đồng
tăng 4.000 triệu đồng (+8,3%) so với năm 2014; thu dịch vụ năm
2015 là 14.782 triệu đồng, tăng 3.578 triệu đồng (+32%) so với năm
2013; nợ xấu đến cuối năm 2015 là 5.459 triệu đồng chiếm 0,32%
tổng dư nợ.

9


Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Số tiền

Số tiền

Số tiền


Số tiền

1 Tổng thu

379.126

354.874

324.759

325.431

2 Tổng chi

327.468

302.176

264.323

257.295

3 Chênh lệch thu trừ

41.000

42.000

48.000


52.000

8.783

9.040

11.204

14.782

5 Nợ xấu

0

1.410

1.900

5.459

6 Tỷ lệ nợ xấu

0

0,11%

0,14%

0,32%


TT

CHỈ TIÊU

chi chưa lương
4 Thu dịch vụ

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2012,2013,2014,2015 của BIDV - Chi
nhánh Bắc Hải Dương)
2.2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hải Dương
2.2.1. Sơ lược về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng nhà
nước, chính sách phát triển kinh tế tại địa phương và mục tiêu tăng
trưởng nguồn vốn của toàn hệ thống; BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương
xây dựng một số biện pháp thực hiện hoạt động huy động vốn:
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn hàng năm.
- Về chính sách sản phẩm: BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương đã lựa
chọn và triển khai nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm phong phú.
10


- Chính sách chăm sóc khách hàng
- Mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch
2.2.2. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hải Dương.
2.2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thị trường diễn
biến rất phức tạp, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn,
các ngân hàng thương mại khác lần lượt nâng lãi suất huy động vốn.

Điều này đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của BIDV - chi
nhánh Bắc Hải Dương, tuy nhiên nguồn vốn huy động được qua các
năm đều tăng ổn định; riêng năm 2015 vốn huy động của BIDV - Chi
nhánh Bắc Hải Dương tăng 385 tỷ đồng (+16,3%) so với năm 2014.
Để đạt được những kết quả về công tác huy động vốn trên là do chi
nhánh đã thực thi chính sách huy động vốn đúng đắn, phù hợp với
tình hình cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn. Hoạt động
huy động vốn của BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương trong thời gian
qua có thể xem xét ở các khía cạnh sau.
2.2.2.2. Huy động vốn theo sản phẩm huy động
- Nguồn tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn huy động qua các năm, tỷ trọng tăng dần từ 46,7%;
64,6%; 72%; 72,7% trong các năm từ 2012 – 2015. Thực tế này tiếp
tục cho thấy, gửi tiền tiết kiệm tiếp tục là kênh được dân cư lựa chọn
thay vì đầu tư vào các lĩnh vực khác. Điều này cũng phù hợp với
thực tế ảm đạm của thị trường bất động sản và thị trường chứng
khoán, thị trường vàng ngoại tệ biến động khó lường, gửi tiết kiệm
mặc dù với lãi suất khá thấp nhưng vẫn là kênh đầu tư an toàn.
- Nguồn tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn huy động và tỷ trọng này có xu hướng giảm
dần qua các năm từ 2012 – 2015 đó là: 29%; 20%; 22,3%; 21,3%,
đây là nguồn vốn có chi phí rẻ, tuy nhiên lại không ổn định vì khách
hàng có thể sử dụng bất cứ lúc nào. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn của tổ
11


chức chiếm tỷ trọng rất nhỏ (năm 2015 chỉ có 5%) và cũng có xu
hướng giảm dần qua các năm.
- Bên cạnh đó BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn theo các đợt phát

hành GTCG do BIDV triển khai. Do vậy, nguồn huy động từ việc
phát hành giấy tờ có giá có sự biến động tăng giảm không đều qua
các năm và chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng vốn huy động
của chi nhánh, chiếm 0,9% vào cuối năm 2015.
2.2.2.3. Huy động vốn theo chủ thể kinh tế
Nguồn vốn huy động tại BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương
chủ yếu là huy động từ dân cư, tỷ trọng tiền gửi dân cư huy động
được tăng dần qua các năm từ 2012 – 2015 là 67%, 79%; 77%; 78%.
Sự gia tăng của nguồn tiền gửi dân cư trong suốt giai đoạn 2012 –
2015 một phần là do các kênh đầu tư sinh lời như bất động sản,
chứng khoán, đầu tư kinh doanh có nhiều khó khăn nên cư dân trên
địa bàn chủ yếu dành để gửi tiết kiệm như một khoản đầu tư, phần
khác là do BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương có sự linh hoạt trong
chính sách sản phẩm mà tiêu biểu là hình thức tiết kiệm dự thưởng.
Tiền gửi huy động từ các TCKT có xu hướng giảm dần qua các năm
và chiếm tỷ trọng đứng thứ hai trong tổng vốn huy động sau tiền gửi
dân cư (chiếm 17% trong tổng vốn huy động 2015). Nói chung, tiền
gửi của các tổ chức kinh tế tại BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương có
sự biến động hàng năm, một phần là do chính sách lãi suất của hệ
thống BIDV không hấp dẫn khách hàng hơn nhiều đối thủ cạnh tranh
một phần là do lãi suất huy động của chi nhánh thấp hơn so với các
ngân hàng trên địa bàn.
Tiền gửi huy động từ các TCTD khá nhỏ, không đáng kể trong
tổng huy động, lần lượt qua các năm là 0,5% (năm 2012); 0,7% (năm
2013); 0,4% (năm 2014); 0,6% (năm 2015). Tiền gửi huy động từ
kho bạc nhà nước chiếm tỷ trọng qua các năm từ 2012 – 2015 lần
lượt là: 5,5%; 3,3%; 3%; 4,4%.
2.2.2.4. Huy động vốn theo loại tiền huy động

12



Nhìn chung cũng giống như các NHTM khác trong nguồn vốn
huy động của BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương thì huy động VNĐ
luôn chiếm một tỷ trọng lớn (chiếm tới 96%), nguồn vốn huy động
bằng ngoại tệ vẫn còn thấp khoảng trên dưới 4 % trong tổng vốn huy
động.
Hai năm 2014 và 2015 nguồn huy động bằng VNĐ đều có xu
hướng tăng so với những năm trước. Nguồn vốn huy động bằng
ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, nguyên nhân là do địa bàn còn nhỏ
hẹp, và chưa thực sự phát triển, nên các hoạt động mua bán ngoại tệ,
thanh toán quốc tế, thanh toán biên mậu, chi trả kiều hối… chưa phát
triển mạnh.
Tuy nhiên, với xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng cao và
phục vụ cho hoạt động kinh doanh hiện đại, BIDV - Chi nhánh Bắc
Hải Dương đã chủ động khai thác nguồn tiền gửi ngoại tệ qua các
năm, đặc biệt với những đối tượng khách hàng sinh sống và làm việc
ở nước ngoài muốn gửi tiền về cho người thân, hay những người
nước ngoài sinh sống và làm việc ở Việt Nam được người nước
ngoài gửi tiền về.
2.2.2.5. Huy động vốn theo kỳ hạn huy động
Qua phân tích số liệu cho thấy: Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12
tháng có tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Tỷ trọng nguồn tiền
gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng trong tổng nguồn vốn huy động từ năm
2012 – 2015 lần lượt chiếm 50%, 67%, 68%, 67,5%.
Đây là nguồn chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng là nguồn huy
động vốn nhạy cảm nhất đối với lãi suất. Nguyên nhân nguồn vốn
này chiếm tỷ trọng cao như vậy là do ảnh hưởng từ lãi suất liên
tục tăng, dẫn tới người gửi tiền luôn kỳ vọng lãi suất sẽ tiếp tục
tăng nên người gửi tiền chỉ gửi tiền với kỳ hạn ngắn. Một lý do

khác nữa đó là: Trong giai đoạn này, tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn
tăng nhanh một phần do phần tiền gửi tăng thêm của đối tượng
khách hàng từ nhóm khách hàng kinh doanh nhưng chưa có nhu
cầu sử dụng vốn, họ thường gửi kỳ hạn tuần, tháng hoặc nhỏ hơn
3 tháng. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đóng vai trò quan trọng
13


trong tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh, là nguồn sử dụng để
phục vụ các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn: Nguồn vốn không kỳ hạn luôn là
nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng nguồn vốn huy
động, tuy nhiên tỷ trọng của nguồn này có xu hướng ổn định dàn đều
theo các năm từ 2012 – 2015 lần lượt là: 29%; 20%; 22%; 21%.
Nguồn huy động không kỳ hạn tăng ổn định là do có số lượng khách
hàng mở và giao dịch tài khoản thanh toán qua BIDV - Chi nhánh
Bắc Hải Dương đã tăng lên,đặc biệt là tài khoản thẻ qua các năm.
Điều này thể hiện đúng định hướng bán lẻ của BIDV.
Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng: Tỷ trọng nguồn tiền gửi này
giảm trong tổng nguồn vốn huy động qua các năm từ 21% (năm
2012) xuống còn 23% năm 2013; 10% năm 2014 và 11,5% năm
2015. Xảy ra tình trạng này là do người dân tin rằng lãi suất có nhiều
biến động và tăng lên nên khách hàng ưa thích lựa chọn các kỳ hạn
ngắn; trong giai đoạn này cũng diễn ra tình trạng lãi suất của kỳ hạn
ngắn cao hơn kỳ hạn dài nên khách hàng đều rút ra để chuyển sang
gửi kỳ hạn ngắn.
Về tổng thể, nguồn vốn ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế so với
nguồn vốn trung dài hạn.Tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn tăng cho thấy xu
hướng người dân muốn gửi tiết kiệm ngắn hạn để tránh rủi ro lãi
suất. Nắm được xu hướng này, BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương sẽ

có chính sách sử dụng nguồn vốn huy động được để cho vay một
cách có hiệu quả nhất.
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hải Dương.
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
Tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh liên tục tăng trưởng
qua các năm; năm 2012 đạt 1.682 tỷ đồng, năm 2013 đạt 2.247 tỷ
đồng, năm 2014 đạt 2.362 tỷ đồng, năm 2015 đạt 2.747 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động tại chi nhánh tăng trưởng khá ổn định là tiền đề
và điều kiện để chi nhánh tăng cường đẩy mạnh hoạt động cho vay,
14


là cơ sở để chi nhánh tăng thu nhập và nâng cao năng lực cạnh tranh
với các NHTM khác trên địa bàn.
-Hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã đạt được một số
thành tựu sau:
Một là, quy mô nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn giữ
vững ở tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm, tốc độ huy động vốn
ngày càng gia tăng với tỷ trọng lớn.
Hai là, cơ cấu nguồn vốn huy động theo chủ thể kinh tế đang
dần được điều chỉnh theo xu hướng ổn định phù hợp với cơ chế,
chính sách điều hành kinh doanh của BIDV.
Ba là, hệ thống sản phẩm huy động vốn ngày càng phong
phú hơn và đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Nguyên nhân đạt được các thành công trong hoạt động huy
động vốn tại BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương là:
+ BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương đã làm tốt công tác
Marketing, tuyên truyền, tiếp thị quảng bá sản phẩm huy động vốn từ
vùng đô thị đến nông thôn, mang lại hiệu ứng cao và hấp dẫn khách

hàng, từng bước gây dựng được niềm tin của khách hàng.
+ Nhờ có sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống công nghệ thông tin
tạo điều kiện cho việc nâng cao tiện ích phát triển sản phẩm huy
động vốn. Cũng nhờ đó mà số lượng tài khoản giao dịch và số lượng
khách hàng quan hệ với BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương trong
những năm gần đây đã có những cải thiện đáng kể.
+Tại chi nhánh thường xuyên làm tốt công tác đào tạo và xây
dựng đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn có đủ phẩm chất, đủ
năng lực trình độ để đáp ứng nhu cầu của công tác Marketing dịch vụ
khách hàng và công tác phát triển dịch vụ
+Chi nhánh tích cực thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả cơ
chế khuyến khích trong hoạt động huy động vốn đối với khách hàng
và các phòng giao dịch, tạo động lực cho chi nhánh tăng trưởng ổn
15


định nguồn vốn huy động tại địa phương, đáp ứng được nhu cầu vốn
cho phát triển kinh tế trên địa bàn.
+Đối với khách hàng, chi nhánh thường triển khai có hiệu quả
các chương trình huy động vốn khuyến mại dự thưởng với giải thưởng
do BIDV quy định, ngoài ra chi nhánh còn khen thưởng cho các khách
hàng là tổ chức, cá nhân hỗ trợ ngân hàng trong hoạt động huy động
vốn trong các dịp lễ, tết hoặc đột xuất.
Đối với các phòng giao dịch: BIDV - Chi nhánh Bắc Hải
Dương xây dựng và thực hiện nghiêm túc cơ chế giao khoán huy
động vốn tới từng cá nhân và tập thể. Căn cứ kết quả thực hiện làm
cơ sở xếp loại lao động của cá nhân, tập thể để làm cơ sở để chi
lương cho người lao động và xét các danh hiệu thi đua theo quý, năm
cho các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động huy
động vốn.

2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.3.1. Hạn chế
- Một là, sản phẩm huy động vốn còn chưa đáp ứng được nhu
cầu khách hàng, kỹ năng bán chéo sản phẩm còn yếu, chưa thực hiện
bán theo gói sản phẩm.
- Hai là, cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lí.
-Ba là, các hình thức huy động vốn tại chi nhánh tuy đa dạng
song chủ yếu là những hình thức mang tính chất cổ truyền.
-Bốn là, nguồn vốn huy động chưa có tính ổn định cao.
-Năm là, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng
nhỏ và ngày càng có xu hướng thu hẹp trong khi nhu cầu sử dụng
ngoại tệ lại đang tăng cao
2.3.3.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
16


-Thứ nhất, Công tác Marketing chưa thực sự đạt hiệu quả tối
đa nhất.
-Thứ hai, Chất lượng phục vụ phong cách giao dịch, yếu tố
con người trong huy động vốn còn nhiều hạn chế.
-Thứ ba, Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động
thanh toán thường xuyên được đổi mới và hoàn thiện song vẫn còn
hạn chế, hoạt động còn chưa ổn định
-Thứ tư, Quy trình thủ tục, chứng từ giao dịch trong hoạt động
huy động vốn còn nhiều bất cập, hạn chế phần nào ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn tại chi nhánh
-Thứ năm, hoạt động chăm sóc khách hàng đã được triển khai
nhưng còn thiếu chuyên nghiệp
* Nguyên nhân khách quan:

-Thứ nhất, do ảnh hưởng của Môi trường kinh tế - chính trị xã hội, tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
trong thời gian qua có nhiều biến động bất thường đã tác động mạnh
mẽ đến hoạt động của Ngân hàng.
-Thứ hai, khuôn khổ thể chế liên quan đến phát triển dịch vụ
ngân hàng còn bất cập, chưa hoàn chỉnh và đồng bộ.
-Thứ ba, trình độ phát triển kinh tế, trình độ dân trí của Việt
Nam còn thấp tâm lý người dân còn ưa chuộng sử dụng tiền mặt.
-Thứ tư, do ảnh hưởng của việc điều hành chính sách tiền tệ và
lãi suất của NHNN trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2015 mặt
bằng lãi suất cho vay và huy động giảm.
-Thứ năm, mạng lưới các NHTM ngày càng đông đảo, đối thủ
cạnh tranh ngày càng gia tăng, sự cạnh tranh gay gắt của các TCTD
hoạt động trên địa bàn với những lợi thế về quy mô, uy tín và các
quan hệ truyền thống vốn có đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy
động vốn tại Chi nhánh.
17


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH BẮC HẢI DƯƠNG THỜI GIAN TỚI
3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hải Dương đến
năm 2020.
BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương đã xây dựng một số định
hướng cho hoạt động huy động vốn từ năm 2016 – 2020 như sau:
-Thứ nhất: Không ngừng mở rộng mạng lưới kinh doanh mới
song song với việc củng cố, nâng cao hiệu quả mạng lưới hiện tại
nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường, huy động các nguồn vốn

dân cư trên địa bàn
-Thứ hai: Mở rộng các hình thức huy động vốn phù hợp nhu cầu
dân cư và cạnh tranh với các ngân hàng, TCTD khác trên địa bàn.
-Thứ ba: Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng, thanh toán không dùng tiền mặt trên cơ sở hệ thống công
nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán ngân hàng hiện đại, an toàn,
tin cậy, hiệu quả, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
-Thứ tư: Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian phù
hợp với việc sử dụng, đảm bảo vốn trung và dài hạn, đáp ứng đủ nhu
cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp
phải thông qua các giải pháp mang tính định hướng như: làm tăng tính
ổn định của nguồn vốn, tăng khả năng kiểm soát độ nhạy cảm của tài
sản và nguồn vốn và kiểm soát khe hở lãi suất; tăng khả năng hoán đổi
kỳ hạn giữa các tài sản và nguồn vốn sao cho thích hợp.
-Thứ năm: Tiến hành phân đoạn thị trường theo những tiêu
thức khác nhau như: (phân loại theo địa bàn, điều kiện kinh doanh
vùng, tập quán tiêu dùng, mức độ cạnh tranh) và phân chia khách
hàng thành các nhóm khác nhau để từ đó xây dựng chiến lược sản
18


phẩm, giá cả, phân phối… thích hợp cho từng phân đoạn thị trường
và từng nhóm khách hàng chuyên biệt.
-Thứ sáu: Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các cá nhân, tổ
chức kinh tế là khách hàng truyền thống, khách hàng thân thiết,
khách hàng tiềm năng, để từ đó phát triển thêm các mối quan hệ
khách hàng thân thiết, gắn bó nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư và trong xã hội.
3.2. Các giải pháp nhằm tăng trưởng nguồn vốn huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh

Bắc Hải Dương
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, sản phẩm dịch vụ và
hình thức huy động vốn.
-Một là, Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn theo các loại hình
khác nhau, xây dựng các gói sản phẩm dịch vụ kết hợp chặt chẽ giữa cho
vay – thanh toán – huy động vốn và các dịch vụ tiện ích khác.
-Hai là, Phân nhóm và mở rộng đối tượng khách hàng trong
huy động vốn tại chi nhánh. Việc này ngoài đạt được mục tiêu tăng
trưởng nguồn vốn, còn giúp chi nhánh hạn chế rủi ro khi giữ một tỷ
trọng khá cao đối với một loại tiền gửi của khách hàng
-Ba là, Đa dạng hóa hình thức huy động vốn từ dân cư:Đối với
khách hàng cá nhân có rất nhiều nhóm đối tượng như: khách hàng có
lượng tiền gửi lớn nhưng chỉ gửi trong ngắn hạn, khách hàng có một
lượng tiền ổn định gửi trong dài hạn, những khách hàng có thêm
lượng tiền gửi vào hàng tháng hoặc hàng quý…Dựa trên việc phân
loại những đối tượng gửi tiền như vậy, BIDV - Chi nhánh Bắc Hải
Dương nên triển khai các hình thức huy động vốn đa dạng và phù
hợp với từng nhóm đối tượng gửi tiền
- Bốn là, Phát triển cơ sở khách hàng cá nhân trong toàn chi
nhánh nhằm tăng trưởng nguồn vốn ngày càng ổn định hơn. Các biện
pháp nhằm tăng cơ sở khách hàng cá nhân có thể áp dụng:

19


+Tăng cường thúc đẩy phát triển dịch vụ hỗ trợ trả lương cho
các đơn vị hành chính sự nghiệp, các TCKT, các doanh nghiệp; khi
hoạt động này được phát triển sẽ đem lại một lượng khách hàng hoạt
động khổng lồ cùng với số dư huy động không kỳ hạn tăng lên nhanh
chóng, đem lại cho BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương một nguồn

vốn có giá rất rẻ.
+Triển khai các chương trình kích hoạt, khôi phục lại tài
khoản của các khách hàng lâu ngày không hoạt động với các ưu đãi
hấp dẫn; miễn phí đăng ký sử dụng các dịch vụ ngân hàng tiện ích,
tặng thẻ mua hàng đối với khách hàng tiết kiệm nhưng đã hết số dư
tại chi nhánh.
-Năm là: Tích cực phát triển các dịch vụ tiện ích đa dạng gắn
liền với hoạt động huy động vốn.
3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc khách hàng
Một là: Cần xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng phù
hợp. Mỗi độ tuổi, ngành nghề, địa vị xã hội sẽ có tâm lý và thói quen
cũng như nhu cầu khác nhau, vì vậy phải có chiến lược phân đoạn
khách hàng thành những nhóm khác nhau để có các chính sách chăm
sóc phù hợp.
Hai là: Nhằm tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng,
BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương cần duy trì mối quan hệ lâu dài
với khách hàng, thường xuyên gặp gỡ, tiếp xúc khách hàng, tác động
vào yếu tố tình cảm, tâm lý của khách hàng để tạo lập, củng cố duy
trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp bền vững giữa khách hàng với
ngân hàng.
Ba là: Phải thường xuyên có những chương trình khuyến mại,
quà tặng cho khách hàng. Nhóm khách hàng cá nhân thường ưa thích
các món quà tặng khuyến mãi khi gửi tiền như: áo mưa, túi xách, mũ
bảo hiểm, phiếu mua hàng siêu thị, bốc thăm trúng thưởng… dù là
những món quà có giá trị không lớn nhưng lại là sợi dây liên kết khá
chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng, tạo sự ghi nhớ của khách
hàng về ngân hàng.
20



Bốn là: Xây dựng và bố trí bộ phận giao dịch phù hợp, ưu tiên
cho công tác huy động vốn; cần bố trí bộ phận đón tiếp tư vấn và hỗ trợ
khách hàng khi đến giao dịch, kể cả bộ phận bảo vệ tại các điểm giao
dịch cũng cần phải ân cần, chu đáo, tận tình phục vụ khách hàng.
3.2.3. Tìm kiếm thị trường tiềm năng và mở rộng mạng lưới chi
nhánh và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
- Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường tiềm năng, đặc điểm
dân cư, các ngân hàng cạnh tranh trong những địa bàn mở rộng để có
những chính sách hợp lý với đặc điểm kinh tế xã hội từng vùng như
đẩy sớm thời gian giao dịch, kéo dài thời gian giao dịch hoặc tổ chức
các điểm giao dịch lưu động cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Việc lựa chọn địa điểm giao dịch cần hướng tới khu vực
đông dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp có môi trường lý tưởng
cho ngân hàng và cần phải xem xét kỹ sự thuận tiện cho khách hàng
khi đến giao dịch.
- Trang bị cơ sở vật chất theo đúng tiêu chuẩn của BIDV, có
tính đồng bộ để tạo ấn tượng tới khách hàng khi đến giao dịch, đảm
bảo sự kết nối của các điểm giao dịch với nhau và với hội sở để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
3.2.4. Đổi mới và ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại vào
công tác huy động vốn
- Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý quan hệ khách hàng
CRM, cập nhập đầy đủ thông tin khách hàng vào CIF hiện tại để có
một hệ thống quản lý quan hệ khách hàng đầy đủ.
- Triển khai thống nhất, có hiệu quả bộ mã sản phẩm huy động
vốn hiện có, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất
lượng sản phẩm, tích hợp bổ sung các tiện ích gia tăng cho sản phẩm
huy động vốn qua thẻ, SMS, Internet, Banking, ứng dụng kỹ thuật
không dây…
- Triển khai ứng dụng nghiệp vụ trên hệ thống IPCAS, quản lý

thông tin huy động vốn trên một số phân hệ như: quản lý các nguồn
21


vốn huy động từ tiền gửi (trong đó tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm…), quản lý các nguồn vốn phát hành GTCG,
nguồn vốn đi vay từ các TCTD, các định chế tài chính…. Nhằm đáp
ứng cho hoạt động điều hành kế hoạch kinh doanh tại chi nhánh.
3.2.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
-Một là, Nâng cao trình độ, kỹ năng bán hàng cho nhân viên.
-Hai là, Xây dựng môi trường làm việc tích cực và có chính
sách đãi ngộ xứng đáng. Hiện nay bậc lương của giao dịch viên thấp
hơn bậc lương của các bộ phận khác. Mặc dù vậy, bộ phận này vẫn
chịu áp lực về công việc và chỉ tiêu giao khoán, thêm vào đó là
thường xuyên làm quá giờ (không nghỉ trưa, thường xuyên phải về
muộn). . Chính sách đãi ngộ thỏa đáng sẽ là cơ sở để nhân viên
BIDV gắn bó lâu dài với ngân hàng và ra sức cống hiến nhiều hơn
cho sự phát triển của ngân hàng.
Ba là, Đổi mới phong cách giao dịch chuyên nghiệp, nâng cao
năng suất lao động và xây dựng văn hóa doanh nghiệp hướng tới
khách hàng. Tât cả cán bộ, nhân viên của chi nhánh phải có được
tinh thần tận tụy vì sự thành công của một ngân hàng vững chắc, tin
cậy, chuyên nghiệp, hiện đại. Văn hóa và phong cách của toàn bộ
nhân viên trong đều nhằm tạo ra sự thỏa mãn cho khách hàng.
Bốn là, Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ đảm
bảo chất lượng và đạt yêu cầu đặt ra. Ưu tiên tuyển dụng lao động trẻ
có kỹ năng tin học, ngoại ngữ và trình độ chuyên môn cao, đặc biệt
là những người lao động có kinh nghiệm, giầu nhiệt huyết, đạo đức
nghề nghiệp. Có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ công tác tại
vùng sâu, vùng xa để khuyến khích thu hút nguồn nhân lực tại chỗ

cho chi nhánh. Bố trí công việc cho cán bộ nhân viên theo đúng sở
trường, trình độ.
Năm là, Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh thường
xuyên thái độ, tác phong giao dịch của cán bộ ngân hàng.

22


3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, Marketing
Ngân hàng.
-Một là, Thực hiện thường xuyên việc nghiên cứu thị trường,
đối thủ cạnh tranh
-Hai là, Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, tạo hình ảnh
tích cực và nổi bật của ngân hàng.
-Ba là, Xây dựng hình ảnh và thương hiệu ngân hàng.
-Bốn là, BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương nên thường xuyên
cung cấp thông tin về khả năng tài chính, báo cáo có kiểm toán của
ngân hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để tăng lòng
tin sự an tâm của khách hàng.
3.2.7. Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với tín hiệu
thị trường và quy định của NHNN
Việc thực hiện chính sách lãi suất và phí dịch vụ linh hoạt có
tính cạnh tranh cao, có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả
thu được là quy mô nguồn vốn tăng trưởng, cơ cấu hợp lý, sự ổn định
cao hơn, hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và nếu tính chi
phí cận biên có thể nhận thấy lợi ích cuối cùng tăng lên.
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam.
KẾT LUẬN

23


24



×