Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG tác THẨM ĐỊNH các dự án CÔNG NGHIỆP sử DỤNG NGUỒN vốn FDI tại sở kế HOẠCH và đầu tư TỈNH hải DƯƠNG tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.59 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

QUẢN ĐỨC CHIẾN – C00402
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG NGUỒN VỐN FDI
TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ ĐÔNG

Hà Nội – Năm 2016


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hải Dương là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế
Trọng điểm Bắc Bộ với những điều kiện tự nhiên - xã hội và hạ tầng
khá thuận lợi. Tuy nhiên, thực trạng thu hút đầu tư phát triển kinh tế
lại chưa thể hiện sự tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đặc
biệt là nguồn vốn FDI.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về thẩm định Dự án tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương; Phân tích, đánh giá thực
trạng công tác thẩm định dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương; Đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án công nghiệp sử dụng


nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác thẩm định dự án đầu tư công nghiệp
sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu công tác thẩm định
để chấp thuận và cấp phép các dự án đầu tư công nghiệp sử dụng
nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả kết hợp sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là: Phương pháp thống kê
và phân tích tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa khoa học,
phương pháp logic, lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp lấy
ý kiến chuyên gia, phương pháp phân tích độ nhạy,…và các phương
pháp thu thập, xử lý và phân tích thông tin khác.
5. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu tư
sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, khẳng định vai
trò của công tác thẩm định dự án đầu tư trong việc cho phép đầu tư
thực hiện dự án.
1

Thang Long University Library


6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án
đầu tư sử dụng nguồn vốn FDI.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư

ngành công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hải Dương.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác
thẩm định dự án sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Hải Dương.
II. NỘI DUNG
́
́
CHƯƠNG I: MỘT SÔ VÂN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN FDI
1.1 Dự án đầu tư từ nguồn vốn FDI và vai trò của đầu tư từ
nguồn vốn FDI, khái niệm thẩm định dự án
1.1.1 Nguồn vốn FDI và đầu tư từ nguồn vốn FDI
Nguồn vốn FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ
một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác
(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà
đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là
"công ty con" hay "chi nhánh công ty".
1.1.2 Vai trò của đầu tư từ nguồn vốn FDI
Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những
lợi thế sản xuất ở các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm
và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị
trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác
đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao
uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị


2


trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị
trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
1.1.3 Khái niệm thẩm định dự án, mục đích và sự cần thiết
phải thẩm định dự án, thực trạng công tác thẩm định dự án
1.1.3.1 Khái niệm thẩm định dự án
Theo quan điểm của Tổ chức ngân hàng thế giới (WB), thẩm
định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng xem xét dự án
có đạt những mục tiêu đề ra hay không và việc đạt được những mục
tiêu đó có hiệu quả hay không?
1.1.3.2 Mục đích và sự cần thiết phải thẩm định dự án
Đánh giá tính hiệu quả của dự án trên phương diện hiệu quả
kinh tế xã hội: đó là xem xét về những tác động đối với tình hình
kinh tế xã hội của địa phương và cả nước trong việc sử dụng, tái tạo
cơ sở hạ tầng, đất đai, các nguồn tài nguyên khác, sử dụng lao động,
đóng góp ngân sách, chính sách bảo vệ môi trường,...
1.1.3.3 Sự cần thiết phải thẩm định dự án
Thứ nhất là để xem xét sự phù hợp với quy hoạch của dự án
đối với quy hoạch vùng và quy hoạch ngành. Dự án của tự bỏ vốn để
thực hiện thông thường nhà đầu tư chỉ chú ý đến lợi ích kinh tế của
mình đạt được như thế nào, lựa chọn vị trí đẹp và thuận lợi nhất để
thực hiện dự án, mà không quan tâm hay để ý đến sự ảnh hưởng của
dự án đến tình hình kinh tế xã hội cũng như vấn đề môi trường xung
quanh. Lúc này các cấp chính quyền phải định hướng và có quy
hoạch rõ ràng để thỏa thuận với chủ đầu tư về địa điểm thực hiện dự
án. Từ quy hoạch đó phải xem xét sự phù hợp của ngành nghề dự án
sẽ thực hiện cũng như những ảnh hưởng có nó tới tình hình kinh tế xã
hội và môi trường, an sinh xã hội xung quanh để có quyết định.

Thứ hai là để đánh giá tính hiệu quả của dự án trên phương
diện hiệu quả kinh tế xã hội: đó là xem xét về những tác động
đối với tình hình kinh tế xã hội của địa phương và cả nước trong
việc sử dụng, tái tạo cơ sở hạ tầng, đất đai, các nguồn tài nguyên
khác, sử dụng lao động, đóng góp ngân sách, chính sách bảo vệ
môi trường,...
3

Thang Long University Library


1.1.3.4 Thực trạng công tác thẩm định dự án
Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có hoạt động
kinh doanh đầu tư. Hoạt động đầu tư được coi như chìa khoá, tiền đề
cho sự phát triển. Hoạt động đầu tư có rất nhiều hướng, trong đó kế
hoạch hoá đầu tư đã cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư là một hướng
quan trọng. Dự án đầu tư là một hình thức cụ thể hoá các kế hoạch
đầu tư. Đầu tư theo dự án được xem như là một hình thức đầu tư có
căn bản nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa được
những rủi ro. Như vậy dự án đầu tư có vai trò quyết định việc
thực hiện các hoạt động đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là một
khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị đầu tư. Sự thành bại của
hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định đầu tư
và giấy phép đầu tư. Hiện nay việc thẩm định và cấp phép dự án
đầu tư vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến nhiều dự án sau khi cấp phép
hoạt động rất kém hiệu quả gây ô nhiễm môi trường, lãng phí tài
nguyên, nhiều tệ nạn xã hội phát sinh...
1.2 Các phương pháp thẩm định dự án
1.2.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự
Theo phương pháp này, việc thẩm định được tiến hành theo

một trình tự thống nhất, từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết
từng khía cạnh, từng nội dung, từng yếu tố của dự án. Các kết quả
thẩm định tổng quát sẽ là tiền ðề cho thẩm định chi tiết. Khi việc
thẩm định tổng quát cho kết luận là bác bỏ dự án thì Cán bộ thẩm
định sẽ không tiến hành việc thẩm định chi tiết dự án.
1.2.2 Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu là
phương pháp thường được sử dụng. Đây là phương pháp đơn giản, dễ
áp dụng và được vận dụng phổ biến trong thẩm định dự án. Nội dung
của phương pháp này là phân tích, thống kê, so sánh, đối chiếu nội
dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn,
định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ quốc tế trong và ngoài
nước, cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lực
chọn phương án tối ưu.
4


1.2.3 Phương pháp dự báo
Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là: phương
pháp ngoại suy thống kê, phương pháp mô hình hồi quy tương quan,
phương pháp sử dụng hệ số co giãn cung cầu, phương pháp định
mức, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Mỗi phương pháp có
những ưu nhược điểm riêng, với nguồn số liệu thống kê có được, Cán
bộ thẩm định phải lựa chọn từng phương pháp hoặc kết hợp các
phương pháp dự báo để kết quả dự báo có độ tin cậy cao nhất.
1.2.4 Phương pháp phân tích lợi ích chi phí, triệt tiêu rủi ro
Lợi ích chi phí của dự án được tính toán dựa trên những lợi ích
của Nhà đầu tư đạt được, chi phí nhà đầu tư bỏ ra, so với những lợi
ích dự án thu được từ xã hội và chi phí mà dự án bỏ ra để có được các
lợi ích đó từ xã hội.

Tính rủi ro là một trong bốn đặc tính nổi bật của một hoạt
động đầu tư, ở đâu có tính sinh lời ở đó có tính rủi ro. Một dự án đầu
tư luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, các rủi ro có thể xảy ra trong cả giai
đoạn thực hiện đầu tư và khi dự án đi vào hoạt động (giai đoạn vận
hành khai thác dự án).
1.2.5 Phương pháp phân tích độ nhạy
Tính rủi ro là một trong bốn đặc tính nổi bật của một hoạt
động đầu tư, ở đâu có tính sinh lời ở đó có tính rủi ro. Một dự án đầu
tư luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, các rủi ro có thể xảy ra trong cả giai
đoạn thực hiện đầu tư và khi dự án đi vào hoạt động (giai đoạn vận
hành khai thác dự án).
1.3 Quy trình và nội dung thẩm định
1.3.1 Quy trình thẩm định dự án
Như đã trình bày ở phần trước, dự án được thẩm định phải có
tính khả thi cả về mặt kỹ thuật, tài chính và kinh tế- xã hội. Theo đó,
căn cứ vào các thông số kinh tế- kỹ thuật, công tác thẩm định tiến
hành phân tích kỹ thuật của dự án. Nếu dự án không khả thi về mặt
kỹ thuật, cần phải bác bỏ ngay. Nếu dự án khả thi về kỹ thuật, tiếp
tục tiến hành phân tích tài chính của dự án đứng trên quan điểm lợi
ích của chủ đầu tư. Nếu không khả thi về tài chính cũng cần bác bỏ,
5

Thang Long University Library


còn trong trường hợp khả thi thì tiến hành phân tích kinh tế đứng trên
quan điểm lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Dự án không khả thi về
kinh tế cũng sẽ bị loại bỏ, dự án khả thi sẽ được chấp nhận.
1.3.1.1 Quy trình thẩm định theo nội dung dự án đầu tư
1.3.1.2 Quy trình thẩm định theo thứ tự công việc tiến

hành đối với mỗi dự án đầu tư xây dựng
1.3.2 Nội dung thẩm định
Về cơ bản, nội dung thẩm định một dự án đầu tư được xem
xét trên 05 nhóm yếu tố, đó là: Thẩm định các yếu tố về pháp lý,
thẩm định các yếu tố về công nghệ kỹ thuật, thẩm định các yếu tố
kinh tế tài chính của dự án, thẩm định các yếu tố về tổ chức thực
hiện, quản lý vận hành dự án và thẩm định các yếu tố về hiệu quả
đầu tư trong đó.
1.3.2.1 Thẩm định tính pháp lý của dự án
Thẩm định tính pháp lý của dự án trước hết là xem xét sự đầy
đủ và tính hợp lệ của các hồ sơ, tài liệu trình duyệt, xem xét sự phù
hợp của các nội dung dự án với các quy định hiện hành đã được thể
hiện trong các văn bản pháp luật, chế độ, chính sách áp dụng đối với
dự án. Sự phù hợp về quy hoạch (ngành và lãnh thổ), các quy định về
khai thác và bảo vệ tài nguyên (nếu có). Bên cạnh đó, cần xem xét tư
cách pháp nhân và năng lực kinh doanh của chủ đầu tư, trong đó đặc
biệt chú trọng đánh giá năng lực tài chính. Cần đánh giá xem lĩnh vực
đầu tư có phù hợp với năng lực sở trường của chủ đầu tư hay không,
khả năng bảo đảm nguồn vốn, uy tín của chủ đầu tư trên thương
trường,...
1.3.2.2 Thẩm định về mặt công nghệ, kỹ thuật
Xem xét, đánh giá trình độ, sự hợp lý, tính thích hợp và hiệu
quả các giải pháp công nghệ, thiết bị được lựa chọn áp dụng cho dự
án. Cụ thể, cần phải phân tích rõ các mặt ưu điểm và những hạn chế
của thiết bị và công nghệ được lựa chọn ; đánh giá tính tiên tiến của
loại công nghệ được lựa chọn. Đối với từng loại thiết bị máy móc thì
phải xem xét các thông số kỹ thuật chủ yếu tương ứng của loại thiết
bị máy móc đó như công suất, tính năng sử dụng, thời hạn sử dụng.
6



Cũng như xem xét các chỉ tiêu chi phí như giá mua, chi phí vận hành
dây chuyền công nghệ, thiết bị máy móc, chi phí bảo hành và bảo
dưỡng, chi phí sửa chữa,... Xem xét, đánh giá nguồn cung cấp
nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác.
1.3.2.3 Thẩm định nội dung tài chính của dự án
Thẩm định kết quả phân tích tài chính DAĐT là nội dung phức
tạp nhất và đóng vai trò quyết định trong quá trình thẩm định dự án.
Toàn bộ quá trình phân tích phải được rà soát, kiểm tra lại tính khả
thi, sự hợp lý của các yếu tố tài chính được áp dụng trong các tính
toán của dự án, cụ thể:
a. Thẩm định tổng mức đầu tư cho dự án
Tổng mức vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư, xây dựng và là
giới hạn chi phí tối đa không được phép vượt qua của dự án được xác
định trong quyết định đầu tư mà người có thẩm quyền cho phép chủ đầu
tư làm căn cứ triển khai thực hiện.
b. Thẩm định nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho
dự án
Hiện nay, một dự án có thể hình thành từ nhiều nguồn vốn
khác nhau:
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp (bao gồm cả vốn do các bên
tham gia đóng góp)
- Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
- Nguồn vốn vay hoặc liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài
- Nguồn vốn huy động trực tiếp thông qua con đường phát
hành trái phiếu...
- Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
1.3.2.4 Thẩm định các giải pháp kỹ thuật, điều kiện tổ chức,
tiến độ thực hiện và quản lý vận hành dự án
Để thực hiện được dự án thì cần phải xem xét các giải pháp kỹ

thuật và tổ chức xây dựng, cụ thể: các giải pháp mặt bằng, giải pháp
kết cấu, kiến trúc của công trình; các giải pháp tổ chức thi công; tiến
độ và kế hoạch giải phóng mặt bằng; phương án tái định cư (nếu có).
Xem xét, đánh giá sự hợp lý, tính ổn định, bền vững của các giải
7

Thang Long University Library


pháp này và yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện, vận hành để đảm
bảo mục tiêu dự định của dự án. Sau đó cần so sánh, lựa chọn các
giải pháp có hiệu quả.
1.3.2.5 Thẩm định hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tư là biểu hiện tổng hợp và là tiêu chuẩn để đánh
giá tính khả thi của dự án trên tất cả các phương diện kỹ thuật và kinh
tế. Hiệu quả dự án được xét trên các mặt tài chính, kinh tế và xã hội
phù hợp với các biểu hiện kết quả (lợi ích) của dự án. Thông qua một
số chỉ tiêu sau:
a. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của
các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu
tư bỏ ra được hiện tại hoá ở thời điểm phân tích.
b. Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án (IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ hay tỷ suất doanh lợi nội bộ là tỷ lệ lãi
suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0.
c. Chỉ tiêu tỷ số sinh lợi vốn đầu tư
Chỉ số sinh lời vốn đầu tư (còn gọi là tỷ số lợi ích so với chi
phí của dự án đầu tư là một thước đo về khả năng sinh lời của dự án
đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền tệ.
d. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư

Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là mối quan hệ giữa số lợi nhuận
thu được của dự án đầu tư so với vốn đầu tư bỏ ra để xây dựng dự án.
e. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)
Một trong những điều quan tâm của nhà đầu tư là sau bao
nhiêu thời gian có thể thu hồi được vốn đầu tư. Người ta có thể xác
định thời gian thu hồi vốn đầu tư bằng những cách tính khác nhau. Ở
đây, việc xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư dựa trên cơ sở xem
xét dòng tiền thu nhập của dự án.
f. Điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm toạ độ mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi
phí đã bỏ ra (Tổng chi phí = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi). Lợi nhuận
của dự án bằng 0. Tức là :
8


Tổng doanh thu = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi
g. Phân tích rủi ro của dự án:
Phân tích độ nhạy là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến sự thay đổi
của chỉ tiêu đó. Các yếu tố này bao gồm những yếu tố có ảnh hưởng
và tác động đến dòng tiền của dự án. Phân tích độ nhạy sẽ đánh giá
được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thông qua xem xét sự thay
đổi các chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV), tỷ lệ hoàn vốn nội
bộ (IRR).
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định
dự án
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
Số lượng và chất lượng cán bộ thẩm định
Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, với hai phòng có chức năng thẩm
định các dự án công nghiệp là phòng thẩm định đầu tư trong nước và

phòng kinh tế đối ngoại, trong đó số lượng cán bộ phụ trách mảng dự
án nước ngoài tại Phòng kinh tế đối ngoại, so với số lượng dự án cần
thẩm định và giám sát hàng năm của tỉnh Hải Dương thì quá ít. Do đó
sẽ ảnh hưởng lớn đến tiến độ công việc thẩm định cũng như chất
lượng thẩm định các dự án.
Quy trình, phương pháp thẩm định được áp dụng tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Quy trình là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc thẩm định, vì việc
thẩm định phải tuân thủ theo một quy trình thống nhất đã được văn
bản hóa. Một quy trình được xây dựng bài bản, đầy đủ, khoa học là
cơ sở để cán bộ thẩm định có thể xem xét đánh giá một cách đầy đủ,
khoa học, ngược lại quy trình sơ sài, yếu kém sẽ kéo theo chất lượng
thẩm định không tốt, việc thẩm định thiếu sơ sài, lệch lạc kết quả
thẩm định sẽ không đủ độ tin cậy.
Phương pháp thẩm định cũng là một nhân tố chủ quan ảnh
hưởng tới chất lượng công tác thẩm định. Nếu xây dựng được những
phương pháp phân tích đánh giá, khoa học, hiện đại thì việc thẩm
định sẽ được thực hiện nhanh chóng. Thẩm định dự án là một nhiệm
9

Thang Long University Library


vụ phức tạp, với những nội dung và những mục đích thẩm định khác
nhau lại đòi hỏi phải có những phương pháp khác nhau. Việc áp dụng
phương pháp không thể cứng nhắc mà phải linh hoạt, do đó lựa chọn
phương pháp thẩm định là một yêu cầu rất quan trọng của người cán
bộ thẩm định.
Thông tin
Thông tin là nguồn đầu vào quan trọng cho quá trình thẩm

định, về bản chất thẩm định cũng chính là một quá trình xử lý thông
tin. Thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho cán
bộ thẩm định thuận lợi hơn trong quán trình phân tích đánh giá dự án.
Thiếu thông tin, cán bộ thẩm định thiếu cơ sở để đưa ra những kết
luận đúng đắn.
Tổ chức điều hành công tác thẩm định
Thẩm định dự án là một quá trình, bao gồm rất nhiều công
việc, nhiều hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy công
tác thẩm định dự án phải được tổ chức một cách khoa học, có kế
hoạch, việc điều phối thời gian, nhân lực cho những công việc cụ thể
phải phù hợp, cho phép phát huy năng lực của người thực hiện. Nếu
việc tổ chức điều hành không tốt, bố trí nhiệm vụ chồng chéo, không
phù hợp với năng lực sẽ làm chậm tiến độ thẩm định, tạo ra những
bất đồng không cần thiết trong các kết luận thẩm định, thậm chí làm
cho những kết luận thẩm định không chính xác.
Cơ sở vật chất của tổ chức
Cơ sở vật chất của Cơ quan thẩm định thể hiện môi trường làm
việc và các công cụ hỗ trợ cán bộ thẩm định, một cơ quan với môi
trường làm việc khang trang hiện đại và những công cụ hỗ trợ tiên
tiến sẽ là điều kiện thuận lợi cho cán bộ thực hiện công việc thẩm
định để đạt kết quả thẩm định tin cậy.
Những nhân tố chủ quan là những nhân tố tổ chức có thể kiểm
soát được, trên thực tế, các tổ chức phải luôn luôn tạo ra sự đồng bộ
giữa các nhân tố trên để hoạt động thẩm định dự án được thực hiện
một cách khoa học theo một quy trình chuẩn đảm bảo cho các kết
luận thẩm định có chất lượng tốt nhất.
10


1.4.2 Các nhân tố khách quan

Nhân tố khách quan bao gồm: cơ chế, chính sách, pháp luật và
quy hoạch của Nhà nước, thông tin từ phía chủ đầu tư, môi trường
kinh tế, các rủi ro bất khả kháng như cháy, nổ, hỏa hoạn, đặc điểm
của dự án ngành công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI.
Thứ nhất: Cơ chế, chính sách, pháp luật và quy hoạch của Nhà
nước. Là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định
của dự án tại các sở ban ngành, vì mục đích của cơ quan Nhà nước
khi thẩm định dự án là cho phép đầu tư trên cơ sở xem xét sự phù
hợp với chính sách, quy hoa ̣ch, cơ chế và pháp luật của Nhà nước.
Viê ̣c đề ra chính sách, quy hoa ̣ch, cơ chế và pháp luật của Nhà
nước về cơ bản kip̣ thời đố i với hoa ̣t đô ̣ng thẩ m đinh
̣ dự án, tuy nhiên
còn chồ ng chéo nhau và tính hiê ̣u lực không ổ n đinh.
̣
Thứ hai: Thông tin từ phía chủ đầu tư. là một nguồn thông tin
làm cơ sở cho việc thẩm định. Nếu chủ đầu tư cung cấp những thông
tin chính xác, việc thẩm định sẽ được thực hiện nhanh chóng, chính
xác, cán bộ thẩm định sẽ không phải mất nhiều thời gian để xác minh
lại tính xác thực của các thông tin.
Chính vì vậy, theo khách quan, các đơn vị chủ đầu tư lớn, hoạt
động có uy tín và hiệu quả trên thị trường và đã có các dự án được
cấp phép đầu tư và hoạt động tốt thì cán bộ thẩm định không phải quá
vất vả như đối với các chủ đầu tư nhỏ, lần đầu xin phép dự án.
Thứ ba: Môi trường kinh tế. là môi trường hoạt động của dự án,
tác động gián tiếp tới hoạt động thẩm định dự án của tổ chức. Khi môi
trường kinh tế biến động liên tục theo nhiều xu hướng khác nhau khó
dự báo sẽ tác động mạnh mẽ tới các hoạt động của dự án, ảnh hưởng
tới hiệu quả dự án. Khi thẩm định dự án, cán bộ thẩm định phải dự báo
được những biến động của môi trường kinh tế, xây dựng những kịch
bản có thể xảy ra và phân tích đánh giá dự án trong những trường hợp

dự án chịu tác động bất lợi của môi trường kinh tế vĩ mô.
Thứ tư:Các rủi ro bất khả kháng như cháy, nổ, hỏa hoạn,…
là những rủi ro xảy ra khó lường trước được ảnh hưởng tới
công tác thẩm định của tổ chức, có có thể làm phá hủy hệ thống
11

Thang Long University Library


dữ liệu thẩm định, trì hoãn hoạt động thẩm định do những tổ n thất
về cơ sở vật chất. Tổ chức không thể ngăn ngừa được những rủi ro
này, chỉ thực hiện các biện pháp phòng chống để hạn chế thấp
nhất những tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Thứ năm: Đặc điểm của dự án ngành công nghiệp sử dụng
nguồn vốn FDI: Với mỗi dự án có một đặc điểm khác nhau, đối với
các dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI thì các thông tin về
dự án chủ yếu là của nhà đầu tư cung cấp, trong trường hợp Cán bộ
thẩm định tiếp cận trực tiếp cũng khó xác định được số liệu chính xác
về dự án do đó việc thẩm định sẽ gặp nhiều khó khăn và trong một số
trường hợp còn thiếu chính xác.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐINH
DỰ
̣
̀
ÁN ĐÂU TƯ NGÀ NH CÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN FDI TẠI SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ HẢI DƯƠNG
2.1 Khái quát chung hoạt động thẩm định dự án của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Hải Dương

Chức năng và tổ chức quản lý Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải
Dương
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm:
tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức
thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương;
quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi
Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương;
tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
12


2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động thẩm định của phòng kinh
tế đối ngoại
Phòng kinh tế đối ngoại có 01 trưởng phòng, 02 phó phòng và
05 chuyên viên.
Công tác thẩm định dự án: Phòng kinh tế đối ngoại là đơn vị
chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức thẩm định các
dự án đầu tư vốn FDI, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu
tư, địa điểm đầu tư và chủ trương chuyển nhượng dự án.
Hồ sơ dự án do chủ đầu tư lập ra dựa trên mục tiêu lợi ích chủ
đầu tư bởi vậy trước khi trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương, Sở
cần kiểm tra, thẩm định lại dự án xem khả năng thực hiện dự án, tình
hình sử dụng cơ sở hạ tầng quốc gia, đất đai, các nguồn tài nguyên

khác và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội như thế nào và có ảnh hưởng
như thế nào tới môi trường, đời sống, hoạt động của người dân và lợi
ích, ảnh hưởng của xã hội khi dự án được thực hiện.
- Xem xét, quản lý, tổng hợp báo cáo, cho phép hoạt động các
dự án đầu tư có nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Thẩm tra để cấp chứng nhận đầu tư, điều chỉnh chứng nhận
đầu tư và đăng ký dự án đầu tư cho các dự án bao gồm cả dự án công
nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2.1.3 Tổng quan các dự án công nghiệp sử dụng vốn FDI
Tỉnh Hải Dương được Chính phủ cho phép quy hoạch, đầu tư xây
dựng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là 18 KCN với diện
tích quy hoạch khoảng 3.710ha.
2.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án công nghiệp sử
dụng nguồn vốn FDI của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
2.2.1Quy trình thẩm định dự án công nghiệp sử dụng nguồn
vốn FDI tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
Quy trình thẩm định dự án bao gồm các bước sau:
1- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính:
- Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ.
- Chuyển cho phòng chuyên ngành: Phòng kinh tế đối ngoại
thẩm định.
13

Thang Long University Library


2- Trưởng phòng chuyên ngành:
- Xem xét, phân công cho chuyên viên thụ lý.
3- Chuyên viên thụ lý:
- Lập phiếu trả lời hồ sơ (nếu hồ sơ không đủ thủ tục pháp lý)

- Dự thảo văn bản lấy ý kiến thẩm tra của các sở ban ngành
liên quan.
4- Trưởng phòng chuyên ngành / PGĐ phụ trách:
- Ký phiếu trả lời hồ sơ (nếu hồ sơ không đủ thủ tục pháp lý ).
- Ký văn bản lấy ý kiến thẩm tra của các phòng ban, sở ngành.
5- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính:
- Đóng dấu, phát hành phiếu trả lời hồ sơ (nếu hồ sơ không đủ thủ
tục pháp lý
- Văn bản lấy ý kiến thẩm tra của các ngành kèm theo hồ sơ.
6- Chuyên viên thụ lý:
- Tổng hợp ý kiến thẩm tra của các ngành:
- Dự thảo văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ (hồ sơ
không đủ các giấy tờ, điều kiện cần ). Để chủ đầu tư bổ sung thêm và
tiếp tục thẩm định.
- Lập báo cáo thẩm tra, thông báo đăng tải thông tin 15 ngày
theo quy định ( dự án thuộc mục phải đưa ra đấu thầu). Dự án sẽ
được công bố đấu thầu, các nhà đầu tư nào có khả năng muốn đầu
tư dự án thì trong thời gian 15 ngày nộp hồ sơ về dự án đó để tiến
hành đấu thầu. Xem xét, đánh giá để lựa chọn nhà thầu phù hợp
nhất để thực hiện dự án. Sau thời gian 15 ngày nếu không có nhà
đầu tư nào tham gia thì chuyên viên thẩm định hồ sơ và cho kết
luận về dự án đó.
- Lập báo cáo thẩm tra, dự thảo các văn bản của UBND tỉnh. (
Dự án không nằm trong mục phải đấu thầu).
- Lập báo cáo thẩm tra bổ sung (nếu hồ sơ không đủ thủ tục
pháp lý ) / Dự thảo các văn bản của UBND tỉnh sau khi hết thời
hạn 15 ngày kể từ ngày đăng thông tin ( không tính thời gian đăng
thông tin ).
7- Trưởng phòng chuyên ngành:
14



- Thông qua, ký nháy: văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ / Báo cáo thẩm tra / Dự thảo các văn bản của UBND tỉnh.
8- Lãnh đạo Sở:
- Xem xét, ký duyệt: văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ
/ Báo cáo thẩm tra bổ sung / Dự thảo các văn bản của UBND tỉnh
9- Văn thư:
- Đăng ký số văn bản, photo, đóng dấu: văn bản yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ / Báo cáo thẩm tra; chuyển hồ sơ trình
UBND tỉnh.
10- UBND tỉnh:
- Xem xét, phê duyệt.
11- Văn thư, bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính:
- Đăng ký vào số văn bản phát hành.
- Photo, đóng dấu quyết định phê duyệt/ Văn bản yêu cầu hoàn
thiện hồ sơ
- Trả kết quả cho chủ đầu tư.
12- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính
- Trả phòng chuyên ngành và kết quả.
2.2.2 Nội dung thẩm định dự án ngành công nghiệp sử dụng
nguồn vốn FDI
Xuất phát từ đặc điểm của dự án công nghiệp sử dụng nguồn
vốn FDI, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đại diện của Cơ quan Nhà nước
sẽ tiến hành thẩm định các nội dung chính sau:
Thứ nhất: Thẩm định sự phù hợp với quy hoạch ngành, quy
hoạch vùng.
Thẩm định nội dung này, chuyên viên sở tiến hành xem xét địa
điểm thực hiện dự án có đúng với quy hoạch vùng (thường là Quy
hoạch tổng thể hoặc quy hoạch chi tiết 1/2000) đã phê duyệt chung

của Tỉnh và của địa phương nói riêng hay không, cũng như Quy
hoạch ngành có thực hiện được dự án công nghiệp tại khu vực nhà
đầu tư đề xuất hay không.
Thứ hai: Mức độ sử dụng hạ tầng cơ sở như đường giao thông,
điện, nước,… của Quốc gia và khả năng đóng góp để tái tạo.
15

Thang Long University Library


Thẩm định nội dung này, Chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư
xem xét việc dự án sử dụng hạ tầng của Quốc gia tại khu vực như thế
nào: Mức độ lưu thông trên các tuyến đường của khu vực, những tổn
hại trong quá trình lưu thông của dự án gây ra như thế nào, công suất
sử dụng điện, nước bao nhiêu trong mỗi năm, cũng như việc xây
dựng hệ thống đường nội bộ, cơ sở hạ tầng xung quanh của dự án
như thế nào, hệ thống lắp đặt điện nước để tiết kiệm tối đa được bao
nhiêu, hệ thống thoát nước thải và xử lý chất thải được xây dựng có
đảm bảo không. Bù lại các nguồn đóng góp mà dự án nộp ngân sách
có đủ bù các chi phí hạ tầng, năng lượng mà dự án đã sử dụng của
Quốc gia hay không.
Thứ ba: Khả năng chấp hành pháp luật đất đai, hiệu quả sử
dụng tài nguyên đất của Nhà nước.
Đánh giá tiêu chí này của dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ
cùng Sở Tài nguyên môi trường xem xét các khía cạnh như: Việc
chấp hành pháp luật đất đai của chủ đầu tư đối với các dự án trước
đây (Về nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước bao gồm tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất, các khoản thuế của dự án hàng năm, thực hiện đúng
mục đích sử dụng đất hay không,…); Thẩm định về hiện trạng sử
dụng đất của dự án mà chủ đầu tư đề xuất: khu đất đang được ai sử

dụng, với mục đích gì, có thể chuyển mục đích sử dụng đất cho dự án
hay không, có được phép chuyển nhượng cho chủ đầu tư mới hay
không, tài sản trên đất đang có là gì, thuộc sở hữu của ai và có thể xử
lý các tài sản đó như thế nào; và Giải pháp cải tạo đất, môi trường tại
khu đất dự án cũng như việc phải trả lại đất cho Nhà nước khi có Quy
hoạch mới hoặc Nhà nước cần lấy lại để phục vụ mục đích công
cộng, an nình quốc phòng,…
Thứ tư: Tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn huy động để đầu
tư dự án của Chủ đầu tư có đáp ứng được hay không
Thẩm định nội dung này Sở Kế hoạch và Đầu tư trước hết sẽ
yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp các tài liệu bao gồm: Báo cáo tài chính
được kiểm toán 2 năm gần nhất (Theo Quy định tại Quyết định số
37/2010/QĐ-UBND ngày 20/08/2010 của UBND Tỉnh Hải Dương
16


ban hành “Quy định một số nội dung về quản lý các dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Hải Dương”); Hồ sơ chứng minh chủ đầu tư huy
động các nguồn vốn ngoài vốn tự có để thực hiện dự án như: Cam
kết tín dụng của ngân hàng, hợp đồng góp vốn của các tổ chức, cá
nhân,…
Thứ năm: Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và ảnh hưởng đến
môi trường của dự án.
Số lượng lao động được sử dụng trong dự án đặc biệt là lao
động phổ thông tại địa phương; Các nguồn thuế đóng vào ngân sách
có bù đắp được chi phí nhà đầu tư đã sử dụng nguồn lực của Nhà
nước hay không;
2.2.3 Phương pháp thẩm định dự án ngành công nghiệp sử
dụng nguồn vốn FDI
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: phương pháp liệt

kê, thống kê, tổng hợp, so sánh,..
- Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích, đánh giá
hầu hết các nội dung của dự án để kiểm tra sự phù hợp của dự án với
các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, định mức, và các quy
định để cho phép đầu tư hay không.
- Phương pháp lấ y ý kiế n chuyên gia: Chiń h là viê ̣c lấ y ý kiế n
thẩ m tra của các sở Ban ngành liên quan trong quá trình thẩ m đinh
̣ dự
án của Sở Kế hoa ̣ch và Đầ u tư
Ngoài ra trong quá trình phân tích, thẩm định, tùy thuộc vào
yêu cầu thẩm định cụ thể, Cán bộ thẩm định còn sử dụng các phương
pháp khác để phù hơ ̣p với từng tin
́ h chấ t của dự án.
2.2.4 Minh họa nội dung thẩm định dự án của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Hải Dương
Sau đây ta sẽ xem xét hai quy trình thẩm định dự án đầu tư tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương bao gồm: Quy trình thẩm định
cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho đơn vị thứ phát đầu tư vào Cụm Công
nghiệp và Quy trình thẩm định Chấp thuận chủ trương chuyển nhượng
dự án đầu tư theo hình thức chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê
để tiếp tục thực hiện dự án như mục đích ban đầu.
17

Thang Long University Library


2.3 Những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác
thẩm định các dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở
KH&ĐT Hải Dương.
2.3.1 Những kết quả đạt được

Là cơ quan đầu mối tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp phép đầu
tư, Sở Kế hoạch và đầu tư đã đạt được những kết quả nhất định:
Trước hết, việc thẩm định đã được thực hiện một cách độc lập
bởi phòng chức năng riêng, đảm bảo tính độc lập khách quan và góp
phần khắc phục những thiết sót trong các bước thẩm định dự án làm
cho quá trình thẩm định dự án được chặt chẽ hơn, các kết luận thẩm
định có độ tin cậy cao hơn, qua đó hạn chế được những dự án mang
tính bất khả thi, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, xã hội.
Thứ hai, công tác thẩm định tại Sở Kế hoạch và đầu tư ngày
càng được sự hỗ trợ đắc lực từ UBND tỉnh thông qua quy trình, các
văn bản quy định cụ thể về nội dung cũng như quy trình thẩm định
dự án. Đồng thời công tác thẩm định đã được sự quan tâm chỉ đạo,
sát sao của Banh lãnh đạo Sở nhờ đó số lượng các dự án được thẩm
định ngày càng tăng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Thứ ba nội dung thẩm định dự án của Sở ngày càng đầy đủ và
chi tiết, Cán bộ thẩm định đã đi sát thực tế hơn khi thẩm định dự án
thể hiện năng lực thẩm định của Cán bộ thẩm định ngày càng được
cải thiện.
Thứ tư là công tác thẩm định tại Sở đã có sự vận dụng kết hợp
nhiều phương pháp thẩm định khác nhau. Các dự án đều được thẩm
định theo trình tự thống nhất từ tổng quát đến chi tiết, Cán bộ thẩm
định đã biết sử dụng các phương pháp để phân tích, đánh giá dự án
trong trạng thái tĩnh và động, nhờ đó tính chính xác và tính khả thi
trong việc đưa ra kết quả thẩm định dự án đạt được cao hơn.
Thứ năm là công tác thẩm định của Sở đã ngày càng được đẩy
mạnh và có hiệu quả.
2.3.2 Hạn chế
Quy trình thẩm định phải qua nhiều thủ tục, qua nhiều phòng
ban nếu một trong các bước gặp vướng mắc hay bận công tác sẽ làm
18



kéo dài thời gian thẩm định. Quy trình thẩm định hồ sơ dự án qua nhiều
bước, hồ sơ phải thông qua các bước tuần tự nên rất cồng kềnh, rắc rối
dẫn đến việc thẩm định bị kéo dài: để tiến hành các này phải đợi xử lý,
đánh giá của phòng ban trước đó mới tiếp tục nhiệm vụ của mình,…
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Việc chủ đầu tư lập hồ sơ xin thẩm định để thực hiện dự án của
nhà đầu tư thường không đầy đủ do không nắm rõ được các quy định
của Nhà nước và của Sở, bên cạnh đó việc cán bộ hướng dẫn lập hồ
sơ của cơ quan Nhà nước cũng chưa được rõ ràng, hết trách nhiệm.
Chủ đầu tư chưa nắm rõ, đầy đủ các chính sách, quy hoạch của
ngành, lĩnh vực và cách thức để thẩm định hồ sơ nên còn nhiều thiếu
sót trong việc lập hồ sơ.
Nguyên nhân chủ quan
- Tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ sở, ngành
trong việc triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, các cơ chế
chính sách đã được ban hành về công tác thẩm định và quản lý dự án
đầu tư và xây dựng chưa cao.
- Năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ thẩm định quản lý
đầu tư và xây dựng còn kém, thậm chí thường lợi dụng những kẽ hở
của cơ chế chính sách, lợi dụng chức, quyền, vị trí công tác để trục
lợi bất chính, sự thất thoát vốn đầu tư còn nhiều, gắn liền với tình
trạng tham nhũng hiện nay.
- Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng
chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, lại thường xuyên thay đổi đã gây sự bị động,
lúng túng trong quá trình xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư.
- Năng lực các tổ chức tư vấn lập dự án và thiết kế kỹ thuật
thấp, năng lực quản lý của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn hạn

chế, thiếu kinh nghiệm, tổ chức thẩm định mang tính hình thức, hành
chính, quyết định đầu tư khi chưa có đầy đủ căn cứ để xác định tính
khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư, công tác giám sát chưa chặt
chẽ, chưa trung thực, dễ dãi trong kiểm tra, nghiệm thu làm ảnh
hưởng đến chất lượng công trình.
19

Thang Long University Library


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1 Định hướng đối với công tác thẩm định dự án của Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
3.1.1 Định hướng chung
- Mục tiêu công tác thẩm định dự án của Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
Cố gắng nâng cao chất lượng, kiểm tra, đánh giá để chấp thuận
được nhanh các dự án ngành công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI xin
thẩm tra nhưng vẫn đảm bảo tính đầy đủ, đúng quy tắc và chính xác.
Liên tục cập nhật, tìm hiểu các chính sách, quy hoạch mới của
tỉnh, nhà nước để có kiến thức đúng khi tiến hành thẩm định.
- Mục tiêu phát triển chung của các ngành có liên quan đến
việc thẩm định dự án ngành công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI.
Tiếp tục xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung để tạo
mặt bằng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tránh xây dựng
dự án ở khu vực dân cư gây ô nhiễm môi trường.
Chủ động mở rộng và củng cố quan hệ hợp tác giữa Hải
Dương với các tỉnh, tỉnh, đặc biệt là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,

vùng đồng bằng sông Hồng.
3.1.2 Định hướng đối với công tác thẩm định dự án công
nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Xác định rõ phạm vi và trách nhiệm trong từng công việc,
công tác cụ thể để tổ chức thực hiện đầy đủ nội dung và trách nhiệm
của phòng chuyên môn trong công tác thẩm định các dự án công
nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ động phối hợp chặt chẽ các cơ quan chuyên ngành liên
quan đóng góp ý kiến thẩm tra để đẩy nhanh các công tác thẩm định
dự án ngành công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI.

20


3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI của Sở KH&ĐT Hải
Dương
3.2.1 Nâng cao nhận thức về công tác thẩm định dự án
ngành công nghiệp của Sở kế hoạch nói chung và các sở ban
ngành liên quan nói chung
Đối với dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI, Sở không
cần quan tâm và thẩm định đến khía cạnh hiệu quả tài chính dự án,
mà xem xét kỹ hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Đó là Sở Kế hoạch
và Đầu tư cần xem xét dự án đóng góp vào mục tiêu chung của quốc
gia bao gồm việc sử dụng hạ tầng cơ sở, mức thuế suất dự án nộp
hàng năm bù được bao nhiêu phần sử dụng đó, tao được bao nhiêu
công ăn việc làm,… và lợi ích mà dự án đem lại so với những ảnh
hưởng, tác động đến môi trường xung quanh đủ để chấp thuận đầu tư
dự án đó.
3.2.2 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ

thẩm định
- Về trình độ: Cán bộ thẩm định tuyển mới phải tốt nghiệp đại
học trở lên, phải có kiến thức chuyên môn về xây dựng cơ bản, kỹ
thuật công nghiệp, tài chính doanh nghiệp, và có kiến thức cơ bản về
các lĩnh vực liên quan như kinh tế thị trường, chính sách kinh tế vi
mô, vĩ mô, pháp luật, thuế,…
- Về kỹ năng: Cán bộ thẩm định dự án công nghiệp sử dụng
nguồn vốn FDI phải có kỹ năng phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh
tế xã hội của dự án, khả năng khai thác nguồn thông tin từ phía chủ
đầu tư và các tổ chức hỗ trợ thẩm định, biết đánh giá, tổng hợp, xử lý
thông tin một cách linh hoạt và nhạy bén.
- Về kinh nghiệm: Cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh công nghiệp, kinh nghiệm thẩm
định các dự án ngành công nghiệp tương tự.
- Về đạo đức nghề nghiệp: Cần phải tìm kiếm các cán bộ có tư
cách đạo đức nghề nghiệp tốt, có bản lĩnh, trung thực, có tinh thần
trách nhiệm cao, tâm huyết với công việc.
21

Thang Long University Library


3.2.3 Nâng cao chất lượng quy trình thẩm định dự án
Quy trình tổ chức thẩm định dự án nói chung và dự án các
ngành công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI nói riêng tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư vẫn còn cồng kềnh, phải qua nhiều phòng ban, qua nhiều
cấp ngành làm kéo dài thời gian thẩm định. Khi tạo được quy trình
thẩm định hợp lý, khoa học là: giảm tối đa sự tham gia của các phòng
ban, sở ngành nhưng vẫn phải đảm bảo thẩm định đầy đủ, chính xác.
Trong quy trình thẩm định việc xem xét, đánh giá của cấp có thẩm

quyền là quan trọng nhất, các khâu khác cố gắng giảm và rút ngắn
thời gian lưu hành hồ sơ.
3.2.4 Nâng cao chất lượng nội dung và phương pháp
thẩm định dự án
Thẩm định dự án công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư là việc xem xét tất cả các nội dung có liên quan
đến dự án tuy nhiên Cán bộ thẩm định cần thực hiện sâu vào nội
dung chính mà dự án tác động trực tiếp đến nền kinh tế xã hội nói
chung và của địa phương vùng dự án nói riêng: sự phù hợp với Quy
hoạch vùng và quy hoạch ngành dự án; Mức độ sử dụng hạ tầng cơ
sở như đường giao thông, điện, nước, …của Quốc gia và khả năng
đóng góp để tái tạo; Khả năng chấp hành pháp luật đất đai, hiệu quả
sử dụng tài nguyên đất của Nhà nước; Còn lại nên xem xét sơ bộ các
nội dung còn lại để tránh mất thời gian, lãng phí nguồn lực thẩm định
cũng như kéo dài thời gian thẩm định đối với dự án. Thẩm định các
nội dung này cần phải làm rõ các vấn đề:
3.2.5 Tăng cường thông tin phục vụ công tác thẩm định
dự án
Thông tin là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án, do đó việc
nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin sẽ góp phần vào việc
nâng cao chất lượng nghiệp vụ thẩm định, nguồn tin phong phú,
chính xác thì kết quả thẩm định có độ chính xác cao. Tuy nhiên khi
thẩm định dự án các ngành công nghiệp sử dụng nguồn vốn FDI cần
nhiều thông tin liên quan về quy hoạch của ngành, vùng của dự án;
thông tin hoạt động của chủ đầu tư; các chính sách của nhà nước đối
22


với ngành công nghiệp thuộc dự án, những điều kiện dự án cần đáp
ứng khi triển khai…

3.2.6 Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho công tác thẩm định
dự án
- Nhanh chóng nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống máy tính cho
đội ngũ Cán bộ thẩm định, trang bị thêm máy fax, máy photo copy
cho Phòng kinh tế đối ngoại, tránh mất thời gian đi nhận văn bản ở
phòng máy chung tại tầng 1 của sở, cài đặt các phần mềm ứng dụng
để phục vụ công tác thẩm định như autocad, winproject, phần mềm
dự toán,…
- Mở rộng và kết nối các kênh tìm kiếm thông tin trên các máy
tính của Cán bộ thẩm định qua hệ thống thông tin của các sở ban
ngành, của UBND tỉnh,… để giúp Cán bộ thẩm định rà soát quy
hoạch, cập nhật văn bản pháp luật được kịp thời.
3.2.7 Tăng cường giúp đỡ và học tập kinh nghiệm các cơ
quan cấp ngành trong lĩnh vực thẩm định dự án công nghiệp
- Tham gia các hội thảo liên ngành tổ chức hàng năm, mở các
hội nghị về ngành và mời tất cả các doanh nghiệp trong ngành tham
gia để tăng cường thông tin về ngành cũng như thông tin hoạt động
của các doanh nghiệp, học hỏi kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp để hỗ trợ công tác thẩm định các dự án sau đó.
- Mời họp và đánh giá hàng năm về ý kiến hỗ trợ thẩm định
của các sở ban ngành, đưa ra các kinh nghiệm và đề xuất các ý kiến
thẩm định có lợi cho quá trình thẩm định dự án.
3.2.8 Kiểm tra, giám sát, chịu trách nhiệm về kết quả
thẩm định.
- Quá trình thẩm định phải được kiểm tra, giám sát để tránh sai
sót và tránh hiện tượng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Cán bộ thẩm định phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định
đối với từng dự án cụ thể. Nếu phát hiện cán bộ có hiện tượng nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp cần phải xử lý ngay để không
ảnh hưởng tới quá trình thẩm định dự án.

23

Thang Long University Library


3.3 Một số kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp
hàn thiện công tác thẩm định dự án công nghiệp sử dụng nguồn
vốn FDI của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương.
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, UBND tỉnh Hải
Dương
- Không ngừng cải thiện môi trường vĩ mô, bổ sung nâng cao
chất lượng hệ thống pháp luật vững chắc và tương đối ổn định để các
chủ thể đầu tư yên tâm hoạt động, đồng thời giúp cho công tác tham
mưu, tư vấn và hỗ trợ quản lý của các Sở, ngành được thuận lợi.
Cần cải cách hành chính một cách bài bản, khoa học,
nghiêm túc. Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình triển
khai các thủ tục.
Hàng năm gặp mặt các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để trao
đổi, giải quyết các vướng mắc trong quá trình hoạt động.
3.3.2 Kiến nghị với tổ chức hiệp hội doanh nghiệp FDI.
Định hướng các doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào tỉnh Hải
Dương có quy hoạch cụ thể, lâu dài để không phải khó khăn trong
quá trình ở rộng đầu tư cũng như không có các dự án thành phần làm
phụ trợ cho các dự án lớn.
Hiệp hội nên thường xuyên tổ chức các diễn đàn về đầu tư để
phố biến các chính sách, quy hoạch mới của Nhà nước để các doanh
nghiệp có thể tìm những cơ hội đầu tư khả thi và đúng quy hoạch.
Khi các doanh nghiệp nắm vững được các nội dung này sẽ giúp cho
công tác thẩm định của Sở dễ dàng hơn.


24


×