Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY hộ sản XUẤT KINH DOANH tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH hà tây tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.77 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-------------

ĐỖ THỊ THU HÀ

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Hà Nội – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-------------

ĐỖ THỊ THU HÀ – C00231

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. Nguyễn Thị Kim Oanh



Hà Nội – Năm 2016


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, tiến tới là một nước có nền
kinh tế cơ bản là CNH-HĐH vào năm 2020. Đảng và Nhà nước ta có chủ trương nhất
quán và lâu dài là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Hộ SXKD là lực lượng
SXKD đông đảo, tạo ra một lượng sản phẩm hàng hoá lớn cho xã hội, là trung
gian phân phối hàng hóa của toàn xã hội và đang có nhu cầu tín dụng rất lớn.
Trong chiến lược phát triển của mình, NHNo&PTNT Việt Nam luôn xác định
nông nghiệp, nông thôn và nông dân là thị trường truyền thống và ưu tiên hàng đầu.
Là Ngân hàng thương mại Nhà nước giải quyết được nhu cầu vốn cho hộ SXKD có ý
nghĩa cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
Những năm gần đây, Nhà Nước đã ban hành nhiều cơ chế khuyến khích phát
triển khu vực kinh tế hộ SXKD. Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhà kinh tế, sự tăng
trưởng và những thành tựu đạt được của khu vực kinh tế hộ SXKD trong thời gian
qua vẫn chưa phát huy đúng tiềm năng phát triển của nó. Tìm ra các giải pháp để tháo
gỡ những vướng mắc về vốn là một trong những giải pháp tạo điều kiện cho kinh tế
hộ SXKD phát triển đúng định hướng, trong đó vai trò của vốn tín dụng ngân hàng là
không thể thiếu.
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây có mạng lưới hoạt động rộng
khắp. Do vậy, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp phát triển cho vay đến khu vực
kinh tế hộ SXKD cũng là vấn đề trở nên bức thiết trong định hướng phát triển kinh tế
của chi nhánh. Phát triển hoạt động cho vay sẽ tạo thế mạnh, tăng thêm lợi nhuận, uy
tín cho chi nhánh, chính vì vậy em lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động cho vay hộ
sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – chi nhánh Hà Tây” nhằm giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn với
mục đích giải quyết phần nào nhu cầu vốn của khu vực kinh tế này, mục tiêu vừa

phát triển thị trường tín dụng của chi nhánh một cách an toàn, có hiệu quả, vừa góp
phần vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD tại các
ngân hàng Thương Mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển cho vay hộ SXKD tại NHNo&PTNT
Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cho vay hộ SXKD tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay
hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. Đề tài sẽ hướng trọng tâm
vào những vấn đề chủ yếu về tổ chức, quản lý, phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD.
Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD
của Chi nhánh trong thời gian tới.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: tập trung phân tích những vấn đề lý luận, thực
tiễn và đánh giá của khách hàng về phát triển cho vay hộ SXKD tại NHNo&PTNT
Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây.
1


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp dựa
vào số liệu thống kê từ nguồn báo cáo của NHNo&PTNT VN nói chung và
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây nói riêng, các tạp chí, internet, sách
báo….
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển hoạt

động cho vay đối với hộ SXKD.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Với đề tài “Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh 6” của tác giả Triều Mạnh Đức năm
2008, những lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại.Tuy
nhiên, với hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là một ngân
hàng quốc doanh có nhiều đặc thù riêng biệt, quy trình cấp tín dụng hay đặc điểm của
một số sản phẩm của hệ thống ngân hàng này có rất nhiều điểm khác biệt so với các
ngân hàng khác.
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Hiệp năm 2010, đã đề cập cơ sở lý
luận của phát triển tín dụng cá nhân nhưng nhìn ở một góc độ rộng và bao quát cho
một hệ thống rộng lớn như Ngân hàng TMCP Ngoại Thương.
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn
Thị Xuân Thảo năm 2007, đã đưa ra cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên đối với hoạt động cho vay cá nhân thì không
chỉ có tín dụng tiêu dùng mà bên cạnh đó còn có hoạt động cho vay cá nhân hộ gia

đình sản xuất kinh doanh.
Bài nghiên cứu khoa học "Cơ hội, thách thức của các Ngân hàng Việt Nam",
trong năm 2011 của tác giả Phương Châm trên trang . Bài
nghiên cứu khoa học này phân tích rất sâu sắc những cơ hội và thách thức của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh
Hộ SXKD cũng được hiểu là hộ gia đình tiến hành một hoặc nhiều quá trình hoạt
động SXKD khác nhau nhưng trong phạm vi một gia đình. Hoạt động SXKD có thể có
đăng ký kinh doanh hoặc không cần đăng ký kinh doanh.
1.2.2. Đặc điểm hộ sản xuất kinh doanh
- Hộ SXKD là những hộ gia đình hoạt động SXKD nhưng chưa đến mức phải
đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc họ chưa muốn thành lập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật và tuỳ theo nhận thức, mục đích của họ.
- Hộ SXKD làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì mục đích lợi ích kinh tế của
bản thân và gia đình mình, có lợi cùng hưởng và khó khăn cùng chịu.
- Hoạt động SXKD của hộ thường ở qui mô nhỏ, quy mô ở mức gia đình và
trang trại là chủ yếu.
- Hộ hoạt động sản xuất kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực, với nhiều ngành nghề rất đa
dạng và phong phú.
1.2.3. Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh
- Hộ SXKD góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, tạo công ăn
3


việc làm cho người lao động.
- Tạo khả năng thích ứng thị trường trong xu thế hội nhập và phát triển.
- Là trung gian chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa.
1.2.4. Khái niệm về cho vay hộ sản xuất kinh doanh
- Theo Điều 4 Luật các TCTD năm 2010, “Cho vay là hình thức cấp tín dụng,

theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
1.2.5.1. Đối với ngân hàng thương mại
Một là: Cho vay hộ SXKD mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Hai là: Hoạt động cho vay đối với hộ SXKD góp phần phân tán rủi ro cho ngân
hàng.
1.2.5.2. Đối với khách hàng hộ sản xuất kinh doanh
Cho vay hộ SXKD giúp cho các hộ SXKD có thêm hướng tiếp cận để bổ
sung nguồn tài chính kinh doanh.
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế - xã hội
Cho vay hộ SXKD không những có vai trò quan trọng đối với khách hàng hộ
SXKD, với các ngân hàng thương mại mà còn có vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế - xã hội nói chung:
1.2.6. Nguyên tắc và điều kiện cho vay hộ sản xuất kinh doanh
1.2.6.1. Nguyên tắc cho vay hộ sản xuất kinh doanh
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của Chính phủ, NHNN và
của NHNo&PTNT Việt Nam.
1.2.6.2. Điều kiện cho vay hộ sản xuất kinh doanh
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật, cụ thể là:
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án
trả nợ khả thi;
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,

NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam
1.2.7. Phân loại cho vay hộ sản xuất kinh doanh
Tùy vào mục đích nghiên cứu và sử dụng vốn vay của hộ SXKD có thể phân
loại theo các tiêu chí sau:
* Phân loại theo tính chất đảm bảo tiền vay gồm
* Phân loại theo phương thức cho vay
* Phân loại theo thời hạn cho vay
*Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay
* Phân loại theo mối quan hệ giữa các chủ thể
4


1.3. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm về phát triển hoạt động cho vay
Phát triển hoạt động cho vay là gia tăng về quy mô và chất lượng khoản vay,
tức là: quy mô cho vay mở rộng, số lượng khách hàng ngày càng gia tăng, đa dạng
hóa đối tượng cho vay …
1.3.2. Khái niệm về phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh
Phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD là quá trình ngân hàng tăng quy mô cho
vay hộ SXKD thông qua tăng trưởng dư nợ cho vay, đổi mới và đa dạng hóa cơ cấu
cho vay phù hợp với đặc điểm của thị trường, đi đôi với việc kiểm soát rủi ro tín dụng
hoàn thiện và nâng cao dịch vụ cung ứng cho vay, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
ngày càng tốt hơn.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh
1.3.3.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển
1.3.3.1.1. Sự tăng trưởng của số lượng sản phẩm cho vay hộ sản xuất kinh doanh
Sự tăng trưởng của số lượng sản phẩm hay đa dạng hóa sản phẩm cho vay hộ
SXKD là quá trình cung cấp ngày càng nhiều chủng loại sản phẩm cho vay cho khách
hàng, nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và mong muốn của khách hàng để vừa giữ

khách hàng truyền thống vừa mở rộng khách hàng mới trên thị trường khác nhau nhờ
đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.3.3.1.2. Sự tăng trưởng của số lượng khách hàng và thị phần cho vay hộ sản
xuất kinh doanh
- Về số lượng khách hàng: Đối với bất kỳ ngân hàng nào khách hàng luôn là
yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả kinh doanh.
- Thị phần của ngân hàng đối với cho vay hộ SXKD là tỷ lệ phần trăm giữa
doanh thu của ngân hàng này với tổng doanh thu của tất cả các ngân hàng khác có sản
phẩm cho vay vốn với khách hàng là hộ SXKD trên thị trường theo tháng, quý, năm.
1.3.3.1.3. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh
Doanh số cho vay: Là luỹ kế số tiền mà NHTM cho khách hàng vay tính trong
một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, năm).
Dư nợ: là số tiền ngân hàng cho khách hàng vay tại một thời điểm nhất định
(cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
1.3.3.1.4. Sự tăng trưởng của thu nhập từ cho vay hộ sản xuất kinh doanh
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh tốc độ tăng trưởng lãi thu được từ hoạt
động cho vay hộ SXKD qua các năm, từ đó thấy được quy mô và xu hướng phát triển
cho vay hộ SXKD của NHTM là có hiệu quả hay không.
1.3.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng khoản vay
1.3.3.2.1. Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm
Dư nợ có tài sản bảo đảm là dư nợ mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng
vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành
từ vốn vay của khách hàng vay hoặc thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba.
1.3.3.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, lãi treo, dự phòng rủi ro
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.
Các ngân hàng, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:
5


+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
+ “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5;
+ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tại một thời điểm là tỉ lệ để đánh giá chất lượng
cho vay của NHTM.
- Lãi treo là các khoản lãi phải thu nhưng chưa thu được đang hạch toán trên tài
khoản ngoại bảng. Lãi treo càng lớn thể hiện chất lượng khoản vay càng kém.
- Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thể thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.4.1. Môi trường vĩ mô
1.4.1.1. Môi trường nền kinh tế
Toàn bộ nền kinh tế là một hệ thống gồm nhiều hoạt động kinh tế có mối quan hệ
biện chứng, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bất kỳ một sự biến động nào cũng đều gây
ảnh hưởng đến các lĩnh vực còn lại.
1.4.1.2. Môi trường xã hội
Một xã hội công bằng, văn minh, trình độ dân trí cao, tin tưởng lẫn nhau...tất
cả đều ảnh hưởng trực tiếp tới mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
1.4.1.3. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của nền kinh tế.
1.4.1.4. Môi trường công nghệ
Các thay đổi công nghệ đã tác động lên nhiều bộ phận của xã hội. Các tác động
này chủ yếu thông qua các sản phẩm quy trình công nghệ và vật liệu mới.
1.4.1.5. Môi trường nhân khẩu học
Yếu tố nhân khẩu học trong môi trường vĩ mô liên quan đến dân số, cấu trúc
tuổi, phân bố địa lý, cộng đồng các dân tộc và phân bố thu nhập.
1.4.2. Các nhân tố môi trường ngành

1.4.2.1. Tiềm năng về phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, nhu cầu vốn của hộ SXKD là rất
lớn, vì vậy mở rộng các sản phẩm tín dụng đối với hộ SXKD là rất phù hợp, tiềm
năng về nhu cầu là rất lớn.
1.4.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng bắt đầu khởi động từ
cuối năm 2002 và trở nên rất quyết liệt khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, từ
năm 2007 nhiều ngân hàng nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
1.4.3. Các nhân tố môi trường nội bộ
1.4.3.1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng quyết định đến sự gia tăng tín dụng hay hạn chế tín dụng,
nó quyết định thành công hay thất bại của một ngân hàng thương mại.
6


1.4.3.2. Mạng lưới kênh phân phối
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng là tất cả các điểm giao dịch, các chi nhánh,
văn phòng đại diện trong và ngoài nước.
1.4.3.3. Quy trình tín dụng
- Quy trình tín dụng là hệ thống các bước công việc, những nội dung cơ bản,
những quy trình nghiệp vụ phải tiến hành trong quá trình cho vay.
- Quy trình tín dụng được bắt đầu khi khách hàng đến liên hệ vay vốn và kết
thúc khi khách hàng tất toán hợp đồng.
- Chất lượng tín dụng có tốt hay không tốt tùy thuộc vào các quy định ở từng
bước quy trình tín dụng.
- Việc xây dựng được quy trình tín dụng đơn giản mà vẫn đảm bảo được các
nguyên tắc tín dụng thì nó sẽ giúp cho ngân hàng phát triển được khách hàng giao
dịch ngày càng nhiều hơn.
1.4.3.4. Công tác truyền thông, marketing
- Phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD là thu hút một số lượng lớn khách

hàng thuộc mọi tầng lớp dân cư sống trong cộng đồng, công tác marketing, quảng bá
các sản phẩm, các điểm giao dịch là hết sức quan trọng.
1.4.3.5. Trình độ chất lượng nguồn nhân lực
- Nguồn lực con người là nhân tố quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội
nói chung đối với hoạt động ngân hàng nói riêng.
- Chất lượng cán bộ ngân hàng thể hiện trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp,
phong cách làm việc, khả năng giao tiếp, trình độ vi tính, ngoại ngữ, khả năng am hiểu
và tiếp thu các thông tin xã hội.
1.5. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1.5.1. Kinh nghiệm về phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh

Ngân hàng Chính Sách

Ngân hàng MB
1.5.2. Bài học kinh nghiệm để Phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh
+ Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu
cầu thực tế của hộ SXKD;
+ Các NHTM nhà nước cần cập nhật thông tin thị trường tài chính ngân hàng,
thị trường kinh doanh.
+ Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng thông thạo pháp luật, chuyên
môn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng để tư vấn hồ sơ khách hàng một cách kỹ
lưỡng và nhạy bén;
+ Các NHTM nhà nước tùy theo khả năng tài chính của mình, tự cân đối nguồn
vốn đáp ứng cho hoạt động cho vay hộ SXKD đảm bảo khả năng cạnh tranh về giá.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH

TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY
7


2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011, của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô
hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100%
vốn điều lệ.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi
nhánh Hà Tây
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây là thành viên trực thuộc của
NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập từ tháng 10/1991, được thành lập trên cơ sở
sát nhập 8 đơn vị thuộc NHNo Hà Sơn Bình và 6 đơn vị thuộc NHNo thành phố Hà
Nội. Về mô hình tổ chức ban đầu, toàn tỉnh có 14 Chi nhánh NHNo huyện, thị xã, 17
phòng giao dịch và bàn tiết kiệm; địa bàn hoạt động trải rộng trên khắp các địa bàn
trong tỉnh Hà Tây cũ.
2.1.3. Phạm vi chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây
2.1.3.1. Chức năng

- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và các HĐKD khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo.
- Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo uỷ quyền của Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám đốc giao.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
* Huy động vốn
* Cho vay
* Kinh doanh ngoại hối
* Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
* Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
* Phòng kế toán ngân quỹ
*Phòng tín dụng bao gồm 2 phòng:
+ Phòng tín dụng khách hàng hộ sản xuất, cá nhân
+ Phòng khách hàng doanh nghiệp
* Phòng kế hoạch nguồn vốn
* Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
8


* Phòng kinh doanh ngoại hối
* Phòng hành chính nhân sự
* Phòng dịch vụ và marketing
* Phòng điện toán
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây
Đối với hệ thống Ngân hàng, năm 2013 – 2015 là năm các ngân hàng phải đối
mặt với nhiều khó khăn như sự biến động mạnh của tỷ giá, lãi suất và rủi ro tín dụng.
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi
nhánh Hà Tây năm 2012 - 2015

Đơn vị: tỷ đồng
Tăng trưởng
Năm
Năm
Năm
(%)
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
2014/2013 2015/2014
Nguồn vốn
15.867
19.723
24.726
24,3
25,3
Dư nợ
11.988
12.914
13.524
7,7
4,7
Tổng thu
2.016
2.020
2.273
0,19
12,5
48

57
60
18,8
Thu dịch vụ phi tín dụng
5,3
Tổng chi

1.725

1.740

1.779

0,9

2,2

Chênh lệch thu , chi
291
426
494
46,4
16
Hệ số tiền lương làm ra
1.25
1.1
1.27
(15)
15,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây trong 3 năm 2013 -2015)


2.1.4.1. Hoạt động tín dụng
Đây là một trong những hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng nông
nghiệp nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây nói riêng.
Bảng 2.2: Số liệu cơ cấu cho vay
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Dư nợ hộ SXKD
6.817
8.500
9.889
10.975
Dư nợ khách hàng khác
3.336
3.498
3.025
2.549
Tổng dư nợ
10.153
11.998
12.914
13.524
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây 2012 – 2015)

2.1.4.2. Hoạt động huy động vốn
- Quy mô huy động:

Huy động vốn đến 31/12/2015 đạt 24.726 tỷ đồng, tăng trưởng 25,4% so với năm
2014, tăng gấp 1,56 lần so với năm 2013, tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm đạt 24,8%.
Bảng 2.3: Số liệu huy động vốn
Chỉ tiêu
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi khác

Năm 2012
10.631
2.084
10

Năm 2013
13.927
1.931
9
9

Năm 2014
17.659
1.731
332

Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2015
22.191
2.299
236



Tổng
12.725
15.867
19.723
24.726
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây 2012 – 2015)

2.1.4.3. Hoạt động kinh doanh khác
Năm 2015, là năm NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây có kết quả
phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ nói chung, trong đó phát triển sản phẩm dịch
vụ mới, với tốc độ tăng trưởng lớn về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ sản phẩm
như thanh toán trong nước, kinh doanh ngoại tệ, thẻ ATM, dịch vụ Mobile Banking,
bảo hiểm ABIC, chứng khoán,... đóng góp vào tăng thu dịch vụ ngoài tín dụng.
Bảng 2.4: Chỉ tiêu hoạt động dịch vụ
Chỉ tiêu
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ
Trong đó:
Thu dịch vụ thanh toán trong nước
Thu dịch vụ thanh toán quốc tế

Đơn vị tính: triệu đồng
Tăng trưởng (%)
2014/2013 2015/2014

Năm
2013

Năm
2014


Năm
2015

48.285

57.005

60.987

18

6.9

25.627

34.042

33.091

32,8

(2,8)

2.254

2.544

2.661


12,8

4,6

986
727
1.714
(26,2)
135,7
Thu kinh doanh ngoại hối
2.657
3.634
5.390
36,8
48,3
Thu dịch vụ thẻ
3.014
2.550
2.687
(15,4)
5,3
Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh
13.747
13.508
15.444
1,7
14,3
Thu dịch vụ khác
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây 2012 – 2015)


2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.2.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây

10


Phát triển cho vay đối với hộ SXKD sẽ làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh,
tăng uy tín cho ngân hàng, đồng thời góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thực hiện
ổn định tiền tệ.
Phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD góp phần mở rộng sản xuất và lưu
thông hàng hoá, tăng hiệu quả sản xuất xã hội.
Phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD sẽ góp phần làm lành mạnh các quan
hệ kinh tế xã hội.
Phát triển hoạt động cho vay hộ SXKD sẽ góp phần tạo thế mạnh cho
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây trong thời buổi cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các ngân hàng, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của Ngân hàng.
2.2.2. Quá trình triển khai phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh
tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây góp phần tạo ra sự tăng trưởng
bền vững hơn đối với nền kinh tế, giúp nguồn vốn “chảy” vào các ngành sản xuất
thiết yếu.
2.2.3. Thực trạng mở rộng qui mô
2.2.3.1. Tình hình cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam –
Chi nhánh Hà Tây từ năm 2013 – 2015
Bảng 2.5: Tình hình cho vay hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây
Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh
So sánh

Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2014/2013
2015/2014
2013
2014
2015
(%)
(%)
1/Doanh số cho vay
15.485
16.048
17.167
3,6
7
Trong đó: hộ SXKD
11.366
12.929
14.152
13,8
9,5
2/ Doanh số thu nợ
Trong đó: hộ SXKD
3/Dư nợ
Tr.đó: Dư nợ hộ SXKD

13.624
9.676

11.998
8.500

15.132
11.540
12.914
9.889

16.557
13.066
13.524
10.975

11
19,3
7,6
16,3

10.5
2,1
4,7
11

Số lượng hộ SXKD còn nợ
50.707
62.609
75.651
23,5
(Nguồn : Phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây)


20,8

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh từ năm
2013 - 2015 năm sau cao hơn năm trước, năm 2014 tăng so với 2013 là 3,6%, năm
2015 tăng so với 2014 là 7% và so với tốc độ tăng của tổng doanh số cho vay toàn
chi nhánh thì doanh số cho vay hộ tăng nhanh hơn. Tỷ trọng doanh số cho vay hộ
SXKD ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn, năm 2013 là 73,4%, năm 2014: 80,6%,
năm 2015 là 82,4%. Doanh số thu nợ hộ SXKD cũng tăng qua các năm.
2.2.3.2. Thị phần dư nợ cho vay hộ SXKD của một số ngân hàng
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay hộ SXKD của một số ngân hàng
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngân Hàng

Năm

Năm
11

Năm

So sánh

So sánh


2013

2014

2015


2014/2013
(%)

2015/2014
(%)

Tổng dư nợ cho vay hộ

20.011

22.324

23.974

11,6

7,3

NHNo&PTNTVN- CN Hà Tây

8.500

9.889

10.975

16,3

10,9


NH Công thương CN Hà Tây

1.170

1.426

1.635

21,8

14,6

NHĐT&PT CN Hà Tây
NH Ngoại Thương CN Hà Tây

1.304
256

1.754
283

1.934
296

34,5
10,5

10,2
4,6


8.781
8.972
9.134
(Nguồn : Phòng KHTH NHNN TP Hà Nội)

2,1

1,8

Các ngân hàng khác

Trong các NHTM, NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây có tỷ lệ cho
vay hộ lớn nhất vì đây là thế mạnh riêng của Ngân hàng nông nghiệp. NHCT Chi
nhánh Hà Tây và NHĐT&PT Chi nhánh Hà Tây có tỷ lệ dư nợ cho vay hộ sản xuất
kinh doanh khá cao với tỷ lệ tăng trưởng qua các năm đều trên 10%, điều này cho thấy
các ngân hàng thương mại đã và đang tập trung vào lĩnh vực này là rất lớn.
2.2.3.3. Thực trang mở rộng qui mô theo loại hình kinh doanh
Hiện chi nhánh cho vay hộ SXKD theo tính chất pháp lý cho vay hộ gồm có 2 loại
hình. Hộ SXKD có giấy phép kinh doanh và hộ SXKD không có giấy phép kinh doanh
(còn gọi là hộ kinh doanh tự phát).
Bảng 2.7: Dư nợ phân loại theo loại hình kinh doanh tại chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Hộ sản xuất
kinh doanh

Khách

hàng
(hộ)

Dư nợ (tỷ
đồng)

Khách
hàng
(hộ)

Dư nợ
(tỷ đồng)

Khách
hàng
(hộ)

Dư nợ
(tỷ đồng)

Hộ SXKD
có giấy phép

34.988

7.565

47.958

9.022


59.919

10.026

Hộ SXKD
không có giấy phép

15.719

935

14.651

867

15.732

949

Tổng cộng

50.707

8.500

62.609

9.889


75.651

10.975

(Nguồn : Phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây)

2.2.3.4. Thực trạng mở rông quy mô theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.8: Phân loại nợ theo ngành nghề kinh doanh của hộ SXKD
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngành nghề
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015

12


kinh doanh

Nông - Lâm Thủy sản
Công nghiệp Xây dựng
Thương mại Dịch vụ - Du lịch
Khác
Tổng dư nợ

Dư nợ
(tỷ
đồng)

Tỷ

trọng
(%)

Số hộ
(hộ)

Dư nợ
(tỷ
đồng)

Tỷ
trọng
(%)

Số hộ
(hộ)

Dư nợ
(tỷ
đồng)

Tỷ
trọng
(%)

Số hộ
(hộ)

1.788


21

24.049

2.097

21,2

25.496

2.782

25,3

29.007

2.770

32,6 11.915

3.142

31,8

13.047

3.074

28


118.349

2.927

34,4 10.786

3.239

32,8

12.390

3.954

36

111.932

1.411

14,2

11.376

1.165

1.015

12


3.957

10,7 16.363

8.500 100
50.707
9.889 100 62.609 10.975
100
(Nguồn : Phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây)

75.651

Qua phân tích ở trên cho thấy cơ cấu cho vay theo ngành nghề đối với cho vay
hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây thời gian qua chưa thật sự
đồng đều, tập trung chủ yếu ở lĩnh vực thương mại – dịch vụ và công nghiệp – xây
dựng, còn ở lĩnh vực như nông – lâm – thủy sản và lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng thấp.
2.2.4. Thực trạng đa dạng hóa loại hình cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam –
Chi nhánh Hà Tây
2.2.4.1. Phân tích theo loại hình tài sản đảm bảo
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo của hộ SXKD
Năm 2013

Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2015

Năm 2014

Dư nợ

Tỷ

trọng
(%)

Có tài sản
7.204
84,8
8.154
82,5
8.742
Không có tài sản
1.296
15,2
1.735
17,5
2.233
Tổng dư nợ
8.500
100
9.889
100
10.975
(Nguồn : phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây)

79,7
20,3
100

Hộ SXKD

Dư nợ


Tỷ
trọng
(%)

Dư nợ

Tỷ
trọng
(%)

Qua bảng số liệu cho thấy NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây cho
vay có tài sản đảm bảo vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, tỷ trọng cho vay có tài sản thế
chấp luôn trên 79% tổng dư nợ cho vay hộ nhưng có xu hướng giảm dần qua các
năm: năm 2013 tỷ trọng: 84,8%; năm 2014 là 82,5%; năm 2015 là 79,7%.

2.2.4.2. Phân tích theo thời gian cho vay
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay phân theo thời gian tại chi nhánh
Thời hạn

Năm 2013

Năm 2014

13

Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2015



Cho vay

Dư nợ

Tỷ trọng
(%)

Dư nợ

Tỷ trọng
(%)

Dư nợ

Ngắn hạn
6.042
71
6.376
64,5
6.734
Trung, dài hạn
2.458
29
3.513
35,5
4.241
Tổng dư nợ
10.975
8.500
100

9.889
100
(Nguồn: Phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây)

Tỷ trọng
(%)
61,4
38,6
100

Qua bảng số liệu, đối với sản phẩm cho vay ngắn hạn hiện nay phát triển mạnh
nhất luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay hộ SXKD, tỷ trọng cho vay
ngắn hạn trên 60%, nhưng đối với cho vay trung hạn thì tiềm năng phát triển cho vay
còn rất nhiều nhưng chưa phát triển được chiếm khoảng 38%
2.2.4.3. Phân tích theo phương thức cho vay
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay phân theo phương thức cho vay tại chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Phương thức cho vay
Dư nợ
trọng
Dư nợ
trọng
Dư nợ
trọng

(%)
(%)
(%)
Từng lần
2.122
24,96
2.962
30
3.458
31,5
Hạn mức tín dụng
6.378
75,04
6.927
70
7.517
68,5
Tổng dư nợ
8.500
100
10.975
9.889
100
(Nguồn: Phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây)

100

Qua bảng số liệu cho thấy tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây chủ
yếu đa áp dụng phương thức cho vay hạn mức tín dụng là chủ yếu, chiếm trên
68%/tổng dư nợ cho vay hộ SXKD. Việc cho vay từng lần chủ yếu áp dụng đối với

khách hàng có nhu cầu vốn trung, dài hạn, mới quan hệ vay vốn ngân hàng hoặc
không có nhu cầu vốn lưu động luân chuyển thường xuyên, ổn định.
2.2.5. Chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt
Nam – Chi nhánh Hà Tây
Chi nhánh Hà Tây chưa đa dạng hóa các loại hình cho vay so với các NHTM cổ
phần, thời hạn cho vay và phương thức cho vay, trả lãi chưa đa dạng, linh hoạt. Đó là
chưa kể các quy định về thủ tục cho vay còn phức tạp. Xét về mặt bằng chung so với các
NH khác thì chất lượng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Hà Tây chưa tạo được ưu thế trong cạnh tranh.

2.2.6. Thực trạng nợ xấu cho vay hộ SXKD
Bảng 2.16: Tình hình nợ xấu cho vay hộ SXKD tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây
Đơn vị: tỷ đồng

14


Chỉ tiêu

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

So sánh
2014/2013

(%)

So sánh
2015/2014
(%)

Dư nợ
Số lượng hộ
Nợ xấu

8.500
50.707
161.1

9.889
62.609
300.2

10.975
75.651
230

16,3
23,5
86,3

11
20,8
(23,4)


57,9

(33)

Tỷ lệ nợ xấu

1,9

3

2

Trích lập DPRR
37
56
42
51,3
(Nguồn: Phòng KHTH NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây)

(25)

Nguyên nhân nợ quá hạn phát sinh chủ yếu do thiên tai, dịch bệnh xảy ra đối
với hộ SX nông, lâm, ngư nghiệp; do khách hàng kinh doanh thua lỗ,; sử dụng vốn
sai mục đích; một phần do CBTD thẩm định hồ sơ chưa tốt còn chú trọng vào tài sản
đảm bảo ...
2.3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.1.1.Sản phẩm cho vay hộ sản xuất kinh doanh ngày càng đa dạng
Trong các sản phẩm cho vay hộ SXKD, các sản phẩm: Cho vay Nông – Lâm –

Ngư nghiệp, Cho vay Công nghiệp chế biến, chế tạo, Xây dựng, bán buôn và bán lẻ luôn
chiếm tỷ trọng cao và cũng là sản phẩm “lợi thế”, chiếm thị phần không nhỏ trên địa bàn.
2.3.1.2. Về Số lượng khách hàng và thị phần cho vay
Số lượng khách hàng vay tăng qua các năm. Năm 2013 đạt 50.707 hộ, đến năm
2014 tăng nên là 62.609 hộ, năm 2015 là 75.651 hộ.
Năm 2013 thị phần cho vay hộ SXKD của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Hà Tây chiếm 42% so với các ngân hàng khác trên địa bàn, Năm 2014 chiếm 44% và
đến năm 2015 chiếm thị phần là 46% trên tổng dư nợ cho vay hộ SXKD của các ngân
hàng trên địa bàn. Qua các năm tỷ lệ vốn cho vay hộ SXKD của ngân hàng nông nghiệp
luôn được ưu tiên và đạt được kết quả cao.
2.3.1.3. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh
doanh ngày càng lớn
Cho vay hộ SXKD góp tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của NHNo&PTNT
Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. Dư nợ tín dụng hộ SXKD năm 2012 là 6.817 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 67,1% ,sau đó tăng nên 8.500 tỷ đồng vào năm 2013 và chiếm tỷ trọng
70,8%. Đến năm 2014, dư nợ cho vay hộ SXKD tiếp tục tăng nên 9.889 tỷ đồng, năm
2015 tăng nên là 10.975 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 81,1% toàn chi nhánh.
Quy mô cho vay hộ SXKD có xu hướng ngày một tăng lên, dư nợ cho vay hộ
SXKD năm 2014 tăng trưởng 16,3% so với năm 2013, năm 2015 tăng trưởng 11% so
với năm 2015; tỷ trọng dư nợ cho vay hộ SXKD/ tổng dư nợ cũng tăng năm 2014 là
76,6%, năm 2015 là 81,2%.
2.3.1.4. Sự tăng trưởng của thu nhập từ cho vay hộ sản xuất kinh doanh
Lãi thu được từ hoạt động cho vay hộ SXKD cũng không ngừng tăng lên trong những năm
qua, năm 2014 tỷ trọng chiếm 71%, và đến năm 2015 con số này đã tăng lên 76%.
15


2.3.1.5. Chất lượng cho vay hộ SXKD
Quy mô cho vay hộ SXKD tăng lên, chất lượng cho vay hộ SXKD cũng được
đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu năm 2015 có giảm so với năm 2013, 2014, các khoản vay hộ

SXKD có giấy phép kinh doanh ngày càng nhiều.
2.3.1.6. Về quy trình, thủ tục cho vay hộ SXKD
Ban hành mới cơ chế, chính sách tín dụng năm 2015 như công văn số
3438/NHNo- HSX ngày 05/06/2015 của Tổng Giám đốc hướng dẫn cho vay tái canh
cà phê bằng nguồn tái cấp vốn của NHNN hay quyết định số 1608/QĐ-HĐTV – HSX
ngày 02/11/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của QĐ 889/QĐ- NHNo- HSX ngày
29/08/2014 về sản phẩm cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ sản xuất kinh
doanh quy mô nhỏ.
2.3.2. Những hạn chế
2.3.2.1. Sản phẩm cho vay hộ SXKD còn chưa đáp ứng được hết các ngành nghề mới.
Các sản phẩm cho vay hộ SXKD của Chi nhánh thường là các sản phẩm truyền
thống mà không có sự linh hoạt hơn cho các đối tượng khác. Phần nào hạn chế đối
tượng vay vốn.
2.3.1.2. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh
doanh chưa cao so với số lượng hộ SXKD thực tế cần vay vốn
Chưa khai thác hết thế mạnh của thị trường nông nghiệp, nông dân và nông
thôn. Chuyển dịch đối tượng đầu tư trung hạn còn chậm chưa phù hợp với tình hình,
chiếm tỷ trọng còn thấp so với tổng dư nợ vay.
2.3.2.3. Hạn chế trong hệ thống quy trình tín dụng hộ SXKD:
Quy trình tín dụng còn chưa phù hợp, gần như giao toàn quyền quyết định cho
vay hay không cho vay cho cán bộ tín dụng, điều này dễ phát sinh tiêu cực và thiếu
tính khách quan.
2.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn còn cao
Do tình hình kinh tế mấy năm vừa qua hết sức khó khăn, tình trạng khách hàng
kinh doanh thua lỗ lớn nên khả năng trả nợ kém. Thiên tai Khả năng tư vấn và thẩm
định khoản vay trung dài hạn và cho vay theo dự án còn hạn chế.
2.3.2.5. Tỷ lệ hộ SXKD có tài sản đảm bảo còn thấp
Đặc điểm của hộ SXKD là mang tính nhỏ lẻ nên nhiều khi không phải thế
chấp nên cũng là một hạn chế trong điều kiện vay vốn và dư nợ được vay thường
không cao. Là một bất lợi trong công tác thu hồi vốn của ngân hàng nếu kinh doanh

của khách hàng không thuận lợi.
2.3.3. Những nguyên nhân
- Môi trường kinh tế xã hội chưa thực sự ổn định.
- Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp gây khó khăn cho dân cư.
- Môi trường tự nhiên không thuận lợi cho hộ vay.
Bên cạnh nguyên nhân khách quan mang tính vĩ mô, trong hoạt động phát triển
cho vay hộ SXKD tại Chi nhánh còn bị ảnh hưởng bởi những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, hệ thống quy trình các sản phẩm cho vay hộ SXKD còn nhiều điểm bất
cập khó khăn trong triển khai và đôi khi còn chưa phù hợp với thực tiễn.
Thứ hai, việc sử lý tài sản của khách hàng quá hạn còn kém, xử lý không mạnh như
các Ngân hàng cổ phần.
16


Thứ Ba, đội ngũ cán bộ nói chung đặc biệt là đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng hộ
SXKD nói riêng còn yếu và thiếu, chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn và kỹ
năng nghiệp vụ.
Thứ Tư, công nghệ thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng và ngân hàng.
Thứ Năm, công tác Marketting khách hàng bị buông lỏng do trong một thời gian dài.
Thứ Sáu, mạng lưới phòng giao dịch nhiều nhưng chưa hiện đại và thật sự đáp ứng
tốt nhu cầu khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CHI NHÁNH HÀ TÂY
17



3.1.1. Về điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Từ ngày 1 tháng 8 năm 2008, toàn bộ địa giới của tỉnh Hà Tây cũ được
sáp nhập vào Thủ đô Hà Nội. Chi nhánh Hà Tây bao gồm toàn bộ tỉnh Hà Tây cũ.
Ðịa hình: Tuy là tỉnh đồng bằng nhưng địa hình Chi nhánh Hà Tây khá đa dạng,
bao gồm cả đồng bằng và đồi núi.
Khí hậu: Chi nhánh Hà Tây có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có mùa đông khô lạnh.
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Chi nhánh Hà Tây
Theo đó, trong năm 2015, kinh tế Thủ đô tiếp tục có chuyển biến tích cực, đạt
kết quả khá. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 9,24% - mức tăng cao
nhất trong 4 năm trở lại đây và đạt kế hoạch của năm 2015. Quy mô GRDP đạt
khoảng 27.6 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người ước đạt 3.600 USD - gấp 1,8 lần
so với năm 2010.
Các ngành kinh tế đều có mức tăng trưởng khá. Giá trị gia tăng ngành công nghiệp
năm 2015 ước tăng 8,05%; ngành xây dựng tăng 12,4%, cao nhất kể từ năm 2010;
ngành dịch vụ ước tăng 9,91%; ngành nông nghiệp ước tăng 2,47%.
3.2. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
Kinh tế tài chính thế giới năm 2016 dự kiến tiếp tục diễn biến phức tạp hơn.
Tăng trưởng kinh tế toàn cầu mặc dù có sự cải thiện với dự báo tăng trưởng đạt 3,6%
(2015 đạt 3,1%) nhưng còn thiếu chắc chắn; sự suy giảm của kinh tế Trung Quốc và
phá giá đồng nhân dân tệ sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của các
nước, trong đó có Việt Nam.
3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY ĐẾN NĂM 2020
3.3.1. Định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam
* Định hướng chung
* Mục tiêu cụ thể
3.3.2. Định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây
- Các năm tới NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây vẫn tiếp tục nâng cao chất
lượng tín dụng với phương châm: “phát triển an toàn, hiệu quả "

- Tập trung thu hồi nợ xấu, nợ đã bán cho VAMC, nợ đã xử lý rủi ro; Thu lãi tồn đọng,
lãi mặt bằng nhằm năng cao năng lực tài chính là mục tiêu thi đua.
- Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngắn hạn, bán chéo sản phẩm đối khách
hàng.
- Đẩy mạnh huy động nguồn vốn giao chỉ tiêu huy động nguồn vốn đối với đơn vị
và cán bộ.
3.3.3. Định hướng về phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây
+ Định hướng chung
+ Mục tiêu cụ thể
3.4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY
3.4.1. Giải pháp về sản phẩm cho vay
3.4.1.1. Đa dạng hóa các phương thức cho vay

18


Để đáp ứng nhu cầu vốn cho các hộ SXKD cũng như mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động cấp tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây cần mở
rộng các phương thức cho vay.
3.4.1.2. Cải tiến quy trình cho vay
Quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp ngân hàng quản lý chặt chẽ quy trình cấp tín
dụng, phát hiện được quy trình tín dụng chưa tốt, từ đó kịp thời cải tiến quy trình tín
dụng nhằm cung ứng dịch vụ tín dụng tốt hơn cho khách hàng.
3.4.2. Giải pháp về công nghệ, khoa học kỹ thuật
Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng hoạt động
tạo nên sức cạnh tranh của một ngân hàng thương mại, thể hiện:
Nâng cao chất lượng dịch vụ giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian,
nâng cao được hiệu quả hoạt động và sử dụng, mở rộng thị phần, gia tăng tính cạnh

tranh trên thị trường.
Trang bị cơ sở vật chất hiện đại, tự động hóa thao tác thực hiện nhằm rút ngắn
bớt thời gian giao dịch cho khách hàng, tạo mọi điều kiện thoải mái cho khách hàng
khi tới ngân hàng.
3.4.3. Đẩy mạnh công tác marketing ngân hàng
* Củng cố và đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, khuếch trương
Hiện nay vẫn còn nhiều khách hàng nghĩ rằng việc quan hệ tín dụng với ngân
hàng là khó khăn, thủ tục rườm rà và mất nhiều thời gian… Vì thế, NHNo&PTNT
Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo để
khách hàng nắm bắt được chủ trương, chính sách và các dịch vụ của ngân hàng.
* Củng cố công tác chăm sóc khách hàng
Chăm sóc KH đóng vai trò quan trọng trong chiến lược KH của NH, chính sách
chăm sóc KH hợp lý sẽ góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu của NH, nó còn giúp
quảng bá rộng rãi thông qua chính các khách hàng của ngân hàng.
3.4.4. Giải pháp về nhân sự
Cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao sẽ hiểu được bản chất của các
hình thức cho vay, phương thức cho vay, lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến việc
ra quyết định tín dụng.
3.4.5. Giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro cho vay hộ SXKD
Rủi ro là tất yếu trong quá trình kinh doanh, nên phải có cơ chế để chủ động khắc phục nó.
3.4.6. Giải pháp đối với mạng lưới phòng giao dịch
Do đặc thù của tín dụng nông nghiệp nông thôn là hoạt động trên địa bàn rộng
lớn phân tán nên Ngân hàng cần có một tổ chức mạng lưới rộng khắp để đáp ứng một
cách đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn của các tổ chức và cá nhân.
3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.5.1. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Một là: NHNN có biện pháp đẩy nhanh quá trình thanh toán không dùng tiền mặt.
Hai là: Trung tâm phòng ngừa rủi ro Ngân hàng Nhà nước ( CIC) phải thật sự là
trung tâm cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về tình hình tín dụng của khách hàng.
Ba là: Phát triển và mở rộng chính sách bảo hiểm cho nông nghiệp và nông

thôn, trong đó có bảo hiểm tín dụng.
3.5.2. Đối với UBND thành phố Hà Nội
Một là: Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các hộ SXKD được cấp giấy phép
19


kinh doanh thuận tiện, nhanh chóng;
Hai là: Tách bạch rõ ràng giữa tín dụng chính sách với tín dụng thương mại.
Ba là: Tiếp tục phát huy những thành công trong công tác cải cách hành chính,
tạo điều kiện tối đa cho các thành phần kinh tế nói chung, kinh tế hộ nói riêng được
tiếp cận các cơ hội kinh doanh một cách bình đẳng, yên tâm đầu tư và mở rộng SXKD.
Bốn là: Đẩy nhanh tiến độ các dự án khu dân cư, khu đô thị, các vùng giải tỏa,
chỉnh trang, bỏ các dự án treo để tạo điều kiện các hộ sản xuất kinh doanh được ổn
định đảm bảo đầu tư lâu dài.
Năm là: Quan tâm triển khai có hiệu quả nội dung phát triển sản xuất gắn với
tái cơ cấu ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
3.5.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam
Một là: Bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn cho chi nhánh.
Hai là: NHNo&PTNT Việt Nam cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến hồ sơ tín
dụng, trên cơ sở giảm thủ tục nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý.
Ba là: Mở rộng chính sách cho vay không có tài sản đảm bảo trong nông
nghiệp nông thôn.
Bốn là: Thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ lâu ngày có chiều sâu, các
lớp đào tạo về văn hóa ứng xử, văn hóa doanh nghiệp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

20




×