Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Luận văn quản lý hành chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.22 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU LAN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGHỊ THANH

HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Xin cam đoan nội dung luận văn này là công trình nghiên cứu của
chính tác giả với sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Nghị Thanh - Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.


Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, đáng tin cậy; không sao chép nguyên văn của bất kỳ công trình nào của
những người đi trước.
Nguyễn Thị Thu Lan


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy
cô giáo, gia đình và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Nghị
Thanh - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã dành nhiều thời gian và tâm huyết
hướng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau
đại học, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh, Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong,
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Yên Phong đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè
và người thân đã động viên, khuyến khích giúp tôi vượt qua những khó khăn
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót, rất
mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Bắc Ninh, ngày 15 tháng 5 năm 2017.
Học viên

Nguyễn Thị Thu Lan



MỤC LỤC


CCHC
CNTT
UBND
HĐND
QLNN
CBCCVC

Information Technology

ICT Index
LAN
WAN
CPĐT

Local Area Network
Wide Area Network

Cải cách hành chính
Công nghệ thông tin
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Quản lý nhà nước
Cán bộ công chức viên chức
Chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng
và phát triển công nghệ thông
tin

Mạng nội bộ
Mạng diện rộng
Chính phủ điện tử


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ


DANH MỤC CÁC BẢNG


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để hiện đại hóa hành chính là
xu hướng không thể thay đổi trong hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
nhằm xây dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, tiết
kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Có thể nói, hiện đại
hóa nền hành chính đã và đang là một “hạng mục” lớn trong tổng thể “công
trình” cải cách nền hành chính.
Mục tiêu của ứng dụng CNTT trong hành chính Nhà nước là tạo ra một
phương thức vận hành thông suốt, hiệu quả của bộ máy công quyền thông qua
việc sử dụng các hệ thống thông tin điện tử. Do vậy, các ứng dụng CNTT phải
được thiết lập trên cơ sở thực tiễn nhu cầu phát sinh của bộ máy hành chính
Nhà nước và nhờ tính năng đặc biệt của công nghệ mà những mục tiêu xây
dựng một bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả, năng động và chất lượng sẽ
được thực hiện. Chính cải cách hành chính (CCHC) là chủ thể đưa ra mục
tiêu, yêu cầu cho việc thiết lập các hệ thống CNTT. Mức độ cải cách sẽ quyết
định quy mô, phạm vi ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước
nói chung.
Một cách nhìn khác, chính ứng dụng CNTT sẽ là một trong các giải

pháp nhằm đạt mục tiêu của CCHC. Vì cải cách hành chính là nhằm đem đến
tính hiệu quả, chất lượng trong cách thức hoạt động, điều hành của bộ máy
hành chính Nhà nước và làm cho nền hành chính có khả năng kiểm soát lãng
phí, thất thoát và tham nhũng. Điều đó đòi hỏi các hoạt động phải có quy trình
hóa, phải rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ về các hoạt động và các mối quan
hệ... Qua đó sẽ tạo được yếu tố “công khai, minh bạch” trong nền hành chính.
Tỉnh uỷ, HĐND - UBND tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều chủ trương về việc
ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước như: Nghị quyết số 09NQ/TU ngày 15/8/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 – 2015; Quyết định số

8


14/2011/QĐ-UBND ngày 31/01/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê
duyệt kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2015; Quyết định số 462/QĐUBND ngày 25/4/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Đề cương
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ
thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020; Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày
28/9/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt kế hoạch triển khai
thực hiện đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành một nước mạnh về Công nghệ
thông tin và Truyền thông”. Huyện ủy, HĐND - UBND huyện Yên Phong đã
quan tâm chỉ đạo các chủ trương của tỉnh và đã thu được nhiều kết quả tích
trong việc CCHC thông qua ứng dụng các ứng dụng CNTT, tuy nhiên việc
ứng dụng CNTT vẫn còn nhiều điểm hạn chế như:
- Trình độ, thói quen ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức và người
dân còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các cơ
quan nhà nước thông qua ứng dụng CNTT. Nhiều cán bộ công chức chưa có
thói quen, kỹ năng ứng dụng CNTT, đặc biệt là các ứng dụng CNTT đặc thù,
chuyên ngành; chưa hình thành văn hóa chia sẻ thông tin, mức độ chuyên
nghiệp, tính chuyên sâu, kỹ năng hành chính và đạo đức, phẩm chất chưa đáp

ứng yêu cầu CCHC.
- Thói quen quản lý theo cơ chế tập trung, bao cấp chưa được xóa bỏ
triệt để. Quá trình xây dựng, ban hành thủ tục hành chính chưa chú trọng đến
việc đánh giá sự cần thiết, hợp lý, tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội;
nhiều thủ tục hành chính chưa được công khai đầy đủ.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong CCHC
nói chung và tại UBND huyện Yên Phong nói riêng tôi đã chọn đề tài: “Ứng
dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn

9


Hiện nay ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước và
CCHC là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý
hành chính và xây dựng một nền hành chính đáp ứng yêu cầu của quá trình
hội nhập kinh tế toàn cầu.
Đã có nhiều công trình khoa học, bài báo của nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu đến ứng dụng CNTT trong QLNN và CCHC, trong đó
có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau:
- Phạm Hồng Quảng (2010) “Một số kết quả và định hướng trong ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam”. Tập san Sở Thông tin Truyền thông Quảng Nam
2010. Trong công trình này, tác giả đi sâu trình bày và phân tích các kết quả
đạt được trong thời gian 10 năm ứng dụng CNTT trong CCHC tại tỉnh Quảng
Nam, trong đó nổi bật là tỷ lệ 30% hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng qua
mạng; phổ cập tin học cho 100% cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh.
- Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý

công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực
trạng, các vấn đề tồn tại trong tác QLNN về ứng dụng CNTT tại các cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm
tăng cường công tác QLNN về ứng dụng CNTT, nổi bật là xã hội hóa đầu tư
trong lĩnh vực ứng dụng CNTT làm giảm gánh nặng đầu tư công.
- Kae Xieng Tern (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính tại UBND Quận
Thanh Xuân”, Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài đề xuất 6 giải pháp:
Nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT; đẩy mạnh CCHC để ứng
dụng CNTT một cách hiệu quả; đổi mới mô hình tổ chức triển khai ứng dụng
CNTT tại UBND Quận Thanh Xuân; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có
trình độ chuyên môn phẩm chất đạo đức, thường xuyên đào tạo và phát triển

10


nguồn nhân lực CNTT; tăng cường hiệu quả của việc ứng dụng CNTT; đầu tư
xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng hệ thống CNTT và nâng cao việc ứng dụng
CNTT trong UBND quận. Tuy nhiên còn một đề tài còn một số hạn chế như:
chưa tập trung giải quyết các tồn tại, yếu kém trong việc ứng dụng CNTT;
việc xem CNTT là trọng tâm dẫn đến các giải pháp khó sát với thực tế và
thiếu tính khả thi bởi vì CNTT chỉ là công cụ, tùy thuộc vào điện kiện thực tế
mà chúng ta ứng dụng CNTT như thế nào để đạt được hiệu quả quản lý cao
nhất.
- Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước huyện
Mê Linh, bên cạnh đó luận văn chỉ ra một số tồn tại hạn chế: Một số lãnh đạo

các cơ quan quản lý nhà nước huyện chưa thực sự quyết tâm ứng dụng CNTT
trong hoạt động hành chính của đơn vị; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan thường trực CNTT và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn
chồng chéo; chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn
huyện nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT.
Tác giả đề xuất một số giải pháp như: Hoàn thiện các cơ chế chính sách; đào
tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; đầu tư có trọng điểm để tạo sự đột phá trong
ứng dụng CNTT…Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính chất chung chung
chưa định lượng, chưa đưa ra những phầm mềm ứng dụng cụ thể.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều đề cập đến một số nội dung
liên quan đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành
chính Nhà nước. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình độc lập
nghiên cứu cụ thể về thực trạng và giải pháp của việc ứng dụng CNTT trong

11


CCHC tại các cơ quan Nhà nước mà cụ thể là tại các cơ quan hành chính Nhà
nước thuộc UBND huyện Yên Phong.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC tại
UBND huyện Yên Phong giai đoạn 2013– 2016, chỉ ra những điểm đạt được
và những hạn chế cần khắc phục.
Đề xuất một số giải pháp khắc phục mang tính chiến lược nhằm đảm
bảo việc ứng dụng CNTT có hiệu quả đẩy mạnh công tác CCHC trong những
năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Về lý luận, làm rõ các vấn đề có liên quan đến việc CCHC, ứng dụng
CNTT trong CCHC, các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong

CCHC.
Về thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng của việc ứng dụng CNTT
trong CCHC tại huyện Yên Phong trong thời gian từ năm 2013 đến 2016.
Từ những hạn chế được phân tích, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm đảm bảo việc ứng dụng CNTT có hiệu quả đẩy mạnh CCHC trong
những năm tiếp theo.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào vấn đề: Ứng dụng CNTT
trong cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu về cơ sở hạ tầng, các chương trình ứng dụng
CNTT, nguồn nhân lực CNTT và chủ trương, chính sách đầu tư cho CNTT
nhằm hiện đại hóa nền hành chính phục vụ cải cách hành chính.
Về không gian: Tại các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc UBND
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 2016 đến 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:
Cơ sở lý luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin;
tư tưởng Hồ Chính Minh và kế thừa có chọn lọn các công trình nghiên cứu.

12


Ngoài ra, nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu đề tài sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập, xử lý số liệu, phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp định lượng.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu được thu thập liệu thứ
cấp từ các báo cáo của các cơ quan, đơn vị về việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động điều hành quản lý.

- Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá các số liệu sau khi đã được
thu thập và xử lý nhằm đưa ra các kết quả dựa trên những số liệu trong quá
khứ, ngoài ra tác giả còn so sánh việc ứng dụng CNTT trong các năm từ 2013
− 2016.
- Áp dụng phương pháp định lượng để xác định thông qua các công cụ
phân tích thống kê lượng hóa được mối quan hệ giữa các nhân tố trong số liệu
đã thu thập được. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp thống kê mô tả đưa
ra các biểu bảng, đồ thị một cách tóm tắt nhất.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng của việc ứng dụng CNTT
trong CCHC của UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đề ra các
giải pháp khắc phục và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC được hiệu
quả hơn.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giúp cho việc ứng dụng CNTT trong CCHC của
các cơ quan nhà nước có hiệu quả; Luận văn còn giúp cho các cơ quan nghiên
cứu để đưa ra các chương trình, kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT trong
thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính.

13


Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong

cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

14


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
Cải cách hành chính (CCHC) là một khái niệm đã được nhiều học giả,
các nhà nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về
chế độ chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như phụ thuộc vào
quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác
nhau.
Tuy nhiên, qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ định nghĩa của khái
niệm, có thể thấy các khái niệm về CCHC được nêu ra có một số điểm thống nhất
sau:
- Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu
nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành
chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được
tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi
vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến
hành cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh
tế - xã hội của một quốc gia.
- Cải cách hành chính tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của
lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra
những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số

nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức,
thể chế pháp lý, hoặc tài chính công v.v...
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều văn bản quan trọng của Đảng đã đề cập đến
định nghĩa khái niệm CCHC. Các văn bản đều đề cập đến cập đến nội hàm khái

15


niệm này như là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm
làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các
chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Ngoài ra các văn bản nhưNghị
quyết Đại hội VII, Nghị quyết TW 8 - khoá VII, Nghị quyết Đại hội VIII v.v... đã
nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho công cuộc cải cách hành chính nhà
nước. Đồng thời, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001 -2010 của Chính phủ được ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐTTg ngày 17/9/2001của Thủ tướng Chính phủ vàNghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020cũng đã nêu 6 nội dung cơ bản của cải
cách hành chính Việt Nam, đó là: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải
cáchtổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Mục tiêu của
cải cách hành chính nhà nước đến 2020 theo Chương trình tổng thể là“Xây dựng,
hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triển đất nước; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng,
thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và
kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân
thủ thủ tục hành chính; xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của
Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm thực hiện trên

thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con
người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu
cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”[10, tr1].

16


Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng CCHC nhà nước là một
trong những nội dung quan trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không
chỉ về mặt lý luận mà có tính thực tiễn cao. Mọi hoạt động CCHC nhà nước
đều hướng tới nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi
giai đoạn phát triển.
Như vậy, có thể hiểu CCHC là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và
có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực
hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Nói một cách
khác, CCHC nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích
tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
1.1.2. Vai trò và mục đích của cải cách hành chính
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển của xã hội theo định hướng của nhà
nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho
lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi
quốc gia. Cải cách hành chính nhà nước, xét cho cùng, không có mục đích tự thân
mà nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước
trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định
hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội, sau đó là duy trì sự phát triển ổn
định của xã hội theo mong muốn của Nhà nước.Điều này được thể hiện trên các

khía cạnh sau:
- Cải cách hành chính có vai trò dẫn dắt các doanh nghiệp tư nhân hay cá
thể hoạt động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; ngăn chặn
tính độc quyền của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; bảo đảm sự công bằng
trong hoạt động phát triển kinh tế, xây dựng và tạo lập các quỹ phúc lợi cho toàn
xã hội.

17


- Cải cách hành chính nhà nước tạo lập môi trường, động lực cho kinh tế xã hội phát triển. Chỉ có môi trường pháp lý ổn định mới tạo điều kiện cho các tổ
chức phát triển ổn định.
- Cải cách hành chính sẽ kịp thời rà soát, chấn chỉnh, loại bỏ, phát hiện
vướng mắc, bổ sung, thay đổi, hệ thống hóa nhằm tạo bộ thủ tục trong kinh
doanh chỉn chu, thuận tiện, kịp thời, hiện đại để các chủ thể kinh doanh đón
bắt kịp thời cơ kinh doanh và kích thích, thu hút, tạo sự hấp dẫn cho quá trình
đầu tư.
- Cải cách hành chính còn góp phần tích cực trong phòng, chống tệ
tham nhũng, cửa quyền, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; hướng đến
xây dựng một nền hành chính phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ hành
chính và chất lượng dịch vụ công; củng cố niềm tin của nhân dân vào bộ máy
chính quyền; tạo môi trường thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu của CCHC là xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, mang tính
phục vụ, trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội.Bảo đảm trên thực tế quyền dân chủ
của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích
của dân tộc, của đất nước. Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công.

Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo nước
ta hơn 30 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời sống kinh tế,
xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp đã
từng bước vững chắc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chỉ nghĩa. Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, duy trì được định
hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Để có được những thành công đó có nhiều
nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân rất quan trọng là trong toàn bộ

18


tiến trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và Nhà nước luôn
chú trọng đến cải cách nền hành chính nhà nước. CCHC nhà nước đã trở
thành một trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển.Khẳng định tầm
quan trọng của CCHC nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và
quyết định thành công của đổi mới.
1.1.3. Nội dung của chương trình cải cách hành chính
Trọng tâm CCHC là: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải
cách tổ chức bộ máy nhà nước; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính.
1.1.3.1. Cải cách thể chế
Thể chế hành chính nhà nước là một hệ thống gồm Luật, các văn bản
pháp quy dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà
nước, một mặt là thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức và cá nhân sống và làm việc theo pháp
luật; mặt khác là các quy định các mối quan hệ trong hoạt động kinh tế, xã hội
cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong các cơ quan
hành chính nhà nước. Thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các yếu tố cấu
thành hành chính nhà nước để hành chính nhà nước hoạt động quản lý nhà
nước một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của quốc gia.

Cải cách thể chế hành chính có thể được hiểu:
Một là, cải cách quy trình xây dựng và thông qua các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, nhằm làm rõ
trách nhiệm giữa cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp và lấy ý kiến
của người dân.
Hai là, biểu hiện sự kết hợp giữa CCHC và cải cách lập pháp nhằm
hoàn thiện các chế định pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động quản lý
hành chính phát sinh trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ba là, việc xây dựng và hoàn thiện thể chế về kinh tế, tổ chức và hoạt
động của hệ thống hành chính, xây dựng và hoàn thiện các chế định pháp luật

19


để điều chỉnh các quan hệ pháp luật hành chính giữa các cơ quan nhà nước
với công dân, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, doanh
nghiệp và giữa các cơ quan, tổ chức với nhau.
Cải cách thể chế hành chính có vị trí đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh
cụ thể, rõ nét nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực
của đời sống xã hội, hiệu lực hiệu quả hoạt động, kết quả, hiệu quả phục vụ
nhân dân và bộ máy nhà nước.
Nội dung của cải cách thể chế đó là:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vể tổ
chức và hoạt động của các cơ quan chính nhà nước; rà soát, ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với yêu cầu; xây dựng, hoàn thiện quy định
của pháp luật về mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo
đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước
khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát

của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
1.1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước trong
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố
mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà
nước của nhân dân. Bởi vì cải cách thủ tục hành chính là một nội dung phản
ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, đồng thời là nội dung có
nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu
đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế. Thêm vào đó, thông qua cải cách thủ
tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn bản các công việc của cơ quan

20


nhà nước với người dân, doanh nghiệp, từ đó chúng ta có thể xây dựng bộ
máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý, đáp
ứng được yêu cầu công việc. Mặt khác, cải cách thủ tục hành chính là tiền đề
để thực hiện các nội dung cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế;
nâng cao trình độ, thay đổi thói quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công
chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc của người
dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện chính phủ điện tử, …Cải
cách thủ tục hành chính còn có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ những
rào cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh doanh và đời sống của
người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp
trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Nội dung của CCHC là xây dựng một hệ thống thủ tục hành chính rõ

ràng, đơn giản, thuận tiện; tính pháp lý cao và có sự minh bạch. Các cơ quan
nhà nước phải giải quyết công bằng, dân chủ các yêu cầu của tổ chức và công
dân; mẫu hoá các loại giấy tờ; thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các
yêu cầu của công dân; quy định rõ trách nhiệm của cá nhân trong giải quyết
công việc; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các
quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành
chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
1.1.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước
Bộ máy hành chính nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và để triển khai thi hành hiến pháp, pháp
luật trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ. Các cơ quan trong bộ máy
hành chính nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau để cùng phối hợp
thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản

21


lý nhà nước nói chung và triển khai tổ chức thực hiện pháp luật đưa pháp luật
vào đời sống phụ thuộc rất lớn vào chính năng lực của các cơ quan hành
chính nhà nước cũng như bộ máy hành chính nhà nước.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước hướng tới xây dựng một
bộ máy hành chính đơn giản, gọn nhẹ, vận hành thông suốt từ trung ương tới
cơ sở với các chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và
các cấp hành chính không chồng chéo, trùng lắp.
Trên tinh thần của các nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã ban hành hai
chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001− 2010và giai đoạn 2011 − 2020.
Cả hai chương trình đều nhấn mạnh đến cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước. Các nội dung cải cách tập trungchủ yếu là:

Tiến hành tổng thể rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cấp chính quyền từ trung ương đến
địa phương để sắp xếp, xác lập mô hình tổ chức phù hợp, phân định đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; đổi mới
phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất
lượng thực hiện cơ chế một cửa; cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm
sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ mà nhà nước cung cấp
đạt trên mức 80% vào năm 2020.
1.1.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là yếu tố cơ bản,
quyết định tới hiệu lực hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói
riêng và cả bộ máy hành chính nhà nước nói chung. Do đó, đây là một trong
những nội dung được chú trọng nhất trong tiến trình CCHC ở nước ta. Những
nội dung chủ yếu của việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chứctrong tổng thể chương trình CCHC giai đoạn 2011
−2020 là:Xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh

22


chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tuỵ phục vụ nhân dân
thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;xây dựng,
bổ sung và hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về chức danh, tiêu
chuẩn nghiệp vụ của CBCCVChợp lý gắn với vị trí việc làm;hoàn thiện quy
định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với
trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện
chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ
nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý;hoàn thiện quy định của pháp luật về

đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết thực nhiệm vụ được
giao, có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi
phạm đạo đức công vụ; đổi mới nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng,
công chức, viên chức; nâng cao trách nhiệm kỷ luật và kỷ cương hành chính
và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
1.1.3.5. Cải cách tài chính công
Tài chính công là một phạm trù gắn với các hoạt động thu và chi bằng
tiền của nhà nước, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm
phục vụ việc thực hiện những chức năng vốn có của nhà nước đối với xã hội
(không vì mục tiêu thu lợi nhuận).
Mối quan hệ khăng khít giữa CCHC và cải cách tài chính công thể
hiện ở các mặt sau: Việc thực thi hoạt động của bộ máy nhà nước gắn liền với
cơ chế tài chính hỗ trợ cho các hoạt động đó; việc phân cấp quản lý hành
chính phải tương ứng với sự phân cấp quản lý ngân sách nhà nước để đảm
bảo kinh phí cho hoạt động có hiệu quả ở mỗi cấp; các cấp chính quyền trong
bộ máy hành chính đều có trách nhiệm và quyền hạn có ý nghĩa quyết định
trong quản lý tài chính công ở phạm vi quản lý của mình; các thể chế về tài
chính công có tác dụng chi phối hoạt động của các cơ quan nhà nước chủ
trương của Chính phủ; tỷ trọng và cơ chế chi tiêu kinh phí ngân sách để trả

23


lương cho đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước có tác động
quan trọng đến việc phát huy năng lực của cán bộ, công chức trong công tác;
thông qua tài chính công, nhà nước thực hiện giám sát bằng đồng tiền đối với
mọi hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.Thực tiễn cho thấy các
giải pháp ở các lĩnh vực khác chỉ có thể được thực hiện tốt nếu gắn liền với
một cơ chế tài chính minh bạch và hiệu quả. Những nội dung của cải cách tài

chính công giai đoạn 2011 − 2020 đó là:
Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các
chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích
cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; tiếp tục đổi mới cơ
chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn
kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài;
giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn; đổi
mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai
các nhiệm vụ khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ
quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng
biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng
hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu,
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; nhà nước tăng đầu tư, đồng
thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục,
đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.
1.1.3.6. Hiện đại hóa hành chính
Hiện đại hoá hành chính là xu hướng không thể phủ nhận trong bối
cảnh cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ hiện nay. Việc ứng
dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào hoạt động hành chính nhà nước
không chỉ làm tăng năng suất lao động mà còn góp phần quan trọng làm thay
đổi phương thức làm việc của cán bộ, công chức, hướng tới một môi trường

24


hành chính hiện đại. Những nội dung chủ yếu của hiện đại hoá hành chính
giai đoạn 2011 – 2020là:
Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT - truyền thông

trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các
văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước
được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên
sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục
vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ
quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc,
mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch
vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của
Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và
doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; ứng
dụng CNTT - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan
hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và
trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành
chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công; công bố danh mục các
dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính
phủ trên Internet; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao
dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu
đơn giản và cải cách thủ tục hành chính; xây dựng trụ sở cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện.
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cải cách hành chính.

25


×