Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX) (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.87 MB, 168 trang )

Mẫu 10: Bìa luận văn (bìa ngoài)
BÌA LUẬN VĂN CÓ IN CHỮ NHŨ VÀNG

NGUYỄN BẢO GIANG * ỨN G DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIÊT NAM (HOSE VÀ HNX)

(Khổ 210 x 297 mm, gáy bìa có in tên tác giả, tên đề tài và năm hoàn thành)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÊN ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ
PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(HOSE VÀ HNX)

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN BẢO GIANG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


Mẫu 11: Bìa luận văn (bìa ngoài)
BÌA LUẬN VĂN (BÌA MỀM)
(Khổ 210 x 297 mm)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ



Tên đề tài luận văn: Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục
cổ phiếu đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên học viên: Nguyễn Bảo Giang

Người hướng dẫn: PGS-TS Nguyễn Xuân Minh

Thành phố Hồ Chí Minh –2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Tên đề tài luận văn: Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục
cổ phiếu đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên học viên: Nguyễn Bảo Giang

Người hướng dẫn: PGS-TS Nguyễn Xuân Minh


Thành phố Hồ Chí Minh –2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh
mục cổ phiếu đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)” là công
trình nghiên cứu riêng của tôi được PGS-TS Nguyễn Xuân Minh hướng dẫn. Luận văn
là kết quả của việc nghiên cứu độc lập, không sao chép trái phép toàn bộ hay một phần
công trình của bất cứ ai khác. Các số liệu trong luận văn do người viết thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.

TP HCM, ngày 01 tháng 9 năm 2017
Người viết

Nguyễn Bảo Giang


MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt ...............................................................................................
Danh mục bảng biểu ........................................................................................................
Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn...............................................................................
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM

NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX) .................................................... 5
2.1 Lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ ................................................................ 5
2.1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 5
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư .............. 5
2.1.3 Quy trình lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư................................................ 8
2.2 Giới thiệu mô hình CANSLIM và phƣơng pháp lựa chọn danh mục cổ phiếu
đầu tƣ bằng công cụ phân tích kỹ thuật (phƣơng pháp phân tích kỹ thuật) ..... 11
2.2.1 Mô hình CANSLIM ..................................................................................... 11
2.2.2 Phương pháp lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư bằng công cụ phân tích kỹ
thuật (phương pháp phân tích kỹ thuật) ................................................................ 17
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – THỰC HIỆN MÔ HÌNH
CANSLIM VÀ ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG TẠI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ..................................................................................................................21
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 21
3.1.1 Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam (HOSE và HNX) .................... 21
3.1.1.1 Các giai đoạn phát triển của TTCK tại Việt Nam ..................................... 21
3.1.1.2 Thực trạng phát triển của TTCK Việt Nam ............................................... 25


3.1.2 Thu thập dữ liệu từ thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX) .... 29
3.2 Phân tích, nhận định 07 yếu tố CANSLIM tại Việt Nam ............................. 30
3.2.1 C – Current Big or Accelerating Quarterly Earnings per share: Lãi ròng trên
mỗi cổ phiếu của quý hiện hành đang tăng hoặc đạt mức cao ............................... 31
3.2.2 A – Annual Earnings increases: Look for big growth: Tăng trưởng lợi nhuận
hàng năm: Tìm kiếm sự tăng trưởng lớn ............................................................... 33
3.2.2.1 ROE .......................................................................................................... 34
3.2.2.2 Tăng trưởng lợi nhuận hằng năm .............................................................. 34
3.2.3 N - Newer Companies, New products, New Management - Những công ty mới
hơn, những sản phẩm mới hơn, quản trị mới hơn ................................................. 36

3.2.4 S - Supply and Demand – Cung và cầu ........................................................ 38
3.2.5 L - Leader and Laggard – Cổ phiếu dẫn đầu hay tụt hậu.............................. 39
3.2.6 I – Institutional Sponsorship – Sở hữu của các định chế tài chính ............... 39
3.2.7 M – Market Direction: How You Can Determine It – Xu hướng thị trường –
Làm thế nào nhà đầu tư có thể quyết định được xu hướng thị trường? ................. 41
3.3 Mô hình điều chỉnh ......................................................................................... 43
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH
CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX) .............................. 46
4.1 Các bƣớc sàng lọc cổ phiếu theo mô hình CANSLIM (đã hiệu chỉnh) ........ 46
4.1.1 Bước 1: Sàng lọc theo tiêu chí C .................................................................. 46
4.1.2 Bước 2: Sàng lọc theo tiêu chí A.................................................................. 52
4.1.3 Bước 3: Sàng lọc theo tiêu chí N.................................................................. 53
4.1.4 Bước 4: Sàng lọc theo tiêu chí S .................................................................. 55
4.1.5 Bước 5: Sàng lọc theo tiêu chí L .................................................................. 71
4.1.6 Bước 6: Sàng lọc theo tiêu chí I ................................................................... 72
4.1.7 Bước 7: Sàng lọc theo tiêu chí M ................................................................. 73
4.2 Kết quả mô hình .............................................................................................. 75
4.2.1 Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình ........................................................... 76
4.2.2 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Coteccons ............................................... 80
4.2.3 Chiến lược đầu tư ......................................................................................... 83
4.3 Kiểm chứng và đánh giá kết quả .................................................................... 84


Chƣơng 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 87
5.1 Điểm hạn chế và thuận lợi khi áp dụng mô hình CANSLIM ....................... 87
5.1.1 Điểm thuận lợi ............................................................................................. 87
5.1.2 Điểm hạn chế ............................................................................................... 87
5.1.3 Hạn chế khi áp dụng mô hình tại Việt Nam ................................................. 88
5.2 Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc .......................................................................... 89

5.3 Kết luận và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................
PHỤ LỤC .................................................................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Nghĩa

Từ viết tắt
CK

Chứng khoán

CTCK

Công ty chứng khoán

CTCP

Công ty cổ phần

DMĐT

Danh mục đầu tư

DN

Doanh nghiệp


ĐLH

Đang lưu hành

HNX30

Chỉ số HNX30

HNX-INDEX

Chỉ số giá sàn chứng khoán Hà Nội

INDEX

Chỉ số giá sàn chứng khoán

KLGD

Khối lượng giao dịch

LN

Lợi nhuận

NĐT

Nhà đầu tư

STT


Số thứ tự

TTCK

Thị trường chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VN30

Chỉ số VN30

VN-INDEX

Chỉ số giá sàn chứng khoán Hồ Chí Minh


2. Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt


EPS

Earnings per share

Thu nhập một cổ phiếu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HNX

Hanoi Stock Exchange

Sàn chứng khoán Hà Nội

HOSE

Ho Chi Minh Stock Exchange

Sàn chứng khoán Hồ Chí Minh

MA

Moving Average

Đường trung bình


ROE

Return on equity

Lợi nhuận trên vốn

USD

United States Dollar

Đô la Mỹ

VND

Vietnamese Dong

Việt Nam đồng

VPBS

VP Bank Securities

Công ty chứng khoán ngân hàng
VP


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Danh sách 5 cổ phiếu tăng trưởng mạnh 2016 ............................................ 31
Bảng 3.2: Thống kê, kiểm định EPS............................................................................ 32

Bảng 3.3: Thống kê tăng trưởng lợi nhuận trong ba năm 2014-2016 .......................... 35
Bảng 3.4: Thang đo hiệu số cho tiêu chí N .................................................................. 37
Bảng 3.5: Phân chia thang điểm theo hệ số ................................................................. 38
Bảng 3.6: Bảng mẫu đánh giá tỷ lệ sở hữu .................................................................. 40
Bảng 3.7: Nhận định ngày tích lũy và ngày phân phối ................................................ 42
Bảng 4.1: Kết quả lọc C .............................................................................................. 46
Bảng 4.2: Kết quả từ lọc C và A.................................................................................. 52
Bảng 4.3: Thang đo đánh giá thông tin và hệ số .......................................................... 53
Bảng 4.4: Kết quả lọc N .............................................................................................. 55
Bảng 4.5: Kết quả lọc S ............................................................................................... 69
Bảng 4.6: Kết quả đánh giá L ...................................................................................... 72
Bảng 4.7: Kết quả đánh giá I ....................................................................................... 73
Bảng 4.8: Giá HBC và CTD trong giai đoạn kiểm chứng .......................................... 85


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thống kê CANSLIM .............................................................................. 12
Biểu đồ 2.2: Dự báo VN – Index bằng Fibonacci Retracements ................................. 18
Biểu đồ 2.3: Dãy Bolinger bands ................................................................................ 19
Biểu đồ 3.1: Lịch sử tăng trưởng của VN - Index........................................................ 21
Biểu đồ 3.2: Lịch sử tăng trưởng của HNX - Index ..................................................... 22
Biểu đồ 3.3: Vốn hóa thị trường chứng khoán 2000 – 2017 ........................................ 25
Biểu đồ 3.4: Giá trị bình quân phiên giao dịch trên thị trường chứng khoán .............. 26
Biểu đồ 3.5: Kết quả thống kê EPS ............................................................................. 33
Biểu đồ 3.6: Thống kê tăng trưởng lợi nhuận ba năm 2014 – 2016 ............................. 36
Biểu đồ 3.7: Chu kỳ tăng giảm VN - Index ................................................................. 41
Biểu đồ 3.8: Xu hướng dài hạn của VN - Index .......................................................... 41
Biểu đồ 4.1: Khối lượng xu hướng (Trend Volume) – AAA ....................................... 56
Biểu đồ 4.2: Trend Volume – HAX............................................................................. 57
Biểu đồ 4.3: Trend Volume - HPG .............................................................................. 57

Biểu đồ 4.4: Trend Volume – LBM............................................................................ 58
Biểu đồ 4.5: Trend Volume – SMC ............................................................................. 58
Biểu đồ 4.6: Trend Volume – DTL (loại) .................................................................... 59
Biểu đồ 4.7: Trend Volume – CTD ............................................................................. 59
Biểu đồ 4.8: Trend Volume – HMC (bị loại) .............................................................. 60
Biểu đồ 4.9: Trend Volume – HSG ............................................................................. 60
Biểu đồ 4.10: Trend Volume – NKG........................................................................... 61
Biểu đồ 4.11: Trend Volume – PJT (bị loại) ............................................................... 61
Biểu đồ 4.12: Trend Volume – THG (loại) ................................................................. 62


Biểu đồ 4.13: Trend Volume – TLH ........................................................................... 62
Biểu đồ 4.14: Trend Volume – TNA ........................................................................... 63
Biểu đồ 4.15: Trend Volume – HBC .......................................................................... 63
Biểu đồ 4.16: Trend Volume- MWG (loại) ................................................................ 64
Biểu đồ 4.17: Trend Volume – PTB ............................................................................ 64
Biểu đồ 4.18: Trend Volume – SZL ............................................................................ 65
Biểu đồ 4.19: Trend Volume – GDT (loại) ................................................................. 65
Biểu đồ 4.20: Trend Volume – LHG ........................................................................... 66
Biểu đồ 4.21: Trend Volume – KSB ........................................................................... 67
Biểu đồ 4.22: Trend Volume – DXG ......................................................................... 74
Biểu đồ 4.22: Lợi nhuận các ngành năm 2012-2016 ................................................... 74
Biểu đồ 4.23: Chỉ số giá cổ phiếu ngành xây dựng ..................................................... 75
Biểu đồ 4.24: Tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận - Tăng trưởng nguồn vốn của HBC . 76
Biểu đồ 4.25: Phân tích kỹ thuật mã cổ phiếu HBC .................................................. 78
Biểu đồ 4.26: Tăng trưởng EPS và giá – tăng trưởng khối lượng và giá sổ sách của mã
HBC ............................................................................................................................ 79
Biểu đồ 4.27: Tăng trưởng doanh thu lợi nhuận – Tăng trưởng nguồn vốn của CTD 81
Biểu đồ 4.28: Phân tích kỹ thuật đối với mã cổ phiếu CTD…………………………...82
Biểu đồ 4.29: Tăng trưởng EPS và giá – tăng trưởng khối lượng và giá sổ sách của mã

CTD……………………………………………………………………………………83
Biểu đồ 4.30: Giá của mã HBC từ 24/7 – 25/8/2017…………………………………84
Biểu đồ 4.31: Giá của mã CTD từ 24/7 – 25/8/2017………………………………….85


Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn
Với đề tài nghiên cứu là “Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục
cổ phiếu đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)”, sau các bước
sàng lọc theo mô hình điều chỉnh, người viết đã chọn được danh mục đầu tư gồm hai mã
cổ phiếu là HBC và CTD, với kết quả kiểm chứng của mô hình tương đối khả quan.
Mô hình CANSLIM và chỉ báo kỹ thuật có sự kết hợp hài hòa giữa phân tích cơ
bản và phân tích kỹ thuật. Mô hình có sử dụng phương pháp định tính và định lượng
trong đánh giá, lựa chọn giữa các công ty có tiềm năng tăng trưởng. Điều này giúp các
nhà đầu tư – những người sử dụng mô hình – có được cái nhìn khách quan, cụ thể để có
thể đánh giá tốt nhất về cổ phiếu mà họ dự định sẽ đầu tư.
Hiện tại, không có nhiều mô hình sử dụng phương pháp định lượng và định tính
như CANSLIM trong việc xây dựng danh mục đầu tư phù hợp với thị trường chứng
khoán nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng. Đây là điểm nổi trội của mô hình
này. Các yếu tố N, S, L định tính có lượng hóa giúp nhà đầu tư xem xét thấu đáo giữa
thông số kỹ thuật và phân tích cơ bản để cân nhắc chọn cổ phiếu nào vào rổ danh mục.
Do các nhà đầu tư khác nhau sẽ có sự đánh giá và chiến lược khác nhau nên ngay cả khi
nhiều người cùng vận dụng mô hình này vào cùng một thời điểm, rổ danh mục sẽ khác
nhau, tùy quan điểm và chiến lược đối với những cổ phiếu cơ bản tốt (vì đã lọc qua tiêu
chí C, A).
Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu được vận dụng phù hợp, mô hình CANSLIM của
tác giả William O’Neil hoàn toàn có thể áp dụng tại thị trường chứng khoán Việt Nam.


1


Chƣơng 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Khi vừa thành lập năm 2000, đầu tiên thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ có
2 công niêm yết. Sau gần 10 năm có khoảng 500 công ty niêm yết và giờ đây đã có
trên 700 công ty niêm yết (năm 2017). Trong năm nay, thị trường có thêm kênh
chứng khoán phái sinh ra đời. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước
tiến thần tốc, là kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp đồng thời là kênh đầu tư
cho các nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về lượng đó, các nhà đầu tư
trong và ngoài nước cũng đã chuyên nghiệp lên không kém, dần hình thành lên khá
nhiều mô hình chọn lọc cổ phiếu tạo danh mục đầu tư riêng biệt. Nhưng việc xây
dựng một danh mục đầu tư chứng khoán có dễ không? Làm sao biết được danh mục
của mình hiệu quả không? Và quản trị danh mục đó theo thời gian là như thế nào?...
Giải quyết các câu hỏi trên và công việc hiện tại nên người viết chọn đề tài:
Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư trên thị
trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX).
Hiện nay, có 2 phương pháp phân tích chứng khoán chính: phân tích cơ bản và
phân tích kỹ thuật. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, khuyết điểm riêng, vì
thế việc kết hợp hài hòa giữa hai phương pháp trên sẽ mang lại hiệu quả vô cùng
cao. CANSLIM là một trong những mô hình như thế.
Mô hình CANSLIM cũng được biết đến ở Việt Nam khá nhiều. Tuy nhiên,
CANSLIM chỉ được đề cập một cách khái quát, chỉ nêu ra những giá trị cốt lõi
trong phương pháp đầu tư. Còn đi sâu vào chi tiết, cụ thể hóa từng nội dung, điều
chỉnh cho phù hợp thị trường chứng khoán Việt Nam thì mỗi người đều có những
nhìn nhận khác nhau, đưa ra những quan điểm khác nhau, chưa có sự thống nhất.
Ngoài ra, kết quả thành công của các nhà đầu tư ra sao khi vận dụng mô hình
CANSLIM vào thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn là một ẩn số.
Vì vậy, người viết mong muốn hình thành mô hình CANSLIM có điều chỉnh
phù hợp cho việc đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.



2

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kể từ khi ra đời vào năm 2001, đến nay sau gần 17 năm phát triển, thị trường
chứng khoán Việt Nam cũng như các thị trường chứng khoán mới nổi khác phải đối
mặt với những vấn đề biến động và kém hiệu quả khác, đã trải qua nhiều cột mốc
ghi dấu như vào đầu năm 2006 VN-Index đạt khoảng 500 nhưng đến tháng 3/ 2007
VN-Index đạt 1100 điểm sau đó đến tháng 3/2008 bắt đầu giảm không phanh xuống
300 điểm vào cuối năm. Trong giai đoạn này, rất nhiều nhà đầu tư tham gia thị
trường chứng khoán đều lỗ, vì các mã chứng khoán đều suy giảm mạnh mất đến
hơn 50% giá trị có những mã chứng khoán chỉ còn 10% giá trị so với thời điểm năm
2007. Duy chỉ có 2 cổ phiếu vẫn còn giữ giá trị trong thời suy giảm bão táp đó là cổ
phiếu VNM và DHG. Nhiều tranh luận cho rằng đó là yếu kém bộc phát của thị
trường mới nổi nhất là sự đầu cơ, đầu tư theo tâm lý bầy đàn, đầu tư theo thông tin
nội gián của các nhà đầu tư tham gia thị trường… Tuy nhiên, trong giai đoạn này,
cũng có một số quỹ đã tuyên bố thành công khi danh mục của họ chứa đựng các cổ
phiếu tốt và họ còn được lợi tức về cổ tức… Vậy câu hỏi đặt ra họ đã sử dụng mô
hình, phương pháp nào để chọn lựa những cổ phiếu tốt trong một thị trường mà các
vấn đề thông tin vẫn chưa minh bạch?
Hiện nay, có khá nhiều mô hình đầu tư, lựa chọn cổ phiếu đáng tin cậy được
ứng dụng cho đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam như mô hình QUANT,
TOP DOWN, GANT, CANSLIM, sử dụng phân tích tài chính kết hợp với mô hình
MarKowitz trong việc lựa chọn cổ phiếu đầu tư … Những mô hình, phương pháp
này được xây dựng bởi những nhà đầu tư thành công nổi tiếng trên thị trường chứng
khoán và đã chứng minh được tính hiệu quả, an toàn và mang lại lợi nhuận khi áp
dụng vào thực tế. Tuy nhiên, vấn đề hiện nay là phần lớn các mô hình này đều được
xây dựng, phát triển dựa trên nền tảng thị trường chứng khoán nước ngoài. Sẽ là sai
lầm nếu đem những mô hình áp dụng hoàn toàn vào thị trường chứng khoán Việt
Nam. So với thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới, thị trường ở Việt
Nam vẫn thuộc là những thị trường mới nổi có rất nhiều sự khác biệt về quy mô,

trình độ quản lý, vấn đề pháp lý, tâm lý nhà đầu tư, cơ sở hạ tầng… Rõ ràng cần có
những phương pháp, mô hình đầu tư chứng khoán để phù hợp với thị trường Việt
Nam. Tuy nhiên hiện nay, phần lớn các nhà đầu tư, nghiên cứu về thị trường chứng


3

khoán thường hay sử dụng các mô hình, phương pháp của nước ngoài để áp dụng
tại Việt Nam. Dù có điều chỉnh cho phù hợp nhưng vẫn dựa trên quan điểm cá nhân
của từng người, chưa thể xây dựng thành một lý thuyết chung được công nhận cũng
như khả năng thành công khi áp dụng vào thực tế cũng chưa có kết quả thống kê rõ
ràng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và ứng dụng mô hình CANSLIM vào thị trường chứng khoán Việt
Nam nhằm tìm ra danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán.
Dựa trên kết quả đó để tích hợp mô hình thiết lập danh mục đầu tư thích hợp
với thị trường chứng khoán Việt Nam
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mã cổ phiếu của những công ty được
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà
Nội (HNX), như vậy sẽ có gần 700 mẫu. Đề tài này loại bỏ các công ty, tổ chức
không có thực hiện giao dịch khớp lệnh trên sàn, các công ty trên hai sàn đáp ứng
dữ liệu đầu vào của hai mô hình.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp trong quá trình thực hiện.
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp của các công ty chứng khoán, ứng dụng
phương pháp định lượng và định tính. Trong đó, phương pháp thống kê phân tích,
phân tích so sánh và phân tích theo chỉ số đóng vai trò chủ đạo.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, người viết đã được sự hỗ
trợ tận tình từ giảng viên hướng dẫn, đồng nghiệp và gia đình. Đầu tiên, người viết

xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS-TS Nguyễn Xuân Minh, giám đốc trường Đại
học Ngoại thương cơ sở 2. Nếu không có sự chỉ dạy và hướng dẫn tận tình của thầy
thì người viết không thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Đồng thời, người
viết cũng xin gửi lời cám ơn đến Thạc sĩ Tô Thị Tú Trang, một chuyên gia chứng
khoán với 16 năm kinh nghiệm. Nhờ những kinh nghiệm thực tiễn của Thạc sĩ mà
người viết có thêm kiến thức để đưa vào bài nghiên cứu này.
Ngoài ra, người viết cũng xin gửi lời cám ơn ông William J. O’Neil, tác giả
của quyển sách “How to make money in stocks?” Nhờ nghiên cứu về mô hình


4

CANSLIM của ông mà người viết có thể kế thừa, áp dụng vào thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Cuối cùng, người viết xin gửi lời cám ơn đối với gia đình, đồng nghiệp đã ủng
hộ tinh thần của người viết trong các giai đoạn khó khăn của việc nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn.


5

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH
CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX)
2.1 Lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ
2.1.1 Khái niệm
Hiểu một cách khái quát nhất thì danh mục đầu tư là một tập hợp gồm ít nhất
hai loại chứng khoán trở lên. Mục đích cơ bản nhất của việc xây dựng và quản lý
một danh mục đầu tư là đa dạng hoá nhằm tránh các khoản thua lỗ quá lớn
Khi đồng thời đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau, sự thua lỗ của

một loại chứng khoán chỉ có tác động nhỏ đến toàn bộ danh mục, thậm chí nhiều
khi nhà đầu tư có thể bù lỗ bằng lợi nhuận thu được từ các chứng khoán khác trong
cùng một danh mục đó.
Tuy nhiên, việc hạn chế thua lỗ bằng cách đa dạng hoá danh mục đầu tư cũng
có một cái giá của nó: không thể thu được các khoản lợi nhuận lớn. Rất ít người
đầu tư có thể thu được khoản lợi nhuận cao từ việc đầu tư tất cả số tiền của họ vào
một loại chứng khoán tốt nhất hiện có trên thị trường. Do đó, đại đa số công chúng
đầu tư chọn hình thức đầu tư thứ hai là giảm thiểu hóa thua lỗ bằng cách đa dạng
hoá đầu tư. Và suy cho cùng thì việc từ bỏ những món hời lớn, bằng lòng với những
khoản thu nhập vừa phải để tránh thua lỗ quá mức là một cái giá vừa phải và hoàn
toàn hợp.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ
Quản lý danh mục có nhiều ý nghĩa khác nhau đối với nhiều người khác nhau,
nhưng nhìn chung, đây là một cách nhằm cân bằng rủi ro và lợi nhuận (“phần
thưởng”). Và trong khi mục tiêu của một chiến lược đầu tư dường như rất rõ ràng –
kiếm tiền – nó thường tùy thuộc và hoàn cảnh của một nhà đầu tư.
Thí dụ như, một nhà đầu tư trẻ vừa tham gia vào lực lượng lao động toàn thời
gian có thể sẽ hy vọng rằng danh mục đầu tư của anh ta sẽ tăng trưởng và đem đến
cho anh ta khoản tiền kha khá khi anh ta về hưu. Trái lại, một người lao động lớn
tuổi hơn có thể chỉ đơn giản muốn giữ lại những gì mà anh ta đã tích lũy. Rõ ràng,


6

để thỏa mãn cả hai loại nhà đầu tư này (cùng với những khát khao của người khác)
thì cần phải có những bước tiếp cận được “cá nhân hóa”. Dưới đây, người viết sẽ đề
cập đến một số phương cách nhằm đánh giá và nâng cao hiệu quả của một danh
mục.
Trong đó, kiểm soát rủi ro là một trong những chức năng cơ bản của việc quản
lý một danh mục đầu tư tốt. Bởi vì, rủi ro và lợi nhuận, về căn bản mà nói, là hai

mặt của một đồng xu, khả năng chịu đựng rủi ro có khuynh hướng ảnh hưởng hoặc
chi phối mạnh mẽ đến cái kia. Thí dụ, một người tìm cách duy trì, thay vì tăng
trưởng tài sản của mình, cô ấy có thể chỉ muốn những khoản đầu tư chắc chắn và an
toàn trong danh mục của mình. Nhưng cái gì là “chắc chắn và an toàn” và làm sao
để có thể đạt được một mục tiêu như vậy?
Nhìn chung, có hai cách để giảm thiểu rủi ro khi đầu tư mà vẫn có khả năng
ngăn ngừa lạm phát. Cách đầu tiên là lựa chọn chứng khoán, vì một vài mã cổ phiếu
rõ ràng là mang tính rủi ro cao hơn những mã khác. Một nhà đầu tư có thể giành
thắng lợi huy hoàng với một loại cổ phiếu rẻ yêu thích (penny stock), nhưng luôn có
khả năng anh ta sẽ thất bại. Ngược lại, một loại trái phiếu chính phủ có thể không
đem đến cơ hội đột phá nào, nhưng nó dường như cũng không có khả năng loại nhà
đầu tư ra khỏi cuộc chơi.
Một cách để đánh giá rủi ro là xem xét chỉ số beta của chứng khoán đang xét.
Một beta bằng 1 có nghĩa là giá trị của cổ phiếu tăng và giảm theo thị trường. Chỉ số
beta cao hoặc thấp hơn cho thấy sự chênh lệch nhiều hay ít so với giá trung bình của
thị trường (respective market averages)
Một phương pháp khác, phức tạp hơn, để đo lường rủi ro là thông qua hệ số
Sharpe (Sharpe ratio), dùng để đánh giá hiệu quả đã được điều chỉnh theo rủi ro
(risk-adjusted performance) bằng cách trừ đi một tỉ lệ không-rủi-ro, giống như trái
phiếu chính phủ 10 năm của Mỹ, khỏi khoản thu từ đầu tư và lấy kết quả này chia
cho độ lệch chuẩn của những khoản thu này. Hệ số này càng lớn, thì người ta nói
rằng hiệu quả điều chỉnh theo rủi ro càng cao.


7

Bất kể làm thế nào để định lượng rủi ro (có những phương pháp như: alpha, r
bình phương và các tính toán độ lệch chuẩn), rủi ro thực sự là do biến động giá; do
vậy, điều thứ hai và có lẽ là phương pháp phổ biến nhất để giảm rủi ro xuống mức
thấp nhất là thông qua việc đa dạng hóa.

Rõ ràng là những chứng khoán liên quan đến vàng và bạc thường biểu hiện
khá tốt khi thị trường đi xuống, trong khi những cổ phiếu khác, thí dụ như các cổ
phiếu công nghệ, lại chứng tỏ mình làm tốt hơn khi thị trường lên. Bằng cách cân
bằng việc nắm giữ cổ phiếu nhằm phòng ngừa những điều kiện khác nhau của thị
trường, các nhà đầu tư có thể đạt được độ ổn định danh mục tương đối - thậm chí
với cả những phương tiện đầu tư cá nhân biến động cao.
Trong khi việc đa dạng hóa là tốt, thì cũng có nguy hiểm nếu đa dạng hóa quá
mức. Điểm mấu chốt của một danh mục đa dạng là nhằm làm giảm bớt những ảnh
hưởng giá lên-xuống có thể do những biến động thông thường của thị trường và
nhằm chống lại những đợt xuống giá thị trường/cổ phiếu. Bất cứ cái nào đi quá điều
này có thể trở nên có tác dụng ngược, vì ngăn chặn rủi ro đang trên đà đi xuống
cũng liên quan đến việc ngăn chặn tiềm năng đi lên.
Hiệu quả trung gian (middling effect) có thể dễ dàng được hiểu bằng cách xem
xét một danh mục được hình thành chỉ bằng và cân bằng bởi các cổ phiếu công
nghệ và cổ phiếu vàng/hoặc bạc như đã đề cập ở phần trên. Về mặt lý thuyết, các cổ
phiếu vàng/bạc sẽ thể hiện tốt ở các thị trường giảm giá (bear market) và không tốt
như vậy khi thị trường lên giá, và các cổ phiếu công nghệ thì ngược lại. Dĩ nhiên,
kết quả thuần là một danh mục trì trệ, với khoản thu từ một phía, và cân bằng với
khoản lỗ từ một phía khác. Thậm chí tệ hơn một danh mục đa dạng quá mức là một
danh mục chỉ toàn phụ thuộc vào các khoản đầu tư sinh lời cao, rủi ro cao – thậm
chí kể cả khi những cổ phiếu này được đa dạng và đã chứng minh (càng nhiều càng
có thể - as much that is possible) sẽ đem đến kỳ vọng tích cực trong dài hạn. Lý do
cho điều này khá đơn giản: khoản đầu tư càng mang tính chất đầu cơ cao, thì càng
có khả năng rằng: khoản lợi sẽ không thực tế (không thành hiện thực) hoặc nhà đầu
tư phải đối mặt với khủng hoảng thanh khoản trong đó đòi hỏi anh ta phải bán trước
hạn và lỗ.


8


Vậy nên, khi quyết định một danh mục đầu tư, nhà đầu tư cần xác định rõ các
mục tiêu – điều gì muốn đạt được? Có phải mục tiêu là tích lũy sự giàu có hay là
giữ được những gì nhà đầu tư đã có? Kế đến, khả năng chịu đựng rủi ro – làm thế
nào nhà đầu tư có thể xoay xở với những dao động giá của thị trường hàng ngày và
việc tăng/giảm giá trị thuần của mình từ hậu quả đó? Nếu như có khuynh hướng
phản ứng “hoang dại” như “than trời” mỗi lần danh mục của mình giảm giá trị, đã
đến lúc nhà đầu tư nên tìm những khoản đầu tư ổn định hơn. Đúng vậy, có thể nhà
đầu tư phải mất thời gian lâu hơn để đạt được mục tiêu tài chính của mình, nhưng ít
nhất họ có thể ngủ ngon hàng đêm, …và vụ mùa sẽ an toàn. Đồng thời, nhà đầu tư
chỉ nên sở hữu những gì mình biết – thường sẽ hữu ích khi đầu tư trong những
doanh nghiệp và ngành nghề mà một người nắm rõ. Các thiết bị Acme có thể có
một quý 4 tuyệt vời, nhưng nếu không biết gì về ngành thiết bị, làm sao nhà đầu tư
biết rằng công ty sẽ tiếp tục thành công? Đối với vấn đề này, làm sao nhà đầu tư
biết rằng người ta sẽ tiếp tục sử dụng những thiết bị này trong 10 năm tới? Rõ ràng,
thông tin về một ngành hay một doanh nghiệp cụ thể không nhất thiết cung cấp câu
trả lời cho những câu hỏi này, nhưng chắc chắn nó sẽ không gây tổn thương. Cuối
cùng là, khi nào bán/mua – nếu thị trường chứng khoán gần đây đã dạy chúng ta, đó
là điều mà Kenny Rogers đã nói đúng: “Bạn phải biết khi nào nắm giữ, khi nào bán
đi.” Mỗi lần mua, nhà đầu tư phải có một mục đích và phải thường xuyên đánh giá
lại mục đích đó theo thị trường và các điều kiện khác.
2.1.3 Quy trình lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ
Bƣớc 1: Chọn lựa cổ phiếu
Hiện có khoảng 700 mã đang được giao dịch trên hai sàn HOSE và HNX. Vì
vậy, việc lựa chọn cổ phiếu vào danh mục phải xem xét đến các tiêu chí dựa trên
phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật và các mô hình ứng dụng trong việc chọn lựa
để nhằm tìm ra những cổ phiếu mạnh có sức tăng trưởng trong tương lai. Nếu dựa
trên phân tích cơ bản thì nhà đầu tư cần xem xét đến các yếu tố liên quan. Đó là
phân tích vĩ mô, phân tích thị trường chứng khoán nhằm đánh giá môi trường kinh
tế xã hội Việt Nam để dự báo các tác động từ vĩ mô đến thị trường chứng khoán,
phân tích các chính sách tài khóa hiện tại và dự đoán các chính sách tương lai để



9

dựa trên đó xác định ngân sách đầu tư vào chứng khoán hay các công cụ tiền tệ.
Tiếp theo, nhà đầu tư phải phân tích ngành bao gồm phân tích chu kỳ kinh tế, tiềm
năng tăng trưởng, lợi nhuận rủi ro, chính sách của chính phủ. Dựa trên đó lựa chọn
những ngành tiềm năng tăng trưởng tốt ít bị tác động của kinh tế vĩ mô, lựa chọn
những công ty tốt trong ngành. Từ đó, nhà đầu tư mới tìm các tiêu chí chọn lựa
công ty hoạt động tốt và có triển vọng tăng trưởng. Sau đó ta đi vào phân tích công
ty tìm ra những cổ phiếu mạnh, phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, ban
quản trị, tính minh bạch, vốn hóa lớn, mức độ tăng trưởng trong quá khứ, hay tiềm
năng tăng trưởng trong những năm tiếp theo, giá cổ phiếu và thanh khoản… và
nhiều yếu tố khác.
Chúng ta nên biết rằng giá cả cổ phiếu đã phản ánh tất cả các thông tin từ hoạt
động hiện tại và tương lai. Vì vậy, khi xác định các cổ phiếu nằm trong rổ đầu tư,
nhà đầu tư cần xem xét đến các chỉ số đánh giá hoạt động cũng như các dự án khả
thi mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong tương lai. Các chỉ tiêu này bao gồm việc xác
định tiêu chí mà nhà đầu tư quan tâm. Đó là những chỉ tiêu tăng trưởng, cụ thể là
quan tâm những cổ phiếu có khả năng tăng trưởng mạnh về doanh thu, lợi nhuận
sau thuế (EAT), thu nhập trên một cổ phiếu (EPS). Nhà đầu tư nên tìm loại cổ phiếu
có mức tăng trưởng cao nhưng tỷ số P/E còn thấp? cổ phiếu thuộc ngành nào đang
dẫn đầu? Trong ngành đó, cổ phiếu nào tốt nhất…Ngoài ra, còn xét đến các chỉ tiêu
thanh khoản, chỉ tiêu thanh khoản trong báo cáo tài chính và chỉ tiêu thanh khoản
trong giao dịch chứng khoán.
Sau khi xác định tiêu chí quan tâm, nhà đầu tư sàng lọc cổ phiếu với các chỉ
tiêu cụ thể hơn theo các cách như sau:
Cách thứ 1: Đưa ra giới hạn thấp nhất và cao nhất cho các chỉ tiêu. Thí dụ
như là EPS> 4.000 VNĐ, P/E thấp hơn P/E thị trường, hoặc ROE>=20%, ROA>=
8%, biên lợi nhuận gộp cao khoảng 20%, hay là quý gần nhất, gần nhì tăng trưởng

doanh thu, lợi nhuận, EPS, phải đạt ít nhất 15% so với cùng kỳ. Nhà đầu tư còn phải
xem xét doanh nghiệp có tiền mặt nhiều, nợ ít...Cổ phiếu phải thu hút dòng tiền,
phải có đà tăng mạnh mẽ... phải có thanh khoản để giao dịch...Rồi các quỹ nắm giữ


10

như thế nào. Một điểm cần quan tâm nữa là là quan điểm và cách thức quản lý của
nhà quản trị công ty.
Cách thứ 2: So sánh các cổ phiếu với nhau và xếp hạng các cổ phiếu.
Theo cách này, nhà đầu tư soạn ra các tiêu chí quan tâm, sau đó xếp hạng từ cao
xuống thấp. Nếu quan tâm đến tăng trưởng EPS thì tìm kiếm nguồn dữ liệu chỉ tiêu
này. Sau đó, xếp hạng từ trên cao xuống thấp. Các cổ phiếu thuộc những cổ phiếu
dẫn đầu, nhà đầu tư có thể chấm điểm A, thấp hơn nữa là B…
Cách thứ 3: Ta có thể áp dụng các mô hình chọn lựa cổ phiếu như Top down,
Canslim, … và sử dụng kết quả mô hình.
Sau khi làm các bước trên, chúng ta sẽ có một danh sách ngắn gọn các mã phù
hợp nhất, và bước cuối cùng là nhà đầu tư sẽ đánh giá danh sách rút gọn này.
Để đánh giá chính xác, nhà đầu tư cần xem xét đồ thị của từng loại cổ phiếu,
lịch sử phát triển của doanh nghiệp, dự đoán doanh thu và các báo cáo khác... Ngoài
ra, nhà đầu tư cần trả lời những câu hỏi sau: Đà tăng trưởng của chứng khoán đó có
dấu hiệu giảm hay tăng? Trong xu hướng dài hạn từ 3-6 tháng, giá hiện tại của cổ
phiếu đó sẽ thay đổi như thế nào? Trong thời gian vừa rồi, cổ phiếu đó tăng mạnh,
giảm nhanh hay dao động ổn định? Cổ phiếu nào có tỷ lệ tăng doanh thu cao nhất
trong 3 năm? Dự đoán của các công ty chứng khoán uy tín về doanh nghiệp là tích
cực hay tiêu cực? Gần đây, có yếu tố nào gây ảnh hưởng đến doanh thu không và
theo chiều hướng nào? P/E của công ty so với tỷ số P/E trung bình ngành và chỉ số
thị trường như thế nào? Có bao nhiêu nhà phân tích đưa ra dự đoán? Tin tức hỗ trợ
của công ty là gì? Thành viên công ty có giao dịch cổ phiếu không? Các cổ phiếu
trong nhóm ngành của cổ phiếu đó đang hoạt động thế nào? Sau khi lựa chọn được

cổ phiếu đáp ứng tốt các tiêu chí, bước tiếp theo nhà đầu tư sẽ chọn thời điểm giao
dịch.
Bƣớc 2: Xác định thời điểm giao dịch mua vào và bán ra
Nhà đầu tư dựa vào phân tích kỹ thuật để tính thời điểm giao dịch mua vào
hay bán ra. Thời điểm giao dịch đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư thành
công. Mục đích của chiến lược mua vào là mua những cổ phiếu có xu hướng tăng


11

giá và tránh hay bán cổ phiếu đang xu hướng giảm. Mục đích của chiến lược bán là
bán cổ phiếu khi bắt đầu kết thúc xu hướng tăng; hay ít nhất là, trước khi cổ phiếu
đó giảm mạnh.
Mặc dù có nhiều công cụ dự báo xu hướng, nhưng chưa có công cụ dự báo
nào có thể xác định chính xác thời điểm bắt đầu hay kết thúc một xu hướng. Công
cụ dự báo tốt nhất chỉ có thể được tạo ra bởi những nhà đầu tư có nhiều kinh
nghiệm, có kiến thức. Các phương pháp giao dịch như: phương pháp đầu tư tăng
trưởng, phương pháp đầu tư theo đà tăng trưởng... sẽ có các chiến lược mua bán
khác nhau.
Bƣớc 3: Quản lý danh mục đầu tƣ
Đây là nội dung rất quan trọng. Trong đó, cụ thể nhà đầu tư cần xem xét trước
hết là nên nắm giữ bao nhiêu cổ phiếu? Nên nắm giữ cổ phiếu của bao nhiêu ngành?
Xem xét đánh giá những ngành đang được sự ưu ái của chính phủ, xếp hạng các
ngành đang hướng phát triển tốt dựa vào chỉ số ngành. Nhà đầu tư nên đầu tư toàn
bộ 100% cổ phiếu dùng margin hay một phần tiền. 50% cổ phiếu – 50% tiền mặt
hay 70% cổ phiếu – 30% tiền mặt, hoặc 120% cổ phiếu và 20% tỷ trọng margin.
Ngoài ra, còn có đầu tư vào chứng khoán phái sinh nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi
ro
Câu trả lời cho những vấn đề trên phụ thuộc vào các yếu tố như: phương pháp
đầu tư, lượng tiền đầu tư và thời gian quản lý danh mục đầu tư, mức độ chấp nhận

rủi ro, mục tiêu lợi nhuận của nhà đầu tư.
2.2 Giới thiệu mô hình CANSLIM và phƣơng pháp lựa chọn danh mục cổ
phiếu đầu tƣ bằng công cụ phân tích kỹ thuật (phƣơng pháp phân tích kỹ
thuật)
2.2.1 Mô hình CANSLIM
CANSLIM là một trong những mô hình lọc chứng khoán để đầu tư. Tuy
nhiên, khi áp dụng mô hình CANSLIM và thị trường chứng khoán Việt Nam, người
viết nhận thấy cần phải đưa yếu tố kỹ thuật vào kết hợp để có những quyết định
chính xác hơn trong việc chọn lọc cổ phiếu và thời điểm để đầu tư thích hợp. Các


12

tiêu chí C, A, L, I đã đi sâu vào các chỉ số cơ bản của từng công ty trên 2 sàn chứng
khoán, vì thế các 3 tiêu chí còn lại là N, S và M sẽ được người viết đưa yếu tố kỹ
thuật vào để định được các tiêu chuẩn riêng.
Năm 1995, William O’Neil xuất bản sách “How to make money in stocks”
(Làm thế nào để kiếm tiền trong cổ phiếu). Quyển sách đã được tái bản qua ba lần.
Phiên bản mới nhất là phiên bản thứ tư, xuất bản năm 2012. Phương pháp đầu tư
chứng khoán của ông được tóm tắt ngắn gọn là CANSLIM.
The American Association of Individual Investor - AAII (Hiệp hội của các nhà
đầu tư cá nhân Mỹ) theo dõi một số mô hình chứng khoán nổi tiếng bao gồm cả
phương pháp CANSLIM của O'Neils. Phương pháp của ông đạt mức lợi nhuận
trong danh mục đầu tư là 1489,6% kể từ khi AAII bắt đầu theo dõi nó từ năm 1998.
Điều đó có nghĩa là nếu nhà đầu tư dùng phương pháp O'Neil, với $ 10,000 trong
năm 1998, danh mục của nhà đầu tư sẽ có giá trị $ 148,960 trong 10 năm sau
(2008). Một con số thực sự trong mơ. Thống kê về mức hiệu quả của mô hình
CANSLIM so với thị trường như hình dưới đây:

Biểu đồ 2.1: Thống kê CANSLIM

(AAII, 2009)
Dưới đây là lý luận của William đưa ra cho các tiêu chí chọn lọc cổ phiếu của
ông.
2.2.1.1 C - Current Big or Accelarating Quarterly Earnings Per Share: Lãi
ròng trên mỗi cổ phiếu của quý hiện hành đang tăng hoặc đạt mức cao


×