Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise resource planning – ERP) của một số doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ: bài học kinh nghiệm và giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----------***----------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

ỨNG DỤNG QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP
(ENTERPRISE RESOURCE PLANNING) CỦA MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG TẠI
HOA KỲ: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP
CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

LÊ VIẾT BẮC

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----------***----------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

ỨNG DỤNG QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP
(ENTERPRISE RESOURCE PLANNING - ERP) CỦA MỘT
SỐ DOANH NGHIỆP BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG TẠI HOA
KỲ: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CHO
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM


Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LÊ VIẾT BẮC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS NGUYỄN VĂN THOAN

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2017


i
MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iv
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT ...................................................v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................2
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .....................................................................2
2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam......................................................................6
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................7
6. Bố cục của luận văn...............................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC DOANH
NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG ................9
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị nguồn lực doanh nghiệp .........................................9
1.1.1. Khái niệm quản trị nguồn lực doanh nghiệp .....................................................9
1.1.2. Đặc điểm của quản trị nguồn lực doanh nghiệp..............................................10

1.1.3. Lợi ích và hạn chế của hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp ................12
1.1.3.1. Lợi ích của hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp ...............................12
1.1.3.2. Hạn chế của hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp .............................14
1.2. Bán lẻ và doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng ..............................................15
1.2.1. Khái niệm bán lẻ và doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng ..............................15
1.2.2. Các loại hình doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng .........................................16
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng .............................................17
1.3. Ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp trong doanh nghiệp bán lẻ
hàng tiêu dùng .........................................................................................................18
1.3.1. Đặc điểm của hệ thống quản trị nguồn lực trong doanh nghiệp bán lẻ hàng
tiêu dùng ....................................................................................................................18
1.3.2. Vai trò của ứng dụng ERP trong doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng ...........20


ii
1.3.3. Ứng dụng ERP trong doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng.............................21
1.3.3.1. Các hình thức ứng dụng ERP trong doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng ..21
1.3.3.2. Kiến trúc hệ thống ERP trong doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng ...........23
1.3.3.3. Triển khai dự án ERP trong doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng ..............25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC
DOANH NGHIỆP CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP BÁN LẺ HÀNG TIÊU
DÙNG TẠI HOA KỲ VÀ TẠI VIỆT NAM .........................................................31
2.1. Thực trạng thị trường và tình hình hình ứng dụng ERP tại một số doanh
nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ..............................................................31
2.1.1. Thực trạng thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ ................................31
2.1.2. Đặc điểm của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ............................32
2.1.3. Phân tích ứng dụng ERP tại một số doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại
Hoa Kỳ ......................................................................................................................35
2.1.3.1. Ứng dụng ERP tại chuỗi siêu thị điện máy Best Buy ...................................36
2.1.3.2. Ứng dụng ERP tại chuỗi cửa hàng bách hóa Kohl’s ...................................42

2.1.3.3. Ứng dụng ERP tại chuỗi cửa hàng tạp hóa trực tuyến Freshdirect ............48
2.1.4. Đánh giá việc ứng dụng ERP tại một số doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng
tại Hoa Kỳ .................................................................................................................51
2.2. Một số bài học kinh nghiệm từ các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại
Hoa Kỳ ......................................................................................................................53
2.2.1. Xác định rõ mục tiêu xây dựng hệ thống ERP ................................................53
2.2.2. Lựa chọn nhà cung cấp phù hợp để xây dựng hệ thống ERP .........................54
2.2.3. Thay đổi và cập nhật hệ thống ERP theo xu hướng công nghệ để thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng ............................................................................................57
2.3. Thực trạng ứng dụng ERP tại một số doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng
tại Việt Nam .............................................................................................................58
2.3.1. Thực trạng thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng tại Việt Nam .............................59
2.3.2. Tình hình ứng dụng ERP tại một số doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại
Việt Nam ...................................................................................................................61
2.3.2.1. Ứng dụng ERP tại Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh ...........................64
2.3.2.2. Ứng dụng ERP tại Công ty cổ phần quốc tế LCC .......................................65


iii
2.3.3. Đánh giá việc ứng dụng ERP tại một số doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam ..66
2.3.3.1. Thuận lợi trong việc ứng dụng ERP ............................................................66
2.3.3.2. Khó khăn trong việc ứng dụng ERP .............................................................68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG
QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM ..................................................72
3.1. Xu hướng ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng
trên thế giới và tại Việt Nam ..................................................................................72
3.1.1. Xu hướng thương mại điện tử di động ............................................................72
3.1.2. Xu hướng điện toán đám mây trong ERP .......................................................74
3.1.3. Xu hướng bán hàng đa kênh trong bán lẻ hàng tiêu dùng ..............................77

3.2. Một số giải pháp cụ thể ....................................................................................79
3.2.1. Giải pháp nguồn nhân lực cho hệ thống ERP .................................................79
3.2.2. Giải pháp về công nghệ cho hệ thống ERP .....................................................81
3.2.3. Giải pháp về cải tiến quy trình kinh doanh phù hợp ERP...............................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA .........................93
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA CÁC CHUYÊN GIA
THAM GIA PHỎNG VẤN ....................................................................................94


iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các chức năng của hệ thống ERP .............................................................10
Hình 1.2. Kiến trúc với nhiều hệ thống kèm theo dải tích hợp thông tin .................23
Hình 1.3. Kiến trúc ERP trung tâm ...........................................................................24
Hình 2.1. Top 4 doanh nghiệp bán lẻ đồ điện tử lớn nhất Hoa Kỳ theo doanh thu
(đơn vị tính: tỷ đô la).................................................................................................37
Hình 2.2. Giao diện trang Best Buy Outlet ...............................................................39
Hình 2.3. Trang web bán hàng trực tuyến của Freshdirect .......................................50
Hình 2.4. Tình hình sử du ̣ng các phầ n mề m quản lý qua các năm ...........................62
Hình 2.5. Trang web bán hàng của Trần Anh ...........................................................64


v
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt và thuật ngữ

Giải thích


CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

TMĐT

Thương mại điện tử

TIẾNG ANH
Từ viết tắt và

Giải thích

thuật ngữ
B2B

Business to business – Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và
doanh nghiệp

BI

Business Inteligent – Tri thức doanh nghiệp

CRM


Customer Relationship Management – Quản trị quan hệ khách
hàng

ECM

Enterprise Content Management – Quản trị nội dung

DMS

Document Management System – Hệ thống quản trị văn bản

EDI

Electronic Document Interchange – Trao đổi dữ liệu điện tử

ERP

Enterprise resource planning – Quản trị nguồn lực doanh nghiệp

HRM

Human Resoure Management – Quản trị nguồn nhân lực

IT

Information system – Công nghệ thông tin

Portal

Cổng thông tin điện tử


POS

Point of Sale – Hệ thống thu ngân

ROA

Return on total assets – Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

ROI

Return on investment – Tỷ số lợi nhuận trên vốn đầu tư

ROS

Return on sale – Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu

WMS

Warehouse Management System – Quản lý kho hàng


vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong kỷ nguyên số hóa, ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện
tử là xu thế tất yếu. Việc nhận thức đúng các xu thế thời đại và kịp thời thay đổi cho
phù hợp với các xu thế đó là phần quan trọng nhất trong việc hoạch định chiến lược
của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy tác giả lựa chọn chủ đề quản trị nguồn lực
doanh nghiệp để phân tích những xu hướng quản trị và công nghệ mới, nhằm đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử, giúp các doanh nghiệp

Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh. Tác giả lựa chọn ngành bán lẻ hàng tiêu
dùng – một ngành hàng có tính cạnh tranh cao do có sự tham gia của nhiều nhà bán
lẻ nước ngoài, ngày càng gây áp lực lên các nhà bán lẻ nội địa. Đồng thời, tác giả
phân tích các kinh nghiệm ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp tại một số
doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm
và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn được thực hiện bằng các
phương pháp tổng hợp, phân tích, nghiên cứu tình huống và phỏng vấn chuyên gia.
Các số liệu thứ cấp từ các nguồn sách báo, tạp chí chuyên ngành, cùng các số liệu
sơ cấp từ phỏng vấn các chuyên gia về thương mại điện tử và công nghệ thông tin
giúp tác giả làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu quan trọng nhất của
luận văn là 3 bài học kinh nghiệm ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp tại 3
doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng Hoa Kỳ. Tác giả cũng đề xuất 3 giải pháp nhằm
giúp các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại Việt Nam tăng cường ứng dụng
quản trị nguồn lực doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận văn mới dừng lại ở việc phân tích
một số bài học thành công, mà chưa đề cập đến những bài học thất bại trong triển
khai quản trị nguồn lực doanh nghiệp. Đồng thời, với thời gian và sức lực hạn chế,
tác giả chưa tiến hành điều tra sâu và rộng về tình hình ứng dụng quản trị nguồn lực
doanh nghiệp tại các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. Đây là hạn chế lớn nhất và
cũng là một hướng cho các nhà nghiên cứu trong tương lai.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra trên khắp thế giới, tạo ra
những cơ hội to lớn nhưng cũng đầy thách thức đối với các doanh nghiệp trong tất
cả các lĩnh vực từ sản xuất, dịch vụ, đến bán lẻ. Những đột phá về công nghệ sẽ
giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh, tiết kiệm chi phí,
nâng cao chất lượng dịch vụ. Đặc biệt, các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng đang
chịu áp lực cạnh tranh ngày càng lớn từ phía đối thủ và áp lực về nhu cầu ngày càng

cao của khách hàng, đòi hỏi các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng phải quan tâm
chú trọng hơn đến việc cắt giảm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ. Chính vì
vậy, việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử vào việc
quản lý nguồn lực doanh nghiệp là việc làm cấp thiết hơn bao giờ hết của các doanh
nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng.
Trên thế giới, đặc biệt tại các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Đức,
Nhật Bản... việc ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise resource
planning – ERP) tại các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng đã trở nên phổ biến.
Các chuỗi bán lẻ hàng đầu thế giới như Walmart, Best Buy, Tesco PLC, hay cả
những công ty bán lẻ trực tuyến hàng đầu như Amazon (Hoa Kỳ), Rakuten (Nhật
Bản)... cũng đã triển khai ứng dụng ERP từ rất lâu và đã thu được những thành tựu
đáng kể. Việc triển khai ERP tại các doanh nghiệp bán lẻ trên thế giới, đặc biệt là
các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ đã trở nên phổ biến, các giải
pháp ERP cho doanh nghiệp bán lẻ giờ đây được cung cấp bởi các nhà cung cấp
hàng đầu như SAP, Oracle, Microsoft... đều được xây dựng dựa trên chuẩn quy
trình kinh doanh của các hãng bán lẻ hàng đầu thế giới kể trên.
Tại Việt Nam, quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP đã được nhắc đến từ
những năm 2000, tuy nhiên, việc triển khai ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp
Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng còn rất hạn chế. Chỉ
những công ty có quy mô lớn, vốn lớn, số lượng hàng bán nhiều thì mới triển khai
áp dụng hệ thống ERP. Hơn nữa, những doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng có vốn
đầu tư nước ngoài có lợi thế triển khai ứng dụng ERP từ hỗ trợ của công ty mẹ ở


2
nước ngoài, điều này cũng gây áp lực lớn cho các doanh nghiệp bán lẻ của Việt
Nam. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường bán lẻ nội địa,
các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng Việt Nam cần có những bước chuyển mình
nhanh chóng để theo kịp xu thế của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm có thể
tồn tại được trên chính thị trường trong nước.

Chính vì những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Ứng dụng
quản trị nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise resource planning – ERP) của một số
doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ: bài học kinh nghiệm và giải pháp
cho doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. Việc nghiên cứu
kinh nghiệm triển khai thành công ERP tại các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng
tại Hoa Kỳ, rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp cho doanh nghiệp
bán lẻ hàng tiêu dùng Việt Nam là rất cần thiết và có giá trị thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Đã có nhiều bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành phân tích về vai trò,
ảnh hưởng, và tác động của quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP tới hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, và doanh nghiệp bán lẻ nói riêng, trong
đó điển hình là các nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu về đặc điểm, vai trò, và tác động của quản trị nguồn lực doanh
nghiệp (ERP) lên kết quả hoạt động kinh doanh: Nghiên cứu của Philippe Mangin
và các công sự (2015) đã đưa ra quan điểm hiện tại của các nhà nghiên cứu về sự
đóng góp của ERP đối với hiệu quả kinh doanh ở cấp độ công ty. Mangin và các
cộng sự đã nghiên cứu tài liệu bao gồm giai đoạn 1999 đến 2014, đưa ra phân tích
có hệ thống về 54 kết quả nghiên cứu. Nhận định chính của nghiên cứu này là việc
triển khai ERP trên các công ty lớn có tác động tích cực trên toàn cầu, đặc biệt là
trong một khoảng thời gian dài. Mặt khác, do thực tế hệ thống thông tin doanh
nghiệp đang được các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang triển khai gần đây, cho nên sự
đóng góp vẫn cần được chứng minh cho các tổ chức nhỏ hơn. Hai hướng nghiên
cứu chính đã được nhấn mạnh trong bài tổng quan này đó là (1) Sự phát triển của
các giải pháp thực hiện toàn diện và thực tiễn cho các hệ thống ERP; (2) Các nghiên


3
cứu đánh giá hiệu suất hoàn thành, với mô hình phức tạp, sử dụng các biện pháp đa
chiều, đưa ra những quan điểm mới về đóng góp của hệ thống ERP cho hoạt động

của doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Một nghiên cứu của Hunton và các cộng sự về so sánh hiệu quả hoạt động
của các công ty ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) và các doanh
nghiệp không ứng dụng hệ thống này. Nghiên cứu chỉ ra quản trị nguồn lực doanh
nghiệp (ERP) thể hiện một chiến lược kinh doanh sáng tạo, vì việc ứng dụng ERP
liên quan đến cải tiến quy trình kinh doanh, liên kết nội bộ doanh nghiệp và liên
doanh giữa các doanh nghiệp. Lợi ích của một hệ thống ERP bao gồm cải tiến chất
lượng trong các lĩnh vực chính, như nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách
hàng và quản lý tri thức. Kết quả là, các hệ thống ERP dự kiến sẽ tăng cường giá trị
thị trường và hiệu suất công ty (J.E. Hunton et al., 2003). Trong bài nghiên cứu này,
Hunton và các tác giả đã chỉ ra sự tương tác đáng kể giữa quy mô công ty và tình
hình tài chính đối với những công ty ứng dụng hệ thống ERP qua các chỉ số ROA,
ROI và lợi tức trên doanh thu (ROS). Cụ thể, Hunton và các tác giả tìm thấy một
mối quan hệ tích cực (tiêu cực) giữa tình hình tài chính và hiệu suất cho các doanh
nghiệp nhỏ (lớn). Nghiên cứu phát hiện ra phát hiện mới về nghịch lý năng suất kết
hợp với các hệ thống ERP và cho thấy việc ứng dụng ERP giúp các công ty đạt
được lợi thế cạnh tranh so với các công ty không ứng dụng các hệ thống này.
- Nghiên cứu về quy trình ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP):
điển hình trong các nghiên cứu về quy trình ứng dụng quản trị nguồn lực doanh
nghiệp ERP phải kể đến cuốn sách ERP – Making it happen của Thomas F. Wallace
và cộng sự (2001). Cuốn sách đã đưa ra các bước thiết kế, xây dựng, và triển khai
hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP một cách chi tiết và dễ theo dõi.
Cuốn sách cũng nêu rõ “đây không phải là cuốn sách về phần mềm ERP, mà là
cuốn sách hướng dẫn làm sao có thể lựa chọn và triển khai hệ thống ERP trong
doanh nghiệp” (Wallace et al., 2001).
- Nghiên cứu về ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) trong
doanh nghiệp bán lẻ: trong quá trình nghiên cứu, tác giả có tham khảo nghiên cứu
của Yan Zhu và các cộng sự (2009) về thành công sau triển khai ứng dụng ERP của



4
các doanh nghiệp bán lẻ tại Trung Quốc. Nghiên cứu đã chỉ ra các hệ thống ERP
(Enterprise Resource Planning) đã được thực hiện trên toàn cầu và việc thực hiện về
vấn đề này đã được nghiên cứu rộng rãi trong thập kỷ qua. Tuy nhiên, nhiều tổ chức
vẫn đang gặp nhiều khó khăn trong việc tối ưu hóa lợi ích từ việc triển khai hệ
thống ERP. Do đó, đảm bảo thành công sau khi thực hiện đã trở thành trọng tâm
của nghiên cứu ERP hiện nay. Nghiên cứu của Zhu và các cộng sự đã phát triển một
mô hình tích hợp để giải thích thành công sau khi thực hiện ERP, dựa trên lý thuyết
Công nghệ -Tổ chức - Môi trường (Technology–Organization–Environment

-

TOE). Trong nghiên cứu này, các tác giả chỉ ra rằng chất lượng thực hiện ERP (khía
cạnh công nghệ) bao gồm quản lý dự án và cấu hình hệ thống, sự sẵn sàng về tổ
chức (khía cạnh tổ chức) bao gồm sự tham gia của lãnh đạo và phù hợp với tổ chức,
và hỗ trợ bên ngoài (khía cạnh môi trường) sẽ ảnh hưởng tích cực đến thành công
của dự án ERP. Zhu và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm trong
ngành bán lẻ của Trung Quốc. Kết quả cho thấy cả chất lượng các hoạt động và sự
sẵn sàng của tổ chức ERP đều có ảnh hưởng đáng kể đến thành công sau khi thực
hiện, trong khi sự hỗ trợ từ bên ngoài lại không.
- Các nghiên cứu phân tích tình huống ứng dụng quản trị nguồn lực doanh
nghiệp ERP tại các doanh nghiệp: chưa có nghiên cứu tổng hợp nào về các tình
huống ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP tại các doanh nghiệp bán lẻ
tại Hoa Kỳ. Trong quá trình làm luận văn, tác giả có tham khảo các bài tình huống
(case study) ngắn được trình bày trong các cuốn sách về thương mại điện tử, ứng
dụng ERP trong doanh nghiệp, trong đó bao gồm:
1. Laudon & Laudon, 2016, Management Information System – 14th Edition,
Pearson Education limited (p380-409)
2. Laudon & Traver, 2015, E-Commerce 2015 – Business, Technology, society,
11/E, Pearson Education limited, (Chapter 12: B2B E-commerce, p784-842)

- Nghiên cứu về các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng và xu hướng
bán lẻ hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ: đã có nhiều nghiên cứu về các doanh nghiệp
bán lẻ tại Hoa Kỳ, trong đó có thể kể đến case study nghiên cứu tổng quan về ngành
bán lẻ ở Hoa Kỳ và đặc biệt phân tích sâu về chiến lược của chuỗi cửa hàng Kohl’s.


5
Theo đó, ngành bán lẻ của Hoa Kỳ có thể chia làm 3 loại: nhà bán lẻ giá thấp
(Walmart, Target), nhà bán lẻ giá trung (JC Penney, Kohl’s, Sears), và nhà bán lẻ
cao cấp (Nordstrom, Saks Fifth Avenue) (Zachman và cộng sự, 2009). Case study
này phân tích đặc điểm, thị phần, và mức độ cạnh tranh của các nhà bán lẻ tại Hoa
Kỳ trên cả kênh bán hàng online và offline, đồng thời chỉ ra xu hướng của những
mô hình kinh doanh và liên kết mới của ngành bán lẻ Hoa Kỳ.
Một nghiên cứu của Wayne R. Kubick (2009), cũng phân tích về xu hướng
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý chuỗi cung ứng trong ngành bán lẻ. Khái
niệm tự động hóa chuỗi cung ứng đã cách mạng hóa quá trình sản xuất và phân phối
trong suốt hai thập kỷ qua và đã mở ra các cơ hội kinh doanh cho các công ty phần
mềm và tư vấn lớn như SAP và Oracle. Tối ưu hoá hoạt động của chuỗi cung ứng
được thực hiện thông qua các hệ thống như quản lý nguồn lực doanh nghiệp
(enterprise resource management), quản lý quan hệ khách hàng, tự động hóa chuỗi
cung ứng đảm bảo rằng tất cả nguyên vật liệu và linh kiện đến đúng lúc từ các nhà
cung cấp để chế biến trong sản xuất nhà máy, các sản phẩm hoàn chỉnh được vận
chuyển đúng thời hạn cho khách hàng để bán, và các mặt hàng đã bán nhanh chóng
được thay thế mà không cần duy trì lượng hàng tồn kho lớn tại bất kỳ điểm nào
trong chuỗi (Kubick, 2009). Tự động hoá chuỗi cung ứng bao gồm việc sử dụng
phần mềm lập kế hoạch, mô phỏng và quản lý nâng cao và đã thúc đẩy việc áp dụng
các công nghệ mới để theo dõi, chẳng hạn như theo dõi mã vạch và nhận dạng tần
số radio (RFID).
Nghiên cứu về các xu hướng trong lĩnh vực bán lẻ hàng tiêu dùng điển hình
phải kể đến phân tích của Saghiria và các cộng sự đăng trên tạp chí Journal of

Business Research. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã chỉ ra rằng sự phát triển
của khái niệm bán lẻ đa kênh này vẫn còn non trẻ. Bài báo nghiên cứu của các tác
giả phát triển khuôn khổ khái niệm cho các hệ thống kênh đa kênh, được cấu hình
bởi ba chiều của giai đoạn kênh, loại kênh và đại lý kênh. Tích hợp và khả năng
hiển thị cũng được khám phá và thảo luận là những nhân tố hỗ trợ chính, hỗ trợ thực
hiện khuôn khổ kênh đa kênh (Saghiria và các cộng sự, 2017).


6
Như vậy, trên thế giới nói chung, và tại Hoa Kỳ nói riêng, đã có nhiều
nghiên cứu về ngành bán lẻ, các doanh nghiệp bán lẻ tại Hoa Kỳ, thực trạng và xu
hướng ứng dụng công nghệ thông tin nói chung, và quản trị nguồn lực doanh nghiệp
nói riêng tại các doanh nghiệp bán lẻ. Đây là những nguồn tài liệu quý báu cho tác
giả trong việc phân tích cơ sở lý luận và thực trạng ngành bán lẻ của Hoa Kỳ, cũng
như tình hình ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp tại các doanh nghiệp bán
lẻ của nước này.
2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn như
phân tích hoạt động của ngành bán lẻ và thị trường bán lẻ Việt Nam, phân tích vai
trò và tác động của quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP đến hoạt động của doanh
nghiệp. Trong đó, nghiên cứu của Nguyễn Văn Thoan và Nguyễn Thị Hồng Vân
trên Tạp chí Kinh tế đối ngoại năm 2013 có chỉ ra vai trò của hệ thống ERP đó là
“việc tích hợp các module quản lý trên một hệ thống phần mềm thống nhất, có
chung một cơ sở hạ tầng giúp quản lý tập trung tổng thể các nguồn lực của doanh
nghiệp, thống nhất trong việc ra các quyết định và tạo điều kiện chia sẻ, phối hợp
giữa các bộ phận, các đơn vị trong toàn doanh nghiệp” (Nguyễn Văn Thoan,
Nguyễn Thị Hồng Vân, 2013).
Tuy nhiên, ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP không phải lúc
nào cũng thành công và phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Luận án tiến sĩ
của Nguyễn Bích Liên đã chỉ ra “chi phí cho ERP quá lớn, thời gian thực hiện dự

án lâu dài (từ 2-5 năm) và đòi hỏi doanh nghiệp chuẩn bi ̣ đủ các điề u kiện về công
nghệ, về huấ n luyện khả năng quản lý và thay đổ i văn hóa doanh nghiệp nên nhiề u
khi ứng dụng ERP làm xáo trộn và thậm chí gây lỗ, thiệt hại tài chính cho doanh
nghiệp” (Nguyễn Bích Liên, 2012).
Tóm lại, nghiên cứu ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP đã thu
hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy nhiên, chưa
có nghiên cứu chuyên sâu về ứng dụng ERP tại doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng
tại Hoa Kỳ cũng như tại Việt Nam, chính vì vậy, đây là một nghiên cứu mới và có
giá trị về mặt lý thuyết và thực tiễn.


7
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thực trạng ứng dụng quản trị nguồn lực
doanh nghiệp ERP tại một số doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ, từ đó
rút ra các bài học kinh nghiệm và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn giải quyết những vấn đề
nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu những lý luận chung về quản trị nguồn lực doanh nghiệp và
doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng
- Kinh nghiệm ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP tại một số
doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ
- Bài học và giải pháp cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại Việt
Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc ứng dụng quản trị nguồn lực
doanh nghiệp ERP tại một số doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ, và
các bài học kinh nghiệm và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng
tại Hoa Kỳ và tại Việt Nam. Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 tới năm 2017, tầm

nhìn đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng
hợp, các phương pháp kỹ thuật như thống kê, mô tả, so sánh, đánh giá, phỏng vấn
chuyên gia. Trong đó, tác giả sử dụng các nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể
bao gồm:
Nghiên cứu số liệu sơ cấp: thông qua phỏng vấn chuyên gia
- Đối tượng phỏng vấn: các chuyên gia đến từ các doanh nghiệp bán lẻ hàng
tiêu dùng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và giải pháp công nghệ thông tin, các cơ
quan quản lý nhà nước về thương mại điện tử và công nghệ thông tin, và trường đại


8
học Ngoại thương. Tổng số chuyên gia tham gia phỏng vấn là 12 người, đến từ 8
đơn vị.
- Thời gian thực hiện phỏng vấn: tháng 3 & 4 năm 2017.
- Hình thức phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp và qua điện thoại.
- Bảng câu hỏi phỏng vấn: Phụ lục 1
- Danh mục đơn vị của các chuyên gia tham gia phỏng vấn: Phụ lục 2.
Nghiên cứu số liệu thứ cấp: tác giả có sử dụng các số liệu từ các sách giáo
trình, sách chuyên khảo, báo cáo chuyên ngành, bài báo đăng trên tạp chí khoa học
trong và ngoài nước, các báo cáo của các hãng nghiên cứu thị trường, cung cấp giải
pháp về ERP.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, và các phụ lục, luận văn
gồm những chương chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn lực doanh nghiệp trong doanh
nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp của một số
doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ và tại Việt Nam

Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng quản trị nguồn lực
doanh nghiệp tại các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng tại Việt Nam
Vì thời gian và trình độ nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy
cô và bạn bè để hoàn thiện và có những hướng nghiên cứu mới. Tác giả xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến các thầy cô trường Đại học Ngoại thương, thầy giáo hướng
dẫn PGS, TS Nguyễn Văn Thoan đã nhiệt tình hướng dẫn tác giả trong quá trình
làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn các chuyên gia đến từ các doanh nghiệp và cơ
quan quản lý nhà nước đã nhiệt tình tham gia vào quá trình phỏng vấn chuyên gia
và cung cấp các tài liệu tham khảo.
Học viên cao học: Lê Viết Bắc.


9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC DOANH
NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị nguồn lực doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm quản trị nguồn lực doanh nghiệp
ERP là viết tắt của “Enterprise Resource Planning” - “Lập kế hoạch nguồn
lực doanh nghiệp”, hay “quản trị nguồn lực doanh nghiệp”. Thuật ngữ quản trị
nguồn lực doanh nghiệp được sử dụng rộng rãi hơn, với nghĩa rộng hơn, do vậy,
trong luận văn này tác giả sử dụng thống nhất thuật ngữ “quản trị nguồn lực doanh
nghiệp”.
Theo O’Leary, Hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) là các gói
phần mềm mạnh mẽ cho phép các doanh nghiệp tích hợp nhiều chức năng khác
nhau. Đặc biệt, hệ thống ERP có thể cung cấp nền tảng cho một loạt các ứng dụng
thương mại điện tử dựa trên các quy trình kinh doanh, bao gồm từ đặt hàng dựa trên
web và theo dõi đơn đặt hàng, kiểm kê quản lý kho và hàng hoá (O’Leary, 2000).
Mục đích của hệ thống ERP là tích hợp các chức năng xử lý nghiệp vụ của
tất cả các bộ phận trong một phần mềm máy tính duy nhất mà có thể đáp ứng tất cả

nhu cầu đặc thù của các bộ phận khác nhau. Hệ thống quản trị nguồn lực doanh
nghiệp (ERP) hoặc hệ thống ERP là một thuật ngữ được dùng liên quan đến một
loạt hoạt động của công ty, do phần mềm máy tính hỗ trợ, để giúp cho công ty quản
lý các hoạt động chủ chốt của nó, bao gồm: kế toán, phân tích tài chính, quản lý
mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý hậu cần, quản
lý quan hệ với khách hàng, quản lý nhân sự, theo dõi đơn hàng, quản lý bán hàng,
v.v.... Mục tiêu tổng quát của hệ thống này là đảm bảo các nguồn lực thích hợp của
doanh nghiệp như nhân lực, vật tư, máy móc và tiền bạc có sẵn với số lượng đủ khi
cần, bằng cách sử dụng các công cụ hoạch định và lên kế hoạch. Một phần mềm
ERP là một phần mềm máy tính cho phép công ty cung cấp và tổng hợp số liệu của
nhiều hoạt động riêng rẽ khác nhau để đạt được mục tiêu trên (Nguyễn Văn Hồng
và các tác giả, 2012).
Vậy, trong luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ “quản trị nguồn lực doanh
nghiệp ERP” cho hệ thống phần mềm ERP trong doanh nghiệp.


10
1.1.2. Đặc điểm của quản trị nguồn lực doanh nghiệp
Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ (module). Phần mềm
có cấu trúc phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm có
một chức năng riêng. Từng phân hệ có thể hoạt động độc lập nhưng do bản chất của
hệ thống ERP, chúng kết nối với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ
khác nhằm tạo nên một hệ thống mạnh hơn. Các phân hệ cơ bản của một phần mềm
ERP điển hình có thể như sau: Tài chính kế toán, Quản lý kho bãi, Hậu cần, vận
chuyển, Bán hàng, Quản lý nhân sự

Hình 1.1. Các chức năng của hệ thống ERP
Nguồn: Tạp chí bán lẻ, 2016
Điểm phân biệt cơ bản nhất của ERP so với cách áp dụng nhiều phần mềm
quản lý rời rạc khác (như phần mềm kế toán, quản lý nhân sự, quản lý bảo hành...)

là tính tích hợp. ERP chỉ là một phần mềm duy nhất và các modules của nó thực
hiện các chức năng tương tự như các phần mềm quản lý rời rạc nhưng các modules
này còn làm được nhiều hơn thế trong môi trường tích hợp. Tính tích hợp của hệ
thống ERP được gọi là tính "Tổng thể hữu cơ" do các modules có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau như các bộ phận trong cơ thể chúng ta. Vì sự khác biệt cơ bản này mà
cách tiếp cận xây dựng hệ thống ERP của các công ty phần mềm và cách hiểu về
phần mềm ERP của chúng ta cũng khác đi so với cách hiểu về phần mềm thông


11
thường. ERP là phần mềm mô phỏng và quản lý các hoạt động của doanh nghiệp
theo quy trình.
Cách tổ chức nhân sự theo phòng ban của tất cả các doanh nghiệp hiện nay là
cách tổ chức nhân sự theo từng nhóm mà doanh nghiệp cho là tốt nhất để có thể dễ
dàng tác nghiệp và quản lý phục vụ mục tiêu hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Cách tổ chức theo phòng ban này cũng rất khác nhau từ
doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác kể cả với các doanh nghiệp hoạt động
trong cùng ngành nghề. Có một khái niệm khác trong hoạt động của doanh nghiệp
là khái niệm quy trình. Nếu như cơ cấu tổ chức theo phòng ban của doanh nghiệp
được thể hiện theo chiều dọc thì các bước của quy trình lại được tổ chức theo chiều
ngang. Một quy trình hoạt động của doanh nghiệp bao gồm nhiều bước, mỗi bước
thực hiện một chức năng nào đó, mỗi bước có hệ thống thông tin (hoặc dữ liệu) đầu
vào và có kết quả là hệ thống thông tin (hoặc dữ liệu) đầu ra, thông tin đầu vào của
bước này là thông tin đầu ra của bước trước và thông tin đầu ra của bước này cũng
là thông tin đầu vào của bước kế tiếp... Một điều dễ nhận ra là một quy trình hoạt
động của doanh nghiệp đặc biệt là các quy trình chính có thể liên quan đến nhiều
phòng ban của doanh nghiệp, tức là để cho quy trình hoạt động đến các bước sau
cùng thì cần có sự tham gia về nhân sự từ nhiều phòng ban. Các phần mềm quản lý
rời rạc thường phục vụ cho hoạt động của một phòng ban cụ thể (như phòng kinh
doanh, phòng kế toán, phòng nhân sự...) và như một "ốc đảo" đối với các phần mềm

của phòng ban khác. Các công việc chuyển thông tin từ phòng ban này sang phòng
ban khác được thực hiện một cách thủ công (như theo hình thức chuyển văn bản,
copy file...) với năng xuất thấp và không có tính kiểm soát. Các modules của ERP
cũng phục vụ cho các phòng ban nhưng hơn thế, nó giải quyết mối quan hệ giữa các
phòng ban khi mô phỏng tác nghiệp của đội ngũ nhân viên theo quy trình. Thông tin
được luân chuyển tự động giữa các bước của quy trình và được kiểm soát chặt chẽ.
Các báo cáo trên phần mềm ERP có thể lấy thông tin từ nhiều bước trong quy trình
và thậm chí từ nhiều quy trình khác nhau. Cách làm này tạo ra năng xuất lao động
và hiệu quả quản lý thông tin rất cao cho doanh nghiệp.
Như vậy, ngoài cách nhìn nhận doanh nghiệp theo cơ cấu tổ chức phòng ban,
cách thứ hai để phân tích hoạt động của doanh nghiệp là tìm hiểu về các quy trình


12
hoạt động của doanh nghiệp. Khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO,
bạn sẽ thấy rõ nét nhất về các quy trình. Với mỗi doanh nghiệp, các quy trình được
phân ra thành các quy trình sản xuất kinh doanh chính và các quy trình phụ trợ. Các
quy trình sản xuất kinh doanh chính là đối tượng đầu tiên được mô phỏng trên hệ
thống ERP.
Tóm lại, ERP được định nghĩa tổng quát là giải pháp quản trị tổng thể doanh
nghiệp. Về hình thức, một giải pháp ERP là tập hợp các phân hệ quản lý toàn bộ
công đoạn trong quy trình sản xuất hay kinh doanh của doanh nghiệp gồm: hoạch
định, dự báo, kiểm soát quá trình, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra, phân phối, kế
toán, nhân sự... Đây là dạng sản phẩm đặc biệt kết hợp công nghệ thông tin hiện đại,
tân tiến với kinh nghiệm quản lý. Vì thế, việc đầu tư cho một giải pháp ERP không
đơn thuần chỉ là mua một phần mềm mà còn là chuẩn hóa các quy trình hoạt động
của doanh nghiệp bằng công nghệ thông tin.
1.1.3. Lợi ích và hạn chế của hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp
1.1.3.1. Lợi ích của hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp
Tiếp cận thông tin quản trị đáng tin cậy: ERP giúp các nhà quản lý dễ

dàng tiếp cận các thông tin quản trị đáng tin cậy để có thể đưa ra các quyết định dựa
trên cơ sở có đầy đủ thông tin. Nếu không có hệ thống ERP, một cán bộ quản lý cấp
cao phải dựa vào nhiều nguồn để có được thông tin cần thiết dùng cho việc phân
tích tình hình tài chính và hoạt động của công ty. Với hệ thống ERP, điều này có thể
được thực hiện một cách dễ dàng bằng cách sử dụng một phần mềm ứng dụng và
trong thời gian thực. Ngoài ra, hệ thống ERP tập trung các dữ liệu từ mỗi phân hệ
vào một cơ sở quản lý dữ liệu chung giúp cho các phân hệ riêng biệt có thể chia sẻ
thông tin với nhau một cách dễ dàng. Hơn nữa, hệ thống ERP không chỉ thu thập và
xử lý khối lượng lớn các giao dịch hàng ngày, mà còn nhanh chóng lập ra các phân
tích phức tạp và các báo cáo đa dạng.
Công tác kế toán chính xác hơn: Phần mềm kế toán hoặc phân hệ kế toán
của phần mềm ERP giúp các công ty giảm bớt những sai sót mà nhân viên thường
mắc phải trong cách hạch toán thủ công. Phần mềm kế toán cũng giúp các nhân viên
kiểm toán nội bộ và các cán bộ quản lý cao cấp kiểm tra tính chính xác của các tài


13
khoản. Hơn nữa, một phần mềm kế toán được thiết kế tốt sẽ hỗ trợ cho việc ứng
dụng các quy trình kế toán và các biện pháp kiểm soát nội bộ chất lượng (Nguyễn
Bích Liên).
Cải tiến quản lý hàng tồn kho: Phân hệ quản lý hàng tồn kho trong phần
mềm ERP cho phép các công ty theo dõi hàng tồn kho chính xác và xác định được
mức hàng tồn kho tối ưu, nhờ đó mà giảm nhu cầu vốn lưu động và đồng thời giúp
tăng hiệu quả sản xuất.
Quản lý nhân sự hiệu quả hơn: Phân hệ quản lý nhân sự và tính lương giúp
sắp xếp hợp lý các quy trình quản lý nhân sự và tính lương, do đó làm giảm chi phí
quản lý đồng thời giảm thiểu các sai sót và gian lận trong hệ thống tính lương.
Các quy trình kinh doanh được xác định rõ ràng hơn: Các phân hệ ERP
thường yêu cầu công ty xác định rõ ràng các quy trình kinh doanh để giúp phân
công công việc được rõ ràng và giảm bớt những rối rắm và các vấn đề liên quan đến

các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của công ty.
Kiểm soát thông tin khách hàng tốt hơn: vì dữ liệu nằm chung ở một nơi
nay mọi nhân viên trong công ty đều có thể truy cập và xem thông tin khách hàng,
một số người có quyền thì có thể đổi cả thông tin mà không lo sợ hồ sơ khách hàng
không được cập nhật xuyên suốt các bộ phận khác nhau. Ngay cả một ông CEO
cũng có thể dễ dàng xem ai mua cái gì ở đâu và bao nhiêu tiền. - Việc sử dụng
nhiều phần mềm quản lý công việc riêng lẻ tuy đơn giản nhưng sẽ không mang lại
hiệu quả cao. Phần mềm của phòng nhân sự thì có chức năng về nhân sự, phần mềm
tài chính thì chỉ có chức năng tài chính, những sai sót xảy ra ngoài phần mềm của
các phòng ban này thì không phải là vấn đề của họ, đó được tự cho là lỗi của bộ
phận khác. Nhưng với chức năng của phần mềm ERP, những việc như thế này sẽ
hoàn toàn chấm dứt. Một nhân viên nhập liệu trong phòng khách hàng sẽ không chỉ
đơn giản gõ thông tin vào máy tính nữa. Nhân viên này có được thông tin của khách
hàng sẽ phải cập nhật ngay những thông tin này lên hệ thống, ví dụ như khách hàng
đó đã mua những gì sản phẩm gì, khách hàng đã thanh toán chưa. Bộ phận quản lý
kho cũng phải liên tục cập nhật thông tin lên hệ thống chứ không chỉ làm việc trên
giấy tờ như trước. Nếu thông tin không được cập nhật liên tục, màn hình của nhân


14
viên khách hàng sẽ hiển thị là trong kho đang không có sản phẩm khách hàng cần,
như vậy sẽ mất cơ hội kinh doanh.
1.1.3.2. Hạn chế của hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp
ERP mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp nhưng đi cùng với đó vẫn còn
rất nhiều hạn chế so với việc sử dụng các phần mềm quản lý công việc.
- Dễ gặp sự phản kháng và bất hợp tác của người dùng: Mọi người
thường không thích thay đổi những gì họ hay làm thường ngày, nhưng hệ thống
ERP lại bắt họ phải thay đổi cách làm việc sao cho phù hợp với hệ thống. Đây là
một trong những lý do khiến nhiều dự án ERP thất bại trong việc triển khai tại các
doanh nghiệp chứ hoàn toàn không phải do các vấn đề khác. Hệ thống ERP giúp các

công ty giảm được nhiều chi phí so với cách làm việc thủ công, nhưng nếu chỉ cài
phần mềm mà không thay đổi cách thức hoạt động thì việc này sẽ bị phản tác dụng.
Ngoài ra, tiến độ công việc cũng có thể bị chậm lại, vì phần mềm mới khó sử dụng
hơn so với các phần mềm mà nhân viên quen sử dụng (Nguyễn Văn Thoan và cộng
sự, 2013).
Phần mềm quản lý ERP công khai mọi thông tin trên hệ thống nên tham
nhũng là chuyện rất khó xảy ra, đây là nguyên nhân khiến một số cá nhân trong
công ty không muốn sử dụng phần mềm ERP. Triển khai hệ thống ERP có thể mang
lại nhiều lợi ích đáng kể cho cả khách hàng và doanh nghiệp, nhưng lại làm các
nhân viên này mất đi một khoản thu nhập. Đây là điều khiến các doanh nghiệp rất lo
lắng bởi nó dẫn đến sự thất bại trong việc triển khai ERP.
- Không có ERP nào cũng phù hợp cho tất cả các doanh nghiệp: hệ thống
ERP cũng có nhiều hạn chế ngay cả với các module chức năng của chính nó. Một số
doanh nghiệp sử dụng nhưng phần mềm ERP không đáp ứng hết nhu cầu của họ,
nên các công ty này phải dùng thêm phần mềm khác để giữ tiến độ của doanh
nghiệp. Khi đó, việc ERP tích hợp với các giải pháp bên ngoài, từ luân chuyển dữ
liệu cho đến quy trình làm việc. Phải giải quyết cho được những khó khăn này thì
ERP mới thật sự mang lại lợi ích như mục đích ban đầu của nó (Nguyễn Văn Thoan
và cộng sự, 2013).


15
- Không phải doanh nghiệp nào triển khai ERP cũng thành công: Thực
chất thì việc đổi phần mềm cũng không quan trọng bằng việc các nhân viên trong
công ty tự thay đổi mình để tận dụng phần mềm. ERP giúp các công ty tiết kiệm
được một khoản chi phí khá lớn so với việc thực hiện công việc thủ công, nhưng
nếu doanh nghiệp chỉ đơn giản cài phần mềm rồi để đó và không chịu thay đổi cách
thức vận hành thì doanh nghiệp chỉ tốn tiền mà không đạt được hiệu quả như mong
muốn (Nguyễn Bích Liên, 2012).
1.2. Bán lẻ và doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng

1.2.1. Khái niệm bán lẻ và doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng
- Trên góc độ kinh tế: Bán lẻ là bán hàng hoá dịch vụ trực tiếp cho người tiêu
dùng cuối cùng làm thay đổi giá trị hàng hoá từ hàng sang tiền nhằm mục đích thoả
mãn tối đa nhu cầu khách hàng và thực hiện hiệu quả trong quá trình bán hàng
(Melvin Morgenstein, 1987).
- Trên ở góc độ Marketing: Hành vi bán lẻ là bộ phận kết thúc về cơ bản của
quá trình Marketing, trong đó các chức năng của người bán thường là một cửa hàng,
một cơ sở dịch vụ và người mua, người tiêu dùng chủ yếu được trao đổi hàng hoá
và dịch vụ kinh tế nhằm mục đích cho người tiêu dùng trực tiếp của cá nhân, gia
đình hoặc nhóm tổ chức xã hội. Bán lẻ là mọi hoạt động nhằm bán hàng hoá hay
dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho cá nhân, không
mang tính thương mại (Philip Kotler, 1984).
Theo các định nghĩa trên, bất kỳ một doanh nghiệp nào làm công việc này
cũng là một doanh nghiệp bán lẻ, bất kể hàng hoá hay dịch vụ đó được bán như thế
nào (bán trực tiếp, qua bưu điện, qua điện thoại hay qua máy bán hàng tự động) và
ở đâu (trong cửa hàng, trong chợ, trên đường phố hay tại nhà người tiêu dùng).
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ được diễn ra bằng các
hoạt động mua hàng hoá với số lượng lớn từ nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu, trực
tiếp hoặc qua nhà bán buôn, và sau đó bán hàng hóa đó tới người tiêu dùng cuối
cùng. Nhà bán lẻ nằm ở mắt xích cuối cùng nối nhà sản xuất với người tiêu dùng.
Các nhà sản xuất coi bán lẻ là một khâu quan trọng trong kênh phân phối. Các cửa


16
hàng bán lẻ có thể nằm trong các khu dân cư, các khu phố dành riêng cho mua sắm
hay tại các trung tâm thương mại hiện đại. Ngày nay, sự ra đời của Internet làm xuất
hiện thêm một dạng bán lẻ mới, không cần cửa hàng đó là bán hàng qua Internet
hay còn gọi là bán lẻ trực tuyến. Các hình thức bán hàng không cần cửa hàng, cửa
hiệu như bán lẻ qua điện thoại, qua catalog, qua mạng xã hội, qua các ứng dụng di
động…. Khách hàng đến với các cửa hàng bán lẻ có thể để mua sắm các sản phẩm

cần thiết hàng ngày như quần áo, dầu gội đầu…
Khái niệm hàng tiêu dùng: là sản phẩm được mua cho mục đích tiêu thụ bởi
người tiêu dùng thông thường. Cũng còn được gọi là hàng hóa cuối cùng, hàng tiêu
dùng là kết quả từ quá trình sản xuất và được bày trên kệ hàng. Ví dụ về hàng tiêu
dùng: áo quần, thực phẩm, xe máy và hàng nữ trang là những ví dụ cụ thể về hàng
tiêu dùng. Về góc độ kinh tế, đo lường doanh thu hàng tiêu dùng là một yếu tố quan
trọng để đánh giá GDP (tổng sản phẩm quốc nội) và nhằm để quyết định sức khỏe
của nền kinh tế. Nhu cầu đối với hàng tiêu dùng cho biết người tiêu dùng có sẵn
lòng chi tiêu tiền mặt (Vaughan, 2015). Theo đó, doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu
dùng là các doanh nghiệp tiến hành phân phối các mặt hàng tiêu dùng đến tay người
tiêu dùng cuối cùng.
Một khái niệm nữa cần làm rõ đó là bán lẻ đa kênh hay Omni channel. Bán
lẻ đa kênh Omni Channel là gì Omni-Channel Retailing (OCR) là mô hình
marketing tất cả trong một (All-in-One) của ngành bán lẻ – khách hàng của doanh
nghiệp đến từ nhiều nguồn khác nhau, và họ sử dụng các thiết bị khác nhau để có
được thông tin. Bán lẻ đa kênh là một xu hướng đang nổi lên trong ngành bán lẻ
nhằm phối hợp các quy trình và công nghệ giữa các kênh cung cấp và bán hàng.
(Saghiria và các cộng sự, 2017).
1.2.2. Các loại hình doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng
Phân loại hàng tiêu dùng: có nhiều cách để phân loại nhóm hàng trong ngành
hàng tiêu dùng, trong đó, phân loại theo chủng loại sản phẩm thì có 3 nhóm hàng
hóa chính trong ngành hàng tiêu dùng đó là (1) Thực phẩm và đồ uống, (2) Đồ gia
dụng, (3) Hàng cá nhân. Theo mức độ bền của sản phẩm: (1) hàng tiêu dùng lâu
bền, ví dụ máy giặt, điện thoại thông minh; (2) hàng tiêu dùng nhanh, ví dụ thực


17
phẩm, đồ uống. Còn có khái niệm về hàng tiêu dùng dịch vụ như cắt tóc, giặt là, tuy
nhiên, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến hàng tiêu dùng là hàng
hóa, không phải dịch vụ.

Một cách để phân loại hàng tiêu dùng rõ ràng nhất là theo chuẩn phân ngành
quốc tế GICS®. Theo đó, GICS® (Global Industry Classification Standards –
Chuẩ n phân ngành toàn cầ u) là chuẩ n phân ngành đươ ̣c phát triể n bởi tổ chức MSCI
và S&P Dow Jones Indexes – nhằ m cung cấ p một công cu ̣ đầ u tư hiệu quả, chi tiế t
và linh hoa ̣t để nhà đầ u tư có thể nắ m bắ t đươ ̣c những thực tế và thay đổ i nhanh
chóng của các ngành, liñ h vực. Chuẩ n phân ngành GICS® đươ ̣c sử du ̣ng để xác
đinh
̣ hoa ̣t động kinh doanh chiń h của mỗi công ty. Và theo chuẩn phân ngành quốc
tế GICS® thì các loại hình doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng bao gồm:
- Nhà phân phối (distributors)
- Bán lẻ qua Internet và catalog (Internet and catalog retail)
- Bán lẻ đa tuyến (Multiline retail): cửa hàng bách hóa, cửa hàng bán hàng
tổng hợp
- Bán lẻ chuyên biệt (Specialty retail): bán lẻ hàng may mặc, bán lẻ máy tính
và đồ điện tử, bán lẻ đồ chăm sóc nhà cửa, cửa hàng chuyên biệt về ô tô, bán lẻ đồ
nội thất (Standard & Poor’s, 2006).
Tóm lại, luận văn này sử dụng cách phân loại của MSCI và S&P Dow Jones
Indexes về chuẩn phân loại ngành để phân loại doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng.
Theo cách phân loại này, các nhóm doanh nghiệp bán lẻ của Hoa Kỳ và Việt Nam
được phân loại theo hàng hóa và cả phương thức bán hàng theo 4 nhóm như trên.
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng
Doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng thường có vai trò quan trọng trong việc
giúp các sản phẩm tiêu dùng được lưu thông trên thị trường, là điểm trung chuyển
giữa doanh nghiệp sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng
giúp doanh nghiệp sản xuất đưa sản phẩm ra thị trường một cách thuận tiện hơn,
giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm có chất lượng hơn. Các doanh nghiệp bán
lẻ có một vị trí quan trọng trong kênh phân phối. Khi doanh nghiệp bán hàng cho



×