ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THANH TÂM
QUẢN LÝ HIỆN TƢỢNG DI ĐỘNG XÃ HỘI NGUỒN NHÂN LỰC
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CHẤT LƢỢNG CAO TẠI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hà Nội-2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THANH TÂM
QUẢN LÝ HIỆN TƢỢNG DI ĐỘNG XÃ HỘI NGUỒN NHÂN LỰC
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CHẤT LƢỢNG CAO TẠI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60340412
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Huy Tiến
Hà Nội-2017
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy, cô,
đồng nghiệp, nhà khoa học và gia đình. Tác giả xin chân thành cảm ơn:
- PGS.TS. Phạm Huy Tiến đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành đề tài.
- Các thầy cô công tác tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và các thầy cô công tác tại Khoa
Khoa học quản lý nói riêng đã giảng dạy, cung cấp kiến thức và tạo mọi điều
kiện để tác giả hoàn thành chương trình học cao học. Đặc biệt cảm ơn
PGS.TS. Đào Thanh Trường đã gợi ý đề tài và hỗ trợ tài liệu giúp tác giả
hoàn thành đề tài.
- Các nhà khoa học, nhà quản lý hiện đang công tác tại Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hỗ trợ tài liệu, tư vấn, chia sẻ kinh
nghiệm và đóng góp ý kiến giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Do thời gian và năng lực bản thân có hạn, luận văn này không tránh khỏi
còn nhiều khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả
Nguyễn Thanh Tâm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5
1. Lý do nghiên cứu ......................................................................................... 5
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 7
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 9
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 9
5. Mẫu khảo sát................................................................................................ 9
6. Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................... 9
7. Giả thuyết nghiên cứu: ............................................................................... 9
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết:....................................................... 9
9. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI ĐỘNG XÃ HỘI NGUỒN NHÂN
LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ THẾ GIỚI .................................................................................... 11
1.1. Khái niệm công cụ .................................................................................. 11
1.1.1. Nhân lực và nhân lực khoa học công nghệ ........................................ 11
1.1.2. Di động xã hội ...................................................................................... 15
1.1.3. Hội nhập quốc tế .................................................................................. 19
1.2. Một số vấn đề lý luận về di động xã hội ............................................... 25
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội .......................................... 25
1.2.2. Di động xã hội trong điều kiện hội nhập ............................................ 29
1.2.3.Thu hút nhân lực KH & CN trình độ cao trong điều kiện hội nhập.. 30
1.2.4. Tác động của di động xã hội ............................................................... 31
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG DI ĐỘNG XÃ HỘI NGUỒN NHÂN LỰC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHẤT LƢỢNG CAO TẠI VIỆN HÀN
LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM .................................. 34
2.1. Tổng quan về Viện Hàn lâm KH&CNVN ........................................... 34
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức............................................. 34
2.1.2. Hoạt động và đầu tư ở Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam ................. 37
2.2. Thƣ̣c trạng di động xã hội nguồn nhân lực KHCN chất lƣợng cao ở
Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam ....................................... 38
1
2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực ở Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam .. 38
2.2.2. Nhận dạng các dạng di động xã hội .................................................... 47
2.3. Tác động của di động xã hội .................................................................. 58
2.3.1. Tác động tới tổ chức............................................................................ 59
2.3.3. Tác động đến cấu trúc nguồn nhân lực .............................................. 63
2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến di động xã hội ở Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam ......................................................................... 65
2.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam nói chung .................................... 65
2.4.2. Chính sách của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam... 66
2.4.3. Các yếu tố cá nhân ............................................................................... 69
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 72
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC KHOA
HỌC CÔNG NGHỆ CHẤT LƢỢNG CAO TẠI VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ............................................ 73
3.1.Quan điểm ................................................................................................ 73
3.1.1. Di động xã hội là hiện tượng tự nhiên, là nhu cầu của nhà khoa học
và của xã hội ................................................................................................... 73
3.1.2. Trong điều kiện hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ cần xóa rào
cản của di động xã hội ................................................................................... 76
3.1.3. Người sử dụng lao động cần coi trọng việc thu hút và ngăn chẩy máu
chất xám bằng giải pháp phi hành chính ..................................................... 77
3.2. Giải pháp phi hành chính ...................................................................... 78
3.2.1. Giải pháp chung ................................................................................... 78
3.2.2. Giải pháp đối với nhóm DĐXH kèm theo di cư.................................. 89
3.2.3. Giải pháp đối với nhóm DĐXH không kèm theo di cư ...................... 90
3.3. Giải pháp hành chính di động xã hội không kèm theo di cƣ ............. 93
3.3.1. Quản lý về giờ giấc lao động ............................................................... 93
3.3.2. Quản lý theo định mức khoa học ( Nhiệm vụ khoa học thực hiện) .. 94
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng đề tài, dự án do Viện Hàn lâm KH & CNVN ............ 37
thực hiện giai đoạn 2011 – 2016 ................................................................... 37
Bảng 2.2. Tình hình đầu tƣ XDCB tiềm lực giai đoạn 2011- 2016 ........... 37
Bảng 2.3: Số lƣợng cán bộ của VHLKHCNVN từ 2012-2016 .................. 38
Bảng 2.4: Tổng hợp số lƣợng biên chế nhân lực khoa học và công nghệ tại
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016. 39
Bảng 2.5. Thống kê học hàm/học vị ở Viện Hàn lâm KH&CNVN (2016) .......39
Bảng 2.6. Biến động về số lƣợng học vị giai đoạn 2012-2016 .................... 40
Bảng 2.6. Số lƣợng cán bộ làm chuyên môn ............................................... 41
đƣợc bổ nhiệm cấp Viện Hàn lâm ............................................................... 41
Bảng 2.7. Độ tuổi của các cán bộ VHLKHCNVN ...................................... 42
Bảng 2.8. Thống kê nữ giới trong số lƣợng nhân lực có học hàm, học vị
năm 2016 ở VHLKHCNVN.......................................................................... 43
Bảng 2.9: Tƣơng quan số lƣợng giữa học hàm, học vị, độ tuổi, giới ........ 44
Bảng 2.10. Thống kê cán bộ đƣợc đào tạo tại nƣớc ngoài của 06 Viện
chuyên môn giai đoạn 2011 – 2016 (NCS, Cao học)................................... 45
Bảng 2.11: Số lƣợng giảng viên ở Học Viện Khoa học và Công nghệ là
cán bộ khoa học của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam .. 46
Bảng 2.12. Thống kê Nghiên cứu sinh năm 2015 ở một số Viện ............... 49
Bảng 2.13. Số lƣợng biên chế dƣ của ngạch nghiên cứu ở ........................ 64
VHLKHCNVN trong giai đoạn 2012-2016 ................................................. 64
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của .......................................................................... 36
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ...................................... 36
Hình 2.2.: Đồ thị tỉ lệ học hàm, học vị ở VHLKHCNVN .......................... 40
Hình 2.3. Số lƣợng CB đƣợc bổ nhiệm cấp Viện Hàn lâm 2012 - 2016 ... 41
Hình 2.4. Đồ thị tƣơng quan tỉ lệ giới trong nhóm cán bộ KH & CN ở
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam ............................................................... 42
3
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
APEC:
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái
Bình Dương
DĐXH:
Di động xã hội
GS:
Giáo sư
KH&CN:
Khoa học và công nghệ
NCVCC:
Nghiên cứu viên
NCTK:
Nghiên cứu triển khai
NCS:
Nghiên cứu sinh
OECD:
Tổ chức Hợp tác và phát triển Kinh tế
PGS:
Phó Giáo sư
R&D:
Nghiên cứu và Triển khai
Th.s:
Thạc sĩ
TS:
Tiến sĩ
TSKH:
Tiến sĩ khoa học
Viện Hàn lâm KH&CN
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam:
Việt nam
XDCB:
Xây dựng cơ bản
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Di động xã hội còn gọi là sự cơ động xã hội hay dịch chuyển xã hội, là
khái niệm xã hội học dùng để chỉ sự chuyển động của những cá nhân, gia
đình, nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội và hệ thống xã hội. Di động xã hội đã
xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển xã hội loài người. Tuy nhiên chỉ
sau khi cách mạng công nghiệp thế giới lần thứ nhất ra đời, di động xã hội
mới trở thành một hiện tượng do những thay đổi căn bản về kinh tế, sự ra đời
của chủ nghĩa tư bản. Cho tới thế kỷ 20, di động xã hội mới chính thức được
nghiên cứu trong xã hội học.
Có thể thấy rằng, di động xã hội phát triển mạnh ở những nơi có nền khoa
học phát triển, có những chính sách mở trong thu hút nhân tài. Điều đó có thể
thấy rõ nhất ở khu vực Châu Âu và Mỹ, nơi mà cho đến nay khoa học phát
triển mạnh và di cư vẫn tiếp tục gia tăng.
Ở Việt Nam, sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ bao cấp, chỉ huy sang cơ chế
thị trường đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, các ngành nghề
gia tăng, các lĩnh vực nghiên cứu cũng được phát triển. Sự phát triển của nền
kinh tế tri thức trên thế giới ảnh hưởng mạnh tới phát triển kinh tế Việt Nam.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ứng dụng tri thức khoa học kỹ
thuật ra đời ngày càng nhiều thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ và gia
tăng các cơ hội nghề nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng nghiên
cứu dụng. Điều đó đã tạo ra những bước ngoặt phát triển đối với nền khoa
học kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay. Trong sự phát triển kinh tế của Việt
Nam, đội ngũ trí thức khoa học, nguồn nhân lực chất lượng cao, có đóng
góp không nhỏ.
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Viện Hàn lâm KH&CN
Việt Nam) là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ
bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học
5
cho công tác quản lý khoa học, công nghệ và xây dựng chính sách, chiến
lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo nhân lực khoa học, công
nghệ có trình độ cao theo quy định của pháp luật. Nguồn nhân lực chất lượng
cao trong các Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
đóng một vai trò quan trọng trong công tác nghiên cứu khoa học. Để có thể có
được nguồn nhân lực chất lượng cao, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam đã
đầu tư rất nhiều công sức để bồi dưỡng và đào tạo tăng cường.
Hệ lụy của hiện tượng di động xã hội trong nguồn nhân lực chất lượng
của ở Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam đã gây ra không ít khó khăn, thách
thức trong quá trình phát triển của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. Đó là
sự thiếu hụt nguồn ngân lực làm việc hiện tại và gây cản trở cho sự phát triển
về tiềm lực phát triển khoa học và công nghệ của Viện về lâu dài. Cho đến
nay, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam vẫn chưa có giải pháp hiệu quả để
quản lý luồng di động xã hội này.
Xuất phát từ thực trạng trên và với mong muốn góp phần giải quyết
những vấn đề có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn, tác giả mạnh
dạn lựa chọn đề tài “Quản lý hiện tượng di động xã hội nguồn nhân nhân lực
khoa học công nghệ chất lượng cao tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” làm nghiên cứu của mình.
1.2. Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu
Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống khái niệm của xã hội học nói chung
và xã hội học khoa học công nghê nói riêng đồng thời cũng bổ sung thêm cơ sở lý
luận về công tác quản lý khoa học công nghê, quản lý nhân lực khoa học.
1.3. Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu
Luận văn góp phần nhận diện các loại hình di động xã hội của nguồn nhân
lực chất lượng cao trong Viện Hàn lâm KH&CNVN hiện nay cũng như các
hiệu quả âm tính, dương tinh và ngoại biên của các loại hình đó. Hạn chế việc
lãng phí chất xám của nguồn nhân lực chất lượng cao Viện Hàn lâm KH&CN
6
Việt Nam. Đưa ra được các giải pháp quản lý hiện tượng di động xã hội
nguồn nhân lực chất lượng cao tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới, việc nghiên cứu di động xã hội đã có từ rất lâu. Tuy nhiên,
nghiên cứu sâu về di động xã hội của cộng đồng khoa học, mà thế giới vẫn
quen gọi bằng thuật ngữ scientific mobility, mới diễn ra trong khoảng mấy
chục năm trở lại đây khi mà hiện tượng di động khoa học trở thành một hiện
tượng tất yếu đi cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học.
Trên tạp Science Communication năm 2000, tác giả Sami Mahroum đăng
bài: Scientific Mobility: An Agent of Scientific Expansion and Institutional
Empower”(Di động khoa học: Một tác nhân cho mở rộng khoa học và tăng
cường thể chế). Theo tác giả, di động khoa học làm gia tăng mở rộng khoa
học và làm hình thành nên các trung tâm thu hút nhân tài trong lĩnh vực
nghiên cứu.
Năm 2001, OECD đã đưa ra những chỉ số về di động xã hội của nguồn
nhân lực cao trong ấn phẩm của OECD Proceedings với tựa đề International
Mobility of Highly Skilled. Trong tài liệu, nhóm tác giả đưa ra định nghĩa và
đo lường luồng di động xã hội mang tính quốc tế của nguồn nhân lực chất
lượng cao trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Tài liệu cũng đưa ra những
dự báo về xu hướng của di động xã hội về khoa học và công nghệ cùng những
ảnh hưởng về kinh tế tới các nước thuộc tổ chức OECD và những nước nằm
ngoài tổ chức OECD như Nga, Nam Phi. Nhóm tác giả đưa ra một số các
chính sách trong quản lý luồng di động xã hội nói trên ở những nước thuộc
OECD và dự đoán viễn cảnh của OECD trong những năm tới trước những
luồng di động xã hội khoa học.
Ở Việt Nam, vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao và di động khoa học
mới được chú ý trong những năm gần đây.
Năm 2001, tác giả Võ Tuấn Nhân bảo vệ thành công luận án tiến sĩ với đề
tài “Di động xã hội của cộng đồng khoa học ở khu vực Đà Nẵng, Quảng Nam,
7
Quảng Ngãi. Nội dung luận án xoay quanh việc nhận diện di động xã hội của
cộng đồng khoa học ở ba đơn vị hành chính cấp tỉnh là Đà Nẵng, Quảng Nam
và Quảng Ngãi. Trên cơ sở nhận diện di động xã hội của cộng đồng khoa học
nói trên, tác giả đưa ra những khuyến nghị nhằm quản lý tốt hơn nguồn chất
xám cho ba địa phương đã đề cập.
Tác giả Vũ Cao Đàm trong giáo trình Xã hội học Khoa học và Công nghệ
(2004) đã nghiên cứu tổng hợp lý luận và phân tích về “phân tầng xã hội
trong khoa học”, “giải thưởng trong khoa học”, “sự phát triển và suy vong của
khoa học, “tri thức khoa học”, “phát minh khoa học”... đã cung cấp kiến thức
cho việc phân tích về di động xã hội của cộng đồng khoa học.
Năm 2016, trong cuốn “Di động xã hội của nhân lực khoa học và công
nghệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế: Lý luận và thực tiễn”, tác giả Đào
Thanh Trường đã nêu rõ mối liên hệ giữa di động xã hội của nhân lực khoa
học và công nghệ là tất yếu, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và có
điểm qua tình hình di động xã hội của các quốc gia OECD, ASEAN một số
nước châu Mỹ La tinh, Mỹ, Đức và Ấn Độ. Tác giả cũng nhận diện di động
xã hội của nhân lực Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả
đưa ra một số giải pháp quản lý di động xã hội hiệu quả từ kinh nghiệm hoạch
định chính sách quản lý di động xã hội của các nước trên thế giới.
Năm 2017, trong khuôn khổ của đề tài KX 01.01/16-20, Hội thảo Chính
sách quản lý di động xã hội đối với nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trong kỷ yếu hội thảo, các
bài viết tập trung vào vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và thu
hút nhân tài trong bối cảnh của di động xã hội khoa học đang gia tăng. Từ đó,
các tác giả đưa ra những dự báo về luồng di động khoa học và những giải
pháp mang tính thể chế trong quản lý di động xã hội của nguồn nhân lực chất
lượng cao tại Việt Nam.
8
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhận dạng các loại hình di động xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao
của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
- Đề xuất các giải pháp quản lý hiện tượng di động xã hội nguồn nhân lực
khoa học công nghệ chất lượng cao của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung : Di động xã hội của nguồn nhân lực chất lượng cao tại
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
- Không gian: Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
- Thời gian: Giai đoạn 2012-2016.
5. Mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát là các cán bộ có trình độ Thạc sĩ trở lên đang công tác tại
các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và
một số cán bộ đã chuyển công tác ra khỏi Viện Hàn lâm KH&CN Việt
Nam
6. Câu hỏi nghiên cứu:
- Hiê ̣n tươ ̣ng di động xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Viện Hàn
lâm KH&CN Việt Nam đang diễn ra như thế nào?
- Giải pháp để quản lý hiện tượng di động xã hội nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam là gì?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
- Di động xã hội nguồn nhân lực KHCN chất lượng cao của Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam đang diễn ra với nhiều hình thức rất phức tạp đa dạng
- Để quản lý hiện tượng di động xã hội cần thừa nhận sự tồn tại của hiện
tượng đó và cần phải có giải pháp quản lý đa dạng phù hợp với từng loại hình
di động xã hội
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết:
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp phân tích tài liệu
9
9. Kết cấu của luận văn:
PHẦN MỞ ĐẦU.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI ĐỘNG XÃ HỘI NGUỒN
NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI
NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI
CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG DI ĐỘNG XÃ HỘI NGUỒN NHÂN
LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHẤT LƢỢNG CAO TẠI VIỆN
HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC KHOA
HỌC CÔNG NGHỆ CHẤT LƢỢNG CAO TẠI VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI ĐỘNG XÃ HỘI
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI
1.1. Khái niệm công cụ
1.1.1. Nhân lực và nhân lực khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Nhân lực và nguồn nhân lực
Ở bất kỳ thời điểm nào của lịch sử phát triển, nhân lực luôn là vấn đề
quan trọng bậc nhất và là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, dân tộc vì
nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh của đất nước. Điều
đó càng thể hiện rõ nét hơn trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay khi nền kinh
tế nào dựa nhiều vào tri thức sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển, duy trì được tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực. Các lý thuyết về
tăng trưởng kinh tế gần đây cũng chỉ ra rằng động lực quan trọng nhất của sự
tăng trưởng kinh tế bền vững chính là yếu tố con người.
Nhân lực là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Trong cuốn
Giáo trình quản trị nhân lực của tác giả Lê Văn Tâm, Ngô Kim Thanh
(2008), có phân biệt nghĩa rộng và nghĩa hẹp về nhân lực như sau: “Nhân lực
theo nghĩa rộng được hiểu như nguồn lực con người”[7, tr. 12], nhân lực theo
nghĩa hẹp được hiểu như sau: “Nhân lực xã hội hay còn gọi là “nguồn lao
động xã hội” là dân số trong độ tuổi có khả năng lao động” và nhân lực doanh
nghiệp là lực lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người có trong
danh sách của doanh nghiệp”[7, tr. 14]. Như vậy, nhân lực được hiểu là nguồn lực
của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực. Và nguồn lực của
mỗi con người sẽ được huy động toàn bộ vào quá trình tham gia lao động.
“Nguồn lực con người" hay "nguồn nhân lực”, là khái niệm được hình
thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn
lực, là động lực của sự phát triển: Các công trình nghiên cứu trên thế giới và
trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau.
11
Theo David Begg: “Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn mà con
người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong
tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu tư
trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai” [17, p. 282].
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm
năng lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được
chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động
nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung),
bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao
động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH”. [4, tr.269].
Giáo trình nguồn nhân lực của trường Đại học Lao động - Xã hội do PGS.
TS. Nguyễn Tiệp chủ biên, năm 2005 đề cập theo góc độ vĩ mô, nguồn nhân
lực của một quốc gia thì nguồn nhân lực được hiểu với tư cách là nguồn cung
cấp sức lao động cho xã hội thì “Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có
khả năng lao động” [8 ,tr 7] “Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn,
bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động” [8 ,tr 8].
Khái niệm này chỉ khả năng đảm đương lao động chính của xã hội. Theo giáo
trình kinh tế nguồn nhân lực của trường Đại học Kinh tế Quốc dân do
PGS.TS. Trần Xuân Cầu, PGS.TS. Mai Quốc Chánh chủ biên, in năm 2008:
“Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất
định tại một thời điểm nhất định” [1, tr 12].
Như vậy, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ
chức, một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã
hội (Thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người thuộc
các nhóm đó, nhờ tính thống nhất mà nguồn lực con người biến thành nguồn
vốn con người đáp ứng yêu cầu phát triển.
12
Nguồn nhân lực cũng bao gồm các yếu tố cấu thành về số lượng, tri thức,
khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng động xã hội, sức sáng tạo,
truyền thống lịch sử và văn hoá.
Vì vậy, có thể hiểu nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con
người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức
- tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ
huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Với tư cách là tiềm năng lao động của mỗi vùng, miền hay quốc gia thì
nguồn nhân lực là tài nguyên cơ bản nhất.
1.1.1.2. Khoa học công nghệ và nhân lực khoa học và công nghệ (nhân
lực khoa học và công nghệ trình độ cao
a) Khoa học và Công nghệ
Khoa học được hiểu là tập hợp những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và tư
duy được thể hiện bằng những phát minh dưới dạng các lý thuyết, định lý,
định luật, và nguyên tắc. Như vậy thực chất của khoa học là sự khám phá các
hiện tượng các thuộc tính vốn tồn tại một cách khách quan . Sự khám phá này
đã làm thay đổi nhận thức của con người tạo điều kiện nghiên cứu, ứng dụng
hiểu biết này vào thực tế. Theo PGS.TS. Vũ Cao Đàm, “Khoa học được hiểu
là hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận động của vật
chất, những quy luật của tự nhiên xã hội, tư duy.” [2, tr. 4]. Như ta đã nói
khoa học là những phát minh của con người vì những phát minh này không
thể trực tiếp áp dụng vào sản xuất nên không có đảm bảo độc quyền không
phải là đối tượng để mua và bán .Các tri thức khoa học có thể được phổ biến
rộng rãi. Như vậy, khoa học là kết quả nghiên cứu của quá trình hoạt động
thực tiễn, nhưng đến lượt mình nó lại có vai trò to lớn tác động mạnh mẽ trở
lại hoạt động sản xuất.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về công nghệ tuỳ theo góc độ và mục đích
nghiên cứu. Tuy nhiên, theo định nghĩa tại Mục 2, Điều 3, Chương I của Luật
Khoa học và Công nghệ năm 2013, “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí
13
quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng
để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”[15]
Ngày nay công nghệ thường được coi là sự kết hợp giữa phần cứng và
phần mềm. Phần cứng đó là trang thiết bị. Phần mềm bao gồm (thành phần
con người thành phần thông tin, thành phần tổ chức) bất kỳ quá trình sản xuất
nào đều phải đảm bảo bốn thành phần trên mỗi thành phần đảm nhiệm những
chức năng nhất định.
Khoa học và công nghệ có nội dung khác nhau nhưng chúng lại có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiện ở chỗ khi còn ở
trình độ thấp, khoa học tác động tới kĩ thuật và sản xuất còn rất yếu, nhưng đã
phát triển đến trình độ cao như ngày nay thì nó tác động mạnh mẽ và trực tiếp
tới sản xuất. Khoa học và công nghệ, là kết quả sự vận dụng những hiểu biết,
tri thức khoa học của con người để sáng tạo cải tiến các công cụ, phương tiệ
phục vụ cho sản xuất và các hoạt động khác.
Ngày nay, khoa học và công nghệ không chỉ đóng vai trò quan trọng đối
với sự ổn định và phát triển nền kinh tế, xã hội của mọi quốc gia mà còn là
chỉ số để đánh giá mức độ phát triển của quốc gia đó.
b) Nguồn nhân lực Khoa học và công nghệ (nguồn nhân lực chất lượng cao)
Theo định nghĩa của UNESCO, Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học
Liên hợp quốc, nguồn nhân lực khoa học và công nghệ là “những người trực
tiếp tham gia vào hoạt động khoa học và công nghệ trong một cơ quan, tổ
chức và được trả lương hay thù lao cho lao động của họ, bao gồm các nhà
khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân lực phù trợ” [23]
Định nghĩa trên chỉ phản ánh số lượng cán bộ thực sự đang làm việc theo
năng lực của họ (không chắc là làm trong lĩnh vực KH&CN hay không) và
đang đóng góp cho các hoạt động kinh tế của một đất nước. Số nhân lực trực
tiếp tham gia chính là chỉ số nhân lực KH & CN.
Theo định nghĩa của OECD, Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế Châu
Âu, nguồn nhân lực bao gồm: “Toàn bộ những người có khả năng và nhu cầu
14
lao động có bằng chuyên môn về một lĩnh vực khoa học và công nghệ nào đó
từ cao đẳng trở lên, hoặc không có bằng cấp nhưng đảm nhiệm công việc đòi
hỏi trình độ tương đương từ cao đẳng trở lên”. [22]
Theo Đại từ điển kinh tế thị trường, nhân lực chất lượng cao là những
người, trong điều kiện xã hội nhất định, có năng lực và kỹ năng cao, với tính
lao động và sáng tạo của bản thân trong điều kiện thực tiễn của xã hội, có khả
năng góp phần cống hiến nào đó đối với sự phát triển của xã hội, của nhân
loại“[6, tr. 1064].
Như vậy có thể thấy nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân lực đã qua
đào tạo bài bản, có năng lực và kỹ thuật chuyên môn cao trong một lĩnh vực
nhất định, tham gia lao động xã hội (trong doanh nghiệp hoặc tổ chức), góp
phần cống hiến vào sự phát triển chung hoặc một ngành nhất định nào đó của
xã hội.
Từ các định nghĩa trên có thể thấy rằng những cá nhân đang lao động
trong lĩnh vực Khoa học và công nghệ được xem là nguồn nhân lực chất
lượng cao. Họ vừa có những đặc điểm chung của nguồn nhân lực lại vừa có
những đặc điểm chuyên biệt về đào tạo, giáo dục, năng lực nghiên cứu và tư
duy của những cá nhân lao động trực tiếp và chuyên biệt trong lĩnh vực Khoa
học và Công nghệ (không đề cập tới các cá nhân đang lao động ở những khâu
trung gian của tổ chức).
1.1.2. Di động xã hội
1.1.2.1.Khái niệm
Di động xã hội (tiếng Anh: Social mobility), còn gọi là sự cơ động xã
hội hay dịch chuyển xã hội, là khái niệm xã hội học dùng để chỉ sự chuyển
động của những cá nhân, gia đình, nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội và hệ
thống xã hội.
Theo TS. Đào Thanh Trường, “di động xã hội được hiểu như là sự thay
đổi của một hay nhiều cá thể giữa các đơn vị của một hệ thống tầng lớp xã
hội”[9, tr. 25].
15
Theo từ điển trực tuyến Oxford Reference, “Di động xã hội thường là của
cá nhân, đôi khi là của nhóm người, chuyển dịch các vị trí khác nhau trong hệ
thống phân tầng xã hội của bất kỳ xã hội nào”[21]
Trong cuốn Sociology: A brief introndution của Richard T. Schaefer định
nghĩa như sau: “thuật ngữ di động xã hội đề cập đến sự chuyển dịch của các
cá thể hay của các nhóm người từ một vị trí nhất định đến một vị trí khác
trong hệ thống phân tầng của xã hội”[18, tr.195].
Như vậy có thể hiểu, di động xã hội là sự chuyển dịch địa vị của một cá
thể hoặc nhiều cá thể trong cơ cấu tổ chức hoặc trong một xã hội phân tầng.
1.1.2.2. Các loại hình di động xã hội
Các nhà xã hội học thường xuất phát từ mục đích, nội dung, hướng tiếp
cận khác nhau và có sự phân loại các loại hình di động khác nhau nhưng
chung quy lại được phân chia thành: Di động xã hội theo chiều dọc, di động
xã hội theo chiều ngang, di động xã hội trong thế hệ và di động xã hội giữa
các thế hệ.
Di động xã hội theo chiều dọc hay còn gọi là di động dọc: là sự dịch
chuyển theo chiều dọc vị trí cá nhân/nhóm xã hội đến các vị trí khác không
cùng tầng/giai cấp.
Di động dọc có thể “lên trên” hoặc “xuống dưới”. Di động dọc nhấn
mạnh sự thay đổi địa vị xã hội của cá nhân hay của nhóm xã hội. Ví dụ, một
người khi mới vào tổ chức, chỉ giữ chức vụ nhân viên, sau một thời gian
(ngắn/dài) có thể giữ chức vụ quản lý trong bộ máy. Đây là di động “lên trên”.
Hoặc một người, trong tổ chức hoặc khi mới về tổ chức, đã giữ một chức vụ
quản lý, sau một thời gian, vì một lý do nào đó, họ từ bỏ chức vụ quản lý, trở
lại vị trí nhân viên. Đây là di động “xuống dưới”. Di động dọc liên quan tới
sự phân tầng xã hội của cá nhân. Nó phản ánh sự thay đổi giai cấp (hoặc địa
vị xã hội) một cách rõ rệt nhất đối với cá thể hoặc nhóm xã hội. Đối với
trường hợp người nhân viên được thăng cấp vào chức vụ quản lý, anh ta từ vị
16
thế của giai cấp cổ cồn trắng sang giai cấp thượng lưu có tài sản hoặc tiểu tư
sản hoặc giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất..
Di động xã hội theo chiều ngang hay còn gọi là di động ngang: là sự
dịch chuyển của các cá nhân, các nhóm xã hội tới cùng một vị trí khác cùng
tầng; là sự thay đổi vị trí xã hội của cá nhân mà không dẫn đến sự thay đổi địa
vị xã hội lên hay xuống.
Di động ngang cũng nằm trong hiện tượng đa vị thế - vai trò của cá thể.
Đó là hiện tượng một người (cá thể) có thể đảm nhận cùng lúc nhiều công
việc khác nhau. Vị thế xã hội là “chỗ đứng” của một con người trong không
gian xã hội nhất, được đem so sánh với “chỗ đứng” của những người khác.
Nó liên quan chặt chẽ đến quan hệ của cá nhân với những người xung quanh
anh ta. Trong nền kinh tế thị trường, lao động cũng là một loại hàng hóa đặc
trưng thì một người có thể làm nhiều vai trò cùng một lúc là sự tất yếu. Ví dụ
như một người đang làm bác sĩ trong một bệnh viện có thể cùng lúc cũng là
bác sĩ cho các bệnh viện tư bên ngoài. Cả hai vị trí trên đều không làm thay
đổi địa vị của anh ta trong xã hội.
Di động xã hội trong thế hệ: Là sự di chuyển về nghề nghiệp hay địa vị
xã hội của một cá nhân ở những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời mình. Di
động trong thế hệ liên quan tới sự vận động của cá nhân trong suốt cuộc đời họ.
Một người làm giáo viên nhưng họ cũng có thể trở thành người quản lý trẻ
sau giờ học hoặc một người làm tài xế taxi cũng có thể vừa dời khỏi một hãng
kế toán vì hãng phá sản. Trong suốt cuộc đời của mình, một người có thể liên
tục thay đổi công việc. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, việc một cá nhân
thay đổi công việc liên tục là điều dễ thấy. Sự vận động của mỗi cá nhân đều
nhằm thỏa mãn mục đích mà cá nhân đó muốn hướng tới. Di động trong thế
hệ diễn ra chỉ đối với cá nhân.
Di động liên thế hệ: Xác định quá trình tiếp nhận vị trí xã hội giữa các
thế hệ, là sự di chuyển địa vị xã hội của con cái đến tuổi trưởng thành đối với
địa vị xã hội của cha mẹ.
17
Trong một làng nghề truyền thống, nghề nghiệp được truyền từ đời này
qua đời khác. Những thế hệ sau, tiếp nối thế hệ trước tiếp tục nghề truyền
thống. Tuy nhiên, nếu xã hội có những biến động nhất định, việc một trong số
những người thuộc thế hệ sau có thể không tiếp tục nghề truyền thống từ đời
trước truyền lại. Họ có thể chuyển sang một ngành nghề khác hoặc ra khỏi
khu vực làng nghề truyền thống để tiếp tục phát triển bản thân với nghề
truyền thống hoặc nghề mới mà họ có được. Một trường hợp khác rõ hơn, đó
là cha mẹ làm kỹ sư nông nghiệp (kỹ sư nông nghiệp), con cái có thể tiếp tục
học nông nghiệp và trở thành những kỹ sư hoặc tiếp tục làm công việc của
cha mẹ tại nơi cũ hoặc có thể chuyển tới thành phố khác, đất nước khác để
tiếp tục phát triển nghề nông nghiệp mà họ yêu thích. Hoặc cũng có thể những
người con không theo nghề nông nghiệp mà có thể trở thành họa sĩ, bác sĩ
hoặc ca sĩ... Hiện tượng này rất phố biến trong nền kinh tế thị trường hoặc
những nền kinh tế phát triển, nơi luôn có các loại nghề nghiệp đa dạng.
Ngoài ra còn có di động xã hội kèm di cư và không kèm di cư. Di động xã
hội không kèm di cư chính là hiện tượng di động ngang/đa vị thế nghề nghiệp
của một cá nhân đã được nói tới ở trên (di động xã hội theo chiều ngang).
Hiện tượng đa vị thế ở mỗi cá nhân dưới vị thế nghề nghiệp là điều phổ biến
trong nền kinh tế thị trường dưới bối cảnh toàn cầu hóa. Một người có thể vừa
đóng vai trò là nhân viên ở tổ chức này nhưng cũng đang hợp tác/cộng tác với
một tổ chức khác nhằm gia tăng cơ hội nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm,
tăng thêm thu nhập mà không cần chuyển ra khỏi tổ chức. Một người thợ
sửa chữa ô tô lành nghề của ga ra này, có thể cộng tác làm cho một ga ra ô
tô khác. Thậm chí, anh ta có thể hướng dẫn sửa chữa cho một ga ra ô tô
khác ở một nơi rất xa về địa lý thông qua các thiết bị viễn thông như điện
thoại, smartphone.
18
1.1.3. Hội nhập quốc tế
1.1.3.1. Khái niệm
Hội nhập quốc tế hiện nay là một xu thế tất yếu trong kỷ nguyên toàn
cầu hóa. Hội nhập quốc tế liên quan đến vấn đề quan hệ quốc tế và hợp
tác quốc tế.
Quan hệ quốc tế là tập hợp các hành động có liên quan từ hai quốc gia trở
nên. Hợp tác quốc tế là tập hợp những loại quan hệ quốc tế có lợi ích cho các
bên tham gia. Theo bài giảng về Hội nhập quốc tế của tác giả Mai Hà: “Hội
nhập quốc tế là tập hợp của các Hợp tác quốc tế tự nguyện được Chuẩn hóa,
được Luật hóa nhằm đạt Lợi ích bền vững” [3, tr. 7]
Như vậy, trong hội nhập quốc tế, để Chuẩn hóa và Luật hóa, phải có một
khung chuẩn chung và luật chung được đưa ra để cùng tuân thủ và tạo sự bình
đẳng trong vị thế quan hệ. Bình đẳng trong vị thế quan hệ sẽ tạo ra nhiều diễn
đàn hợp tác quốc tế, hoạt động hợp tác quốc tế đa dạng và cùng tạo ra sự cạnh
tranh bình đẳng, lành mạnh và minh bạch hóa thông tin trên trường quốc tế.
1.1.3.2. Hội nhập về Khoa học và Công nghệ
Hội nhập quốc tế đã đem lại những lợi ích to lớn cho các quốc gia. Thành
tựu khoa học và công nghệ đã đẩy nhanh tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế. Đồng thời hội nhập quốc tế cũng thúc đẩy sự hợp tác đa diện trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ. Do đó, các quốc gia hội nhập quốc tế với
mục tiêu phát huy tiềm năng, nội lực, khai thác các lợi thế do toàn cầu hóa
đem lại, tận dụng những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế
giới thúc đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ của quốc gia mình.
Với mục tiêu đưa khoa học và công nghệ Việt Nam hội nhập quốc tế, về
mặt chính sách, Chính phủ, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 –
2020, xác định rõ phát triển khoa ho ̣c và công nghê ̣ phải thực sự trở thành
động lực then chốt của quá trình phát triển. Quyết định số 418/QĐ-TTg, ngày
11-4-2012, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 cũng khẳng định hội nhập quốc tế về
19
khoa ho ̣c và công nghê ̣ là mục tiêu , đồng thời là giải pháp quan trọng để góp
phần đưa khoa ho ̣c và công nghê ̣ Việt Nam sớm
đạt trình độ quốc tế . Hội
nhập quốc tế về khoa ho ̣c và công nghê ̣ phải được thực hiện tích cực
, chủ
động, sáng tạo, bảo đảm độc lập , chủ quyền, an ninh quốc gia , bình đẳng và
cùng có lợi . Hoạt động khoa ho ̣c và công nghê ̣ của Việt Nam đến năm
2020
và tầm nhìn đến năm 2030 bám sát quan điểm chủ động hợp tác và hội nhập
quốc tế sâu rộng với định hướng dài hạn và kế hoạch hợp tác quốc tế trung
hạn. Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã được Chính phủ phê duyệt “Đề án
Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020” ngày 18/5/2011.
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ về hợp tác khoa ho ̣c và công nghê ̣ với
gần 70 nước, tổ chức quốc tế và vùng lãnh thổ. Hơn 80 hiệp định hợp tác
khoa học và công nghệ cấp nhà nước và cấp bộ đã được ký kết và đang thực
hiện. Việt Nam đang là thành viên của gần 100 tổ chức quốc tế và khu vực về
khoa ho ̣c và công nghê ̣ . Từ năm 2000 đến nay, có hơn 540 thỏa thuận, hợp
đồng hợp tác quốc tế được thực hiện tại các cơ sở nghiên cứu triển khai các
cấp; hơn 400 nhiệm vụ nghiên cứu song phương giữa các tổ chức khoa ho ̣c và
công nghê ̣ Việt Nam với các tổ chức khoa ho ̣c và công nghê ̣ của các nước trên
thế giới đã và đang được thực hiện.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học và công nghệ thế giới, Việt Nam đang có nguy cơ tụt hậu. Những cải
thiện về mặt chính sách và các chương trình hành động đã đem lại những kết
quả đáng mừng trong nỗ lực hội nhập quốc tế của khoa học và công nghệ Việt
Nam. Trên thực tế, về mặt trình độ khoa học và công nghệ, Việt Nam còn
cách các quốc gia phát triển khá xa. Các hợp tác khoa học thường mang tính
một chiều, mang tính tài trợ cơ sở vật chất, chưa phải là những hoạt động
mang tính hợp tác nghiên cứu. Điều này dễ dẫn đến tình trạng vi phạm bản
quyền, bị đối xử thua thiệt trong phân chia lợi ích do nghiên cứu khoa học
đem lại. Hội nhập quốc tế giúp cho khoa học Việt Nam tìm được vị thế bình
đẳng trong sự phát triển khoa học và công nghệ thế giới nói chung. Đó là lợi
20
ích của hội nhập quốc tế đối với khoa học và công nghệ Việt Nam nói chung.
Đối với cá nhân các nhà khoa học, hội nhập quốc tế là cơ sở để cọ xát, nâng
cao năng lực, nhận diện năng lực khoa học trước cộng đồng khoa học và công
nghệ thế giới. Hội nhập quốc tế còn mở ra cơ hội học tập, nghiên cứu và hợp
tác đa diện từ phía các nhà khoa học với khoa học và công nghệ thế giới, đem
lại cho các nhà khoa học những cơ hội việc làm hấp dẫn, tạo ra vị thế nghề
nghiệp được thừa nhận mang tầm quốc tế. Đó là tác động tích cực của Hội
nhập quốc tế.
Tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế là tạo ra nạn chảy máu chất xám
từ khắp các quốc gia trên thế giới, chảy về những quốc gia có nền khoa học
phát triển. Các tập đoàn đa quốc gia, với tiềm lực tài chính hùng mạnh, đã đưa
ra những điều kiện làm việc hấp dẫn để có được những nhà khoa học tài năng
từ khắp nơi trên thế giới. Các quốc gia phát triển đề ra những chính sách thu
hút nhân tài, trải thảm đỏ hấp dẫn nhằm đưa về cho quốc gia mình những nhà
khoa học giỏi. Việt Nam cũng phải đối mặt với vấn đề này. Để ngăn chặn vấn
nạn nói trên, chính phủ đã nỗ lực đưa ra những chính sách phát triển khoa học
công nghệ và tác động tới chế độ đãi ngộ cho các nhà khoa học. Nghị định
115/2005/NĐ-CP, hiện nay thay thế bằng Nghị định 54/2016/NĐ-CP đã trao
quyền tự chủ tài chính cho các tổ chức nghiên cứu khoa học công lập, từ đó
các tổ chức có định hướng rõ ràng trong chế độ đãi ngộ các nhà khoa học của
mình. Những sửa đổi gần đây về luật sở hữu trí tuệ cũng là một trong những
giải pháp nhằm giúp cho các nhà khoa học có được lợi ích thật sự từ sản phẩm
nghiên cứu của mình.
Tóm lại, bên cạnh những tác động tích cực, hội nhập còn đem lại những
tác động tiêu cực. Để ngăn chặn những tác động không mong muốn và tận
dụng những lợi thế từ hội nhập quốc tế, chính phủ Việt Nam đã có những nỗ
lực lớn cải thiện chính sách và môi trường làm việc cho các nhà khoa học.
Nếu xét trên thực tế, Việt Nam còn phải nỗ lực nhiều hơn nữa mới có thể giải
quyết được những thách thức mà hội nhập quốc tế đem lại và tận dụng được
21
lợi thế tối ưu của quá trình hội nhập quốc tế cho khoa học và công nghệ của
quốc gia mình. Khi và chỉ khi thực sự chủ động hội nhập và phát triển, đối
mặt và giải quyết những thách thức thì khi đó khoa học và công nghệ Việt
Nam mới có thể có được nhiều lợi ích hơn từ hội nhập quốc tế đem lại.
1.1.4. Quản lý nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
1.1.4.1. Khái niệm
Nhân lực được xem là tài sản quý nhất đối với mỗi tổ chức, doanh nghiệp.
Việc quản lý nguồn nhân lực là một vấn đề quan trọng đối với mỗi tổ chức,
doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất,
tiến bộ khoa học kỹ thuật, người lao động. Các yếu tố này có mối quan hệ mật
thiết với nhau và tác động lại với nhau. Những yếu tố như: máy móc thiết bị,
của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao
chép được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng
quản lý nguồn nhân lực có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp .
Quản lý nguồn nhân lực được hiểu là: “Tìm mọi cách tạo thuận lợi cho
mọi người trong tổ chức hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược và các kế
hoạch của tổ chức, tăng cường cống hiến của mọi người theo hướng phù hợp
với chiến lược của tổ chức, đạo đức và xã hội” [19, p. 14].
Cách hiểu này sử dụng trong quản lý nguồn nhân lực ở cấp tổ chức (vi
mô). Ở cấp vĩ mô, nguồn nhân lực của quốc gia được tạo điều kiện bằng các
thể chế, chính sách và cơ chế thích hợp; những chính sách quản lý nguồn
nhân lực được xây dựng, cụ thể hóa cho phù hợp với từng lĩnh vực nguồn
nhân lực nhất định.
1.1.4.2. Quản lý nhân lực, quản lý nhân lực Khoa học và công nghệ
Quản lý nguồn nhân lực gắn liền với mọi tổ chức, doanh nghiệp. Bất kỳ
một cơ quan tổ chức nào cũng cần phải có bộ phận quản lý nhân sự hoặc tổ
chức cán bộ. Quản lý nguồn nhân lực là một thành tố quan trọng của chức
22