Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.67 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---@&?---

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH TIÊN SƠN
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

NGUYỄN TẤT DUY THÀNH

Hà Nội, tháng 11 năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---@&?---

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH TIÊN SƠN
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201

NGUYỄN TẤT DUY THÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. HOÀNG XUÂN BÌNH



Hà Nội, tháng 11 năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Tất Duy Thành


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học cùng Quý
Thầy Cô Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tác
giả những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu giúp tác giả tự tin, làm tốt
hơn trong công việc và hoàn thành được đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Xuân Bình, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ
trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn và cung cấp một số tài liệu cần thiết cho đề
tài .
Những lời cảm ơn sau cùng, tôi xin gửi đến gia đình, người thân, bạn cùng

lớp, đồng nghiệp đã luôn động viên, góp ý và hỗ trợ để tôi hoàn thành luận văn này
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Tất Duy Thành


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT.......................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.....................................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN..........................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................5
1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại............................................................5
1.1.1 Khái niệm..................................................................................................5
1.1.2.Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế..................................6
1.2.Tín dụng ngân hàng.......................................................................................7
1.2.1.Khái niệm tín dụng....................................................................................7
1.2.2.Vai trò của tín dụng....................................................................................8
1.2.3.Phân loại tín dụng......................................................................................9
1.2.4.Quy trình tín dụng....................................................................................11
1.2.5.Rủi ro tín dụng.........................................................................................12
1.3. Tổng quan về nợ xấu của NHTM...............................................................16
1.3.1. Khái niệm nợ xấu trong ngân hàng.........................................................16

1.3.2.Phân loại nợ xấu.......................................................................................18
1.3.3. Một số tiêu chí cơ bản phản ánh nợ xấu..................................................21
1.3.4. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu................................................................22
1.3.5. Tác động tiêu cực của nợ xấu..................................................................25
1.3.6. Các biện pháp hạn chế nợ xấu.................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TIÊN SƠN........32
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn............................................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh....................................32


iv
2.1.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................33
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính...........................................34
2.2.Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Tiên Sơn..................................................................................................40
2.2.1. Căn cứ theo nhóm nợ..............................................................................41
2.2.2. Căn cứ theo đối tượng cho vay...............................................................42
2.2.3. Căn cứ theo thời hạn cho vay..................................................................44
2.3. Thực trạng kiểm soát và xử lý nợ xấu ở Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Tiên Sơn.................................................................................................48
2.3.1. Công tác phòng ngừa nợ xấu phát sinh...................................................48
2.3.2. Công tác xử lý nợ xấu.............................................................................49
2.4. Đánh giá công tác xử lý nợ xấu ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Tiên Sơn..............................................................................................................58
2.4.1. Những kết quả đã đạt được....................................................................58
2.4.2 . Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân................................................58
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT NỢ XẤU NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TIÊN SƠN........60

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Tiên Sơn năm 2017................................................................................60
3.2. Một số giải pháp với công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Tiên Sơn....................................................................60
3.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng.................................................................61
3.2.2. Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng..............................................61
3.2.3. Thiết lập hệ thống dự báo tín dụng..........................................................62
3.2.4. Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ....................62
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi nợ.............................................63
3.2.6. Tái đánh giá lại các khoản vay và cơ cấu lại nợ......................................64
3.2.7. Thành lập các phòng ban riêng chuyên phụ trách kiểm soát nội bộ, quản
trị rủi ro, xử lí nợ xấu........................................................................................64
3.2.8 Thực hiện các chính sách khuyến khích với cán bộ nhân viên nói chung,
với cán bộ tín dụng nói riêng............................................................................65
3.2.9. Tăng cường đôn đốc xử lý, thu hồi đối với từng khoản nợ xấu...............66


v
3.2.10. Xây dựng mô hình ngân hàng theo hướng hiện đại: Đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm chuyển dần cơ cấu lợi nhuận phụ thuộc vào tín
dụng sang thu nhập dịch vụ, đa dạng hóa lĩnh vực cho vay..............................68
3.2.11. Đổi mới công nghệ ngân hàng...............................................................70
3.2.12. Chú trọng tăng trưởng tín dụng bền vững.............................................71
3.3 Một số kiến nghị...........................................................................................71
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.......................71
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước...................................................73
3.3.3. Kiến nghị với chính phủ..........................................................................76
KẾT LUẬN............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................79



vi

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

BĐS

Bất động sản

DPRR

Dự phòng rủi ro

NHCT

Ngân hàng Công Thương

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD


Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại Cổ phần

TSTC

Tài sản tài chính

XLRR

Xử lý rủi ro


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Tiên Sơn................................................33

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về huy động vốn tại Vietinbank Tiên SơnGiai đoạn 2012 2016..........................................................................................................34
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về dư nợ tín dụng tại Vietinbank Tiên Sơn.....................37
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về dịch vụ và tài trợ thương mại tại Vietinbank Tiên Sơn......38
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Tiên Sơn.........................39
Bảng 2.5: Nợ xấu tại Vietinbank Tiên Sơn theo nhóm nợ giai đoạn 2012 – 2016 .......41
Bảng 2.6: Nợ xấu tại Vietinbank Tiên Sơn theo đối tượng giai đoạn 2012 – 2016 ........42
Bảng 2.7: Nợ xấu tại Vietinbank Tiên Sơn theo thời hạn cho vay giai đoạn 2012 –
2016..........................................................................................................44
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ ngoại bảng.........................................................................46

Bảng 2.9: Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm 2012 – 2016.......................50

Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động năm 2012 - 2016.......................................35
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng tiền gửi dân cư trên tổng nguồn vốn.....................................36
Biểu đồ 2.3: Tổng dư nợ 2012 - 2016......................................................................37
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế 2012 -2016........................................................40
Biểu đồ 2.5: Diễn biến nợ xấu 2012 - 2016.............................................................41
Biểu đồ 2.6: Nợ xấu theo thời hạn cho vay 2012 - 2016..........................................45
Biểu đồ 2.7: Dư nợ ngoại bảng 2012 - 2016............................................................47


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để thực hiện đề tài “Giải pháp kiểm soát nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn”, trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý
luận về nợ xấu trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại nói
chung, tác giả đã phân tích, đánh giá công tác quản trị nợ xấu trong hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn , từ
đó đề xuất giải pháp nhằm kiểm soát nợ xấu hiệu quả.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại với chức năng trung gian tín
dụng có vai trò quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Tuy vậy,
rủi ro cũng là một đặc trưng luôn tồn tại và song hành cùng với hoạt động của các
ngân hàng; và cùng với đó, nợ xấu cũng là vấn đề mà các ngân hàng luôn phải đối

mặt, cho dù là hệ thống ngân hàng thương mại nói chung hay các ngân hàng cụ thể
tại một địa bàn cụ thể nào đó - vấn đề là phải kiểm soát được nợ xấu trong một
phạm vi và chừng mực cho phép.
Căn cứ vào thông tư số 36/2014/TT – NHNN quy định về giới hạn, tỷ lệ đảm
bảo của an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng….Thông tư quy định ngân hàng có
tỉ lệ nợ xấu cao là trên 3%..
Qua nhiều năm hình thành và phát triển NHTMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Tiên Sơn đã không ngừng đổi mới cả về chất và lượng góp phần không nhỏ
vào sự đổi mới của hệ thống ngân hàng Công thương. Tuy nhiên hoạt động tín dụng
của chi nhánh vẫn còn tiềm ẩn những rủi ro nhất định thể hiện ở khía cạnh nợ xấu.
Trong bối cảnh thực tế, rủi ro tín dụng đang là mối quan tâm lớn của các
NHTM tại Việt Nam. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Tiên Sơn cũng đang phải đối mặt với những nguy cơ về rủi ro tín dụng. Tỷ lệ
nợ xấu trong những năm gần đây ở mức cao..Do đó việc có các giải pháp kiểm soát
nợ xấu là cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, tôi đã quyết định chọn đề tài : “Giải pháp kiểm soát
nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn”, như
một đóng góp vào công tác quản lý nợ xấu tại ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và các bài báo
khoa học đề cập đến việc quản lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng . Tác giả đã tìm
đọc một số đề tài liên quan đến lĩnh vực này.


2
Luận án Thạc sỹ của tác giả Phan Thị Ly về “Quản trị nợ xấu trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà
Nẵng”, Đại học Đà Nẵng, Thành phố Đà Nẵng, năm 2015: Luận văn nghiên cứu
những vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu và những giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ
xấu được áp dụng trong công tác quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các

NHTM Việt Nam. Dựa trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu tình hình nợ xấu của
VPBank Đà Nẵng, những giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu mà ngân hàng áp
dụng trong công tác quản trị nợ xấu của mình. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại VPBank
Đà Nẵng.
Luận án Tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thu Cúc về “ Quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ”, Học viện Tài chính,
năm 2015: Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nợ xấu và quản lý nợ
xấu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Tham khảo kinh
nghiệm của các nước trong quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại, từ đó rút
ra những bài học kinh nghiệm cho NHNo&PTNT Việt Nam. Đánh giá thực trạng
công tác quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Đắc Dũng về “Hạn chế nợ xấu trong
cho vay doanh nghiệp khu vực tư nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định”, Đại học Đà Nẵng, Thành phố Đà Nẵng,
năm 2012: Luận văn trình bày cơ sở lý luận về nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp
khu vực tư nhân; phân tích, đánh giá nhằm tìm ra các nguyên nhân gây ra nợ xấu
trong cho vay doanh nghiệp khu vực tư nhân tại NHNo&PTNT Bình Định để từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong thời điểm sắp tới.
Trên cơ sở tiếp cận và kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả trước
đây, tác giả nhận thấy ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề


3
cập một cách có hệ thống lý luận về giải pháp kiểm soát nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.
Căn cứ vào thực tế tồn tại nêu trên, Luận văn đi sâu phân tích thực trạng kiểm
soát và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên

Sơn thông qua các chỉ tiêu định tính và tiêu chí định lượng, chỉ ra những tồn tại của
nợ xấu trong giai đoạn 2012 - 2016, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó và
đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.
3.Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một số giải pháp kiểm soát nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn để nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm tỷ lệ nợ xấu,
tăng lợi nhuận và nâng cao vị thế ngân hàng.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp kiểm soát nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
+ Thời gian: 2012 – 2016
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết chung về nợ xấu trong hoạt động của ngân hàng
thương mại.
- Phân tích thực trạng kiểm soát và xử lý nợ xấu tại tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn .
- Đề xuất giải pháp kiểm soát nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Tiên Sơn
6.Phương pháp nghiên cứu


4
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tổng hợp, hệ thống hóa lý
thuyết.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương
pháp điều tra, phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu.

7. Bố cục luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba
chương sau đây :
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nợ xấu trong hoạt động của ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trang kiểm soát và xử lí nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm kiểm soát nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn


5

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Xuất phát từ nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia ngày
càng một mở rộng nhưng do sự khác biệt về đồng tiền trao đổi nên các thương nhân
phải thành lâp một nơi để đổi tiền, nhận tiền gửi, thu phí tiền gửi và thanh toán hộ
người gửi. Về sau này do áp lực cạnh tranh, các khoản tiền gửi này sinh lợi nhuận
nên các thương gia này phải trả phí cho người gửi nhằm tăng vốn huy động. Đồng
thời một số nhà buôn có nhu cầu vay vốn. Vì vậy họ cho vay để tăng thêm lợi nhuận
hình thành mầm mống của nền tảng nghiệp vụ ngân hàng ngày nay.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có khả năng hút vốn
từ nơi có khả năng cung cấp vốn đến nơi cần vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư
phát triển kinh tế. Lãi suất cho vay vốn cao hơn huy động vốn trở thành lợi nhuận
của ngân hàng.
Hoạt động và vai trò của ngân hàng thương mại gắn bó chặt chẽ với sự phát

triển của nền kinh tế. Khi các điều kiện kinh tế xã hội ngày càng được nâng cao thì
ngân hàng thương mại cũng cho ra đời nhiều nghiệp vụ mới như: nghiệp vụ thu
mua, phát hành chứng chỉ tiền gửi, bảo lãnh L/C, chiết khấu hối phiếu…
Mặc dù ngân hàng thương mại đã ra đời từ rất lâu nhưng vẫn chưa có sự thống
nhất về định nghĩa ngân hàng bởi sự khác nhau về vùng miền, luật pháp, bối cảnh
kinh tế và xã hội….
Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh Ngân hàng số 38 - LTC/HĐNN8 ngày 24/05/1990
của Hội đồng nhà nước xác định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội nước Cộng hòa


6
xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động khác có liên quan
nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Hiện nay, ngân hàng thương mại đóng một vai trò vô cùng quan trọng, nó giữ
các dòng vốn được phân phối hiệu quả tạo nên sự tăng trưởng kinh tế, giá trị đồng
tiền ổn định và nhiều công ăn việc làm cho người dân trong nước.

1.1.2.Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Nó tập trung vốn
nhàn rỗi và phân phối tiền vốn đó cho quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
nghiệp vụ tín dụng. Quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển thì
nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp dùng để tái sản xuất kịp thời ngày càng cao
hơn. Trong khi đó, một số thành phần kinh tế có nguồn vốn tạm thời chưa dùng đến
có thể kiếm được lãi từ vốn khi gửi vào ngân hàng. Ngân hàng đã chuyển nguồn
vốn chưa được sử dụng, còn tiềm tang cung ứng vào những nơi cần vốn để tiến

hành sản xuất với thiết bị tốt hơn đạt lợi nhuận cao hơn góp phần thúc đẩy nền kinh
tế tăng trưởng.Ngân hàng là trung gian tài chính trở thành “dầu bôi trơn” giúp cho
mọi chủ thể trong nền kinh tế phát triển nhịp nhàng, cân đối.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường: Bước sang
nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh
nghiệp muốn tạo ra lợi nhuận cao hơn thì phải sản xuất ra những sản phẩm
có chất lượng tốt hơn, kinh doanh mở rộng hơn, mẫu mã phong phú và đẹp
hơn…Để làm được điều này doanh nghiệp cần đầu tư vào dây chuyền sản
xuất hiện đại, cải tiến máy móc, đặc biệt phải đào tạo đội ngũ lao động lành
nghề phù hợp với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật – công nghệ cao…
Nhưng những điều đó doanh nghiệp không thể tự làm với số vốn ít ỏi. Vì vậy
doanh nghiệp tìm đến ngân hàng nơi tập trung nguồn vốn lớn để thỏa mãn
nhu cầu đầu tư của mình. Ngân hàng cung cấp vốn tạọ điệu kiện tái đầu tư
nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh về mọi mặt, hình thành chỗ đứng
cho doanh nghiệp trong môi trương ganh đua khốc liệt.


7

Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước đièu tiết vĩ mô nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngân hàng với tư cách là trung tâm
tiền tệ đã giúp cho các chủ thể nền kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển hài hòa. Do đó hoạt động của ngân hàng đã ảnh hưởng
nhiều đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Nhà nước cung cấp vốn điều
tiết ngân hàng, thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán ngân hàng điều
khiển thị trường, tăng hoặc giảm lượng tiền lưu thông để thực hiên mục tiêu
ổn định tiền tệ. Đối với việc cho các chủ thể trong nền kinh tế vay vốn, ngân
hàng đã dẫn dắt các luống tiền tập hợp và phân chia kịp thời và hợp lý cho
nhu cầu tái sản xuất đầu tư của doanh nghiệp cũng như thực hiện vai trò điều
tiết và kiểm soát thị trường.

Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính
quốc tế. Trong tương lai để quốc gia có được những lợi ích kinh tế to lớn thì việc
hội nhập kinh tế quốc tế là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Hiện nay việc sản suất
buôn bán hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triển nên tài chính quốc gia
phải được hòa nhập với tài chính quốc tế thông qua các nghiệp vụ của ngân hàng
thương mại. Đầu tư ra nước ngoài mang lại nhiều lợi nhuận hứa hẹn vì các nước
xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế so sánh và nhập khẩu sản phầm còn thiếu. Các
ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán
quốc tế, buôn bán ngoại hối, bảo lãnh…tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu góp phần thu hút mở rộng vốn đầu tư trong và
ngoài nước , thúc đẩy ngoại thương và cả nền kinh tế mở rộng và phát triển.

1.2.Tín dụng ngân hàng
1.2.1.Khái niệm tín dụng
Tín dụng theo ngôn ngữ từ gốc Latinh có nghĩa là sự giao phó, lòng tin…Theo
cách hiểu này thì tín dụng là một mối quan hệ vay mượn lẫn nhau dựa trên sự tín
nhiệm. thông qua ngân hàng, một tổ chức trung gian tài chính. Người có vốn nhàn
rỗi cho ngân hàng mượn vốn, ngân hàng phân phối vốn đó cho người thiếu vốn sau


8
một thời gian đến thời hạn thanh toán số vốn đã vay mượn sẽ được hoàn trả cả gốc
lẫn lãi vô điều kiện.Tín dụng làm thỏa mãn nhu cầu giữa các bên, sự hợp tác giữa
họ là bình đẳng và các bên đều có lợi khi tin tưởng nhau. Nền kinh tế sản xuất hàng
hóa càng phát triển thì càng tao cơ hội cho tín dụng phát huy vao trò của mình. Tùy
theo từng hoàn cảnh tài chính cụ thể mà tín dụng có các khái niệm riêng.
Theo Các-Mác: “Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất định thu hồi một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Theo giáo trình Tín dụng Ngân hàng, Nguyễn Văn Tiến 2013 : “Hính thức

cấp tín dụng của ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”.

1.2.2.Vai trò của tín dụng
- Thứ nhất : cung cấp vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên
tục đồng thời giúp cho kinh tế phát triển thông qua việc góp vốn đầu tư. Những
người thừa vốn đưa vốn đến những người cần làm điều hòa lượng giá trị trong toàn
bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho cho hoạt động sản xuất diễn ra thông suốt. Tín
dụng không những tiết kiệm được nguồn tiền nhàn rỗi mà còn đáp ứng được nhu
cầu về vốn để đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn vốn
hình thành vốn cố định và vốn lưu dộng của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp
phần đưa những vật tư vào quá trình sản xuất, thúc đẩy khoa học kỹ thuật tiến bộ,
tiến độ quá trình tái sản xuất được đẩy nhanh.
- Thứ hai thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Ngân hàng tập trung vốn tiền tệ tạm thời không dùng tới, sau đó cho các tổ
chức kinh tế vay. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng thường tập trung chủ yếu vào
các doanh nghiệp, công ty kinh doanh hiệu quả.


9
- Thứ ba tín dụng giúp nghành kinh tế mũi nhọn như nông nghiệp, xuất khẩu
hàng hóa ngày càng phát triển và hỗ trợ cho nghành kinh tế kém phát triển.
- Thứ tư góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạnh toán của doanh
nghiệp.
Tín dụng được hình thành dựa trên cơ sở cả hai bên người cho vay và đi vay
đều có lợi, người sử dụng vốn phải hoàn trả cả gốc lẫn lợi tức nên phải sử dụng vốn

thật hiệu quả. Hoạt động tín dụng là chìa khóa để các doanh nghiệp kích thích năng
lực kinh doanh, quản lý vốn hợp lý, tiết kiêm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của
vốn và ngày càng khẳng định vị thế của mình trong môi trường kinh tế.
- Thứ năm: Tín dụng là một trong những phương tiện gđể phát triển quan hệ
kinh tế với nước ngoài thông qua giao thương buôn bán hàng hóa liên quốc gia.

1.2.3.Phân loại tín dụng
Nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động của các doanh
nghiệp và ngân hàng diễn ra trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Nhu cầu của
khách hàng vay vốn ngày càng lớn đòi hỏi các ngân hàng phải đề ra các hình thức
tín dụng phong phú và đa dạng mà vẫn phải dảm bảo an toàn tài sản. Tùy theo mục
đích nghiên cửu mà tín dụng có nhiều cách phân loại khác nhau:
- Theo thời hạn cấp vốn vay thông thường được chia thành ba loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng, thường
được sử dụng để thanh toán các khoản tiêu dùng cá nhân và bù đắp thiếu hụt tạm
thời về vốn lưu động cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn vay trong khoảng từ 1 đến 5
năm. Thường được cung cấp để mua sắm các thiết bị kĩ thuật tiên tiến, nhà xưởng, ô
tô, tài sản cố định, mở rộng và xây dựng các dự án kinh doanh có quy mô nhỏ có
khả năng thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại hình tín dụng đáp ứng nhu cầy vay dài hạn trên 5
năm như xây dựng các công trình có quy mô lớn, các nhà máy mới, xây dựng cơ
bản thời gian hoàn vốn lâu hơn tín dụng trung hạn.


10
Tín dụng trung hạn và dài hạn thường được cung ứng để hình thành vốn cố
định và trong hoạt động sản xuất cũng đóng góp một phần vốn tối thiểu.
- Căn cử vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng chia thành hai loại:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa:vốn thường được cấp phát cho các

doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tiến hành sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng thường được sử dụng để cung cấp cho
các cá nhận, hộ gia đình đáp ưng nhu cầu sinh họat, tiêu dùng hàng ngày như mua
nhà cửa, phương tiện xe cộ, hàng hóa, thiết bị …..Nhu cầu về tín dụng tiêu dùng
ngày càng tăng và nó có thể được cấp phát bằng tiền hoặc bán chịu hàng hóa.
- Căn cứ vào khả năng bảo đảm của khoản vay, được chia thành hai loại tín
dụng sau:
+ Tín dụng được đảm bảo bằng tài sản: là loại hình mà người được cấp phát
vốn phải có tài sản thế chấp tương đương với giá trị khoản vay , hay có sự bảo lãnh
của bên thứ ba.:
+ Tín dụng không được đảm bảo bằng tài sản: các khoản vay của loại hình này
không cần tài sản thế chấp, không cần có sự bảo lãnh của bên thứ ba chủ yếu dựa
vào sư tín nhiệm của ngân hàng đối với người vay vốn. Những khách hàng sử dụng
loại hình này thường có tài chính ổn định, khả năng hoàn trả cả gốc và lãi cao, có kế
hoạch kinh doanh khả thi và hoàn trả nợ tốt..
- Căn cứ vào hình thức hoàn trả, có hai loại tín dụng:
+ Tín dụng trả góp: với loại này khách hàng vay vốn phải trả cả gốc lẫn lãi vào
các kỳ hạn xác định. Thường cho vay để chi tiêu mua nhà, thiết bị, kinh doanh
nhỏ….
+ Tín dụng phi trả góp: với phương thức này người đi vay phải trả gốc một
lần vào thời điểm đáo hạn, lãi có thể trả một lần hoặc nhiều lần thường sử dụng cho
vay vốn lưu động.
Ngoài ra, tùy vào mục tiêu và cách quản lý vốn còn nhiều cách phân loại khác
như: căn cứ vào xuất xứ tín dụng , phương thức cho vay….Khi tín dụng phát triển


11
thì các hình thức ngần hàng sử dụng để cho vay vốn càng đa dạng, phong phú và chi
tiết hơn. Điều đó tạo nên cơ sở để phân tích sự di chuyển các luồng vốn trong xã hội
và so sánh hiệu quả kinh tế của các loại hình cho vay.


1.2.4.Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là các bước mô tả quá trình làm việc của ngân hàng từ khi
bắt đầu nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải
ngân, thu hồi nợ và cuối cùng là thanh lý hợp đồng.
Việc xác định quy trình tín dụng đúng đắn và ngày cáng hoàn thiện nó là một
yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
- Quy trình tín dụng hiệu quả sẽ làm giảm tỷ lệ rủi ro tín dụng trong ngân hàng
và làm gia tăng chất lượng tín dụng.
- Về mặt quản lý, quy trình tín dụng tốt sẽ đem lại một số tác dụng:
+ Giúp cho ngân hàng xác định rõ chức năng, trách nhiệm của các phòng ban,
bộ phận trong hoạt động tín dụng.
+ Thể hiện mối quan hệ, tương tác giữa các phòng ban trong hoạt động tín
dụng.
+ Làm cơ sở để lập ra hồ sơ vay vốn, thủ tục hành chính…..
Để đơn giản, chúng ta đi phân tích 1 mô hình Tổng quan nhất, gọi là Mô hình
cấp tín dụng Phân tán – áp dụng triển khai với khá nhiều Ngân hàng TMCP hiện tại.
.

- Tại bộ phận kinh doanh:
+ Bước một: Chuyên viên Quan hệ Khách hàng đánh giá thực tế khách hàng,

thu nhập hồ sơ khách hàng và hoàn thành Báo cáo Đề xuất tín dụng
+ Bước 2: Trình ký cấp Kiểm soát là trưởng/phó phòng kinh doanh
- Tại bộ phận Thẩm định:
+ Bước 3: Chuyên viênThẩm định đánh giá lại hồ sơ khách hàng: Phân tích
đánh giá trên hồ sơ, Báo cáo đề xuất tín dụng của Chuyên viên Quan hệ Khách hàng
và đánh giá thực tế khách hàng =>Ra Quyết định đồng ý/từ chối cho vay trong Báo



12
cáo Thẩm định Khách hàng
- Tại phòng của cấp Phê duyệt:
+ Bước 4: Căn cứ theo Báo cáo đề xuất tín dụng, Báo cáo Thẩm định khách
hàng, Giám đốc/phó Giám đốc Chi nhánh ra quyết định phê duyệt/từ chối hồ sơ
- Tại bộ phận Hỗ trợ
+ Bước 5: Trường hợp hồ sơ được phê duyệt, Chuyện viên Hỗ trợ tín dụng
tiến hành soạn hồ sơ
+ Bước 6: Ký Khách hàng và giải ngân
+ Bước 7: Chăm sóc sau giải ngân: Nhắc nợ/Thu nợ

1.2.5.Rủi ro tín dụng.

1.2.5.1. Khái niệm:
Có nhiều quan niệm về “rủi ro” khác nhau trong cuộc sống nhưng thông
thường nó có nghĩa là bất lợi, bắt trắc, gây thiệt hại….tùy thuộc vào chủ thể và
những mối quan hệ tác động vào chủ thể đó. Tuy nhiên trong kinh doanh “rủi ro” có
thể là nguy cơ nhưng đó cũng là cơ hội mang lại lợi nhuận cao hơn.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, 20/4/2005: “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” (sau đây gọi tắt là “rủi ro”) là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết”.
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/1/2013: “Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra
đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng là những thiệt hại về tiền và tài sản xảy ra khi ngân hàng
không thu được khoản nợ của khách hàng bao gồm cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Ngày



13
nay, khi các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn vô cùng lớn để mở rộng sản xuất
kinh danh, cải tiến trang thiết bị, tiêu dùng hàng ngày…thì hoạt động tín dụng của
ngân hàng càng phải được mở rộng nhưng chính vì thế nên rủi ro tín dụng dễ dàng
phát sinh hơn. Đặc biệt, về phía khách hàng khả năng hoàn trả khoản vay của họ
chưa chắc Cán bộ ngân hàng đã đánh giá đúng điều đó dẫn đến rủi ro là điều khó
tránh khỏi. Việc nghiên cứu, phân tích rủi ro tín dụng sẽ làm cho các nhà kinh tế có
thể dự đoán và đưa ra các giái pháp kịp thời nhằm ngăn chặn những tác hại của nó
trong tương lai.

1.2.5.2.Đặc điểm
- Thông tin bất cân xứng: Tổn thất tín dụng chỉ xảy ra với ngân hàng sau khi
giải ngân. Khách hàng là người sứ dụng khoản vay nên họ có đầy đủ thông tin nhất
về cách đầu tư vốn vay đó một cách hiệu quả. Các cán bộ ngân hàng chưa chắc đã
nắm rõ nguồn tin chính xác về những khó khăn của khách hàng do tình trạng thông
tin bất đối xứng dẫn đễn việc ứng phó không kịp thời, phát sinh rủi ro không mong
muốn.
- Đa dạng và phức tạp: Hiện này các doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu vay
vốn rất lớn để sản xuất, mở rộng kinh doanh đòi hỏi các ngân hàng đề ra nhiều hình
thức tín dụng phong phú đối với từng đối tượng. Chính vì thế rủi ro tín dụng khi
phát sinh trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Điều đó buộc các nhà kinh tế phải phân
tích, đưa ra các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.
- Tính tất yếu của rủi ro tín dụng: Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều phải đối mặt với rủi ro. Rủi ro càng cao thì giá trị nguy cơ
và lợi nhuận càng tăng. Vì thế trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, rủi ro là một
điều tất yếu, khó tránh khỏi được. Để hoạt động quản trị tín dụng hiệu quả hơn thì
các cán bộ ngân hàng cần tìm ra mức cân bằng hợp lý và kiểm soát được giữa lợi
nhuận và rùi ro, rủi ro trong mức cho phép mà vẫn có được lợi ích lớn tùy thuộc vào

khả năng tài chính và kinh doanh của ngân hàng.

1.2.5.3. Phân loại
Phận loại rủi ro tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nhận biết rủi ro


14
xuất hiện trong giai đoạn nào và những yếu tố làm nảy xinh rủi ro đó, góp phần xây
dựng mô hình quản trị tín dụng hiệu quả. Theo Giáo trình “Quản trị Ngân hàng
Thương mại” của GS.TS Nguyễn Văn Tiến 2015 có nhiều căn cứ để phân loại rủi ro
tín dụng chủ yếu gồm:
a/ Căn cứ vào nguyên nhân xuất hiện rủi ro:
- Rủi ro giao dịch: Đây là rủi ro phát sinh do những sai sót trong quá trình giao
dịch từ phê duyệt tín dụng đến giải ngân, những qui định trong hợp đồng …liên
quan đến từng khoản vay của từng khách hàng cụ thể. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi
ro lựa chọn đối nghịch, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn đối nghịch: là do thông tin bất cân cứng, khi xem xét khoản
vay tín dụng các cán bộ ngân hàng không có được thông tin chính xác của khách
hàng.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm trong quy định hợp
đồng tín dụng, loại tài sản bảo đảm, đối tượng bảo đảm, hình thức bảo đảm và cho
vay trên giá trị tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là sai sót liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và khả năng xử lí khoản nợ có
vấn đề.
- Rủi ro danh mục tín dụng: là những hạn chế trong việc quản lý danh mục tín
dụng gây ra, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
+ Rủi ro nội tại: là rủi ro phát sinh do những đặc điểm trong lĩnh vực đầu tư
kinh doanh sản xuất của khách hàng, cách quản lí vốn vay của khách hàng.
+ Rủi ro tập trung: Ngân hàng chỉ tập trung cho vay vào một số khách hàng,

lĩnh vực kinh doanh, phạm vi địa lý nhất định làm nảy sinh rủi ro.
b/ Căn cứ vào khả năng hoàn trả nợ của khách hàng:
- Rủi ro do khách hàng không trả được nợ đúng hạn: Đến thời điểm trả nợ
khách hàng không trả được đúng theo thỏa thuận làm ngân hàng không thu hồi được
vốn, tạo ảnh hưởng xấu đến dự định sử dụng vốn và quản lý thanh khoản của ngân


15
hàng.
- Rủi ro do khách hàng mất khả năng trả nợ: Là rủi ro khi khách hàng không
còn khả năng trả nợ gốc hoặc lãi hoặc cả gốc lẫn lãi. Mất vốn buộc ngân hàng phải
thanh lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ đồng thời tăng chi phí giám sát và nợ khó
đòi, khoản dự phòng rủi ro tín dụng tăng làm lợi nhuận của ngân hàng giảm.
c/ Căn cứ nguyên nhân khách quan hay chủ quan
- Rủi ro khách quan: Là rủi ro xảy ra do các nguyên nhân khách quan như khí
hậu, thời tiết, thiên tai, khách hàng qua đời hoặc mất tích và những sự cố bất khả
kháng làm phát sinh tổn thất tín dụng trong khi khách hàng và ngân hàng vẫn tuân
thủ đúng quy định hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro chủ quan: Nguyên nhân do bản thân khách hàng và ngân hàng vô tình
hay cố ý làm mất vốn vay với lý do chủ quan.
d/ Căn cứ vào thời điểm phát sinh rủi ro:
- Rủi ro trước khi cho vay: Sai sót xảy ra ngay từ khâu xây dựng hồ sơ và phân
tích tín dụng, làm cho những khách hàng không đủ điều kiện đi vay được vay vốn
dẫn đến rủi ro.
- Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro xuất hiện trong quá trình giải ngân. Vào thời
điểm đó có thể xảy ra những sai sót như giải ngân không đạt tiến độ, thông tin
khách hàng không được cập nhật thường xuyên, không lường trước được những rủi
ro tiềm ẩn…
- Rủi ro sau khi cho vay: Ngân hàng không biết được tình hình khách hàng sử
dụng vốn vay thế nào khi nhận được vốn, thông tin tài chính thay đổi , và đặc biệt là

thiện chí trả nợ của khách hàng dẫn đễn phát sinh rủi ro.
e/ Căn cứ vào phạm vi của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng cá biệt: Là rủi ro chỉ xảy ra đối với một số trường hợp đặc
biệt thuộc về một khách hàng,một khoản tín dụng, một ngành nghề hay một lĩnh
vực cụ thể nào đó. Nguyên nhân có thể do đặc điểm, tính chất của lĩnh vực khách
hàng đầu tư, điều kiện tài chính thay đổi, khă năng quản lý và mong muốn trả nợ


×