BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN THỊ QUYỀN
QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
(VPBANK) – CHI NHÁNH NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN THỊ QUYỀN
QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
(VPBANK) – CHI NHÁNH NHA TRANG
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 6034012
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Khánh Hòa - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Quá trình điều tra, thống
kê nghiêm túc, kết quả trung thực khách quan. Toàn bộ nội dung chưa công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ tấm lòng tri ân
sâu sắc đến:
- Đấng sinh thành của tôi là ba mẹ tôi, người đã nuôi dưỡng và dạy dỗ tôi
trưởng thành.
- Giáo viên hướng dẫn của tôi: TS. Nguyễn Thị Trâm Anh, người đã định
hướng ý tưởng nghiên cứu, tận tình chỉ dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
- Quý thầy cô Khoa kinh tế đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức, góp ý, bổ sung để
công trình nghiên cứu hoàn thành có chất lượng.
- Tập thể nhân viên Khối tín dụng tiêu dùng Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng – chi nhánh Nha Trang, đã tận tình hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp những tài
liệu cần thiết để tôi tìm hiểu.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, do hạn chế về thời gian cũng như chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài làm của tôi không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong ngân hàng
để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô và tập thể nhân
viên tại Ngân hàng có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Nha Trang, ngày / /2014
Tác giả
Nguyễn Thị Quyền
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
6. Kết cấu luận văn 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1. Rủi ro trong hoạt động tín dụng 6
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng 6
1.1.2. Các loại rủi ro tín dụng 7
1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM 7
1.2.1. Nguyên nhân từ phía NHTM (hay còn gọi là rủi ro tác nghiệp) 7
1.2.2. Nguyên nhân từ phía người vay 8
1.2.3. Nguyên nhân do môi trường 9
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng 10
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng 10
1.3.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng 10
1.3.3. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng 11
1.3.4. Quan điểm hiện đại về QTRR tín dụng 11
1.3.5. Nội dung của quản trị RRTD 13
1.3.5.1. Nhận diện rủi ro tín dụng 13
1.3.5.2. Các mô hình dự báo và đo lường rủi ro tín dụng 14
1.3.5.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng 21
1.3.5.4. Các công cụ tài trợ RRTD 22
1.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả QTRRTD của Ngân hàng thương mại 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH NHA TRANG 27
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Nha Trang 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 27
iv
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh 29
2.2. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh
Nha Trang 31
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 31
2.2.2. Hoạt động huy động vốn 32
2.2.3. Hoạt động tín dụng 34
2.2.4. Mô hình cấp tín dụng tại VPBank Nha Trang 37
2.3. Thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Nha Trang (VPBank Nha Trang) 40
2.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng 40
2.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng 42
2.3.3. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng 9
2.3.4. Các công cụ tài trợ rủi ro tín dụng tại VPBank Nha Trang 11
2.4. Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 16
2.4.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh 16
2.4.2. Rủi ro do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng 21
2.4.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía VPBank 25
2.5. Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng
tại VPBank Nha Trang 30
2.5.1. Những kết quả đạt được 30
2.5.2. Những hạn chế 31
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VP BANK NHA TRANG 35
3.1. Định hướng của VPBank về công tác quản trị rủi ro tín dụng đến năm 2015 35
3.1.1. Định hướng chung 35
3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng đến năm 2020 35
3.2. Các quy định trong hoạt động tín dụng tại các NHTM ở Việt Nam 36
3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh Nha Trang 36
3.3.1. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ quản trị rủi ro tín dụng 36
3.3.1.1. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng 36
v
3.3.1.2. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro 42
3.3.1.3. Tăng cường phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng 42
3.3.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ 49
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 49
3.3.2.2. Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, bổ sung, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống
ngân hàng lõi – Core banking, phục công tác quản trị rủi ro 50
3.4. Kiến nghị 51
3.4.1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) 51
3.4.2. Kiến nghị với Chính phủ và NHNN 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 55
KẾT LUẬN 56
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
CBTD Cán bộ tín dụng
DPRR Dự phòng rủi ro
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
QTRR Quản trị rủi ro
RRTD Rủi ro tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
TTBCX Thông tin bất cân xứng
XHTD Xếp hạng tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
XLRR Xử lý rủi ro
QĐ Quyết định
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 31
Bảng 2.2: Tình hình và cơ cấu huy động vốn tại VPBank Nha Trang giai đoạn 2010-
2012 33
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại VPBank Nha Trang giai đoạn 34
2010 - 2012 34
Bảng 2.4. Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng đối với khách hàng là cá nhân Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Tỷ lệ khấu trừ tối đa TSĐB 11
Bảng 2.6: Dự phòng chung và dự phòng cụ thể 13
Bảng 2.7: Cơ cấu nhóm nợ 15
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ môi trường kinh
doanh 19
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía khách hàng vay
vốn 24
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng 29
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.2. Quan điểm hiện đại về Quản trị rủi ro tín dụng 12
Hình 1.3. Khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng 13
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 29
Hình 2.2: Tỷ lệ dư nợ tín dụng theo lĩnh vực kinh doanh 36
Hình 2.3. Quy trình nghiệp vụ tín dụng cá nhân 38
Hình 2.4: Dư nợ các nhóm 3, 4, 5 giai đoạn 2010-2012 56
Hình 3.2. Sơ đồ phòng ngừa, khắc phục và xử lý RRTD 48
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo cơ hội cho các tổ chức tín
dụng mở rộng hoạt động về mặt địa lý và hạn chế được những tổn thất do sự thay đổi
điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính tín dụng
trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn. Trong bối cảnh
đó, không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài mà không có
hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro nói
chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động của tổ
chức.
Trên thế giới, thực tế đã chứng minh nền kinh tế bị tác động tiêu cực, thậm chí
đi đến khủng hoảng nếu hệ thống ngân hàng hoạt động thiếu kiểm soát, không đánh
giá đúng và đủ các dạng rủi ro tiềm ẩn. Cuộc khủng hoảng tại Thái Lan 1997, kinh tế
thế giới 2007-2009, Hy Lạp năm 2010… đều xuất phát từ sự lạm dụng tín dụng quá
mức mà không có một hệ thống Quản trị rủi ro hiệu quả [30].
Đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu nhập và rủi ro từ hoạt
động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt trong thời
kì hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia tăng
mạnh mẽ, thì rủi ro tín dụng càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và phạm vi
tác động. Do đó để đảm bảo an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập
kinh tế quốc tế thành công, NHTM phải có phương pháp quản trị tốt rủi ro tín dụng.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Nha Trang (VPBank
Nha Trang) thành lập năm 2007. VPBank Nha Trang được xếp vào một trong những
NHTM cổ phần có tốc độ tăng trưởng tín dụng mức khá trên địa bàn thành phố Nha
Trang những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng khá nhanh. Tỷ lệ thuận
với tốc độ tăng trưởng tín dụng là rủi ro tín dụng ngày một tăng. Thực tiễn hoạt động
tín dụng của VPBank Nha Trang thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng của chi
nhánh chưa được kiểm soát một cách có hiệu quả và đang có xu hướng gia tăng. Chính
vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm soát một
cách có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được.
2
Tổng hợp các mối quan tâm trên, đồng thời nhận định được rằng trong thời gian
tới rủi ro tín dụng vẫn tiếp tục tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng và từ đó tác
động mạnh mẽ đến nền kinh tế, nên tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vương (VPBank) – Chi nhánh Nha Trang” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng – Chi nhánh Nha Trang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích rõ thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro hoạt động tín
dụng của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Nha Trang giai đoạn
2010 – 2012.
+ Tìm hiểu những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Nha Trang.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro hoạt động tín
dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Nha Trang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Nha Trang, những kết quả đạt được và
hạn chế của mô hình quản trị rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
và một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp căn cứ theo số liệu trong giai đoạn 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, phương pháp tổng hợp và phân tích các số
liệu thực tế về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Nha Trang. Sử dụng công cụ SPSS 18.0 để chạy dữ liệu.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi khảo sát ý kiến, kinh nghiệm về những nguyên
nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng tại NHTM. Các chuyên gia bao gồm: ba giám đốc
Chi nhánh NHTM và một chuyên gia là tổng giám đốc Khôi tín dụng Tiêu dùng –
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
3
- Phương pháp điều tra khảo sát ý kiến của 30 cán bộ ngân hàng thuộc các NHTM trên
địa bàn thành phố Nha Trang (trong đó có 6 lãnh đạo của các ngân hàng và 24 nhân
viên ngân hàng).
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Công tác Quản trị rủi ro tín dụng ngày càng khẳng định vai trò quan trọng khi
mà mức độ rủi ro tín dụng cũng như mức độ nguy hiểm của nó đối với các NHTM
ngày càng gia tăng. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, và tác giả xin
trình bày một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Trường Sinh (2009), “Hoàn thiện hệ
thống xếp hạng tín nhiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam”. Tác giả đề tài này đã nghiên cứu tập trung vào phương pháp tính điểm và xếp
hạng, đưa ra hướng kiểm chứng các chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng bằng công cụ tiến tiến và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Văn Triết (2010), “ Hoàn thiện hệ thống xếp
hạng tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu”. Tác giả đề tài này đã dựa vào
số liệu thứ cấp, ý kiến của cán bộ ngân hàng và những thông tin từ báo cáo của Ngân
hàng Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh để phân tích và nêu ra một số nguyên nhân
gây ra RRTD của các NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là tăng trưởng tín
dụng nóng; cán bộ tín dụng thiếu thông tin và năng lực phân tích thông tin… đề tài
cũng đề ra một số biện pháp nhằm kiểm soát RRTD của các NHTM trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh như sau: Chính sách tín dụng phù hợp, tuân thủ quy trình…
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Anh Dũng (2012), “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định”, tác giả đề tài này đã
nêu ra được nguyên nhân gây ra RRTD đối với Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Bình
Định đó chính là công tác quản lý của ngân hàng còn yếu, công tác thu thập thông tin
và hồ sơ khách hàng còn sơ sài, quyết định cho vay chưa chặt chẽ…Trên cơ sở phân
tích, đánh giá đề tài cũng đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác QTRRTD.
- Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Mai Xuân Thịnh (2012), “Quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Định”, tác
giả đã phân tích khá sâu sắc về kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân
hàng trên thế giới.
4
- Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Đỗ Anh Tuấn (2012), “Nghiên cứu
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
(SHB)”. Tác giả đề tài này đã phân tích từ nguồn dữ liệu thứ cấp của ngân hàng và
điều tra nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng tại SHB là xuất phát từ con người,
từ đạo đức nghề nghiệp, nghiệp vụ của chính CBTD, bên cạnh đó là những khẽ hở
trong quy trình thẩm định tín dụng…
Những công trình nghiên cứu trên đều mang tính cấp thiết và cần thiết cho công
tác quản trị rủi ro đối với mỗi ngân hàng. Qua đó, tác giả kế thừa bổ sung phần cơ sở
lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số
ngân hàng lớn và các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng.
5
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần tài liệu tham khảo. Kết cấu luận văn bao
gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
thương mại.
CHƯƠNG 2: Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Nha Trang.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh Nha Trang.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro trong hoạt động tín dụng
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Một cách khái quát nhất, rủi ro tín dụng (hay còn gọi là rủi ro đối tác) được
định nghĩa là khả năng (hay xác suất) mà khách hàng vay hoặc người phát hành công
cụ tài chính không có khả năng thanh toán tiền lãi hoặc gốc theo các điều kiện và cam
kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng bất kể lý do gì [4].
- Rủi ro tín dụng: Theo Điều 2 [18] “ Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, rủi ro tín dụng là khả
năng xảy ra tổn tất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Hình 1.1. Một số quan điểm cần thống nhất về RRTD [17]
Không có rủi ro, không có lợi
nhuận
Khả năng vốn và tài chính của
ngân hàng có hạn.
Rủi ro tín dụng thường là
nguyên nhân chính dẫn đến sự
đổ vỡ của ngân hàng
Phải chấp nhận rủi ro
Ngân hàng chỉ có thể chấp nhận
một mức độ rủi ro nhất định.
Quản trị RRTD phải được xem
là vấn đề sống còn.
Rủi ro tín dụng xảy ra do
nguyên nhân khác nhau khó
lường trước.
Đòi hỏi trình độ chuyên môn
cao của cán bộ tín dụng.
7
1.1.2. Các loại rủi ro tín dụng [2]
Nếu phân theo đối tượng sử dụng thì có thể phân theo 3 nhóm chính là:
- Rủi ro do khách hàng cá thể.
- Rủi ro công ty/ tổ chức kinh tế.
- Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý.
Nếu phân theo phạm vi thì có thể chia ra:
- Rủi ro giao dịch đơn lẻ
- Rủi ro hệ thống
Nếu phân theo giai đoạn phát sinh rủi ro, thì có thể chia ra:
- Rủi ro trong thẩm định, tức là đánh giá sai về dự án, khách hàng.
- Rủi ro khi cho vay, chẳng hạn như giải ngân sai mục đích làm cho khoản vay
không phát huy hiệu quả.
- Rủi ro trong quản lý, xử lý thu nợ.
Nếu phân theo sản phẩm thì có:
- Rủi ro của các sản phẩm nội bảng như: cho vay, thấu chi, chiết khấu.
- Rủi ro của các sản phẩm ngoại bảng trong tài trợ thương mại: L/C, bảo lãnh.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể phân chia theo ba nhóm
nguyên nhân chính: nguyên nhân từ phía TCTD, người đi vay, và do môi trường hoạt
động của tổ chức tín dụng
1.2.1. Nguyên nhân từ phía NHTM (hay còn gọi là rủi ro tác nghiệp)
Những nguyên nhân từ phía NHTM thường bao gồm: do ngân hàng mở rộng tín
dụng quá mức, do trình độ cán bộ trong ngân hàng thương mại còn hạn chế, quy chế
tín dụng chưa chặt chẽ, canh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng, do mục
tiêu lợi nhuận được đặt lên cao mà không quan tâm đến công tác QTRRTD [21].
Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro tín
dụng của ngân hàng tăng lên. Đặc biệt với những TCTD thực hiện “độc canh” tín
dụng, mở rộng tín dụng được coi như biện pháp duy nhất nhằm tăng doanh thu. Điều
này đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, nhất là trường hợp thông
tin bất cân xứng sẽ dễ dàng tạo ra sự lựa chọn đối nghịch ở đây. Hơn nữa, mở rộng tín
dụng quá mức sẽ khiến khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng
khoản vay giảm xuống.
8
Trình độ cán bộ hạn chế, nhất là cán bộ tín dụng cũng là một trong những
nguyên nhân quan trọng gây ra rủi ro cho vay. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp nhận
hồ sơ khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn, thực
hiện việc giám sát và đưa ra các quyết định xử lý khi có khó khăn xảy ra. Vì vậy, nếu
trình độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận cho vay
những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt. Ngoài ra, nếu trình độ
hiểu biết và kiến thức của cán bộ tín dụng về thị trường của ngành nghề cho vay, môi
trường kinh doanh và yếu tố pháp lý… không vững sẽ có những phán quyết không
hợp
lý.
Quy chế cho vay chưa chặt chẽ dễ dàng khiến cho TCTD gặp phải rủi ro cho
vay.Một số khách hàng có thể lợi dụng những kẻ hở trong quy chế để vay vốn nhằm
mục tiêu bất chính. Mặt khác, do hoạt động cho vay luôn phải bám sát quy chế, sự
không chặt chẽ dễ dàng khiến cho cán bộ mắc sai lầm hoặc một số trường hợp cán bộ
tín dụng lợi dụng quy chế để móc ngoặc với khách hàng, làm tổn hại tới ngân hàng.
Một số TCTD vì sợ tỷ lệ nợ quá hạn cao đã thực hiện gia hạn nợ nhiều lần, kể cả với
những khoản nợ có vấn đề.Vì vậy, trên sổ sách thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp, nhưng thực tế
lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các TCTD khiến
cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn. Để thu hút được nhiều
khách hàng, một số ngân hàng đã hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, giảm thời gian thẩm
định mà không quan tâm đến hiệu quả của đồng vốn cho vay.
Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về TCTD có thể gây ra rủi ro cho
vay như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong TCTD, cơ cấu tổ chức và quản
lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ…
1.2.2. Nguyên nhân từ phía người vay
Những nguyên nhân do khách hàng gây ra cũng hết sức quan trọng, ảnh hưởng
không nhỏ tới rủi ro cho vay. Các nguyên nhân do khách hàng bao gồm: trình độ kinh
doanh kém, lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn sai mục đích, trốn tránh trách nhiệm và
nghĩa vụ đã ủy quyền bảo lãnh [19].
- Trình độ kinh doanh của khách hàng là cơ sở để dự án vay vốn thành công, từ
đó tạo điều kiện cho TCTD thu nợ dễ dàng. Đối với các doanh nghiệp, nhất là những
doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp quốc doanh, năng lực và kinh nghiệp hoạt động kinh
9
doanh còn hạn chế. Do đó khả năng để nhận biết và xử lý thông tin yếu, khi dự án vay
vốn gặp khó khăn thì khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề. Rủi ro tín dụng là
điều không thể tránh khỏi.
- Ngoài ra các loại khách hàng lừa đảo, lợi dụng những điểm yếu của TCTD để
thực hiện việc vay vốn, loại khách hàng vay vốn xong trốn tránh trách nhiệm …Hoặc
các trường hợp vay vốn, nhưng sử dụng sai mục đích khiến nguồn trả nợ bấp bênh…
1.2.3. Nguyên nhân do môi trường
Bên cạnh các yếu tố thuộc về khách hàng và TCTD, môi trường hoạt động cũng
có thể gây ra rủi ro cho vay, như: sự thay đổi bất lợi, của môi trường pháp lý, môi
trường kinh tế [6]. Bên cạnh các yếu tố thuộc về khách hàng và TCTD, môi trường
hoạt động cũng có thể ây ra rủi ro cho vay, như: sự thay đổi bất lợi, của môi trường
pháp lý, môi trường kinh tế suy thoái khủng hoảng, môi trường thiên nhiên như động
đất, bão lụt, hạn hán,…, môi trường chính trị xã hội
- Môi trường pháp lý tạo điều kiện cho TCTD hoạt động trong hành lang pháp
lý. Tuy vậy, khi môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo
hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay TCTD gặp khó khăn
[17].
- Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và
sự thành bại của họ trong kinh doanh, cũng như của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Trong thời kì nền kinh tế phát triển hưng thịnh, các doanh nghiệp kinh doanh thịnh
vượng, kiếm được nhiều lợi nhuận, do đó họ dễ dàng trả nợ cho các ngân hàng. Ngược
lại khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, sức mua người dân giảm sút, hàng hóa tồn
kho nhiều, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Điều này ảnh hưởng đến nguồn trả nợ vay
cho các ngân hàng. Những vấn đề như lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng cũng ảnh
hưởng rất lớn tới khách hàng của TCTD, từ đó gây ra rủi ro cho vay. Trong vụ phá sản
lớn nhất thế kỷ 20 tại Việt Nam, có một phần là do ảnh hưởng của môi trường kinh tế
suy thoái vào những năm 1997-1999 [22].
- Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn
hán,…tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách hàng khó có
nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro cho vay. Những yếu tố như sự ổn
định chính trị xã hội sẽ khiến cho hoạt động đầu tư của khách hàng được đảm bảo, làm
giảm rủi ro cho vay đối với TCTD…
10
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một quá trình quản trị có hệ thống với bốn hoạt động
cơ bản gồm: Nhận diện rủi ro; Đo lường rủi ro; Kiểm soát rủi ro và Tài trợ rủi ro trong
hoạt động tín dụng mà NHTM đã đề ra. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng
và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm hạn
chế và giảm thấp nợ xấu trong kinh doanh tín dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM [4, tr.135].
1.3.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Công tác QTRRTD ngày càng khẳng định vai trò khi mà mức độ rủi ro tín dụng
cũng như mức độ nguy hiểm của nó đối với các NHTM ngày càng gia tăng.
RRTD luôn gây tổn thất cho NHTM. Ở mức độ thấp, RRTD làm giảm lợi
nhuận, thậm chí còn làm giảm nguồn vốn tự có của ngân hàng. Còn nếu RRTD không
được kiểm soát tốt làm cho tỷ lệ các khoản cho vay mất vốn tăng lên quá cao, các
NHTM sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Theo nghiên cứu của Corsetti (1998)
[22], một trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây nên cuộc khủng hoảng tài
chính châu Á 1997 là tỷ lệ nợ quá hạn tại các NHTM tăng cao. Ngay trước khủng
hoảng, tỷ lệ nợ quá hạn tại các NHTM Thái Lan là 13%, Indonesia là 13%, Philipin là
14%, Malaysia là 10%.
Chưa hết, RRTD lại một lần nữa, gây nên cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
toàn cầu năm 2007-2009, với điểm xuất phát là sự sụp đổ của hệ thống tài chính Mỹ,
Theo công bố của Cục dự trữ Liên bang Mỹ, năm 2008 có tổng cộng 26 ngân hàng
phá sản, thế nhưng năm 2009, con số này đã lên tới 140 với hàng loạt vụ phá sản của
các định chế tài chính có lịch sử lâu đời và tiềm lực tài chính bậc nhất thế giới [15].
Theo phân tích của các nhà nghiên cứu, trong thời gian gần đây số lượng khủng
hoảng mỗi năm ngày càng tăng với hậu quả ngày càng nặng nề. Điều này chứng tỏ xu
hướng kinh doanh ngân hàng đang ngày càng chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Nguyên
nhân của thực tế này là do xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và đề cao cạnh tranh
ngày càng trở nên phổ biến. Xu hướng này đã chứng tỏ hiệu quả nhất định của nó
trong việc thúc đẩy nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp phát triển và hoàn thiện,
nhưng ở một khía cạnh khác, nó lại thể hiện mức độ rủi ro tăng lên, khi mà các ngân
hàng phải cạnh tranh gay gắt với nhau làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng
11
giảm xuống, họ buộc phải mở rộng quy mô kinh doanh để bù đắp sự sụt giảm về lợi
nhuận, đồng thời điều này làm giảm khả năng bù đắp rủi ro nội tại của chính họ.
Như vậy có thể nhận thấy RRTD ngày càng đe dọa sư tồn tại và phát triển của
các NHTM. Riêng đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong quá
trình chuyển đổi, môi trường kinh doanh không ổn định, thị trường tài chính kém phát
triển, mức độ minh bạch thông tin thấp… làm gia tăng mức độ rủi ro đối với hoạt động
ngân hàng thì nhu cầu phải QTRR một cách hiệu quả càng trở nên cấp thiết.
1.3.3. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng
- Tổ chức nghiên cứu, dự báo rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên
nhân dẫn đến rủi ro, hiệu quả ra sao…
- Hoạch định phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học, nhằm chỉ ra
những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận
được.
- Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát – phòng chống rủi
ro; phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên; lựa chọn các công cụ, kỹ thuật
phòng chống rủi ro; xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả mà rủi ro gây ra một cách
nghiêm túc [13].
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống rủi
ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, sai sót khi giao dịch…Từ đó đưa ra các
biện pháp điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống QTRRTD [5].
1.3.4. Quan điểm hiện đại về QTRR tín dụng
Mức độ rủi ro ngày càng gia tăng đã buộc hoạt động QTRRTD phải chuyển đổi
tương ứng. Nếu như ở thập niên 70-80, các ngân hàng thương mại tập trung vào việc
quản lý chi phí và thu nhập nhằm tối đa hóa lợi nhuận, chỉ số sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu (ROE) được coi là mục tiêu kinh doanh hàng đầu, thì những năm 90 trở lại đây,
do mức độ quan trọng của QTRR, các NHTM chuyển trọng tâm chiến lược sang quản
lý danh mục đầu tư (cân đối và hạn chế rủi ro danh mục bằng cách nhận dạng, dự báo
và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, ngành hàng khác nhau, khách hàng,
mặt hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau). Yếu tố rủi ro đã
được bổ sung vào mục tiêu ROE, gọi là kết quả hoạt động điều chỉnh theo rủi ro (ví dụ
RAROC – hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu điều chỉnh theo rủi ro). Mô hình QTRR
hiện đại được biểu diễn trong hình [3].
12
Hình 1.2. Quan điểm hiện đại về Quản trị rủi ro tín dụng [3]
Theo mô tả trong hình, mục tiêu cuối cùng của các hoạt động ngân hàng là tạo
ra giá trị (làm tăng giá trị vốn cho cổ đông). Để làm được điều đó, NHTM phải tạo ra
lợi nhuận càng cao càng tốt. Tuy nhiên, song hành cùng với các mức lợi nhuận là các
rủi ro có tác động làm giảm giá trị vốn. Trong thời kì trước, các ngân hàng chỉ chú
trọng vào mức lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này mang tính thụ động vì nó là hiệu của lợi
nhuận trừ đi tổn thất rủi ro thực tế xảy ra trong năm. Ngày nay, do sự phát triển của
thống kê và yêu cầu mới của quản trị ngân hàng, mức lợi nhuận được điều chỉnh,
không phải bằng mức tổng thất thực tế xảy ra, mà là mức tổn thất dự kiến hay kỳ vọng.
Phương pháp này mang tính chủ động hơn, nó buộc các NHTM phải chuẩn bị vốn,
trích lập dự phòng để bù đắp rủi ro dự kiến và điều này để đảm bảo cho ngân hàng
hoạt động bền vững.
Như vậy, theo quan điểm hiện đại được áp dụng phổ biến, QTRRTD nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận được điều chỉnh theo rủi ro bằng cách duy trì mức độ RRTD
trong phạm vi chấp nhận được, hay nói cách khác, mức độ rủi ro được duy trì ở mức
mà các ngân hàng cho là hợp lý, được kiểm soát và tổn thất tín dụng nằm trong phạm
vi nguồn lực tài chính cho phép của họ. Quản trị RRTD hiệu quả là điều kiện thiết yếu
để quản trị rủi ro tổng thể của NHTM và được xem là yếu tố đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển bền vững của các NHTM trong dài hạn.
Các hoạt động
kinh doanh
Rủi ro
Quản lý rủi ro
Lợi nhuận
Quản lý vốn
Vốn
Quản lý chi phí/thu nhập
Tạo ra giá
trị
(+)
(-)
13
1.3.5. Nội dung của quản trị RRTD
Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng bao gồm những công tác chủ
yếu mà NHTM phải tiến hành nhằm bảo đảm chất lượng của quá trình quản trị rủi ro
trong hoạt động tín dụng được tốt nhất.
Theo cách tiếp cận của QTRR hiện đại [3], nội dung chính của hoạt động quản
trị rủi ro gồm có bốn bước là nhận diện rủi ro; đo lường rủi ro; kiểm soát rủi ro và giải
quyết rủi ro.
Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo thành một quá trình chặt
chẽ, khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau.
Hình 1.3. Khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng [3]
1.3.5.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng [7]. Nhận diện rủi ro
tín dụng bao gồm các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động
tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả rủi
ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi
ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đo
lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp.
Dự báo và đo
lường rủi ro
tín dụng
Tài trợ rủi
ro
Nhận diện
rủi ro tín
dụng
Rủi ro
tín dụng
Kiểm soát
rủi ro
14
Để nhận diện rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dấu hiệu
đã, đang và có thể xảy ra đối với ngân hàng bằng phương pháp:
- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra.
- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng
- Thanh tra hiện trường.
- Phân tích hợp đồng.
- Phân tích lưu đồ.
- Thu thập thông tin.
1.3.5.2. Các mô hình dự báo và đo lường rủi ro tín dụng [21]
(1) Mô hình chất lượng 6C
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng
hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối
với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tín từ nhiều nguồn khác
như CIC
- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc và qui định luật pháp của
quốc gia. Đối với cá nhân, dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng; đối
với doanh nghiệp, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết địnht hành lập, quyết
định bổ nhiệm người điều hành.
- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh
lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán Sau đó cần phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các chỉ số tài chính theo Phụ lục 1. Tùy
theo từng loại hình tín dụng mà ngân hàng tâm đến các chỉ số khác nhau: cho vay ngắn
hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ; cho vay dài hạn thì quan tâm đến
chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng
và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện theo chính
sách tín dụng theo từng thời kỳ nhằm thực thì chính sách của NHTW quy định theo
từng thời kỳ.
15
- Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong
pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người
vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không?
(2)Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard Poor’s
Đối với các công ty, tổ chức: kết quả xếp hạng hệ số tín nhiệm có ảnh hưởng rất
lớn đến sự thành công của việc phát hành trái phiếu, nhất là phát hành trái phiếu ra
nước ngoài, cũng như việc xác định lãi suất trái phiếu (hệ số tín nhiệm càng cao thì lãi
trái phiếu càng thấp và ngược lại). Thiếu sự xác định hệ số tín nhiệm, thị trường trái
phiếu dài hạn của các công ty chưa phát triển được. Đối với các nhà đầu tư, nhất là nhà
đầu tư tổ chức, chuyên nghiệp, ngoài việc căn cứ vào hệ số tín nhiệm để quyết định
mua trái phiếu, họ còn dùng hệ số tín nhiệm của trái phiếu của công ty đó để làm căn
cứ quyết định có đưa cổ phiếu của công ty đó vào danh mục đầu tư của mình hay
không. Theo đó, cổ phiếu của những công ty có trái phiếu được xếp hạng hệ số tín
nhiệm thấp (từ BB hay Ba trở xuống) thường không được lựa chọn.
Rủi ro tín dụng hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường
được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi
một số dịch vụ xếp hạng tư nhân, trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những
dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì
cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard &
Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng
khoán trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, còn các loại chứng
khoán bên dưới được xếp hạng rác rưởi (junk). Nhưng do có mối quan hệ giữa rủi ro
và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng có lợi
nhuận cao nên đôi lúc khách hàng chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán này.
Đối với chỉ số Moody’s, ngoài những xếp hạng cơ bản trên, hệ số 1,2,3 còn
dùng để chia nhỏ một xếp hạng cơ bản ra làm 3 loại, trong đó 1 là cao nhất trong hạng
đó, 2 là trung bình, 3 là thấp nhất, ví dụ: Aa1, Aa2, Aa3.
Còn đối với chỉ số S&P, + hay – được chia nhỏ xếp hạng. Trong đó + là cao
nhất trong hạng đó, không dấu là trung bình, - là nhất; ví dụ: AA+, AA, AA