Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích tác động của tỉ giá hối đoái đối với các công ty đa quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.98 KB, 15 trang )

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐỐI VỚI
CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

1


MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................4
1. Phần A: Phân tích bối cảnh....................................................................................4
1.1 Tác động của tỷ giá hối đoái đến công ty đa quốc gia.....................................4
1.2 Giải thích tại sao tử số và mẫu số của phương trình định giá công ty đa quốc
gia lại bị ảnh hưởng trong giai đoạn từ 6-10/10/2008............................................5
1.3 Việc giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thương mại...................................................6
1.4 Nếu Wolfpack Corporation kỳ vọng đồng Bảng Anh sẽ tăng giá so với đồng
đô la trong tương lai..............................................................................................7
2. Phần B:..................................................................................................................8
2.1 Zuber, Inc........................................................................................................8
2.2 FLAME Fixtures, Inc......................................................................................9
3. Phần C: Trắc nghiệm...........................................................................................10

KẾT LUẬN..........................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................15

2


LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội hiện đại không thể nhắc đến vai trò của kinh tế và theo đó là các hoạt


động kinh doanh trên khắp thế giới. Một đất nước phát triển luôn gắn tới hình ảnh
kinh tế phát triển. Hoạt động kinh doanh trên thế giới hiện nay cực kỳ rộng lớn, và sôi
động. Chỉ ở Việt Nam đã có hơn hàng trăm ngàn doanh nghiệp hoạt động.
Hoạt động kinh doanh không đơn giản là đi bán một sản phẩm thu tiền về, mà
là một quá trình phức hợp chịu sự chi phối bởi nhiều quy luật kinh tế khác nhau, của
việc quản trị, chiến lược và nhiều yếu tố khác. Một tổ chức/công ty phát triển tốt, đòi
hỏi hoạt động kinh doanh phải thật sự tốt và hiệu quả; muốn vậy đòi hỏi phải kiếm
soát toàn bộ các quá trình kinh doanh, tối ưu hoá được hệ thống, tiết kiệm chi phí,
tăng nguồn thu... Ngành quản trị kinh doanh ra đời để đáp ứng được các yêu cầu trên.
Với một hệ thống cơ sở lý luận khoa học chuyên sâu, cùng với mức độ rộng lớn của
hoạt động kinh tế, ngành quản trị kinh doanh là một trong những ngành phổ biến và
truyền thống của thế giới.
Áp lực từ hoạt động kinh doanh với sự cạnh tranh của rất nhiều đơn vị khác, để
có thể đưa công ty phát triển, bạn cần phải nhạy bén đề ra những chiến lược, giải pháp
phù hợp. Công việc kinh doanh không phải lúc nào cũng thuận lợi, bạn sẽ phải đối
diện với những thất bại vì không đạt mục tiêu, hoạt động kinh doanh bị trì trệ kéo theo
hoạt động sản xuất và toàn bộ nhà máy của bạn bị trì trệ. Không những thế, với một
nguồn lực con nguời, tài chính giới hạn trong tổ chức, việc quản trị con nguời và tài
chính không phải là việc dễ dàng.

3


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Phần A: Phân tích bối cảnh
1.1 Tác động của tỷ giá hối đoái đến công ty đa quốc gia
1) Arlington Co. kỳ vọng nhận được 10 triệu euro mỗi năm trong10 năm tới.
Công ty sẽ cần đạt được 2 triệu peso (tiền tệ của Mexico) mỗi năm trong 10 năm tới.
Tỷ giá hối đoái của đồng euro hiện bằng $1.38 và được kỳ vọng sẽ mất giá 2% mỗi
năm. Đồng peso hiện bằng $0.13 và được kỳ vọng sẽ mất giá 2% mỗi năm. Hãy xem

xét phương trình định giá của một công ty đa quốc gia. Anh/chị có cho rằng sự biến
động của tỷ giá hối đoái sẽ tác động tích cực hay tiêu cực đến công ty đa quốc gia đó?
Trả lời:
Tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của
mỗi quốc gia. Diễn biến của TGHĐ giữa USD với Euro, giữa USD/JPY cũng như sự
biến động tỷ giá giữa USD/VND trong thời gian qua cho thấy, tỷ giá luôn là vấn đề
thời sự, rất nhạy cảm.
Trong thời gian tới, Tỷ giá hối đoái biến động theo hướng nào, quả thật không
dễ dự đoán. Sự biến động của tỷ giá sẽ khó lường, bởi nhiều nhân tố tác động như:
nhập siêu còn lớn không chỉ trong ngắn hạn mà cả trong trung hạn; thâm hụt ngân
sách vẫn ở mức cao (trên dưới 6%/GDP); giá vàng trong nước và thế giới luôn tăng
mạnh (do khủng hoảng chi tiêu công tại một số quốc gia Châu Âu, châu Mỹ); nhu cầu
ngoại tệ nói chung, USD nói riêng vào những tháng cuối năm sẽ tăng cao do khách
hàng vay vốn đến hạn trả nợ ngân hàng; do nhu cầu chuyển lợi nhuận về nước của các
nhà đầu tư nước ngoài; do kinh tế ngầm vẫn phát triển rất mạnh, khó có khả năng
ngăn chặn, nên đôla hóa nền kinh tế còn ở mức cao; do thực hiện chính sách đồng tiền
mạnh/ hay yếu của một số quốc gia trong khu vực…
Những biến động của đồng Euro được dự kiến là sẽ có một tác động gây bất lợi
đối với giá trị của Arlington. Các phong trào dự kiến đối với peso được dự đoán là có
một tác động tích cực về giá trị của Arlington. Tuy nhiên, tác động của peso dự kiến
nên nhỏ hơn bởi vì số tiền Dollar của doanh nghiệp trong peso là nhỏ hơn. Do vậy, tác
động tổng thể bị bất lợi. Sự vận động của đồng Euro có tác động bất lợi đối với định
giá của Arlington. Peso tác động tích cực. Hiệu quả của Peso nhỏ hơn. Vì vậy, nhìn
chung chúng tác động gây bất lợi.
4


Như vậy Tỷ giá hối đoái sẽ phải điều chỉnh thế nào và khi nào để không gây ra
những cú sốc và không tạo kỳ vọng mất giá tiền tệ. Tỷ giá hối đoái là giá cả đối ngoại
của đồng tiền, theo tín hiệu thị trường tỷ giá lúc lên, lúc xuống phải được xem là việc

bình thường của nền kinh tế. Còn khi tỷ giá diễn biến theo chiều hướng bất lợi, thì bất
cứ quốc gia nào cũng cần can thiệp tỷ giá. Điểm khác nhau ở chỗ: thời điểm can thiệp;
công cụ can thiệp, mức độ can thiệp và sự giám sát của quá trình can thiệp. Kinh
nghiệm của nhiều quốc gia trong điều hành chính sách tỷ giá cho thấy, việc chọn thời
điểm điều chỉnh với “liều lượng” hợp lý là yếu tố quan trọng, thậm chí quyết định cho
việc ổn định tỷ giá và khắc phục áp lực cộng hưởng lên tỷ giá và thị trường.
1.2 Giải thích tại sao tử số và mẫu số của phương trình định giá công ty đa quốc gia
lại bị ảnh hưởng trong giai đoạn từ 6-10/10/2008
2) Tác động của Cuộc Khủng Hoảng Tín Dụng đối với Giá Trị Công Ty Đa
Quốc Gia. Mọi người chú ý nhiều đến tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tín
dụng đối với các tổ chức tài chính. Tuy nhiên, nhiều loại hình công ty khác cũng bị
ảnh hưởng. Hãy giải thích tại sao tử số của phương trình định giá công ty đa quốc gia
lại bị ảnh hưởng trong giai đoạn từ 6-10/10/2008. Hãy giải thích mẫu số của phương
trình định giá công ty đa quốc gia bị ảnh hưởng như thế nào trong giai đoạn này.
Trả lời:
Sự bùng nổ của cho vay nợ dưới chuẩn bắt nguồn sâu xa từ sự bất cân đối về
nguồn vốn tín dụng toàn cầu trong những năm gần đây. Trong khi nguồn vốn tín dụng
gia tăng từ các chính sách tiền tệ mở thì nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp
sau các bê bối tài chính tại Mỹ như Enron, Worldcom và khủng hoảng các công ty
công nghệ thông tin từ năm 2001 lại suy giảm. Các chính phủ cũng ngày càng kiểm
soát thâm hụt ngân sách để tránh việc vay nguồn vốn bên ngoài.
Sự bất cân đối cung cầu về vốn dẫn đến việc thừa các nguồn vốn mà thị trường
không sử dụng hiệu quả. Cho vay nợ dưới chuẩn là một giải pháp để giải quyết bài
toán thừa vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Việc cho vay nợ dưới chuẩn một cách thái
quá trong một thời gian ngắn dẫn đến việc mất kiểm soát chất lượng tín dụng, chính là
nguyên nhân tạo nên cuộc khủng hoảng tín dụng 2007.
Khủng hoảng nợ dưới chuẩn tại Mỹ (sub-prime) đã và đang gây thiệt hại nặng
nề cho nền kinh tế Mỹ, tạo ra các khoản lỗ lên tới hàng trăm tỷ USD cho các ngân
hàng đầu tư lớn trên thế giới.
5



Như vậy, tử số của phương trình định giá MNC đại diện cho dòng tiền. Trong
tháng 10/ 2008, cuộc khủng hoảng tín dụng tăng cường. Các nhà đầu tư lo ngại rằng
các điều kiện kinh tế tại Mỹ và nhiều nước khác sẽ xấu đi, mà kết quả kỳ vọng của
việc giảm nhu cầu xuất khẩu sản phẩm bởi các công ty Mỹ. Ngoài ra, nó dẫn đến kỳ
vọng thu nhập giảm của chi nhánh nước ngoài, và do đó làm giảm thu nhập nộp cho
cha mẹ của MNC. Những kỳ vọng sửa đổi phản ánh sự giảm dòng tiền hy vọng sẽ
nhận được các phụ huynh, và do đó gây ra giảm định giá của các công ty đa quốc gia.
Mẫu số của phương trình định giá MNC phản ánh chi phí vốn. Cuộc khủng hoảng gia
tăng sự không chắc chắn xung quanh các luồng tiền trong tương lai, có nghĩa là có rủi
ro giảm giá lớn (mà dòng tiền có thể tồi tệ hơn nhiều so với dự kiến). MNCs trải qua
một chi phí vốn cao, và do đó một tỷ lệ yêu cầu cao hơn. Do đó, dòng tiền kỳ vọng đã
được chiết khấu theo một tỷ lệ cao hơn, do đó làm giảm tính giá trị của các MNCs.
Tiền chảy nhỏ hơn. Tăng rủi ro, tăng chi phí vốn. DCF là giá trị hiện tại của dòng tiền
chia cho chi phí vốn. Nhìn chung giảm giá.
1.3 Việc giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thương mại
3) Có một động lực đáng kể trong việc giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thương mại
trong nỗ lực nhằm đạt được “thương mại tự do”. Tuy nhiên, một nhà điều hành một
công ty xuất khẩu bực tức phát biểu “Không thể hiểu được thương mại tự do; chúng
tôi luôn phó mặc vào tỷ giá hối đoái. Bất kể nước nào cũng có thể dùng cơ chế này để
áp hàng rào thương mại.” Lời phát biểu này nghĩa là như thế nào?
Trả lời:
Từ 23 thành viên sáng lập ban đầu trong khuôn khổ GATT vào năm 1947, cho
tới nay WTO đã có 150 quốc gia thành viên với tất cả các mức phát triển khác nhau,
đại diện cho tất cả mọi khu vực địa lý trên thế giới, trong đó có hơn 20 quốc gia đang
trên đường gia nhập tổ chức này. Mục tiêu cho đến nay vẫn không đổi: giảm thiểu rào
cản đối với thương mại và thúc đẩy các dòng thương mại mới giữa các quốc gia, qua
đó phát huy lợi ích của tăng trưởng kinh tế và phát triển trên quy mô rộng lớn nhất.
Các luật lệ thương mại cũng giúp đảm bảo tính ổn định, minh bạch và tiên liệu trong

thương mại quốc tế, giúp tăng cường pháp quyền và cho phép các quốc gia giải quyết
các tranh chấp thương mại bằng biện pháp hòa bình.
Theo thực tiễn, việc mở rộng thương mại có vai trò rất quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế và tạo của cải vật chất cho cả quốc gia phát triển và đang phát triển.
6


Thậm chí, nếu không có những rào cản rõ ràng, chính phủ có thể cố gắng để
thao tác tỷ giá hối đoái đến một mức độ mà có hiệu quả sẽ làm giảm cạnh tranh nước
ngoài. Ví dụ, một công ty của Mỹ có thể được khuyến khích bằng cách cố gắng để
xuất khẩu sang Nhật Bản nếu giá trị của đồng đô la là rất cao so với đồng yên. Giá cả
của các hàng hóa Mỹ từ quan điểm của Nhật Bản là quá cao vì đồng USD mạnh. Tình
hình ngược lại cũng có thể là tốt trong trường hợp một công ty xuất khẩu Nhật Bản
được giá ngoài thị trường Mỹ do đồng yên mạnh (đồng đô la yếu).
Các quốc gia phát triển và đang phát triển sẽ phải đứng trước một lựa chọn
quan trọng khi xác định hướng đi cho chính sách thương mại của họ. Trong một nền
kinh tế toàn cầu đang thay đổi nhanh chóng hiện nay, các nhà hoạch định chính sách
có thể bị gây sức ép phải bảo hộ thị trường trong nước trước sự cạnh tranh với nước
ngoài và dựng lên các rào cản thương mại mới để bảo vệ lợi ích cho một nhóm nhỏ
nhưng lại gây tổn hại cho tuyệt đại đa số các nhà sản xuất, công nhân và người tiêu
dùng. Cả lý thuyết và thực tiễn đều chỉ ra một con đường phát triển sáng suốt hơn. Mở
cửa thương mại đã, đang và sẽ là nền tảng cho tăng trưởng kinh tế, sự thịnh vượng,
nâng cao mức sống và cải thiện cuộc sống cho hàng triệu người khắp nơi trên thế giới.
Các quốc gia đã sẵn sàng dỡ bỏ những rào cản thương mại còn lại bởi các quốc gia
khác cũng đang làm tương tự, đồng thời tạo nên các dòng thương mại mới, đem lại lợi
ích cho cả doanh nghiệp lớn và nhỏ, công nhân, nông dân và các hộ gia đình.
1.4 Nếu Wolfpack Corporation kỳ vọng đồng Bảng Anh sẽ tăng giá so với đồng đô la
trong tương lai
4) Wolfpack Corporation là một hãng xuất khẩu Hoa Kỳ, lập hóa đơn hàng xuất
sang Anh bằng đồng Bảng Anh. Nếu công ty kỳ vọng đồng Bảng Anh sẽ tăng giá so

với đồng đô la trong tương lai, Wolfpack có nên tự bảo hiểm hàng xuất của mình bằng
hợp đồng kỳ hạn không? Giải thích.
Trả lời:
“Rủi ro” là hai từ không ai trong chúng ta muốn nghe tới hay phải nhắc đến.
Nhưng trong cuộc sống hàng ngày, rủi ro là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Đối với quá
trình vận chuyển hàng hoá cũng vậy. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Có thể rủi ro
là hàng hoá bị mất mát, hư hỏng do cháy nổ, do động đất, bão lụt, gió lốc, do ô tô chở
hàng bị đâm vào vật thể khác,... Các doanh nghiệp đang xuất nhập khẩu hàng hóa sang
thị trường nước ngoài thường gặp phải một số vấn đề như rủi ro với hàng hoá xuất
7


nhập khẩu trong quá trình vận chuyển, trách nhiệm của người vận chuyển, rủi ro trong
thanh toán, rủi ro về trách nhiệm của sản phẩm và trách nhiệm của người điều hành
doanh nghiệp trong quá trình giao thương với đối tác bao gồm cả những thiệt hại
không lường trước
Các hợp đồng kỳ hạn có thể tự bảo hiểm các khoản phải thu hoặc các khoản
phải trả trong tương lai bằng ngoại tệ để ngăn ngừa các công ty xử lý rủi ro tỷ giá. Tuy
nhiên, trong trường hợp này, Tổng công ty Wolfpack không nên tự bảo hiểm bởi vì nó
sẽ được hưởng lợi từ sự đánh giá cao của bảng Anh khi nó chuyển đổi các bảng Anh
cho USD.
2. Phần B:
2.1 Zuber, Inc.
a) Anh/chị có sẵn lòng đầu tư vốn vào Ba Lan mà không bảo hiểm vị thế tài chính đó
không? Hãy giải thích.
Trả lời:
Giá trị kỳ vọng của năng suất đầu tư quỹ ở nước này sẽ là 14%, so với chỉ 9% ở
Mỹ. Tuy nhiên, có nhiều điều không chắc chắn về năng suất nước ngoài. Nếu đồng
tiền mất giá bởi một số lượng lớn, nó sẽ quét sạch một số hiệu trưởng đầu tư. Biết
rằng Zuber không muốn nhắm mục tiêu đến các quỹ này cho một mục đích đầu cơ, nó

sẽ không được khôn ngoan để đầu tư các quỹ trong nước mà không bao gồm.
b. Anh/chị hãy đề xuất phương thức thử sức với kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo
hiểm. Lợi nhuận kỳ vọng nhờ áp dụng kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm là
gì?
Trả lời:
Áp dụng kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm sẽ liên quan đến việc trao
đổi đô la cho các tiền tệ hiện nay, đầu tư tiền vào chứng khoán kho bạc của nước này,
và đàm phán một hợp đồng kỳ hạn bán ngoại tệ trong một năm để đổi lấy USD.
Cho rằng 10 triệu USD có sẵn, số tiền này sẽ được chuyển đổi thành 25 triệu
đơn vị của các loại ngoại tệ, mà sẽ tích lũy đến 28,5 triệu đơn vị (mức 14%) vào cuối
năm nay, và được chuyển đổi thành 11,115 USD vào thời điểm đó (dựa về tỷ giá kỳ
hạn của 0,39 USD). Điều này phản ánh một sự trở lại của 11,15%.
c. Áp dụng kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm có những rủi ro gì trong tình
huống này?
8


Trả lời:
Những rủi ro của chênh lệch lãi suất được bảo hiểm như sau:
* Kho bạc của nước này có thể mặc vào chứng khoán phát hành.
* Các ngân hàng có thể không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp
đồng kỳ hạn (các ngân hàng chỉ vừa mới được tư nhân và không có một hồ sơ theo dõi
như là một tổ chức tư nhân).
* Các chính phủ có thể hạn chế các quỹ từ được chuyển đổi sang đô la. (Kể từ
khi đất nước đã chỉ cho phép đầu tư nước ngoài thời gian gần đây, nó không có một hồ
sơ theo dõi. Có một số sự không chắc chắn về tương lai của pháp luật về tài chính
quốc tế.)
d. Nếu anh/chị phải lựa chọn giữa đầu tư vốn vào công khố phiếu Hoa Kỳ với mức lãi
suất bằng 9% và áp dụng kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm, anh/chị sẽ chọn
giải pháp nào? Hãy giải thích.

Trả lời:
Trong khi chênh lệch lãi suất được bảo hiểm sẽ được dự kiến sẽ đạt sản lượng
đạt 11,15% (so với chỉ 9% ở Mỹ), những rủi ro đáng kể, đặc biệt là xem xét rằng đất
nước vẫn đang thử nghiệm với các giao dịch xuyên biên giới. Tôi sẽ đề nghị đi cho lợi
nhuận cao hơn.
2.2 FLAME Fixtures, Inc.
a) Hãy mô tả một bối cảnh trong đó Flame thậm chí có thể tiết kiệm hơn 20% chi phí
sản xuất.
Trả lời:
Nếu peso mất giá hơn sự khác biệt giữa lạm phát, thì chi phí USD để Flame sẽ
được thậm chí còn thấp hơn so với dự kiến.
b) Hãy mô tả một bối cảnh trong đó Flame trên thực tế còn phải gánh chi phí sản xuất
cao hơn so với sản xuất tại Hoa Kỳ.
Trả lời:
Nếu peso mất giá ít hơn sự khác biệt giữa lạm phát, thì chi phí USD để Flame
sẽ được thậm chí còn cao hơn so với dự kiến. Hãy xem xét một kịch bản trong đó tỷ lệ
lạm phát Mexico là 80% hoặc hơn, gây ra các hóa đơn trong peso để thể cao hơn 80%.
Tuy nhiên, nếu peso mất giá một số lượng tương đối nhỏ trong giai đoạn này (có thể
20% hoặc hơn), các chi phí USD để Flame sẽ tăng lên đáng kể. Kể từ khi có những
9


yếu tố khác, ngoài việc lạm phát cũng ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái của đồng peso,
đồng peso sẽ không nhất thiết phải giảm giá bởi một số tiền mà bù đắp hoàn toàn lạm
phát cao.
c) Anh/chị có nghĩ rằng Flame sẽ chứng kiến sự ổn định của các dòng tiền thanh toán
cho Corón bằng đô la không ? Hãy giải thích (Giả sử số lượng bộ phận được đặt hàng
không đổi theo thời gian).
Trả lời:
Dòng tiền thanh toán bằng đồng USD ổn định sẽ chỉ xảy ra nếu đồng peso mất

giá một số tiền mà bù đắp tỷ lệ lạm phát cao. Nó không chắc rằng sẽ có một hoàn hảo
bù đắp trong bất kỳ khoảng thời gian nhất định. Do đó, các khoản thanh toán đồng
USD của Flame sẽ không ổn định, và như vậy sẽ có lợi nhuận của nó.
d. Anh/chị cho rằng rủi ro của Flame có thay đổi do mối quan hệ mới với
Corón không? Hãy giải thích.
Trả lời:
Nguy cơ sẽ tăng, bởi vì các khoản thanh toán của mình cho các bộ phận hiện
nay sẽ biến động hơn, và như vậy sẽ có lợi nhuận của nó. Cho rằng nó không có tính
thanh khoản nhiều, nó sẽ bị thắt chặt tiền nếu peso không làm giảm nhiều trong khi
lạm phát Mexico là cao. Qua thời gian dài, có thể có thời kỳ mà điều này xảy ra. Ngọn
lửa sẽ được khóa vào sự sắp xếp này với Coron cho mười năm, và do đó không thể trở
lại, ngay cả khi khấu hao của peso không bù đắp sự khác biệt giữa lạm phát.
3. Phần C: Trắc nghiệm
1. Công tác đánh giá rủi ro quốc gia có thể được áp dụng khi:
A. Xác định xem liệu có nên mở một chi nhánh tại nước ngoài không
B. Xác định xem liệu có nên tiếp tục kinh doanh tại một nước ngoài hay không
(C). Cả A & B
D. Không câu nào trên đây đúng
Giải thích: Tôi chọn đáp án C. Vì, rủi ro quốc gia được hiểu là nguy cơ đối
mặt với thiệt hại hoặc những chống đối đối với hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của
một doanh nghiệp bắt nguồn từ hệ thống chính trị và/hoặc môi trường pháp lý của một
quốc gia. Rủi ro quốc gia (hay còn gọi là rủi ro chính trị) là một trong bốn loại rủi ro
chính đối với kinh doanh quốc tế. Rất nhiều chính phủ các quốc gia khuyến khích các
công ty đa quốc gia đầu tư vào đất nước mình và sử dụng lao động tại địa phương
10


bằng hình thức giảm thuế hoặc ưu đãi về tiền mặt. Để tận dụng được các cơ hội và tối
thiểu hóa rủi ro, các nhà quản lý cần xây dựng vốn hiểu biết về khu vực kinh tế nhà
nước, bối cảnh chính trị, cũng như hệ thống pháp lý ở các quốc gia mà doanh nghiệp

dự kiến hoạt động kinh doanh.
2. Một biện luận cho rằng công ty mẹ chỉ nên sở hữu một phần các công ty con là vì:
A. Tránh xung đột tiềm ẩn về quyền lợi giữa các nhà quản lý và cổ đông của công ty
đa quốc gia.
B. Tránh xung đột tiềm ẩn về quyền lợi giữa cổ đông đa số và cổ đông thiểu số của
công ty đa quốc gia
C. Tránh xung đột tiềm ẩn về quyền lợi giữa các chủ nợ hiện có của công ty đa quốc
gia
(D). Nhằm khuyến khích các nhà quản lý của công ty con bằng cách trao cho họ
một phần quyền sở hữu
Giải thích: Tôi chọn đáp án D. Vì, có nhiều cách diễn giải có khác nhau, có thể
rút ra những đặc trưng của quan hệ công ty mẹ – công ty con là: thứ nhất, công ty mẹ
và công ty con là hai thực thể pháp lý độc lập, có sản nghiệp riêng (pháp nhân kinh tế
đầy đủ); thứ hai, công ty mẹ có lợi ích kinh tế nhất định liên quan đến hoạt động của
công ty con; thứ ba, công ty mẹ chi phối đối với các quyết định liên quan đến hoạt
động của công ty con thông qua một số hình thức như quyền bỏ phiếu chi phối đối với
các quyết định của công ty con, quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm hội đồng quản trị, ban
lãnh đạo hoặc quyền tham gia quản lý, điều hành; thứ tư, vị trí công ty mẹ và công ty
con chỉ trong mối quan hệ giữa hai công ty với nhau và mang tính tương đối.
3. Theo lý thuyết đã học, yếu tố nào sau đây không phải là yếu tố tác động có lợi đến
chi phí vốn của một công ty.
(A). Rủi ro tỷ giá hối đoái
B. Quy mô
C. Sự tiếp cận các thị trường vốn quốc tế
D. Sự dạng hóa trên trường quốc tế
Giải thích: Tôi chọn đáp án A. Vì, Không chỉ đối với doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, việc phòng ngừa rủi ro tỉ giá cũng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp tham
gia vào những hoạt động có liên quan đến ngoại tệ. Tuy nhiên, những hợp đồng tín
dụng ngoại tệ vay dài hạn thường áp dụng lãi suất thả nổi. Lãi suất vay thời gian sau
11



này có thể cao hơn hoặc thấp hơn lãi suất vay tại thời điểm ký hợp đồng. Vì vậy, việc
tính toán chi phí vốn trở nên khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
4. Một hợp đồng hoán đổi tiền tệ giữa hai công ty thuộc các quốc gia khác nhau cho
phép đổi____để lấy ____ theo định kỳ
A. Cổ phiếu; một đồng tiền tệ
B. Cổ phiếu; một danh mục ngoại tệ
C. Một đồng tiền tệ; các quyền chọn về cổ phiếu
(D). Một đồng tiền tệ; một đồng tiền tệ khác
Giải thích: Tôi chọn đáp án D. Vì, hoán đổi tiền tệ thực chất là phái sinh của thị
trường chứng khoán phi tập trung (OTC) phục vụ hai mục đích chính. Đầu tiên, như
đã thảo luận trong bài viết này, nó có thể được sử dụng để giảm thiểu chi phí đi vay ở
nước ngoài. Thứ hai, nó được coi như là công cụ phòng vệ trước nguy cơ tiếp xúc với
rủi ro tỷ giá. Những tập đoàn quốc tế thường sử dụng công cụ này với mục đích thứ
nhất, trong khi các nhà tổ chức đầu tư lại thường áp dụng giao dịch hoán đổi tiền tệ
như một phần của một chiến lược phòng vệ rủi ro toàn diện...
5. Xem xét một hãng xuất khẩu đang sẵn sàng bán hàng hóa cho một nhà nhập khẩu
mà không có thanh toán bảo đảm của ngân hàng. Ngân hàng cho công ty xuất khẩu
vay với sự hậu thuẫn của giá trị hàng xuất. Điều này phản ánh:
(A). Huy động vốn bằng các khoản phải thu
B. Bao thanh toán forfaiting
C. Bao thanh toán factoring
D. Một thư tín dụng
Giải thích: Tôi chọn đáp án A. Vì bảo lãnh ngân hàng chính là việc ngân hàng
cam kết sẽ thanh toán cho bên thụ hưởng của hợp đồng khoản đền bù trong phạm vi
của số tiền được nêu rõ trong giấy bảo lãnh nếu bên đối tác không thực hiện được
trách nhiệm của mình trong hợp đồng. Ngân hàng không bảo lãnh việc bên đối tác có
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình cho bên thụ hưởng hay không mà chỉ đảm bảo
sự thanh toán trong phạm vi số tiền trong giấy bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng là sự

đảm bảo cho bên thụ hưởng trong trường hợp nếu những hoạt động được chỉ rõ trong
hợp đồng không được thực hiện.
6. Một công ty không chịu rủi ro tỷ giá hối đoái có thể khiến mức rủi ro này tăng cao
nhất bằng cách:
12


A. Vay trong nước
B. Vay một danh mục ngoại tệ không tương quan mật thiết
(C). Vay một danh mục ngoại tệ có sự tương quan mật thiết
D. Vay hai loại tiền tệ có tương quan tiêu cực
Giải thích: Tôi chọn đáp án C. Tỷ giá là một trong nguồn gốc rủi ro chính
khiến nhiều doanh nghiệp trên thế giới rơi vào lao đao, và cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự ra đời của rất nhiều công cụ phòng chống rủi ro ngoại hối. Trong quá khứ, tác
động của việc tỷ giá biến động nhiều hơn kể từ sau sự sụp đổ của chế độ tỷ giá
Bretton Woods vào đầu thập niên 1970 đã kéo nhiều công ty lớn trên thế giới, đặc biệt
là nhiều công ty tên tuổi của Mỹ và Nhật vào những “rắc rối” về tỷ giá trong các thập
niên 1980 và 1990. Về lý thuyết, biến động tỷ giá có thể tác động đến doanh nghiệp
theo nhiều cách và được đo lường bằng độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá. Nguy cơ độ
nhạy cảm tỷ giá có thể xảy ra cho bất kỳ doanh nghiệp nào – thậm chí xảy ra với cả
những doanh nghiệp mà tất cả các hoạt động kinh doanh của họ không liên quan gì
đến bất cứ một loại ngoại tệ nào.

13


KẾT LUẬN
Nhiều doanh nghiệp chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của quá trình sản xuất
cũng như vai trò của cán bộ quản lý sản xuất trong hoạt động của mình. Đang còn quá
nhiều tồn tại, làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từ vấn đề này.

Khi nói đến chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp trong các ngành
sản xuất, mọi người thường quan tâm các lĩnh vực phát triển thương hiệu, mở rộng thị
trường, với những kế hoạch marketing tốn kém; nhưng ít ai đặt câu hỏi cái gì tạo ra
thương hiệu, cái gì sẽ cung cấp cho thị trường đã mở rộng mà nếu không có chúng,
mọi chi phí để tạo dựng thương hiệu, mở rộng thị trường trở nên lãng phí. Đó chính là
những sản phẩm được sản xuất với một chi phí tốt nhất, chất lượng phù hợp với nhu
cầu của khách hàng và đáp ứng được thời hạn giao hàng.
Hiện nay, tại các doanh nghiệp, việc ứng dụng các công cụ, phương pháp quản
lý trong sản xuất còn thiếu và yếu, nếu không muốn nói là một vùng trắng. Điều này
xuất hiện ở cả những doanh nghiệp đang hoạt động trong các lĩnh vực trọng yếu của
nền kinh tế quốc gia.
Để giải quyết được các tồn tại nêu trên, thiết nghĩ doanh nghiệp cần quan tâm,
đầu tư nhiều hơn vào việc nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý sản xuất,
cũng như cho cán bộ nghiệp vụ liên quan, và bản thân các giám đốc doanh nghiệp
cũng cần đánh giá và nhìn nhận lại vai trò, vị trí của bộ máy sản xuất trong doanh
nghiệp. Cần trang bị và hỗ trợ cho cán bộ quản lý ứng dụng những phương pháp quản
lý phù hợp với tình trạng, trình độ, năng lực của doanh nghiệp. Năng lực của cán bộ
quản lý có được nâng lên, doanh nghiệp sẽ sản xuất hiệu quả hơn, có nghĩa là sẽ đạt
lợi thế cạnh tranh tốt hơn.

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Tài chính doanh nghiệp, Hồ Duy Hưng, 2014.
2) Quản trị tài chính, Nguyễn Thanh Nhàn, 2014.
3) Phân tích tài chính doanh nghiệp, Lê Hồng Minh, 2014.
4) Quản trị tài chính doanh nghiệp quốc tế, Lê Bảo Ân, 2014.
5) />
15




×