Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở
Việt Nam

Ngành : Tài chính – Ngân hàng- Bảo hiểm
Chuyên ngành
Mã số

: Tài chính – Ngân hàng

: 60340201

Họ và tên: Phan Thị Phương Dung
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Thị Thanh Xuân

Hà Nội- 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các đoạn trích dẫn, số liệu sử dụng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực,
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của
tôi.

Hà Nội, ngày … tháng 5 năm 2017
Học viên



Phan Thị Phƣơng Dung


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chương trình giảng dạy sau đại học Tài
chính – Ngân hàng, khoa Sau đại học, các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Ngoại
Thương đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Vũ Thị Thanh
Xuân đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện công
trình nghiên cứu này.

Hà Nội, ngày … tháng 5 năm 2017
Học viên

Phan Thị Phƣơng Dung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ BẢNG BIỂU
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ CÔNG VÀ AN TOÀN NỢ CÔNG .7

1.1.Một số vấn đề lý luận về nợ công ........................................................... 7
1.1.1. Khái niệm nợ công .......................................................................... 7
1.1.2. Phân loại nợ công ......................................................................... 10
1.1.2.1.Căn cứ và kỳ hạn nợ ............................................................... 10
1.1.2.2.Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý ................................................ 10
1.1.2.3.Căn cứ vào lãi suất vay ........................................................... 10
1.1.2.4.Căn cứ vào đồng tiền vay ....................................................... 11
1.1.2.5.Ngoài ra còn có thể phân chia theo điều kiện vay nợ: .......... 11
1.1.3. Tác động của nợ công đến kinh tế xã hội .................................... 11
1.1.3.1.Tác động tích cực .................................................................... 11
1.1.3.2.Tác động tiêu cực .................................................................... 12
1.2.An toàn nợ công .................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm chung về an toàn nợ công........................................... 14
1.2.2. Lý thuyết kinh tế vĩ mô về an toàn nợ công ................................ 15
1.2.3. Đánh giá an toàn nợ công ............................................................. 16
1.2.3.1. ...... Đánh giá an toàn nợ nƣớc ngoài qua các ngƣỡng của IMF,
WB

..................................................................................................... 16

1.2.3.2.Các tiêu chí giám sát an toàn nợ công của Việt Nam ............ 18
1.2.3.3.Mục tiêu quản lý nợ công cụ thể ............................................ 21
1.4.Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ công và an toàn nợ công................... 21


iv
1.4.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ công ........................................... 21
1.4.1.1.Thâm hụt ngân sách ............................................................... 21

1.4.1.2.Lãi suất thực tế ....................................................................... 22
1.4.1.3.Tốc độ tăng trƣởng thực tế..................................................... 22
1.4.1.4.Tỷ giá ngoại tệ ......................................................................... 22
1.4.1.5.Đầu tƣ công ............................................................................. 22
1.4.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến an toàn nợ công .................................... 23
1.5. An toàn và khủng hoảng nợ công của một số nƣớc ................................ 24
1.5.1. Nhật Bản ....................................................................................... 24
1.5.2. Trung Quốc ................................................................................... 26
1.5.3. Singapore ...................................................................................... 28
1.5.4. Hy Lạp........................................................................................... 30
1.5.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................. 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ CÔNG VÀ AN TOÀN NỢ CÔNG CỦA
VIỆT NAM ..............................................................................................................35

2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và bộ máy quản lý nợ công của
Việt Nam hiện nay ...................................................................................... 35
2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay ............................ 35
2.1.2. Mục tiêu, phạm vi và nguyên tắc quản lý nợ công ở Việt Nam .. 36
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý nợ công của Việt Nam.......................... 37
2.2. Thực trạng nợ công của Việt Nam...................................................... 40
2.2.1. Quy mô nợ công của Việt Nam và so sánh với các nƣớc ............ 40
2.2.1.1. Quy mô nợ công ..................................................................... 40
2.2.1.2. So sánh với các nƣớc trong khu vực ..................................... 42
2.2.2. Cơ cấu nợ công ở Việt Nam ......................................................... 43
2.2.2.2.Tỷ lệ nợ trong nƣớc/nợ nƣớc ngoài trong cơ cấu nợ công .... 45
2.2.3. Vay và trả nợ vay .......................................................................... 46
2.2.3.1. Vay và trả nợ vay của Chính phủ ......................................... 46


v


2.2.3.2. Vay và trả nợ vay CPBL ....................................................... 47
2.2.3.3. Vay và trả nợ vay nƣớc ngoài ............................................... 48
2.3. Thực trạng kiểm soát an toàn nợ công của Việt Nam ....................... 50
2.3.1. Đánh giá an toàn nợ công theo tiêu chí giám sát nợ công của Việt
Nam ...................................................................................................... 50
2.3.2. Đánh giá an toàn nợ công của Việt Nam theo IMF và WB ........ 52
2.3.2.1.Cấu trúc nợ của Việt Nam ...................................................... 52
2.3.2.2 Các chỉ số phản ánh nợ công nƣớc ngoài của Việt Nam ...... 55
2.4. Các yếu tố rủi ro ảnh hƣởng đến an toàn nợ công Việt Nam ............ 57
2.4.1. Thâm hụt ngân sách ..................................................................... 57
2.4.2. Rủi ro lãi suất................................................................................ 61
2.4.3. Tăng trƣởng kinh tế...................................................................... 62
2.4.4. Tỷ giá và rủi ro khủng hoảng tiền tệ ........................................... 63
2.4.5. Hiệu quả đầu tƣ thấp .................................................................... 63
2.4.6. Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn từ DNNN ..................................................... 64
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN NỢ CÔNG
CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................66

3.1. Dự báo nợ công ở Việt Nam ................................................................ 66
3.1.1.Giới thiệu lý thuyết về dự báo nợ công ......................................... 66
3.1.2. Dự báo an toàn nợ công của Việt Nam đến năm 2021 ................ 67
3.2. Giải pháp đảm bảo an toàn nợ công ................................................... 70
3.2.1. Tăng cƣờng kỷ luật tài khóa ........................................................ 70
3.2.2. Tăng trƣởng kinh tế...................................................................... 71
3.2.3. Giảm thiểu rủi ro về lãi suất và tỷ giá ......................................... 72
3.2.3.1.Phát triển thị trƣờng nợ trong nƣớc ...................................... 72
3.2.3.2. Tăng cƣờng dự trữ ngoại hối. ............................................... 73
3.2.3.3.Chính sách tỷ giá phù hợp...................................................... 74
3.2.4. Duy trì giới hạn nợ công ở hiệu quả, an toàn, kiểm soát đƣợc ... 75



vi
3.2.4.1. Xây dựng chiến lƣợc kế hoạch về vay nợ công hợp lý ......... 75
3.2.4.2. Kiểm soát chặt chẽ các khoản vay về cho vay lại và các
khoản vay đƣợc Chính phủ bảo lãnh. ............................................... 75
3.2.4.3. Đánh giá các rủi ro về an toàn nợ công thông hệ thống các
chỉ tiêu giám sát nợ công .................................................................... 76
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ............................................ 76
3.2.6. Hạn chế nợ công tiềm ẩn từ nợ DNNN ........................................ 77
3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 78
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội ................................................................. 78
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ .............................................................. 79
3.3.2.1. Thực hiện kỷ luật tài khóa một cách rõ ràng và nghiêm
ngặt .................................................................................................. 79
3.3.2.2.Thiết lập một hệ thống các chỉ tiêu về an toàn nợ ............. 79
3.3.2.3. Thực hiện hạch toán nợ công theo chuẩn mực quốc tế .... 79
3.3.2.4. Cải thiện tính minh bạch trong quản lý nợ công: ............ 80
3.3.2.5. Đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô .................................... 80
3.3.2.6. Chính phủ cần có các giải pháp cải thiện hệ số tín nhiệm
quốc gia ........................................................................................... 80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ABD

Ngân hàng phát triển Châu Á

2

BTC

Bộ Tài chính

3

CPBL

Chính phủ bảo lãnh

4

CQĐP

Chính quyền địa phương

5


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

6

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

7

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8

GSO

Tổng cục Thống Kê

9

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

10


KBNN

Kho bạc Nhà nước

11

KHĐT

Kế hoạch và đầu tư

12

NSNN

Ngân sách Nhà nước

13

NSTW

Ngân sách Trung ương

14

NSĐP

Ngân sách địa phương

15


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

16

NPV

17

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

18

QLN và TCĐN

Quản lý nợ và tài chính đối ngoại

19

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

20

WB


Ngân hàng thế giới

21

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Net Present Value
(Giá trị hiện tại thuần)


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. So khái niệm về nợ công theo Luật Quản lý nợ công 2009 với IMF và WB .........9
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về nợ nước ngoài theo giá trị hiện tại .......16
Bảng 1.3. Mục tiêu quản lý nợ công Việt Nam đến năm 2020 .................................21
Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế của Nhật Bản năm 2011- 2016 .............................24
Bảng 1.5. Nợ công của Trung Quốc giai đoạn 2005-2018 .......................................27
Bảng 1.6. Một số chỉ tiêu kinh tế của Singapore ......................................................28
Bảng 2.1. Tình hình trả nợ vay của chính phủ ..........................................................46
Bảng 2.2. Vay và trả nợ vay CPBL năm 2010-2014 ................................................48
Bảng 2.3. Vay và trả nợ vay nước ngoài của quốc gia .............................................49
Bảng 2.4. Nợ công của Việt Nam qua các tiêu chí giám sát an toàn nợ công..............50
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về nợ công nước ngoài của Việt Nam theo đánh giá của IMF
giai đoạn 2010-2015 ..................................................................................................55
Bảng 2.6. Thâm hụt ngân sách loại trừ một số khoản thu không bền vững (%)..............59
Bảng 3.1. Dự báo về nợ công Việt Nam của IMF đến năm 2021 .............................67



ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý nợ công tại Việt Nam.........................................38
Sơ đồ 2.2. Mô hình cơ quan quản lý nợ tại Việt Nam ..............................................39
Biểu đồ 2.1. Nợ công của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016 ....................................40
Biểu đồ 2.2. Nợ công của Việt Nam theo The Economist giai đoạn 2005- 2016 .........41
Biểu đồ 2.3. Nợ công Việt Nam/đầu người theo The Economist giai đoạn 2005- 2016
...................................................................................................................................41
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ công của Việt Nam so với một số nước trong khu vực...........43
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu Nợ chính phủ, nợ CPBL và nợ CQĐP .....................................44
Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng nợ trong nước, nợ nước ngoài trong cơ cấu nợ công..............45
Biểu đồ 2.7. Quy mô vay và trả nợ vay CPBL năm 2010-2014 ...............................47
Biểu đồ 2.8 Dư nợ và trả nợ vay nước ngoài của quốc gia năm 2014 ....................49
Sơ đồ 2.3. Cấu trúc chi tiết về nợ công của Việt Nam tính theo % GDP năm 2015 ............54
Biểu đồ 2.9 Thâm hụt ngân sách/GDP của Việt Nam năm 2009-2015 theo BTC ...57
Biểu đồ 2.10 Thâm hụt ngân sách/GDP của một số nước trong khu vực 2007-2015
...................................................................................................................................58
Biểu đồ 2.11 Cơ cấu chi NSNN/ GDP năm 2009-2014 ............................................60
Biểu đồ 2.12 Cơ cấu chi NSNN năm 2014, 2015 ....................................................60
Biểu đồ 2.13 Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2005-2016 ...........................................62


x

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết đến cuối năm 2016 dư nợ công
khoảng 64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ khoảng 53,62%. Hai con số này đều đã tiến

đến sát ngưỡng nợ không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không quá 54% GDP trong
Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2016 – 2020. Tỷ lệ nợ
công tăng rất nhanh, mức tăng trung bình 5 năm qua là 18,4%, gấp 3 lần tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Còn theo đánh giá của IMF nợ công của Việt Nam dự kiến sẽ đạt
khoảng 67,5% trong năm 2021. Rủi ro về nợ bền vững đã tăng lên đặc biệt trong bối
cảnh thâm hụt ngân sách chưa được cải thiện. Việc đánh giá toàn diện an toàn nợ
công và dự báo nợ công nhằm nhận diện các rủi ro và thách thức trong việc quản lý
nợ công trong tương lai và một việc làm hết sức cần thiết.
Do vậy, công trình nghiên cứu này nhằm đến các mục tiêu sau đây. Trước hết,
nêu ra cơ sở lý luận về nợ công và an toàn nợ công; tổng hợp xem xét nguyên nhân,
hậu quả và phản ứng chính sách của một số nước trên thế giới trước các cuộc khủng
hoảng nợ công cũng như việc điều hành nợ công an toàn của các nước điển hình từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tiếp theo, đề tài sẽ tập trung phân tích
thực trạng nợ công và đánh giá độ an toàn nợ công của Việt Nam, nghiên cứu các
yếu tố rủi ro đe dọa an toàn nợ công. Thứ ba, nghiên cứu thực hiện việc dự báo nợ
công Việt Nam trong những năm tiếp theo với những kịch bản kinh tế khác nhau.
Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính minh
bạch, khả năng giám sát và quản lý nợ công theo hướng an toàn, bền vững trong
tương lai ở Việt Nam.

Comment [D1]: Em bổ sung mục này theo
quy định luận văn của trường


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Comment [U2]: Bổ sung mục 2. Tổng qua
tình hình nghiên cứu (các bài nghiên cứu có

liên quan đến chủ đề)

Nợ công đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng và rất phức tạp trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như toàn cầu trong giai đoạn hiện nay. Nền kinh
tế thế giới đang phải gánh chịu những món nợ khổng lồ của các chính phủ mà có
thể gây ra những tác động tiêu cực. Nhiều nước có mức nợ công rất lớn đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn trong việc cân đối tài chính và thực hiện các nghĩa vụ
trả nợ. Việt Nam cũng không phải ngoại lệ với những món nợ công đang ngày càng
gia tăng. Hiện nay, có nhiều mối lo ngại về nợ công của Việt Nam như cơ cấu vay
nợ, cơ chế quản lý, hiệu quả sử dụng và tích lũy trả nợ. Các vấn đề của nợ công và
bản thân các mối lo ngại sẽ tạo ra những tác động tiềm tàng mà nếu không được xử
lý sẽ gây ra những hệ lụy tiêu cực.
Ở Việt Nam những năm vừa qua, hàng năm, ngoài nguồn vốn NSNN phục vụ
cho đầu tư phát triển thì nguồn vốn từ vay, nợ của Chính phủ cũng không ngừng
tăng lên đáp ứng nhu cầu đầu tư ngày càng cao của xã hội nói chung và của Chính
phủ nói riêng. Đây là nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
tổng số vốn đầu tư hàng năm của nước ta. Ngoài ra, một phần nguồn vay, nợ của
Chính phủ được sử dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách hàng năm. Vấn đề đặt ra là,
không chỉ quan tâm tới việc thu hút nguồn lực mà quan trọng hơn là phải tập trung
quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vay, nợ của Chính phủ, tạo đà cho sự phát triển
kinh tế đất nước và trực tiếp hoặc gián tiếp thu hồi vốn để có nguồn thanh toán cho
các khoản nợ này. Mặt khác, việc vay, nợ luôn phải đặt trong bối cảnh của sự cân
bằng và đảm bảo an ninh tài chính của quốc gia, cần phải luôn có sự đánh giá các
rủi ro phát sinh từ các khoản nợ công để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các
cuộc khủng hoảng tài chính.
Theo đồng hồ nợ công toàn cầu The Global Debt Clock trên trang
Economist.com, tính đến thời điểm hiện tại, nợ công Việt Nam đang là 94,85 tỷ
USD, tương đương 45,6% GDP, chia bình quân đầu người là 1.039 USD, mức gia
tăng nợ là 9,3% /năm. Còn theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết đến cuối năm


Comment [U3]: Check lại con số này! Sao
lại nhỏ thế
Comment [D4]: Em đã sửa


2
2016 dư nợ công khoảng 64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ khoảng 53,62%. Hai con
số này đều đã tiến đến sát ngưỡng nợ không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không
quá 54% GDP trong Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn
2016 – 2020. Nếu xu hướng này vẫn tiếp tục và không có các biện pháp quản lý,
kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả, thì có thể nợ công trong thời gian tới sẽ trở nên không
an toàn.
Thực tế đó đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận, thực tiễn
nhằm xác định phân tích rõ hơn tình hình nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam
từ đó đưa ra một số đề xuất góp phần giải quyết những mặt hạn chế còn tồn tại,
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nợ công ở Việt Nam. Do đó
em đã chọn đề tài “Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam” cho luận
văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Mặc dù an toàn nợ công ngày càng trở lên cấp thiết đối với các nhà hoạch định
chính sách của các quốc gia nhưng vấn đề này mới chỉ được thảo luận và nghiên cứu ở
nước ta trong vài năm gần đây khi mà thông tin về nợ công được công bố. Đặc biệt
Luật Quản lý nợ công năm 2009 ra đời có ý nghĩa rõ ràng như một bản “tuyên ngôn”
của Việt Nam về sự cấp thiết trong xây dựng và thực hiện pháp luật về quản lý nợ
công. Từ đó cho đến nay, giới học giả mới bắt đầu có cơ hội tiếp cận với các thông tin
và số liệu về nợ công ở mức tổng thể. Các nghiên cứu về nội dung này có thể kể đến:
Rudiger Dornbusch, Mario Draghi (tái bản năm 1996), trong cuốn ‟Public Debt
Management: Theory and History, NXB Cambridge University Press đã đề cập đến
những vấn đề về các học thuyết về nợ công, nghiên cứu về lịch sử nợ công của một số
nước như Mỹ, Anh.., phân tích chính sách liên quan đến nợ công cũng như đưa ra các

mô hình nghiên cứu định lượng tính hiệu quả của nợ công…
Pablo D'Erasmo, Enrique G. Mendoza, Jing Zhang, (2015), trong bài nghiên cứu
“What is a sustainable public debt” tạp chí The National Bureau of economic research
đã phân tích để trả lời câu hỏi về nợ công bền vững thông qua ba mô hình nghiên cứu


3
định lượng. Các tác giả cũng áp dụng ba mô hình này để phân tích sự bền vững nợ
công ở Hoa Kỳ và Châu Âu gần đây sau cuộc khủng hoảng năm 2008
Bài nghiên cứu số 28 của của Trung tâm Nghiên cứu và Chính sách (VEPR) –
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (VEPR): “Khủng hoảng nợ công
tại một số nền kinh tế trên thế giới – nguyên nhân, diễn biến, hậu quả, biện pháp
khác phục và những hàm ý chính sách cho Việt Nam”, tác giả Vũ Minh Long đã
tổng hợp lý thuyết cũng những diễn biến và phản ứng chính sách thực tế từ các cuộc
khủng hoảng nợ lớn nhất trong lịch sử cũng như cuộc khủng hoảng nợ công Châu
Âu gần đây nhằm đưa ra một cái nhìn toàn cảnh về khủng hoảng nợ công. Bên cạnh
việc phân tích thực trạng, đánh giá về tình hình cũng như rủi ro nợ công của Việt
Nam bài nghiên cứu đưa ra một số gợi ý chính sách giúp cải thiện tình hình nợ công
nhằm trách khủng hoảng nợ công mà Việt Nam có thể gặp phải trong thời gian sắp
tới.
Bài thảo luận chính sách CS10 của VEPR: “Những đặc điểm của Nợ công
Việt Nam”, các tác giả đã tổng hợp lý thuyết về nợ công cũng như phân tích các
điểm khác biệt trong thống kê về nợ công của Việt Nam so với thông lệ quốc tế,
phân tích các đặc điểm của nợ công Việt Nam nhằm đưa ra những tổng kết về bản
chất tác động tiêu cực của nợ công. Từ những phân tích đó đưa ra các đề xuất về
chính sách nhằm duy trì nợ công ở ngưỡng cho phép để ngăn chặn cuộc khủng
hoảng nợ có thể xẩy ra trong tương lai
Báo cáo nghiên cứu RS – 05 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại
Việt Nam: “Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai”,
Phạm Thế Anh và các cộng sự đã tổng hợp xem xét nguyên nhân, hậu quả và phản

ứng chính sách của Chính phủ các nước trên thế giới trước các khủng hoảng nợ
công, tập trung phân tích những tác động tiêu cực làm nợ công tăng nhanh của các
biến số vĩ mô quan trọng như thâm hụt tài khóa, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi
suất, tỉ giá, thâm hụt thương mại…Từ đó đánh giá rủi ro và tính bền vững để nhận
diện nguy cơ xảy ra khủng hoảng của nợ công Việt Nam hiện nay. Bài nghiên cứu
cũng đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính minh bạch, khả năng giám
sát và quản lý nợ công theo hướng bền vững trong tương lai ở Việt Nam.


4
Bài nghiên cứu “Tương lai nợ công của Việt Nam: Xu hướng và thử thách”,
tác giả Đỗ Thiên Anh Tuấn, trường Đại học Fulbright đã phân tích thực trạng nợ
công Việt Nam và đưa ra dự báo về tương lai nợ công của Việt Nam với các kịch
bản kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở phân tích và dự báo đó, tác giả cũng chỉ ra các thách
thức trong dài hạn đối với nợ công của Việt Nam
Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách
hệ thống và toàn diện về thực trạng an toàn nợ công, dự báo mức nợ công trong thời
gian tới và đề xuất các biện pháp khắc phục khi khủng hoảng nợ công xảy ra. Một số
công trình nghiên cứu khoa học và một số tài liệu tham khảo chuyền tải được những
vấn đề về học thuật và thực tiễn liên quan đến nợ công, mức an toàn nợ công nhưng
còn rời rạc chưa nhất quán. Nhưng với tình hình nợ công đang gia tăng nhanh như
hiện nay đòi hỏi phải có cách đánh giá hợp lý, cơ chế quản lý phù hợp, dự báo và
giải pháp đúng đắn để nợ công của Việt Nam không nằm ngoài kiểm soát và xảy ra
khủng hoảng. Chính vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công của
Việt Nam” được phát triển nhằm bổ sung cho các phần nghiên cứu trước cũng như
cung cấp cho mọi người một cách nhìn nhận khác về toàn cảnh an toàn nợ công của
Việt Nam
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình nợ công,
an toàn nợ công và đánh giá xu hướng nợ công trong thời gian tới, luận văn đề xuất

các phương hướng và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
đảm bảo an toàn nợ công của Việt Nam trong thời gian tới, cụ thể:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nợ công và an toàn nợ công.
- Phân tích, đánh giá tình hình nợ công ở Việt Nam từ đó đánh giá thực trạng
về an toàn nợ công của Việt Nam.

- Dự báo xu hướng an toàn nợ công của Việt Nam trong những năm tới.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu quản lý nợ
công hiệu quả nói chung và đảm bảo toàn nợ công của Việt Nam nói riêng.


5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về nợ công và an toàn
nợ công.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về nợ công và thực trạng an
toàn nợ công của Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 – 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu sau đây
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích và tổng hợp các
nguồn tài liệu bao gồm các tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu
lưu trữ thông tin đại chúng về chủ để nợ công và an toàn nợ công.
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Thực hiện phương pháp
sắp xếp các tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng vấn
đề, từ đó hệ thống hóa các văn bản pháp lý về lĩnh vực nợ công và đối chiếu với
thực tiễn áp dụng
+ Phương pháp nghiên cứu lịch sử: được sử dụng để phân tích các tài liệu lý

thuyết đã có nhằm phát hiện xu hướng từ đó xây dựng tổng quan về nợ công nói
chung và của Việt Nam nói riêng
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, cụ thể:
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu, phân tích và
tổng kết những kinh nghiệm của các nước trong điều hành nợ công từ đó đưa ra các
bài học kinh nghiệm ứng dụng cho Việt Nam
- Nhóm các phương pháp toán học, như phương pháp thống kê, so sánh: Xử
lý các thông tin định lượng và được trình bày dưới dạng các bảng số liệu, biểu đồ,
đồ thị trên cơ sở các nguồn thông tin rời rạc thu được từ những tài liệu nghiên cứu
trước đây, các báo cáo về tình hình nợ công từ các phương pháp nghiên cứu khác
nhau. Đổng thời xem xét phân tích chỉ tiêu bằng cách so sánh với một chỉ tiêu cơ sở

Comment [U5]: Viết cụ thể hơn việc ứng
dụng của các pp này trong bài, không chỉ thu
túy nêu

Comment [D6]: EM đã sửa lại các phương
pháp nghiên cứu theo nội dung bài giảng mô
học Phương pháp nghiên cứu


6
như kế hoạch, số năm trước, chỉ tiêu đề ra làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên
chính xác, đảm bảo độ tin cậy
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba
chương sau đây:
Chương 1: Lý luận chung về nợ công và an toàn nợ công
Chương 2: Thực trạng nợ công và an toàn nợ công của Việt Nam

Chương 3: Một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn nợ công của Việt Nam
trong thời gian tới


7
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ CÔNG VÀ AN TOÀN NỢ CÔNG
1.1. Một số vấn đề lý luận về nợ công
1.1.1.

Khái niệm nợ công

Comment [U7]: Bổ sung nguồn trích dẫn
Comment [D8]: Em đã bổ sung

Comment [U9]: Các mục khác nhau thì cầ
format khác nhau

Khái niệm nợ công, cho đến nay vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi,
bởi khái niệm nợ công không chỉ mang tính học thuật, mà còn chứa đựng cả ý đồ
chính trị- kinh tế của những người sử dụng nó. Sự khác biệt giữa các định nghĩa và
nợ công chủ yếu xoay quanh hai khía cạnh có mối liên hệ mật thiết với nhau: chủ
thể vay nợ và trách nhiệm trả nợ. Việc thống nhất đưa ra một khái niệm chuẩn về nợ
công còn tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của từng tổ chức cũng như thực tiễn
hoạt động quản lý nợ công của mỗi quốc gia. Có thể kể đến một số khái niệm về nợ
công được đưa ra bởi các tổ chức như sau
- Theo quan điểm của WB (WB 2000, tr.6-14) „„Nợ công là toàn bộ những
khoản nợ của Chính phủ và những khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh ‟‟, trong đó:
+ Nợ của Chính phủ là toàn bộ các khoản nợ trong nước và nước ngoài của
Chính phủ và các đại lý của Chính phủ, các tỉnh, thành phố hoặc các tổ chức chính
trị trực thuộc Chính phủ và các đại lý của các tổ chức này, các DNNN

+ Nợ của Chính phủ bảo lãnh là toàn bộ nghĩa vụ trả nợ đối với những khoản
nợ trong nước và nước ngoài của khu vực tư nhân do Chính phủ bảo lãnh.
- Theo quan điểm của IMF (IMF 2013, tr7-13), „„Nợ công được bao gồm nợ
của khu vực tài chính công và nợ khu vực phi tài chính công‟‟, trong đó:
+ Nợ của khu vực tài chính công gồm: Nợ của các tổ chức tiền tệ (NHTW, các
tổ chức tín dụng Nhà nước) và nợ của các tổ chức phi tiền tệ (các tổ chức tín dụng
không cho vay mà chỉ có chức năng hỗ trợ phát triển).
+ Nợ của các tổ chức phi tài chính công như: Nợ của Chính phủ, tỉnh, thành
phố, tổ chức chính quyền địa phương, các doanh nghiệp phi tài chính Nhà nước.
Theo hai tổ chức trên (WB và IMF) thì nợ công theo nghĩa rộng là nghĩa vụ nợ
của khu vực công, bao gồm các nghĩa vụ nợ của chính phủ trung ương, các cấp
chính quyền địa phương, ngân hàng trung ương và các tổ chức độc lập (nguồn vốn

Comment [U10]: Cụ thể lấy từ nguồn nào

Comment [D11]: Em đã bổ sung dẫn chiếu
cụ thể


8
hoạt động do NSNN quyết định hay trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà nước, và trong
trường hợp vỡ nợ nhà nước phải trả nợ thay). Còn theo nghĩa hẹp, nợ công bao gồm
nghĩa vụ nợ của chính phủ trung ương, các cấp chính quyền địa phương và nợ của
các tổ chức độc lập được chính phủ bảo lãnh thanh toán. Quan điểm của hai tổ chức
này có sự tương đồng quan điểm về nợ công và xác định phạm vi nợ công là tương
đối rộng bao gồm cả nợ của DNNN và nợ của NHTW…
Tại hầu hết các nước trên thế giới, Luật Quản lý nợ công đều xác định nợ công
gồm nợ của chính phủ và nợ được chính phủ bảo lãnh. Một số nước, nợ công còn
bao gồm nợ của chính quyền địa phương (Đài Loan, Bungari, Rumani…), nợ của
doanh nghiệp nhà nước phi lợi nhuận (Thái Lan, Macedonia…)

- Ở Việt Nam, Luật Quản lý nợ công năm 2009 quy định, nợ công bao gồm nợ
chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương, trong đó:
+ Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước
ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các
khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy
định của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
+ Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài
chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh. Nợ chính
quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.
Theo Luật quản lý nợ công của Việt Nam phạm vi nợ công của nước ta hiện
nay hẹp hơn so với các tổ chức quốc tế. Nợ công không bao gồm (i) nợ của NHNN,
DNNN tài chính và phi tài chính và (iii) nợ của tổ chức bảo hiểm va an sinh xã hội.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010): Riêng các khoản nợ của NHNN
không được tính vào nợ công là hợp lý, bởi lẽ theo quy định của Quốc hội (2010),
NHNN không có chức năng thực hiện các khoản vay thay Chính phủ và các khoản
vay nợ khác có bản chất là nợ công; các khoản vay do phát hành tính phiếu NHNN


9
chỉ là công cụ của chính sách tiền tệ vì mục tiêu điều tiết khối lượng tiền trên thị
trường không phải để chi tiêu, không có rủi ro thanh toán vỡ nợ.
Chính vì vậy các số liệu thống kê về nợ công do chính phủ Việt Nam công bố
thường có sự khác biệt so với số liệu thống kê của các tổ chức quốc tế. Theo quan
niệm về nợ công của Việt Nam trước mắt phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của đất
nước nhưng khi Việt Nam tham gia vào các hoạt động kinh tế trong thế giới hội
nhập, khái niệm nợ công của Việt Nam hiện nay rất khó để đưa ra so sánh và đánh
giá với quốc tế.
Bảng 1.1. So khái niệm về nợ công theo Luật Quản lý nợ công 2009 với IMF và WB

STT

Thành phần

Việt Nam IMF

Comment [D13]: Em đã chỉnh lại

World Bank

1

Nợ chính phủ







2

Nợ được chính phủ bảo lãnh








3

Nợ chính quyền địa phương







4

Nợ ngân hàng trung ương

Không





Không



Có với điều kiện

5

Nợ của các tổ chức công nhận tiền
gửi từ NHTW


6

Nợ doanh nghiệp công phi tài chính

Không



Có với điều kiện

7

Nợ các tổ chức an sinh xã hội

Không





Nguồn: Tổng hợp từ WB (2000), IMF (2013) và Luật quản lý nợ công 2009
Ghi chú: Có với điều kiện:
- Nợ của các tổ chức công tự chủ được tính vào nợ công
- Ngân sách của tổ chức là do Chính phủ phê duyệt;
- Chính phủ sở hữu hơn 50% hoặc hơn 50% thành viên ban giám đốc là đại
diện cả chính phủ ;
- Trong trường hợp không trả được nợ, chính phủ phải có trách nhiệm với
khoản nợ của doanh nghiệp


Comment [U12]: Format bảng, nguồn?


10

1.1.2.

Phân loại nợ công

Xuất phát từ những tiêu thức khác nhau, nợ công được chia thành nhiều loại
khác nhau nhằm thuận tiện cho việc nghiên cứu, đánh giá cũng như quản lý nợ
công. Phân loại nợ công có thể xuất phát từ một số tiêu thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ và kỳ hạn nợ
- Nợ ngắn hạn: Là những khoản nợ có thời hạn 1 năm hoặc ngắn hơn. Thời
hạn nợ được xác định trên cơ sở thời hạn nợ ban đầu hoặc trên thời hạn nợ còn lại.
Khoản nợ này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu bù đắp thiếu hụt Ngân sách tạm thời
- Nợ trung hạn và dài hạn: Là những khoản nợ thời hạn thanh toán từ 1 năm
trở lên. Khoản nợ này nhằm phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế.
Ý nghĩa của cách phân loại này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý khả
năng thanh toán các khoản vay nhằm xác định thời điểm phải thanh toán gốc và lãi
trong tương lai để đưa ra các giải pháp bố trí trả nợ phù hợp
1.1.2.2. Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý
- Nợ trong nước là nợ công mà bên cho vay là cá nhân, tổ chức Việt Nam.
- Nợ nước ngoài là nợ công mà bên cho vay là Chính phủ nước ngoài, vùng
lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Như vậy, theo
pháp luật Việt Nam, nợ nước ngoài không được hiểu là nợ mà bên cho vay là nước
ngoài, mà là toàn bộ các khoản nợ công không phải là nợ trong nước
Việc phân loại này về mặt thông tin sẽ giúp xác định chính xác hơn tình hình
cán cân thanh toán quốc tế. Và ở một số khía cạnh, việc quản lý nợ nước ngoài còn
nhằm đảm bảo an ninh tiền tệ của Nhà nước Việt Nam, vì các khoản vay nước ngoài

chủ yếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc các phương tiện thanh toán quốc tế
khác
1.1.2.3. Căn cứ vào lãi suất vay
- Nợ có lãi suất cố định: Là những khoản nợ mà chi phí về tiền lãi là không
liên kết với các chỉ số tham chiếu, không bị phụ thuộc vào sự biến động của thị
trường


11

- Nợ có lãi suất thả nổi: Là những khoản vay mà chi phí về tiền lãi của nó kết
nối với một chỉ số tham chiếu ví dụ như LIBOR (lãi suất liên ngân hàng của thị
trường Luân Đôn), thường thay đổi theo thời gian do sự thay đổi của các điều kiện
thị trường.
Ý nghĩa của cách phân loại này sẽ giúp cho các nhà quản lý nợ điều hành danh
mục nợ dựa trên các dự báo về biến động lãi suất. Qua đó quản lý rủi ro lãi suất đối
với các khoản nợ có lãi suất thả nổi và các khoản nợ có lãi suất cố định khi có sự
biến động lãi suất và khi phát hành khoản nợ mới.
1.1.2.4. Căn cứ vào đồng tiền vay
- Nợ bằng đồng nội tệ: Là những khoản nợ được vay bằng chính đồng nội tệ
của quốc gia đó.
- Nợ bằng đồng ngoại tệ: Là những khoản nợ được vay bằng các đồng ngoại
tệ, có thể vay từ các chủ thể trong nước hoặc nước ngoài
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý nợ cân đối và bố trí nguồn vốn
thanh toán trả nợ phù hợp xác định và phòng ngừa rủi ro khi có biến động tỷ giá hối
đoái
1.1.2.5. Ngoài ra còn có thể phân chia theo điều kiện vay nợ:
Vay ưu đãi và vay không ưu đãi: Vay ưu đãi là khoản vay trong đó yếu tố
viện trợ từ 25% trở lên; yếu tố viện trợ của một khoản vay là giá trị cam kết của nó
trừ đi giá trị dịch vụ nợ phải thanh toán theo hợp đồng (tính bằng giá trị hiện tại với

suất chiết khấu theo thống lệ là 10%) và ngược lại là khoản vay không ưu đãi
1.1.3.

Tác động của nợ công đến kinh tế xã hội

1.1.3.1. Tác động tích cực
Nợ công đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư đảm bảo an sinh xã hội: Trước yêu cầu
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội, nhu cầu đầu tư vốn là rất cần thiết,
đặc biệt với các nước đang phát triển, trong khi nguồn vốn của khu vực tư nhân và
dân cư thường phân tán và phụ thuộc vào thu nhập cũng như chi tiêu của các hộ gia
đình. Hơn nữa, đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế, an ninh quốc phòng, an
sinh xã hội… đòi hỏi lượng vốn lớn và cần có sự tham gia của khu vực công. Chính


12
vì vậy, chính phủ các nước cần huy động nguồn lực lớn để đầu tư phát triển kinh tế.
Những khoản vay của chính phủ đã tạo thêm nguồn lực cần thiết để thúc đẩy sản
xuất trong nước và tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế;
đồng thời, thực hiện các chương trình phúc lợi lớn của Nhà nước.
Nợ công góp phần huy động vốn cho bù đắp bội chi Ngân sách Nhà nước:
Thông qua vay nợ tạo ra công cụ để điều hòa CSTT và điều tiết thị trường tài
chính: chính phủ các nước sử dụng nhiều hình thức vay mượn khác nhau, trong đó
việc phát hành TPCP đã góp phần quan trọng tạo thêm công cụ để ổn định và điều
hòa lưu thông tiền tệ. Cụ thể, đối với NHTW là người tổ chức và điều hành CSTT
sẽ sử dụng việc mua bán TPCP trên thị trường để điều tiết lượng tiền cung ứng
thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Qua đó, tạo tính thanh khoản cho TPCP cũng
như hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM; đồng thời, các NHTM sử dụng việc mua
bán TPCP để giải quyết tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong thanh toán cũng tạo
thêm tính thanh khoản cho TPCP. Bên cạnh đó, thị trường trái phiếu cũng làm nơi
tạo ra mức lãi suất dài hạn chuẩn cho thị trường tài chính góp phần giúp Nhà nước

điều tiết tốt hơn đối với thị trường này, trong đó giúp cho các chủ thể có mức lãi
suất tham chiếu chuẩn khi thực hiện đầu tư trên thị trường.
Góp phần tích cực thúc đấy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Đối với những
khoản nợ nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia vay nợ tiếp cận được nguồn
vốn bên ngoài mà không làm giảm đầu tư hay tiêu dùng trong nước. Hơn nữa, khi
tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài đòi hỏi sự nỗ lực mạnh mẽ việc cải cách trong
tương lai về thể chế, môi trường kinh doanh, cơ sở hạ tầng… của các nước vay nợ.
Ngoài ra, các nước vay nợ có thể tiệm cận đối với máy móc, thiết bị, chuyển giao
công nghệ và các kỹ năng quản lý mới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội
nhiều hơn để hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực
Tác động đến sự tăng trưởng kinh tế và ổn định môi trường kinh tế vĩ mô:
Trong trường hợp thâm hụt NSNN được tài trợ bằng nguồn vốn vay trong nước sẽ
đẩy mặt bằng lãi suất lên cao, kết quả làm tăng chi phí đầu tư, giảm nhu cầu đầu tư


13
của nền kinh tế và có thể dẫn đến „„hiệu ứng thoái lui đâu từ ‟‟. Trong trường hợp
thâm hụt NSNN được tài trợ bằng nguồn vay nước ngoài, tác động thoái lui đầu tư
có thể được hạn chế do giảm căng thẳng về lãi suất. Tuy nhiên, vay nước ngoài lại
có thể gây ra sự bất ổn tỷ giá, từ đó, khiến cho hoạt động đầu tư bị sụt giảm, điều
này tác động làm suy giảm kinh tế cùng vơi sự gia tăng lãi suất trong nước. Bên
cạnh đó, những hậu quả về kinh tế cùng với việc lệ thuộc quá nhiều vào các khoản
nợ nước ngoài cũng sẽ làm giảm vị thế chính trị quốc gia. Mặt khác, khi nợ công lên
cao phải chịu áp lực to lớn từ phía các chủ nợ và các tổ chức tài chính quốc tế cũng
như sức ép về thắt chặt chi tiêu, tăng thuế khóa, giảm trợ cấp xã hội và đi xa hơn
nữa là những yêu cầu về cải cách thể chế, thay đổi bộ máy quản lý, thay đổi các
định hướng kinh tế… từ đó ảnh hưởng đến ổn định môi trường kinh tế vĩ mô (Viện
nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương 2012, tr.3-6)
Nợ công tác động làm tăng lãi suất làm tạo áp lực gây ra lạm phát: Khi chính

phủ vay từ công chúng thông qua phát hành công cụ nợ sẽ có xu hướng đẩy mặt
bằng lãi suất tăng lên do cầu về vốn của chính phủ trên thị trường tăng lên với cung
về vốn không thay đổi. Gia tăng lãi suất sẽ gây áp lực cho chính sách tiền tệ mở
rộng và trong ngắn hạn, lãi suất danh nghĩa không tăng mạnh, thậm trí có thể giảm,
nhưng trong dài hạn cả lạm phát và lãi suất danh nghĩa cũng tăng theo cùng với sự
gia tăng cung tiền. Hơn nữa, nếu chính được mở rộng để tài trợ cho các khoản chi
tiêu tất yếu là lạm phát xảy ra.
Nợ công tác động đến tỷ giả và thâm hụt thương mại: Trong ngắn hạn, khi vay
nợ nước ngoài khiến dòng ngoại tệ chảy vào trong nước sẽ gây sức ép lên cân đối
ngoại tệ đó là có thể gây tăng giá đồng nội tệ. Khi nội tệ tăng giá so với đồng ngoại
tệ sẽ khuyến khích nhập khẩu và có nguy cơ làm giảm xuất khẩu ròng. Điều này
khiến cho tình trạng nhập siêu ngày càng gia tăng và đây là một trong những
nguyên nhân dẫn tới thâm hụt thương mại tăng mạnh. Trong trung và dài hạn, việc
chính phủ phải cân đối nguồn ngoại tệ trả nợ gốc và lãi sẽ đẩy nhu cầu ngoại tệ tăng
cao. Do đó, tỷ giá có tăng cao sẽ làm chi phí thanh toán nợ trở nên đắt đỏ hơn, càng
làm tăng nguy cơ vỡ nợ nếu như quy mô nợ vượt quá sức chịu đựng của NSNN.


14
Việc tăng chi tiêu chính phủ dẫn tới thâm hụt NSNN, nợ công tăng và nhập siêu
cùng một lúc được coi là tình trạng „„thâm hụt kép‟‟.
Nợ công quá lớn tiềm ẩn gây ra cuộc khủng hoảng nợ: Khi nợ công quá cao
tức là chính phủ đi vay nhiều hơn khiến mặt bằng lãi suất có xu hướng tăng lên
cùng với lạm phát cao, điều này khiến cho đồng nội tệ tăng giá dẫn đến nhập siêu
tăng. Tuy nhiên, lạm phát cao lại khiến cho đồng nội tệ mất giá, trong chế độ tỷ giá
hối đoái cố định, nguy cơ bị mất giá của đồng nội tệ dẫn tới dự trữ ngoại tệ trong
nước giảm mạnh. Với tình trạng này cứ tiếp diễn lâu dài, khi nguồn dự trữ ngoại tệ
cạn kiệt, buộc chính phủ phải phá giá tiền tệ hay nói cách khác đây chính là nguyên
nhân gây ra cuộc khủng hoảng tiền tệ.
Tạo gánh nặng nợ công lên thế hệ tương lai: Có thể nhận thấy rằng, các khoản

nợ công, đặc biệt là nợ nước ngoài được sử dụng để tài trợ cho chi tiêu hiện tại
nhưng chắc chắn thế hệ tương lai sẽ phải chi trả vì mức độ tiêu dùng của họ bị giảm
bằng khoản tiền vay cộng với lãi tích lũy. Sự sụt giảm thu nhập nguyên nhân là do
thế hệ tương lai buộc phải đóng thuế cao hơn để trả lãi cho các khoản nợ và giảm
trợ cấp của chính phủ. Thế hệ tương lai cũng phải chịu đựng sự sụt giảm về chất
lượng cuộc sống do những hệ quả của nợ công gây ra như lãi suất tăng, đầu tư tư
nhân giảm, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, cơ hội việc làm cũng như thu nhập của
dân cư giảm.
1.2. An toàn nợ công
1.2.1. Khái niệm chung về an toàn nợ công
Khái niệm về an toàn của việc vay nợ công hay tính bền vững của nợ công
được Cơ quan Phát triển Quốc tế (IDA) (thuộc Ngân hàng Thế giới) và Quỹ tiền tệ
Quốc tế sử dụng là „„Tính bền vững nợ là khái niệm dùng để chỉ trạng thái nợ của
một quốc gia tại đó nước vay nợ có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ - cả vốn
gốc lẫn lãi – một cách đầy đủ, không phải nhờ đến biện pháp miễn giảm hoặc cơ
cấu lại nợ nào, cũng như không bị tình trạng tích tụ các khoản nợ chậm trả, đồng
thời vẫn cho phép nền kinh tế đạt một tỷ lệ tăng trưởng chấp nhận được‟‟.


×