Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông Hồng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI HƢỚNG TỚI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

SOMBOUN PHILAVONG

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--***--

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hƣớng tới phát triển
bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông Hồng

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106

Học viên: SOMBOUN PHILAVONG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ NGỌC QUYÊN

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng bài viết này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi
và chưa từng được công bố trên bất kì phương tiện truyền thông nào. Đây là chuyên
đề do tôi đọc tài liệu, tự nghiên cứu và viết và trích dẫn đều rõ ràng. Tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu này.

Học viên

Somboun Philavong


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ........................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ..................................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................ ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VÀ THU HÚT FDI HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ........................... 7

1.1. Tổng quan về phát triển bền vững ................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm phát triển bền vững ..............................................7
1.1.2. Nội dung của phát triển bền vững..............................................................9
1.2. Tổng quan về FDI và một số yếu tố thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. ................................................................................... 10
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ...........................................................10
1.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tại nước tiếp nhận đầu tư......11
1.3. Tổng quan về thu hút FDI vào các KCN theo hướng phát triển bền vững . 15
1.3.1. Khái niệm về Khu công nghiệp ...............................................................15
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư nước ngoài vào KCN theo
hướng phát triển bền vững .................................................................................17
1.4. Kinh nghiệm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các KCN theo
hƣớng phát triển bền vững tại một số nƣớc trên thế giới ................................ 22
1.4.1. Thái Lan ...................................................................................................22
1.4.2. Đài Loan ..................................................................................................23
1.4.3. Hàn Quốc .................................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TẠI VIỆT NAM ......................... 29
2.1. Tổng quan chung về phát triển các KCN vùng đồng bằng sông Hồng và
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN vùng đồng bằng sông Hồng 29


iii

2.1.1. Tổng quan chung về phát triển các KCN vùng đồng bằng sông Hồng
theo hướng phát triển bền vững .........................................................................29
2.1.2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN vùng đồng bằng sông
Hồng...................................................................................................................31
2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI vào các KCN vùng đồng

bằng sông Hồng theo hƣớng phát triển bền vững. ........................................... 40
2.2.1. Yếu tố công nghệ .....................................................................................40
2.2.2. Yếu tố về cơ cấu ngành nghề ...................................................................48
2.2.3. Yếu tố về xã hội - môi trường..................................................................50
2.3. Đánh giá chung thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các KCN vùng
đồng bằng sông Hồng theo hƣớng phát triển bền vững ................................... 55
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................56
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân............................................................................64
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁT THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI CÁC
KCN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG .......................................................... 69
3.1. Định hƣớng và chiến lƣợc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
các khu công nghiệp theo hƣớng phát triển bền vững vùng đồng bằng sông
Hồng ...................................................................................................................... 69
3.1.1. Định hướng thu hút FDI vào các KCN vùng đồng bằng sông Hồng theo
hướng phát triển bền vững giai đoạn đến 2020 .................................................69
3.1.2. Chiến lược thu hút FDI vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng theo hướng phát triển bền vững. ..............................................................72
3.2. Quan điểm và định hƣớng phát triển bền vững các KCN vùng đồng bằng
sông Hồng đến năm 2025. ................................................................................... 75
3.3. Các giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo hƣớng phát triển
bền vững tại các KCN vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn tới ................... 77
3.3.1. Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào các khu công nghiệp hướng tới phát triển bền vững tại vùng
đồng bằng sông Hồng ........................................................................................77


iv

3.3.2. Nhóm giải pháp đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các khu công nghiệp

theo hướng phát triển bền vững về kinh tế tại vùng đồng bằng sông Hồng ......83
3.3.3. Hoạt động đào tạo trong thu hút FDI trong phát triển các KCN .............86
3.3.4. Tiêu chuẩn kiểm soát nội bộ cho phát triển bền vững về môi trường tại
vùng đồng bằng sông Hồng ...............................................................................87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt

Tiếng Việt

BVMT

Bảo vệ môi trường

CN

Công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNKT


Công nghiệp khai thác

CN-XD

Công nghiệp - xây dựng

CSHT- VCKT

Cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật

DN

Doanh nghiệp

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

GTSX

Giá trị sản xuất

KH – KT

Khoa học - kỹ thuật


KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

NSLĐ

Năng suất lao động


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BT

Build - Tranfer


Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

BTO

Build - Tranfer - Operate

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
- kinh doanh

BOT

Build - Operate - Tranfer

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh
- chuyển giao

FDI

Foreign Direct Invest ment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

R&D

Research & Development

Nghiên cứu và triển khai



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 2.1: Tốc độ tăng giảm dự án FDI vùng đồng bằng sông Hồng qua các năm
2007-2015..................................................................................................................33
Bảng 2.2: Các tỉnh/thành phố có quy mô vốn FDI bình quân 1 dự án FDI cao nhất
của vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 1988 -2015 .............................................35
Bảng 2.3: FDI vào vùng đồng bằng sông Hồng theo hình thức đầu tư (1988 - 2015) ..36
Bảng 2.4: Vốn FDI của các tỉnh/thành phố của khu vực đồng bằng sông Hồng trong
2 năm 2003 và 2015 ..................................................................................................39
Bảng 2.5: Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số GINI) phân theo 6
vùng kinh tế (2008-2012) ..........................................................................................51
Bảng 2.6: Hệ số ICOR (2003-2014) của vốn FDI theo vùng kinh tế tại Việt Nam..57
Bảng 2.7: Tỷ lệ đóng góp của FDI vùng đồng bằng sông Hồng vào tăng trưởng của
cả vùng và tăng trưởng FDI của Việt Nam (2003-2014) ..........................................58
Bảng 2.8: Nộp ngân sách địa phương của khu vực FDI và cả vùng đồng bằng sông
Hồng (2003-2014) .....................................................................................................59
Bảng 2.9: Số lao động bình quân 1 doanh nghiệp FDI của vùng đồng bằng sông
Hồng so với cả nước và các vùng kinh tế khác (2003-2014) ....................................60
Bảng 2.10: Thu nhập bình quân 1 lao động trong doanh nghiệp FDI của vùng đồng
bằng sông Hồng so với cả nước và các vùng kinh tế khác .......................................61
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu hiệu quả của khu vực FDI vùng đồng bằng sông Hồng
(2003-2014) ...............................................................................................................62
Biểu đồ 2.1: Quy mô FDI vào các KCN tại khu vực đồng bằng sông Hồng
(2003-2015) ...............................................................................................................31
Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn thực hiện bình quân 1 dự án FDI tại vùng đồng bằng sông
Hồng (2003-2015) .....................................................................................................35
Biểu đồ 2.3: Thu hút FDI vào vùng đồng bằng sông Hồng phân theo địa phương
(1988 - 2015) .............................................................................................................38



viii

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn FDI theo ngành của vùng đồng bằng sông Hồng
(2003-2014) ...............................................................................................................49
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu lao động FDI chia theo 3 khu vực của vùng đồng bằng sông
Hồng (2003-2014) .....................................................................................................51
Hình 2.1. Bản đồ phân bố công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng .......................29


ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại
các KCN của đồng bằng sông Hồng đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất, Luận văn đã hệ thống hóa lại lý thuyết về phát triển bền vững, theo
đó phát triển bền vững vùng kinh tế phải được thể hiện ở việc phối hợp được cả 3
mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường. Đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của
việc phát triển bền vững trong phát triển kinh tế vùng.
Thứ hai, Luận văn cũng hệ thống hóa lý luận chung về FDI, khẳng định rằng
vai trò của FDI là rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Qua đó,
luận văn đã xây dựng khung lý thuyết cho việc phân tích tác động của FDI tới các
khu công nghiệp theo hướng phát triển bền vững, và chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng
đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
Thứ ba, Luận văn đã tham khảo thực tiễn thu hút FDI vào các khu công
nghiệp theo hướng phát triển bền vững tại một số nước tiêu biểu là Thái Lan, Đài
Loan, Hàn Quốc - những quốc gia cùng trong khu vực châu Á và là những quốc gia
điển hình để Việt Nam học hỏi kinh nghiệm.
Thứ tư, Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các khu

công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng tại Việt Nam - khu vực đóng vai trò đầu
tàu kinh tế của khu vực miền Bắc, theo hướng phát triển bền vững, thông qua những
nhân tố thu hút FDI vào các khu công nghiệp bao gồm: yếu tố công nghệ, yếu tố về
cơ cấu ngành nghề, yếu tố về xã hội - môi trường.
Thứ năm, Luận văn đã nêu ra một số điểm còn tồn tại và chỉ rõ nguyên nhân
trong quá trình thu hút FDI vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng
theo hướng phát triển bền vững.
Thứ sáu, Luận văn dưa ra các quan điểm, định hướng và chiến lược trong
việc thu hút FDI vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng
phát triển bền vững.


x

Thứ bảy, trên cơ sở đó, Luận văn đề ra các giải pháp để thu hút FDI theo
hướng phát triển bền vững cho các khu công nghiệp tại đồng bằng sông Hồng giai
đoạn tới, bao gồm các giải pháp về hoạt động quản lý nhà nước, nhóm giải pháp về cơ
sở hạ tầng - công nghiệp phụ trợ - chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoạt động đào tạo nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và các giải pháp về tiêu chuẩn kiểm soát nội bộ.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển mỗi địa phương, mỗi khu vực, không chỉ cần đạt
được mức tăng trưởng cao mà sự tăng trưởng đó cần lan tỏa tới các vấn đề xã hội và
cuối cùng đều đảm bảo vì con người. Đó mới chính là phát triển đúng nghĩa và bền
vững. Để tạo nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đang và sẽ được quan tâm rất lớn trong
hiện tại cũng như tương lai. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vai

trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng trở nên quan trọng. Với mục tiêu
trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 của Việt Nam thì vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài càng ngày càng đóng góp nhiều cho nền kinh tế Việt Nam.Trong quá
trình phát triển kinh tế đất nước và hội nhập với thế giới, Việt Nam đang mạnh mẽ
triển khai công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trên khắp tất cả các địa phương.
Hòa theo xu thế này, các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng đã nhanh chóng
đi đầu trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài triển khai trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất.
Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đầu tư vào các khu công nghiệp đã đem lại những thành tựu to lớn cho vùng,
làm tăng giá trị sản xuất công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ của
các địa phương. Bên cạnh đó, thành công trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào các khu công nghiệp đã giúp cơ sở hạ tầng của vùng đồng bằng
sông Hồng được hoàn thiện, tình hình kinh tế xã hội cải thiện rõ rệt, mức thu nhập
của người dân được tăng lên nhanh chòng.
Nhận thấy vai trò to lớn của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
các khu công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế của các tỉnh phía Bắc, em
quyết định lựa chọn đề tài: “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát
triển bền vững tại các KCN của đồng bằng sông Hồng” làm đề tài nghiên cứu của
luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
KCN là một đề tài đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm
nghiên cứu. Ngay từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, trước xu thế coi việc


2
xây dựng các KCN và KCX như một giải pháp quan trọng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài ở các nước đang phát triển, một số hội nghị, hội thảo, các công trình nghiên
cứu về KCN đã được phổ biến.
Về nhóm các nghiên cứu về phát triển Khu công nghiệp:

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Các giải pháp hoàn thiện và phát triển KCN ở Việt
Nam" của Trần Ngọc Hưng [2004], đã đề xuất một số giải pháp về cơ chế, chính
sách nhằm phát triển hơn nữa các KCN ở Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư nhằm phát triển
các KCN ở Việt Nam" của Nguyễn Thị Thu Hương [2004], đã đề xuất một số giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút và lấp đầy các KCN của
Việt Nam.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội, ở
Việt Nam kể từ năm 1987, khi luật Đầu tư nước ngoài có hiệu lực, đã có nhiều công
trình nghiên cứu có giá trị về học thuật và tổng kết thực tiễn về đóng góp của FDI
vào phát triển bền vững về kinh tế.
Nhóm những nghiên cứu về thu hút FDI vào các khu công nghiệp:
Lê Xuân Bá (2006), trong nghiên cứu “ Tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” đã kết hợp cả ba phương pháp nghiên
cứu là phân tích định tính qua số liệu thống kê; điều tra bằng bảng hỏi và phân tích
định lượng nhằm đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam thông
qua hai kênh quan trọng là vốn đầu tư và tác động tràn.
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Tuệ Anh, Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Trần Toàn
Thắng, Nguyễn Mạnh Hải (2006),„„Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam’‟, Dự án CIEM-SIDA Nâng cao năng lực nghiên
cứu chính sách để thực hiện chiến lược phát triển KT-XH của Việt Nam thời kỳ
2001-2010, Hà Nội.
Tác giả Vũ Văn Hưởng ( 2007) trong nghiên cứu “ Tác động của FDI đến
tăng trưởng kinh tế: Nhìn từ mô hình kinh tế lượng” đã sử dụng mô hình kinh tế
lượng để đánh giá tác động của FDI đến GDP bình quân đầu người và tác động của
FDI đến xuất khẩu. Công trình đã đưa ra kết luận rằng, tỷ lệ vốn FDI trên tổng số


3
vốn đầu tư toàn xã hội có tác động tích cực đến GDP trên đầu người và vốn FDI

cũng tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam.
Tác giả Trần Thị Tuyết Lan (2014) trong luận án tiến sĩ “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là nghiên cứu mới nhất về mối quan hệ
giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững. Trong luận án tác giả đã
nêu ra quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở
vùng kinh tế trọng điểm là hoạt động đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài vào
vùng kinh tế trọng điểm của nước khác, đáp ứng yêu cầu của quy hoạch, định
hướng phát triển vùng đó; có tác động tích cực đến sự phát triển của vùng nhằm
đảm bảo kết hợp hài hòa, hợp lý giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường không chỉ đối với vùng kinh tế trọng điểm, mà còn tác động lan tỏa đến
các vùng khác cả trong hiện tại và tương lai.Đóng góp của FDI vào phát triển bền
vững về xã hội là nội dung đã được rất nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Tiêu
biểu cho những nghiên cứu này bao gồm:
Tác giả Trần Thanh Bình (2007), trong nghiên cứu “Nghiên cứu tác động của
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến mục tiêu phát triển bền vững về xã hội ở Việt
Nam” đã làm rõ mối quan hệ giữa vốn FDI đối với PTBV về xã hội ở Việt Nam,
một khía cạnh nghiên cứu mà theo tác giả là chưa có nhiều. Trong đề tài, nghiên
cứu về tác động của vốn FDI đến mục tiêu PTBV xã hội ở Việt Nam được tác giả
tập trung nghiên cứu và đánh giá một số tác động chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng
đối với mục tiêu phát triển bền vững xã hội của Việt Nam, như tạo công ăn việc
làm, giảm đói nghèo, vấn đề chênh lệch mức sống, bất bình đẳng xã hội và một số
xung đột lợi ích có thể xảy ra từ nguồn vốn này. Theo tác giả, tác động của khu vực
FDI đối với các mục tiêu xã hội là mang tính hai mặt (bao gồm cả mặt tích cực và
tiêu cực). Một mặt, FDI có xu hướng thúc đẩy tăng năng suất, dẫn đến tăng việc
làm, tăng thu nhập cho một nhóm người này, nhưng mặt khác, nó lại dẫn đến thất
nghiệp cho một nhóm người khác. Hay FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm
nghèo, tuy nhiên, nhóm dễ tổn thương lại có nguy cơ rơi vào tình trạng nghèo hoặc
bị tái nghèo do ít có cơ hội hưởng lợi hoặc gián tiếp chịu thiệt hại...



4
Tác giả Tạ Đình Thi (2007) với luận án tiến sĩ “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên quan điểm phát triển bền vững của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Việt Nam”
của trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội đã làm rõ những vấn đề chủ yếu về lý
luận và thực tiến liên quan đến cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững; xây dựng
được các nhóm chỉ tiêu đánh giá sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế về
kinh tế, xã hội, môi trường. Tác giả cũng đã xây dựng quan điểm, đề xuất được định
hướng và các giải pháp chủ yếu bảo đảm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm
phát triển bền vững của vùng.
Nghiên cứu (2011) “Đánh giá chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên quan điểm phát triển bền vững ở Việt Nam” được thực hiện trong khuôn
khổ dự án Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự thế kỷ 21 của Việt
Nam VIE/01/021 do UNDP tài trợ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Vụ Khoa học
Giáo dục Tài nguyên Môi trường điều hành. Đây là một công trình nghiên cứu có
tính hệ thống và khá toàn diện. Nghiên cứu đã phân tích tác động, ảnh hưởng của
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên quan điểm phát triển bền vững được phân tích một
cách toàn diện, chi tiết trên cả ba khía cạnh: kinh tế - xã hội - môi trường và được
phân tích trên hai góc độ: ảnh hưởng trực tiếp của chính sách đầu tư trực tiếp nước
ngoài tới PTBV ở Việt Nam và ảnh hưởng gián tiếp qua khả năng bền vững của bản
thân nguồn vốn FDI. Qua phần phân tích tác động, công trình nghiên cứu cũng kết
luận rằng FDI ở Việt Nam có tác động tích cực và tiêu cực về cả kinh tế, xã hội và
môi trường trong mục tiêu PTBV. Trong quá trình hoạt động của các dự án có thể
nảy sinh những xung đột về xã hội và môi trường. Tuy nhiên, các vấn đề về xã hội
và môi trường không phải là cái giá phải trả để thu hút FDI. Nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng tác động tích cực của FDI đến vấn đề kinh tế và xã hội là chủ yếu. Các tác động
tiêu cực về môi trường là do chưa được các cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư
quan tâm một cách đúng mức, lợi ích ngắn hạn còn được coi trọng hơn lợi ích dài
hạn. Ngoài ra, đa số các tác động tiêu cực về xã hội và môi trường không chỉ là do

FDI gây ra, mà là hậu quả chung của quá trình phát triển, quá trình CNH đất nước.
Các nghiên cứu trong nước viết về FDI và tác động của nó đến tăng trưởng
kinh tế rất nhiều, song hầu hết đánh giá FDI có tác động tích cực, số khác lại cho
rằng, FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế và các vấn đề xã hội, môi trường,


5
nhưng phải có điều kiện. Phần lớn các công trình nghiên cứu ở Việt Nam đều khẳng
định mặt tích cực của FDI đến tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội, song cũng
nêu mặt trái của FDI tác động tiêu cực đến nền kinh tế, nhưng đều lý giải là do yếu
kém trong quản lý của Nhà nước, các Bộ, ngành và chính quyền địa phương, chứ
không cho là do bản chất của FDI gây ra.
Có thể thấy các công trình trong nước đã luận giải khá rõ về đóng góp của FDI
vào phát triển bền vững về kinh tế cũng như vai trò của FDI đối với phát triển kinh
tế - xã hội như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển giao khoa học - công nghệ, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên để phát triển bền vững không phải chỉ riêng khía
cạnh kinh tế, xã hội hay môi trường bền vững mà cần phải phát triển bền vững trên
cả ba trụ cột: kinh tế, xã hội, môi trường, đây là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và
hoàn thiện trong thời gian tới. Bên cạnh đó, chưa có các công trình tập trung nghiên
cứu về vấn đề thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tại khu vực đồng bằng
sông Hồng theo hướng phát triển bền vững toàn diện các yếu tố trên. Do đó, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Thu hút FDI vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng theo hướng phát triển bền vững”.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1 Mục tiêu
Ngiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp
theo hướng phát triển bền vững tại các KCN đồng bằng sông Hồng.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung vào một số nhiệm vụ sau đây:
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về đóng góp của vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài vào sự phát triển bền vững của các khu công nghiệp
- Phân tích thực trạng thu hút FDI vào việc phát triển các KCN theo hướng
phát triển bền vững trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn
vừa qua.
- Xác định hệ thống quan điểm, định hướng và giải pháp tăng cường thu hút
FDI phát triển bền vững tại các khu công nghiệp của đồng bằng sông Hồng.


6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là quá trình thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài hướng tới phát triển bền vững vào các khu công nghiệp ở khu vực đồng
bằng sông Hồng. Nội hàm của phát triển bền vững tại các khu công nghiệp trên địa
bàn khu vực đồng bằng sông Hồng được xác định trên ba trụ cột chính: bền vững về
kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Các khu công nghiệp trên địa bàn khu vực đồng bằng sông
Hồng, tập trung chủ yếu các nhóm ngành công nghiệp chế tạo sản xuất ở 06 tỉnh
điển hình của khu vực như Bắc Ninh, Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hải Phòng,
Hải Dương…. Đề tài có sử dụng một vài số liệu của quốc gia khác và một số vùng
trên cả nước để so sánh.
- Thời gian: trong giai đoạn 2003-2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên
cứu tại bàn tài liệu, nghiên cứu các khung lý thuyết, với mục đích tổng hợp và phân
tích các tư liệu khoa học trong quá trình nghiên cứu nhằm xác định các cơ sở chung
và chuyên môn sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Đồng thời thu thập các kết quả thống kê đáng tin cậy từ các cơ quan, viện nghiên
cứu tại Việt Nam cũng như kế thừa các công trình nghiên cứu trong nước đến vấn

đề thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phần tài liệu tham khảo, phần mục lục, bài viết
gồm 3 chương, như sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững và thu hút FDI
hướng tới phát triển bền vững.
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN vùng
đồng bằng sông Hồng tại Việt Nam.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
hướng tới phát triển bền vững tại các KCN vùng đồng bằng sông Hồng.


7
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VÀ THU HÚT FDI HƢỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan về phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm phát triển bền vững
1.1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”.
Tuy nhiên, chiến lược này chỉ nhấn mạnh phát triển bền vững ở góc độ bền vững về
sinh thái với ba mục tiêu: duy trì hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự sống; bảo
tồn tính đa dạng di truyền; bảo đảm sử dụng bền vững các loài và các hệ sinh thái.
Khái niệm “phát triển bền vững” được công bố chính thức và phổ biến rộng
rãi vào năm 1987 qua Báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Tương lai chung của
Việt Nam) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) thuộc Liên hiệp
quốc. Báo cáo này ghi rõ "phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được

những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai". Mục tiêu của phát triển bền vững mà WCED đưa
ra là làm thế nào để đạt được phát triển ở hiện tại mà không ảnh hưởng đến cuộc
sống và sự phát triển sau này.
Nội hàm về phát triển bền vững được tái khẳng định tại Hội nghị Thượng đỉnh
Trái đất về Môi trường và phát triển ở Rio de Janero (Brazil) năm 1992 và Hội nghị
Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi)
năm 2002. Phát triển bền vững được khái quát hóa theo ba mặt, gồm phát triển kinh
tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Ba mặt này kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài
hoà với nhau trong quá trình phát triển. Các đại biểu cũng thống nhất những nguyên
tắc cơ bản, phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên
Chương trình nghị sự 21 (AGENDA-21). Từ đó, Chương trình Nghị sự 21 về Phát


8
triển bền vững và Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đã trở thành chiến luợc phát
triển của toàn cầu và được tập trung thực hiện.
Phát triển bền vững được biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối thập niên 80
đầu thập niên 90. Trên cơ sở những khái niệm đã có và từ sự phát triển thực tế của đất
nước, các nhà nghiên cứu kinh tế của Việt Nam đã đưa ra quan điểm về phát triển bền
vững là cơ sở để thực hiện những mục tiêu phát triển của đất nước. Đó là sự phát triển
lành mạnh, trong đó sự phát triển của cá nhân này không làm thiệt hại đến lợi ích của
các cá nhân khác, sự phát triển của cá nhân không làm thiệt hại đến lợi ích của cộng
đồng, sự phát triển của cộng đồng người này không làm thiệt hại đến lợi ích của cộng
đồng người khác, sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến lợi ích của
các thế hệ mai sau và sự phát triển của loài người không đe doạ sự sống còn hay làm
suy giảm nơi sinh sống của các sinh vật khác trên hành tinh.
Với việc làm rõ khái niệm của PTBV, Việt Nam đưa ra khái quát về PTBV
vùng kinh tế hiện nay như sau: PTBV vùng kinh tế là sự phát triển đảm bảo sự kết
hợp chặt chẽ giữa bền vững về kinh tế với bền vững về xã hội và bảo vệ môi

trường trong nội tại các vùng kinh tế và có tác động lan tỏa tích cực đến sự phát
triển bền vững của quốc gia. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, PTBV các
khu công nghiệp vùng KT đồng bằng sông Hồng được xem xét là sự PTBV bản
thân các khu công nghiệp, hướng đến toàn bộ vùng KT đồng bằng sông Hồng, bao
gồm tính bền vững trong cả ba lĩnh vực: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và
bền vững về môi trường.
1.1.1.2. Đặc điểm của phát triển bền vững
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới năm 2002 về Phát triển bền vững đã đánh dấu
một sự mở rộng của các định nghĩa tiêu chuẩn đó là việc xác định ba trụ cột của
phát triển bền vững: kinh tế, xã hội và môi trường. Tuyên bố Johannesburg đã chỉ rõ
"một trách nhiệm tập thể để thúc đẩy và tăng cường các trụ cột phụ thuộc lẫn nhau
và hỗ trợ lẫn nhau phát triển - phát triển kinh tế bền vững, phát triển xã hội và bảo
vệ môi trường ở cấp quốc gia, khu vực và toàn cầu".


9
1.1.2. Nội dung của phát triển bền vững
Phát triển bền vững vùng kinh tế phải được thể hiện ở việc phối hợp được cả 3
mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường. Nó mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hoá... Mục tiêu của
phát triển ngày nay phải là nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống của loài
người, tạo nên cuộc sống công bằng và bình đẳng giữa các thành viên. Để đạt được
mục tiêu ấy, trong quá trình phát triển, các quốc gia phải xác định được một cách
hợp lý các mục tiêu cụ thể của 3 nội dung phát triển này để tạo nên phát triển bền
vững, trong đó: (1) mục tiêu bền vững kình tế là lựa chọn một tốc độ tăng trưởng
hợp lý trên cơ sở một cơ cấu kình tế phù hợp và có hiệu quả nhất; (2) Bền vững về
xã hội tập trung vào việc thực hiện từng bước các nội dung về tiến bộ xã hội và phát
triển con người, cụ thể là thực hiện tiến bộ nâng cao dân trí, công bằng xã hội, xóa
đói giảm nghèo và giải quyết việc làm; (3) Bền vững về môi trường bao gồm khai
thác và sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên; bảo vệ và chống ô

nhiễm môi trường, thực hiện tốt quá trình tái sinh và cải thiện chất lượng tài nguyên
môi trường, phòng chống cháy và chặt phá rừng.
Phát triển bền vững vùng kinh tế bao gồm các cấu thành về nội dung như sau:
- Phát triển bền vững về kinh tế: thể hiện phát triển có hiệu quả các nguồn lực
hiện có của mỗi vùng, tăng qui mô của GDP, tạo ra sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Phát triển bền vững về xã hội: thể hiện ở đời sống tinh thần được nâng lên
không ngừng về đảm bảo dịch vụ y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, bình đẳng cơ
hội việc làm, bình đẳng thu nhập hưởng thụ cho mọi tầng lớp dân cư của các vùng
lãnh thổ.
- Phát triển bền vững về môi trường: thể hiện ở hoạt động của vùng kinh tế
phải gắn liền với các phương án BVMT trong vùng, đảm bảo khai thác hợp lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên; thực hiện tái sinh nguồn tài nguyên,
chống hiện tượng làm suy thoái và gây ô nhiễm môi trường; phát triển kinh tế luôn
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của ô
nhiễm môi trường trong quá trình phát triển vùng kinh tế.


10
1.2. Tổng quan về FDI và một số yếu tố thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
 Khái niệm
FDI (Foreign Direct Invesment) - Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức
đầu tư tư nhân quốc tế. Từ lâu, đây là một nguồn vốn quan trọng tạo ra ự kết nối
trực tiếp, bền vững và lâu dài giữa các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
Trên thế giới hiện nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm FDI.
Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư với
những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh thế giới (nhà đầu tư
trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác”

( The IMF‟s Balance of Payment Manual 1993). Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp
là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế
khác đó.
Luật Đầu tư Việt Nam năm 2014 có quy định nhà đầu tư nước ngoài được
hiểu là “ các nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thanh lập theo pháp luật nước
ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam” (Luật Đầu tư 2014,
Điều 03). Như vậy, theo cách hiểu này thì FDI được định nghĩa rộng hơn so với quy
định trong Luật đầu tư năm 2005: “FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì một tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật này”, tuy nhiên về cơ bản, Luật này cũng thống nhất cách
hiểu về FDI theo thông dụng trên thế giới.
Từ những khái niệm trên có thể đưa ra khái niệm chung nhất về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó
người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động
sử dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài là kết quả tất
yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế”.


11
1.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tại nước tiếp nhận đầu tư
1.2.2.1. Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên
Khi quyết định đầu tư vào một quốc gia nào đó thì vị trí địa lý là một trong
những yếu tố quan trọng. Một nước có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu vận
chuyển hàng hóa, máy móc,… mới có thể trở thành bàn đạp để những nước đi đầu
tư thực hiện mục đích của mình. Vì vậy, nó có ý nghĩa như một lợi thế so sánh
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cũng như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của nước tiếp nhận đầu tư cũng trở
thành một lợi thế so sánh nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Điều kiện tự
nhiên có thể là các điều kiện về khoáng sản, đất, rừng, nước, khí hậu hay không

gian của nước nhận đầu tư. Nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu
vào mà còn quyết định tính chất đầu ra.
1.2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế thế giới và quốc gia
Do đặc tính của FDI là hết sức nhạy cảm với các biến động của môi trường
kinh tế quốc tế, đây là nhân tố khách quan tác động đến các dòng vốn đầu tư nước
ngoài vào các nước. Khi nền kinh tế thế giới có sự ổn định sẽ tác động tích cực đến
sự di chuyển các dòng vốn đầu tư nước ngoài, làm cho quá trình thu hút đầu tư của
các nước thuận lợi hơn rất nhiều, ngược lại khi môi trường kinh tế thế giới không ổn
định, tình trạng lạm phát cao, suy thoái kinh tế diễn ra nhiều nơi thì sẽ rất khó khăn
cho các nước tiếp nhận dòng vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô của nước tiếp nhận vốn đầu tư như ổn định về
kinh tế, chính trị, xã hội là điều kiện hết sức quan trọng để thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ rất hạn chế khi tham gia đầu tư vào những
nước có môi trường kinh tế vĩ mô kém ổn định vì khi đầu tư vào những nơi này sẽ tạo
ra những rủi ro kinh doanh mà các nhà đầu tư không thể lường trước được.
Khi có sự bất ổn về môi trường kinh tế vĩ mô, rủi ro tăng cao thì các dòng vốn
FDI trên thế giới sẽ chững lại và vốn đầu tư sẽ di chuyển đến những nơi an toàn và
có mức sinh lời cao hơn, ngay cả khi đã đầu tư rồi mà có sự bất ổn nhất là bất ổn về
chính trị thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tìm mọi cách để rút lui vốn.


12
Vì vậy, môi trường kinh tế vĩ mô của nước sở tại có tác động trực tiếp tạo điều
kiện hoặc cản trở việc thu hút vốn của các nhà đầu tư nước ngoài và muốn thu hút
được vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài thì các nước phải ổn định được môi trường
kinh tế vĩ mô trước.
1.2.2.3. Sự ổn định về an ninh, chính trị quốc gia
Sự ổn định an ninh - chính trị quốc gia có ý nghĩa quyết định đến việc huy
động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Tình hình
chính trị không ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi

luật pháp) thì mục tiêu và phương thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi. Hậu quả
là lợi ích của các nhà ĐTNN bị nên lòng tin của các nhà đầu tư bị giảm sút. Mặc
khác, khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả năng
kiểm soát hoạt động của các nhà ĐTNN, hậu quả là các nhà đầu tư hoạt động theo
mục đích riêng, không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
nước nhận đầu tư. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp.
1.2.2.4. Môi trường pháp luật
Hệ thống pháp luật của nước sở tại bao gồm các luật liên quan đến hoạt động
đầu tư như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường…và các văn
bản hướng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tư đối với người nước ngoài, các
văn bản về quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư…đây chính là hành lang pháp
lý đảm bảo sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hệ thống pháp luật được xây
dựng theo hướng thông thoáng, đầy đủ chặt chẽ là cơ sở tạo môi trường đầu tư
thuận lợi. Hoạt động FDI liên quan đến nhiều chủ thể tham gia và có yếu tố nước
ngoài vì vậy các văn bản ngoài yếu tố đồng bộ, chặt chẽ, tránh chồng chéo gây khó
hiểu, còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư
vào một nước nào đó thì họ sẽ quan tâm đến cá nhân họ khi đầu tư được bảo vệ như
thế nào, tài sản của họ có được đảm bảo không, các quy định chuyển phần lợi nhuận
về nước họ ra làm sao…đây cũng chính là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, hệ thống pháp luật không chỉ tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn có chức năng ngăn cản những
tác động tiêu cực mà các nhà đầu tư cố tình vi phạm ảnh hưởng đến lợi ích cộng


13
đồng, an ninh quốc gia và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Đồng
thời với việc xây dựng hệ thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách kinh tế liên
quan đến đầu tư nước ngoài thực sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện quan trọng
để thu hút vốn FDI như:
- Chính sách ưu đãi về thuế: để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, các quốc

gia phải có chính sách miễn giảm thuế nhất định, thông thường trong những năm
đầu triển khai dự án các nhà đầu tư được giảm thuế, thậm chí miễn thuế và tăng dần
ở những năm sau đó khi các nhà đầu tư nước ngoài có lợi nhuận. Để đảm bảo lợi ích
cho cả nước nhận đầu tư và cả nhà đầu tư nước ngoài, mức thuế được ưu đãi phụ
thuộc vào chính sách ưu tiên về ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế mà quốc gia khuyến
khích đầu tư như ưu đãi về thuế đối với những dự án sử dụng công nghệ hiện đại,
thời gian đầu tư dài, quy mô lớn, hướng về xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động, sử
dụng nhiều nguyên liệu trong nước, sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư. Hệ thống thuế
sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế phù hợp (so
với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế ở các nước trong khu vực…) các
thủ tục thuế, cũng như các thủ tục quản lý FDI khác phải được tinh giảm hợp lý,
tránh vòng vèo nhiều khâu trung gian, công khai và thuận lợi cho đối tượng chịu
quản lý và nộp thuế.
1.2.2.5. Thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự thành
công của việc thu hút vốn FDI. Thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ, rõ ràng
thì sức hút của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài càng lớn. Thủ
tục hành chính ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động đầu tư, nếu thủ tục hành chính
không được quan tâm sát sao dễ tạo ra hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu cực từ đó làm
tăng chi phí kinh doanh, làm mất lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài quy
trình thực hiện chung, cách thực hiện tục hành chính của mỗi địa phương là khác
nhau, vì vậy có những nơi nhà đầu tư gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin cấp giấy
phép đầu tư, đăng ký kinh doanh…. Sự đơn giản hóa các thủ tục hành chính sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình đăng ký, triển khai


×