Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam từ 1989-nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.93 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Cơ sở lý luận của đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Một số khái niệm chung:
1. Đầu t quốc tế:
2 Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3. Doanh nghiệp liên doanh.
4. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
II Một số lý thuyết của các nhà kinh tế hiện đại về FDI
1. Quan điểm của P. Samuelson và R. Nurkse
2. Lý thuyết lợi thế so sánh của P.Vernon ( Hoa kỳ ).
iii Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
1. Đối với nớc đi đầu t:
2. Đối với nớc nhận đầu t.
iv Những yếu tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1. Đặc điểm của thị trờng bản địa
2. Luật đầu t.
3. Đặc điểm của thị trờng nhân lực
4. Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nớc tiếp nhận vốn đầu t:
5. Khả năng hồi hơng vốn đầu t.
6. Bảo vệ quyền sở hữu.
7. Chính sách thơng mại.
8. Điều chỉnh hoạt động của các công ty nớc ngoài.
11. Chính sách kinh tế vĩ mô.
12. Cơ sở hạ tầng phát triển.
v .Kinh nghiệm quốc tế.
1. Trung Quốc.
2. Malaysia.
3. Thái Lan.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Phần hai
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam từ năm 1989 đến nay
I.Thực trạng
1.Về số dự án và số vốn đầu t:
2.Về cơ cấu vốn đầu t:
3.Về đối tác đầu t.4. Một số nguyên nhân sụt giảm FDI trong những năm gần đây.
II. Khó khăn và thách thức.
1.Sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút FDI giữa các nớc và các khu vực.
2.Vấn đề công nghệ:
3. Vấn đề thị trờng.
III .Triển vọng FDI tại Việt nam trong những năm tới.
Phần III:
Những giải pháp cụ thể nhằm huy động vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài tại Việt nam trong thời gian tới.
I. Chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam.
iI. Những giải pháp cụ thể nhằm thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại Việt nam trong những năm tới.
1. Duy trì sự ổn định chính trị-xã hội.
2.Cải thiện môi trờng pháp lý về đầu t:
3.Cụ thể hoá chiến lợc và kế hoạch thu hút FDI.
4.Thực hiện đồng bộ chính sách khuyến khích đầu t.
5. Chính sách đất đai.
6.Vấn đề quan hệ giữa FDI với các nguồn vốn khác.
6. Xây dựng và lựa chọn đối tác đầu t
7. Tăng cờng kết cấu hạ tầng, đảm bảo điều kiện thuận lợi để thu hút, hấp thu tốt
FDI.
8. Vấn đề nguồn nhân lực:
9. Tiếp tục hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô:
10. Đẩy mạnh hoạt động của thị trờng và có chính sách tỉ giá thích hợp.

11. Tăng cờng hoạt động xúc tiến vận động đầu t nớc ngoài.
12.tạo lập và duy trì triển vọng tăng trởng nhanh, lâu bền.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Sự nghiệp đổi mới ở Việt nam thời gian qua đã thu đợc những kết quả bớc
đầu quan trọng. Chúng ta không những đã vợt qua đợc sự khủng hoảng triền
miên trong thập niên 80 mà còn đạt đợc những thành tựu to lớn trong phát triể
kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trởng kinh tế trong 5 năm liền (1993 ữ 1997 ) đạt
mức 8 ữ 9.5%, lạm phát bị đẩy lùi, đời sống của đại bộ phận nhân dân đợc cải
thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Có đợc thành tựu kinh tế đáng ghi nhận này là
nhờ phần đóng góp lớn của đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI ). Tuy nhiên vài năm
trở lại đây do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra ở một số
nớc trong khu vực và trên thế giới, công với mức độ cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t nớc ngoaì của các nớc nh: Trung
quốc, Indonesia, Thai lan, Malayxia.... Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam có
phần giảm thiểu cả về số lợng và chất lợng ảnh hởng không nhỏ đến việc phát
triển kinh tế xã hội. Trớc tình hình đó, vấn đề đặt ra là chúng ta phải có sự nhìn
nhận và đánh giá đúng đắn về đầu t trực tiếp nớc ngoài trong thời gian qua để
thấy đợc những yếu tố tác động; lợi thế và bất lợi của đất nớc trên cơ sở đó đề ra
hệ thống những giải pháp cụ thể kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài vào Việt nam trong những năm tới góp phần thực hiện mục tiêu chiến l-
ợc mà đảng mà nhà nớc đã đề ra: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, phấn
đấu đến năm 2020 đa Việt nam trở thành một nớc công nghiệp phát triển.
Để nhận thức rõ hơn vấn đề đặt ra ở trên, em chọn đề tài:

Huy động vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam - Thực trạng và giải pháp cho những
năm đầu thế kỷ 21


.
Vì khả năng còn có hạn, bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết, em
rất mong đợc sự đong góp ý kiến của các thầy cô để bài viết này đợc hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, Cô Trần Mai Hơng đã giúp
em hoàn thành bài viết này !
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Cơ sở lý luận của đầu t trực tiếp nớc ngoài
I Một số khái niệm chung:
1.1Đầu t quốc tế: Là những phơng thức đầu t vốn tài sản ở nớc ngoài để tiến
hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và những mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định. Về bản chất đầu t quốc tế là những hình thức xuất
khẩu t bản, một hình thức cao của xuất khẩu hàng hoá. Có hai loại hình thức đầu
t:
-Đầu t trực tiếp.
-Đầu t gián tiếp.
Đầu t trực tiếp là hình thức đầu t trong đó ngời bỏ vốn va ngời sử dụng vốn
là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp cá nhân nớc ngoài ( Chủ đầu t )
trực tiếp tham gia quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu t và vận hành các kết quả
đầu t nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra và thu lợi nhuận.
Đầu t trực tiếp đợc thể hiện dới những hình thức sau:
-Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
-Doanh nghiệp liên doanh.
-Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
1.2 Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên
(Gọi là các bên hợp doanh ) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh doanh ở Việt nam mà không thành

lập một pháp nhân.
1.3 Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các bên
nớc ngoài hợp tác với nớc chủ nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hởng
lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh đợc
thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo
pháp luật nớc nhận đầu t.
1.4 Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài ( tổ chức hoặc cá
nhân ngời nớc ngoài ) do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt nam, tự quản lý
và tự trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân Việt nam.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2 Một số lý thuyết của các nhà kinh tế hiện đại về FDI
1. Quan điểm của P. Samuelson và R. Nurkse
Vào giữa thế kỷ XX, việc xuất khẩu t bản nhất là FDI phát triển nhanh
chóng. Các nhà kinh tế học cho rằng, để phát triển kinh tế các nớc đang phát
triển phải có biện pháp thu hút đợc FDI. Điển hình là hai nhà kinh tế học
P.Samuelson và R. Nurkse. Trong lý thuyết cái vòng luẩn quẩn và cú huých
từ bên ngoài Samuelson cho rằng đa số các nớc đang phát triển đều thiếu vốn,
mức thu nhập thấp chỉ đủ sống ở mức tối thiểu, do đó khả năng tích luỹ vốn bị
hạn chế. Những nớc dẫn đầu trong cuộc chạy đua tăng trởng phải đầu t ít nhất
20% sản lợng vào việc tạo vốn. Trái lại, những nớc nông nghiệp nghèo nhất th-
ờng chỉ có thể tiết kiệm đợc 5% thu nhập quốc dân. Hơn nữa, phần nhiều trong
khoản tiết kiệm nhỏ bé này phải dùng để cung cấp nhà cửa và những công cụ
giản đơn cho số dân đang tăng lên.Phần còn lại hầu nh rất ít cho phát triển.
Mặt khác, theo Samuelson ở các nớc đang phát triển, nguồn nhân lực bị hạn
chế bởi tuổi thọ và dân trí thấp; tài nguyên thiên nhiên bị khan hiếm; kỹ thuật

lạc hậu và gặp trở ngại trong việc kết hợp chúng. Do vậy ở nhiều nớc đang phát
triển ngày càng khó khăn và càng tăng cái vòng luẩn quẩn.
Samuelson cho rằng: để phát triển kinh tế phải có cú huých từ bên ngoài
nhằm phá vỡ cái vòng luẩn quẩn. Đó là phải có đầu t của nớc ngoài vào các n-
ớc đang phát triển. Theo ông, nếu có quá nhiều trở ngại nh vậy đối với việc đi
tìm tiết kiệm trong nớc để tạo vốn thì tại sao không dựa nhiều hơn vào các
nguồn vốn bên ngoài? chẳng phải lý thuyết kinh tế đã từng nói với chúng ta
rằng, một nớc giàu sau khi đã hút hết những dự án đầu t có lợi nhuận cao của
mình, cũng có thể làm lợi cho chính nó và nớc nhận đầu t bằng cách đầu t những
dự án lợi nhuận cao ra nớc ngoài đó sao?.
Sơ đồ 1: Vòng luẩn quẩn của các nớc đang phát triển
Trong cuốn: Những vấn đề hình thành vốn ở các nớc chậm phát triển,
R.Nurkse đã trình bày một cách có hệ thống việc giải quyết vấn đề vốn. Ông lấy
vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói làm lý luận về tạo vốn: Xét về lợng cung, ngời
ta thấy khả năng tiết kiệm ít ỏi, tình hình đó là do mức độ thấp của thu nhập thực
tế, mức thu nhập thực tế phản ánh năng suất lao động thấp, đến lợt mình năng
suất lao động thấp phần lớn do tình trạng thiếu t bản gây ra. Thiếu t bản lại là kết
5
Tiết kiệm và
đầu tư thấp
Năng suất lao
động thấp
Thu nhập bình
quân thấp
Tốc độ tích luỹ
vốn thấp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quả của khả năng tiết kiệm ít ỏi đa lại. Và thế là cái vòng đợc khép kín. Trong
cái vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo đó nguyên nhân cơ bản là thiếu vốn. Do
vậy mở cửa cho đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc ông xem là giải pháp thực tế nhất

đối với các nớc đang phát triển. Theo ông, mở cửa cho FDI có ý nghĩa đối với
các nớc đang phát triển có thể vơn đến những thị trờng mới cũng nh khuyến
khích việc mở rộng kỹ thuật hiện đại và những phơng pháp quản lý có hiệu quả.
FDI giúp các nớc đang phát triển tránh đợc những đòi hỏi về lãi suất chặt chẽ về
điều kiện thanh toán nợ mà những điều này tác động đến vay nợ quốc tế. Mặc dù
FDI là để phục vụ cho việc củng cố hệ thống này, các nớc có thu nhập thấp đợc
chuyên môn hoá sản xuất nguyên liệu và thực phẩm xuất khẩu, đợc chuyên môn
hoá dựa trên nguyên tắc của lợi thế so sánh trong thơng mại quốc tế, dù rằng
FDI trớc hết phục vụ cho lợi ích của các nớc công nghiệp xuất khẩu vốn chứ
không phải của nớc nhận vốn. R.Nurkse đã cho rằng FDI mang lại lợi ích chung
cho cả hai bên dù chẳng bao giờ cân bằng tuyệt đối nhng không thể làm khác đ-
ợc vì nó là đòi hỏi tự nhiên, tất yếu của quá trình vận động thị trờng. Đầu t trực
tiếp là kết quả hoàn toàn tự nhiên bởi hoạt động tự do của các động cơ kiếm lợi
nhuận. Lẽ tất yếu là phơng hớng của đầu t t nhân chịu tác động lớn của hớng vấn
động thị trờng.
2. Lý thuyết lợi thế so sánh của P.Vernon ( Hoa kỳ ).
Theo lý thuyết này Vernon đã chứng minh rằng không có nớc nào mạnh toàn
diện và cũng không có nớc nào yếu toàn diện. Nếu chúng ta biết hợp tác thì sẽ phát
huy đợc sức mạnh tổng hợp, có lợi cho tất cả các nớc.vernon đã đa ra và phân tích
hàm sản xuất dạng đơn giản sau:
y = f ( K, L ).
P. Vernon cho rằng nên tận dụng lợi thế so sánh sao cho tỷ K/L ngày càng
cao.
Nh vậy, đối với việc đầu t ra nớc ngoài để khai thác lợi thế so sánh của nớc
nhận đầu t, các chủ đầu t sẽ đầu t cả vào các nớc đang phát triển: Công nghệ,
vốn, mặt hàng mang hàm lợng chất xám cao và hàm lợng cồng nghệ lớn.Còn các
nớc đang phát triển, để phát huy lợi thế so sánh của mình sẽ tiếp nhận công
nghệ, vốn các loại.
iii Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
1. Đối với nớc đi đầu t:

Bằng đầu t ra nớc ngoài, họ tận dụng đợc những lợi thế về chi phí sản xuất
thấp của nớc nhận đầu t ( do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại
chỗ thấp) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản
xuất hàng thay thế nhập khẩu của nớc nhận đầu t, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả
của vốn đầu t.
Đầu t trực tiếp ra nớc ngoài cho phép các công ty này kéo dài chu kỳ sống
của sản phẩm mới đợc chế tạo ra trong nớc. Thông qua đầu t trực tiếp, cac công
ty của các nớc phát triển chuyển đợc một phần các sản phẩm công nghiệp ở giai
đoạn cuối của chu kỳ sống của chúng sang các nớc nhận đầu t để tiếp tục sử
dụng nh sản phẩm mới ở các nớc này, nhờ đó mà tiếp tục duy trì đợc việc sử
dụng các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho nhà đầu t.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu t trực tiếp ra nớc ngoài giúp các công ty đi đầu t tạo dựng đợc thị trờng
cung cấp nguyên liệu dồi dào ổn định với giá rẻ.
Đầu t trực tiếp ra nớc ngoài cho phép chủ đầu tbành trớng sức mạnh về kinh
tế, tăng cờng ảnh hởng của mình trên thị trờng quốc tế, nhờ mở rộng đợc thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm lại tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc nhận đầu
t, nhờ đó mà giảm đợc giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng hoá
nhập từ nớc khác.
Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của các chủ đầu t ra nớc ngoài là làm cho
đồng vốn đợc sử dụng hiệu quả cao nhất.
2. Đối với nớc nhận đầu t.
Để phát triển kinh tế - xã hội các nớc đang phát triển trớc hết đều phải đ-
ơng đầu với sự thiếu thốn gay gắt các yếu tố cần thiết cho sự phát triển. Việc tiếp
nhận FDI có các tác dụng sau:
FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ
nội bộ thấp. Điều này đã hạn chế quy mô đầu t và đổi mới kỹ thuật trong điều
kiện nền khoa học kỹ thuật thế giới phát triển mạnh. Các nớc NIC
s

trong gần 30
năm qua nhờ nhận đợc trên 50 tỷ USD đầu t nớc ngoài cùng với chính sách kinh
tế năng động và có hiệu quả đã trở thành các con rồng Châu á.
Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua hoạt động FDI các công ty nớc ngoài
đã chuyển giao công nghệ từ nớc mình hoặc nớc khác sang nớc nhận đầu t do đó
các nớc này nhận đợc kỹ thuật tiên tiến ( trong đó có những công nghệ không
thể mua đợc bằng quan hệ thơng mại đơn thuần ), kinh nghiệm quản lý, năng lực
maketing, đội ngũ lao động đợc đào tạo, rèn luyện về mọi mặt ( trình độ kỹ
thuật, phơng pháp làm việc, kỷ luật lao động...)
Đầu t trực tiếp nớc ngoài làm cho các hoạt động đầu t trong nớc phát triển,
tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nớc ngày càng đợc tăng cờng, các
tiềm năng cho phát triển kinh tế xã hội đất nớc có điều kiện để khai thác và đợc
khai thác. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng tích cực.
Với việc tiếp nhận FDI, nớc chủ nhà không phải lo trả nợ. Thông qua hợp
tác với nớc ngoài, nớc chủ nhà có điều kiện thâm nhập vào thị trờng thế giới.FDI
tăng thu cho ngân sách nhà nớc thông qua việc đánh thuế các công ty nớc
ngoài.Từ đó các nớc đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong việc huy động
nguồn tài chính cho các dự án phát triển
Ngày nay FDI đã trở thành một tất yếu khách quan trong điều kiện quúc tế
hoá nền sản xuất, lu thông và đợc tăng cờng mạnh mẽ. Có thể nói, hiệ nay không
một quốc gia nào lại không cần đến nguồn vốn DI của nớc ngoài và coi đó là
một nguồn lực cần khai thác để hoà nhập vào cộng đồng quốc tế Tuy nhiên theo
kinh nghiệm của các nớc tiếp nhận đầu t ,bên cạnh những u điểm thì FDI cũng
có những hạn chế nhất định.Đó là:
-Nếu đầu t vào môi trờng bất ổn về kinh tế và chính trị thì nhà đầu t nớc ngoài dễ
bị mất vốn
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Nếu nớc sở tại không có quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học dẫn tới sự đầu t

tràn lan,kém hiệu quả ,tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô
nhiễm môi trờng nghiêm trọng
Cũng nh các nớc đang phát triển, để phá cái vòng luẩn quẩn và phát triển
kinh tế, đòi hỏi Việt Nam phải có biện pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài, nhất là
FDI. Ngày 18 - 11 - 1977, nớc ta thông qua Điều lệ đầu t nớc ngoài. Ngày 29-
12 - 1987 Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc Quốc hội thông qua và đến nay
đợc bổ sung 4 lần vào tháng 6 -1990, 12 -1992, 11- 1996 và tháng 6 - 2000. Qua
các lần sửa đổi bổ sung luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngày càng hấp dẫn đối
với các nhà đầu t nớc ngoài và phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế Việt Nam.
Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm tới FDI vì đối với nớc ta hình thức này có
vai trò rất quan trọng. Điều này đợc thể hiện:
- Giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế đất nớc. Để đạt đợc
những chỉ tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới thì
tốc độ phát triển bình quân hàng năm phải đạt ít nhất 7% và nhu cầu về vốn đầu
t có từ 4,2 tỉ USD trở lên cho mỗi năm. Đây là con số không nhỏ đối với nền
kinh tế nớc ta, cho nên FDI là nguồn bổ sung quan trọng để phát triển kinh tế ở
Việt Nam.
- FDI đem lại khả năng mở rộng qui mô sản xuất, xây dựng những doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất dịch vụ mới làm cho tổng sản phẩm xã hội của Việt
Nam tăng lên và cho phép giải quyết đợc tình trạng thất nghiệp của ngời lao
động. Tăng thu ngân sách nhà nớc.
- Thông qua đầu t nớc ngoài, chúng ta tiếp nhận thành tựu khoa học tiên tiến
của thế giới, nhờ đó rút ngắn khoảng cách của ta so với thế giới.
- Nhờ có FDI chúng ta sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nớc mà
nhiều năm qua không thể thực hiện do thiếu vốn nh khai thác dầu mỏ, khoáng
sản...
Ngoài ra trong quá trình tiếp nhận FDI chúng ta học đợc kinh nghiệm quản
lý kinh doanh và cách làm thơng mại trong điều kiện kinh tế thị trờng của các n-
ớc tiên tiến.
Tóm lại, FDI có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đa nớc ta nhanh chóng hội

nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực.
iv Những yếu tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
Hiện nay trên thị trờng đầu t quốc tế đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
nhà đầu t có nguồn vốn lớn cũng nh giữa các nớc tiếp nhận đầu t với nhau. Qua
nhiều công trình nghiên cứu, các học giả kinh tế đã đa ra 12 yếu tố có ý nghĩa
quyết định cho việc chọn lựa một vùng hay một nớc nào đó để đâù t, đó là:
1. Đặc điểm của thị trờng bản địa ( quy mô, dung lợng của thị trờng, sức mua
của dân bản xứ và khả năng mở rộng quy mô đầu t ).
Việt nam là một thị trờng khá rộng lớn với quy mô dân số gần 80 triệu ngời,
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, đây là một lợi thế song trên 80% dân số sống
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở khu vực nông thôn, thu nhập thấp, sức mua cha cao. Đây là nhân tố cản trở khả
năng thu hút FDI.
2. Luật đầu t.
Yếu tố này có thể là thúc đẩy hoặc hạn chế hoạt động của các công ty nớc
ngoài trên thị trờng bản địa. Luật này thờng bảo vệ lợi ích của các nhà sản xuất
bản xứ. Nhiều nớc mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoài theo các điều kiện giống
nh các nhà đầu t bản xứ .
Sau nhiều lần sửa đổi ,bổ sung luật đầu t nớc ngoài ở việt nam đã khá thông
thoáng và cởi mở song còn tồn tại nhiều yêú tố cần đợc xem xét hoàn thiện hơn
nhằm thúc đẩy thu hút FDI tại Việt Nam
3. Đặc điểm của thị trờng nhân lực.
Nhân công rẻ là mối quan tâm hàng đầu ở đây đặc biệt là đối với những nhà
đầu t nớc ngoài muốn bỏ vốn vào các lĩnh vực cần nhiều lao động,có khối lợng
sản xuất lớn nh: Dệt may,lắp ráp điện tử ,xe máy...Trình độ học vấn và nghề
nghiệp của những công nhân đầu đàn (có tiềm năng và triển vọng ) có ý nghĩa
quan trọng.
Việt Nam có nguồn nhân công dồi dào, giá nhân công rẻ so với các nớc

trong khu vực,song còn tồn tại nhiều bất cập :
Năng xuất lao động thấp do lực lợng lao động qua đào tạo ít,trình độ tay
nghề thấp thiếu đội ngũ kỹ s,công nhân lành nghề và cán bộ quản lý có năng lực
thực sự. cơ cấu lao động cha hợp lý,xuất hiện và tồn tại tình trạng thừa thầy,
thiếu thợ . Cơ chế thi tuyển cha rõ ràng, công khai và phổ biến....
4. Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nớc tiếp nhận vốn
đầu t:
Yếu tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của nhà đầu t.
Tỷ giá đồng bản tệ bị nâng cao hay hạ thấp đều ảnh hởng đến hoạt động xuất
khẩu.
5. Khả năng hồi hơng vốn đầu t.
Vốn và lợi nhuận đợc tự do qua biên giới ( hồi hơng ) là tiền đề quan trọng
để thu hút vốn FDI. ở một số nớc thủ tục mang ngoại tệ ra nớc ngoài khá rầy rà,
cản trở hoạt động đầu t nớc ngoài.
ở Việt nam bên cạnh việc quản lý hồi hơng vốn, lợi nhuận bằng ngoại tệ
chuyển ra nớc ngoài ở một trừng mực nhất định chúng ta đã có những chính
sách hạn chế những rầy rà, tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài.
6. Bảo vệ quyền sở hữu.
Quyền này gồm quyền của ngời phát minh, sáng chế, quyền tác giả, cả nhãn
hiệu hàng hoá và bí quyết thơng nghiệp...đây là yếu tố đặc biệt có ý nghĩa đối
với những ngời muốn đầu t vào các ngành có hàm lợng khoa học cao và phát
triển năng động( nh sản xuất máy tính và thiết bị liên lạc ...)ở một số nớc,lĩnh
vực này đợc kiểm tra,giám sát khá lỏng lẻo,phổ biến là dùng bất hợp pháp các
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghệ ấycủa nớc ngoài.chính vì vậy mà mốtố nớc bị các nhà đầu t loại khỏi
danh sách các nớc có kha năng nhận vốn đầu t.
7. Chính sách thơng mại.
Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với vấn đề đầu t vào lĩnh
vực sản xuất hàng xuất khẩu. Hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào

thơng mại khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng có thể không kích thích hấp
dẫn với nhà đầu t nớc ngoài. chính những yếu tố này làm phức tạp thêm cho thủ
tục xuất nhập khẩu.
8. Điều chỉnh hoạt động của các công ty nớc ngoài.
Luật lệ cứng rắn cũng làm tăng chi phí của các công ty nớc ngoài. Các
nhà đầu t rất thích có sự tự do hơn trong hoạt động và do vậy họ rất mong muốn
có luật mềm rẻo , linh hoạt ,các nhà đầu t có thể ứng phó đạt hiệu quả trớc
những diễn biến của thị trờng
Vấn đề can thiệp qúa sâu vào hoạt động của các công ty nớc ngoài cũng
là một lực cản trong việc thu hút FDI .Ví dụ một số nớc cấm sa thải công nhân
là không phù hợp với lợi ích của công ty nuớc ngoài. Chính sách lãi suất của
ngân hàng và chính sách u đãi đối với một số khu vực(khu chế xuất ,khu công
nghiệp...) cũng có ý nghĩa đối với các nhà đầu t ở một số nớc
9. Chính sách thuế và những u đãi.
Chính sách thuế và những u đãi thờng đợc áp dụng để thu hút các nhà đầu
t nớc ngoài. Giảm thuế nhập khẩu công nghệ, nguyên vật liệu, thuế xuất; tăng
thuế nhập thành phẩm; Miễn giảm thuế thu nhập đối với các vùng có điều kiện
khó khăn, ngành khuyến khích đầu t.
10. ổn định chính trị xã hội ở nốc nhận đầu t và trong khu vực.
Đây là yếu tố không thể xem thờng mỗi khi bỏ vốn đầu t vì rủi ro chính
trị có thể gây thiệt hại lớn cho nhà đầu t nớc ngoài.Ví dụ về các nớc đang phát
triển Mỹ la tinh cho thấy, mặc dù nguồn lực t nhiên của các nớc này khá rồi rào
nhng do luôn có những bất ổn định trong đời sống chính trị- hội nên dòng FDI
đổ vào các nớc này không ổn định. Ngay cả các nớc thuộc khu vực năng động
Đông Nam á nh Philipin, cho dù nguồn tài nguyên và nguồn nhân lực không
nghèo, nhng do xã hội không ổn định,thờng xuyên có những xung đột, mâu
thuẫn về ý tởng giai cấp trong xã hội đã dẫn đến kết quả là nguồn FDI trung
bình hàng năm không cao nh với một số nớc đang phát triển khác trong khu vực
11. Chính sách kinh tế vĩ mô.
Chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động của

cả các nhà đầu t nớc ngoài lẫn bản xứ
Không có những biện pháp tích cực chống lạm phát có thể làm cho các nhà đầu
t không thích bỏ vốn vào nớc này. Nếu giá cả tăng nhanh hay tăng ngoài dự kiến
khó có thể dự đoán đợc các kết quả hoạt động kinh doanh. Mức độ ổn định kinh
tế vĩ mô là điều kiện quan trọng để thu hút vốn nớc ngoài. Tính ổn định ở đây đ-
ợc xét đến theo nghĩa làm sao đó nó thoả mãn đợc 2 nhu cầu:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất: ổn định vững chắc nhng không phải là và không thể là sự ổn định
bất động ( tức là sự ổn định hàm chứa trong nó khả năng trì trệ kéo dài và dẫn
tới khủng hoảng). Một sự ổn định đợc coi là vững chắc nhng bất động chỉ có thể
là sự ổn định ngắn hạn. Xét trong dài hạn, loại ổn định này tiền chứa trong nó
khả năng gây bất ổn định. Bởi vì vắng sự ổn định về nguyên tắc, không thể đồng
nhất với sự trì trệ. Bản chất của sự ổn định kinh tế gắn liền với năng lực tăng tr-
ởng.
Thứ hai: ổn định trong tăng trởng, tức là kiểm soát nhịp độ tăng trởng sao
cho quá trình tăng trởng, đặc biệt là các nỗ lực tăng trởng nhanh, lâu bền , không
gây ra trạng thái quá nóng của đầu t. Theo nghĩa xác định, tăng trởng tức là phá
vỡ thế ổn định cũ. Nhng nếu quá trình tăng trởng đợc kiểm soát sao cho có thể
chủ động tái lập đợc thế cân bằng mới thì quá trình đó cũng đồng thời là việc taọ
ra cơ sở cho sự ổn định vững chắc và lâu bền.
12. Cơ sở hạ tầng phát triển.
Nếu các yếu tố trên đều thuận lợi nhng một khâu nào đó của cơ sở hạ
tầng( giao thông liên lạc, điện, nớc) bị thiếu hay yếu kém cũng ảnh hởng đến sự
hấp dẫn của các nhà đầu t.
Tăng trởng cao của FDI thờng đi đôi với các kế hoạch triển vọng về phát
triển cơ sở hạ tầng của các nớc chủ nhà.
Việt Nam là nớc có cơ sở hạ tầng kém phát triển. Do vị thế địa lý và chiến
tranh tàn phá. Hệ thống đờng sắt lạc hậu khá xa so với thế giới giao thông đờng
thủy gặp nhiều khó khăn. Vận tải biển và hàng không cha phát triển. Chúng ta

đang từng bớc cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng tạo tiền đề cho việc thu
hút và sử dụng FDI hiệu quả.
v .Kinh nghiệm quốc tế.
1. Trung Quốc.
Về chính sách chung, Trung Quốc huy động vốn FDI thông qua các hình
thức nh hợp đồng sản xuất, liên doanh, 100% vốn đầu t nớc ngoài vào các khu
vực đặc biệt.
Chính sách cơ bản để thu hút FDI của Trung Quốc là chính sách thuế. Trung
Quốc ban hành nhiều loại thuế riêng cho các hình thức đầu t: hợp tác, liên
doanh, 100% vốn nớc ngoài và cho 14 thành phố ven biển. Liên doanh đóng
thuế lợi tức 30% và 10% thêm cho địa phơng.
Tại 14 thành phố ven biển, các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc giảm
thuế lợi tức 15% so với các khu vực khác. Các liên doanh đầu t 10 năm trở lên đ-
ợc miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi có lãi và giảm 50% thuế cho 3 năm tiếp
theo. Nếu liên doanh đầu t vào vùng khó khăn sẽ đợc giảm tiếp 15% -30% trong
vòng 10năm. Nếu liên doanh có sản phẩm xuất khẩu trên 70% đợc giảm 50%
thuế hàng năm. Nếu doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến đợc giảm tiếp
50% trong ba năm so với các doanh nghiệp cùng loại nhng không có công nghệ
cao. Nếu đầu t vào 14 thành phố ven biển trên 10 năm thì miễn thuế 2 năm,
giảm thuế 3 năm tiếp theo.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về thuế xuất nhập khẩu, Trung Quốc thực hiện miễn thuế nhập khẩu đối với
các mặt hàng nh: Máy móc, thiết bị, bộ phận rời, vật liệu đợc đa vào góp vốn
liên doanh hoặc các máy móc, thiết bị, vật liệu cho các bên nớc ngoài đa vào
khai thác dầu khí; đa vào phát triển năng lợng, đờng sắt, đờng bộ; đa vào các
khu chế xuất và 14 thành phố ven biển, các vật liệu, bộ phận rời nhập để sản
xuất hàng xuất khẩu. Trung Quốc cũng miễn thuế xuất khẩu cho các mặt hàng
xuất khẩu đợc sản xuất ở các khu chế xuất và 14 thành phố ven biển.
Về thủ tục hành chính, Trung Quốc phân cấp mạnh cho các địa phơng về

thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu t. Sau khi có giấy phép đầu t, các thủ tục
liên quan đợc triển khai mau lẹ. Các vấn đề giải phóng mặt bằng, điện, nớc, giao
thông, môi trờng đợc giải quyết dứt điểm. Thực hiện chính sách một cửa để
tạo điều kiện thu hút FDI thuận lợi...
2. Malaysia.
Trong chiến lợc thu hút FDI Malaysia rất coi trọng vai trò của các công ty
xuyên quốc gia, gắn lợi ích của các công ty này với lợi ích của Malaysia. Hiện
nay có khoảng 1000 công ty xuyên quốc gia của trên 50 nớc đang hoạt động ở
Malaysia. Bên cạnh đó, chính phủ còn thực hiện chế độ u đãi cho một số ngành
có quy mô nhỏ, tự cấp cho đồn điền, u đãi cho các công ty áp dụng cơ cấu sở
hữu của t bản cổ phần hoặc áp dụng công nghệ kỹ thuật cao.
Gần đây nhằm thu hút FDI Malaysia đã chủ trơng miễn thuế nhập khẩu đối
với máy móc thiết bị cho các khu chế xuất và các dự án hớng vào xuất khẩu. Đối
với các dự án khác có thể đợc áp dụng nếu sản phẩm cha sản xuất đợc ở trong n-
ớc.
Malaysia áp dụng chính sách đào tạo lao động theo yêu cầu của chủ đầu t,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động. Gần đây nớc này còn
quy định, các nhà chuyên môn, chuyên gia quản lý và kỹ thuật đã đóng thuế thu
nhập thì không phải trả thuế sử dụng nhân công nớc ngoài.
Mọi thủ tục tạo nên sự phiền hà về đầu t nớc ngoài dần dần đợc bãi bỏ và
thay thế vào đó là cơ chế, thủ tục nhanh, gọn, thông thoáng và hiệu quả. Nhờ
vậy dòng FDI vào Malaysia ngày càng tăng lên trong những năm gần đây và
một vài năm tới.
3. Thái Lan.
Chính phủ Thái Lan khuyến khích các nhà đầu t hợp tác với các cơ quan nhà
nớc khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trờng, các dự án sử dụng nhiều lao động,
xuất khẩu sản phẩm, sử dụng nguyên liệu thô của Thái Lan, thay thế hàng nhập
khẩuđợc Nhà nớc u tiên.
Tỷ lệ góp vốn liên doanh không thành điều kiện bắt buộc. Tuy nhiên, các dự
án cho phép Thái Lan góp vốn trên 50% thì đợc uỷ ban đầu t cấp chứng chỉ bảo

lãnh.
Về thuế lợi tức, đánh thuế 30% vào các công ty và đối tác có đăng ký tại thị
trờng chứng khoán của Thái Lan và đánh thuế 35% vào các công ty và các đối
tác khác. Tuỳ từng dự án mà có thể đợc miễn giảm thuế lợi tức 3 - 8 năm kể từ
khi có lãi.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về thuế nhập khẩu, các doanh nghiệp đợc miễn giảm 50% thuế nhập khẩu
đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu vào mà Thái Lan cha sản xuất đợc. Đợc
miễn thuế nhập khẩu đối với các nguyên liêu, linh kiện đa vào để sản xuất và lắp
ráp hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp đợc xét giảm đến 90% thuế nhập khẩu
đối với nguyên liệu nhập khẩu vào nếu các thứ này ở Thái Lan cha sản xuất đợc.
Về chính sách xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đợc
miễn thuế nhập khẩu vật t, phụ tùng, các chi tiết tạm nhập tái xuất, đợc miễn
hoặc giảm thuế lợi tức 5%. Các doanh nghiệp trong khu chế xuất đợc miễn thuế
nhập khẩu đối với vật t. Gần đây, Thái Lan đã thoả thuận miễn thuế nhập khẩu
đối với thiết bị máy móc cho các dự án đặc biệt và hớng vào xuất khẩu trong tất
cả các vùng và các dự án trong vùng số ba, nếu không sản xuất tại địa phơng.
Về quản lý ngoại hối, nhà đầu t đợc chuyển ra nớc ngoài các thu nhập, lợi
nhuận nhng có thể hạn chế trong trờng hợp để cân đối thu- chi. Trong trờng hợp
hạn chế này thì cũng đợc chuyển ít nhất là 15%/năm so với tổng vốn đem vào
Thái Lan.
Việc sở hữu đất đai đợc qui định riêng cho từng loại công ty. Mỗi công ty đ-
ợc sở hữu đất đai cho luật qui định. Công nhân lành nghề, kỹ thuật viên và gia
đình họ đợc phép vào Thái Lan làm việc. Uỷ ban đầu t chịu trách nhiệm xem
xét. Thái Lan cũng đã nhiều lần cải tiến thủ tục cấp giấy phép; thủ tục triển khai
dự án theo hớng khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài.
Phần hai
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam từ năm 1989 đến nay

13

×