Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Nhận định Thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (50.4 KB, 6 trang )

CHƯƠNG 9: THỦ TỤC PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
I. Nhận định
1. Tại phiên toà phúc thẩm, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau
thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định công nhận sự thoả thuận của đương
sự.
Nhận định SAI.
Theo quy định tại Điều 300 thì nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của
luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải ra bản án phúc
thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chứ không ra
Quyết định công nhận sự thoản thuận của đương sự.
CSPL: Điều 300 BLTTDS.
2. Người đại diện theo ủy quyền của đương sự không có quyền kháng cáo
thay đương sự.
Nhận định SAI
Chủ thể có quyền kháng cáo gồm: Đương sự, người đại diện hợp pháp của
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.
Người đại diện hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự bao gồm người đại
diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Theo đó, nếu nội dung văn bản
ủy quyền cho phép người đại diện theo ủy quyền được kháng cáo thì họ có thể kháng
cáo thay đương sự.
CSPL: Khoản 4 Điều 85, Khoản 3 Điều 86 và Điều 271 BLTTDS.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa phúc
thẩm thì Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
Nhận định SAI.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì
Tòa án không đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ. Theo Khoản 2 Điều 296 Luật TTDS
2015, nếu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm mà
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng
mặt họ.
CSPL: Khoản 2 Điều 296 Luật TTDS 2015.


3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa phúc
thẩm thì Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
Nhận định SAI.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì
Tòa án không đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự mà không có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị thì họ không cần có mặt tại


phiên tòa phúc thẩm. Họ không có mặt thì Tòa án không đình chỉ giải quyết yêu cầu
của họ ở sơ thẩm được.
Nếu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người kháng cáo hoặc liên quan
đến kháng cáo, kháng nghị vắng mặt mà có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án
tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
CSPL: Khoản 2 Điều 296 Luật TTDS 2015.
4. Việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn tại phiên toà phúc thẩm chỉ được
chấp nhận nếu bị đơn đồng ý.
Nhận định ĐÚNG.
Bị đơn đồng ý thì HĐXX mới chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn
tại phiên tòa phúc thẩm và ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ
án.
CSPL: Điểm b Khoản 1 Điều 209 BLTTDS 2015.
5. Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm xét xử tất cả các yêu cầu
của đương sự mà Tòa án cấp sơ thẩm chưa giải quyết hoặc Tòa án cấp sơ thẩm
đã giải quyết nhưng đương sự không đồng ý.
Nhận định SAI.
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội
dung kháng cáo, kháng nghị chứ không xét xử tất cả các yêu cầu của đương sự mà Tòa
án cấp sơ thẩm chưa giải quyết vì chưa giải quyết thì không thể xem xét lại.

CSPL: Điều 293 BLTTDS 2015.
6. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án.
Nhận định SAI.
Trong trường hợp thời hạn kháng cáo đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên
án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết.
CSPL: Khoản 1 Điều 273 BLTTDS.
7. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị thì chưa được đưa ra thi hành.
Nhận định SAI
Vì nếu Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chỉ bị kháng cáo,
kháng nghị 1 phần thì chỉ phần nào bị kháng cáo, kháng nghị thì mới chưa được đưa ra
thi hành, còn phần không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì sẽ có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Như vậy không phải


bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm nào bị kháng cáo, kháng nghị thì cũng chưa
được đưa ra thi hành.
CSPL: khoản 1 Điều 282 BLTTDS 2015.
8. Người kháng cáo không nộp tạm ứng án phí phúc thẩm thì tòa án phải
đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Nhận định SAI.
Căn cứ đình chỉ xét xử phúc thẩm quy định tại khoản 1 Điều 289 BLTTDS
2015 không có căn cứ nào quy định người kháng cáo không nộp tạm ứng án phí phúc
thẩm thì tòa án phải đình chỉ xét xử phúc thẩm. Mặt khác căn cứ theo quy định tại
Điều 276 BLTTDS thì trường hợp trên sẽ coi như đương sự từ bỏ quyền kháng cáo.
CSPL: khoản 1 Điều 286 BLTTDS 2015.
9. Nguyên đơn không kháng cáo thì không có quyền rút đơn khởi kiện.

Nhận định SAI.
Dù không phải là người kháng cáo, nguyên đơn vẫn là đối tượng được chủ tọa
phiên tòa hỏi ý kiến về việc có rút đơn hay không tại phiên tòa, cùng với người kháng
cáo. Tức nguyên đơn có quyền này, Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc
thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì HĐXX phải hỏi bị đơn có đồng ý hay
không, và HĐXX chỉ chấp nhận nếu bị đơn đồng ý.
CSPL: Điều 299 BLTTDS 2015.7
10. Tòa án cấp phúc thẩm phải triệu tập tất cả đương sự của vụ án tham
gia phiên tòa phúc thẩm.
Nhận định SAI
Theo Điều 194 BLTTDS thì những người tham gia phiên tòa phúc thẩm bao
gồm: Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải
quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
cùng với Viện kiểm sát. Ngoài ra, Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố
tụng khác nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
Vậy, những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đối với vụ án ở cấp sơ
thẩm, nhưng lại không liên quan đến phần kháng nghị, kháng cáo của người kháng cáo
đối với quyết định cấp sơ thẩm, và đồng thời tòa án xét thấy không cần thiết cho việc
giải quyết kháng cáo, kháng nghị thì không cần phải triệu tập.
CSPL: Điều 68, Điều 195 Luật tố tụng dân sự,
11. Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng
xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Nhận định SAI
Tòa án chỉ đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người
kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt và không có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt, trường hợp này sẽ bị xem như từ bỏ kháng cáo.


Còn người kháng cáo vắng mặt trong trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt hoặc Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất hay vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở

ngại khách quan thì phải không đình chỉ xét xử phúc thẩm.
CSPL: Khoản 3 Điều 296 BLTTDS.
12. Tòa án không được tiến hành hòa giải tại phiên tòa phúc thẩm vụ án
dân sự.
Nhận định ĐÚNG.
Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp phúc thẩm trong BLTTDS không quy
định trách nhiệm tiến hành hòa giải của tòa án cũng như vấn đề ra quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự không được đề cập đến. Tòa án không tiến hành
hòa giải nhưng các đương sự có thể tự thỏa thuận với nhau, Tòa án sẽ ra bản án phúc
thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự sự thỏa thuận của các đương sự.
CSPL: Điều 300 BLTTDS.
13. Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung
kháng cáo.
Nhận định ĐÚNG.
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 298 BLTTDS 2015, tại phiên tòa phúc thẩm người
kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo. Tuy nhiên, việc bổ sung nội dung
mới không được vượt quá phạm vi kháng cáo ban đầu.
CSPL: Điểm b Khoản 2 Điều 298 Luật TTDS 2015.
14. Đại diện Viện kiểm sát vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng
xét xử phải hoãn phiên tòa.
Nhận định SAI.
Đại diện Viện kiểm sát vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng xét xử
vẫn tiến hành xét xử, chứ không phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có
kháng nghị phúc thẩm.
CSPL: Khoản 1 Điều 296 BLTTDS 2015.
15. Hội đồng xét xử có quyền hoãn phiên tòa phúc thẩm để để thu thập bổ
sung tài liệu, chứng cứ.
Nhận định SAI.
Theo các căn cứ được quy định tại Điều 296 BLTTDS về hoãn phiên tòa phúc
thẩm thì không có căn cứ Hội đồng xét xử có quyền hoãn phiên tòa phúc thẩm để để

thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ. Hội đồng xét xử có thể tạm ngừng phiên tòa phúc
thẩm theo Điều 304 BLTTDS.
CSPL: Điều 296 BLTTDS.
II/ Bài tập


BT1. Nhận xét về quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm nêu trên.
Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm nêu trên ĐÚNG.
Khi đã được triệu tập lần 2 mà Ngân hàng X là người kháng cáo vẫn không có
mặt, không có đề nghị xét xử vắng mặt và việc vắng mặt do người đại diện theo ủy
quyền của Ngân hàng X là ông Y đang đi công tác không phải sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
CSPL: khoản 3 Điều 296 BLTTDS 2015.
BT2.
a. Nếu anh/chị là nguyên đơn, anh/chị đồng ý với ý kiến của bị đơn không?
Tại sao?
Nếu là nguyên đơn thì nhóm em sẽ không đồng ý với ý kiến của bị đơn.
Nếu bên A là nguyên đơn rút đơn khởi kiện ngay tại phiên tòa phúc thẩm và có
sự đồng ý của bị đơn thì theo điểm b khoản 1 Điều 299 BLTTDS HĐXX sẽ ra quyết
định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Tuy nhiên, bản án sơ thẩm đã xử
bên nguyên thắng nên nếu rút đơn khởi kiện thì bản án sơ thẩm bị hủy và bên nguyên
sẽ không nhận được gì. Việc bị đơn yêu cầu bên A rút đơn khởi kiện thì đó không phải
là sự thỏa thuận theo Điều 300 BLTTDS, lúc này án phí sơ thẩm các đương sự cùng
phải chịu theo quyết định của bản án sơ thẩm và một nửa án phí phúc thẩm. Đồng thời,
việc hứa bồi thường 40 triệu cho bên A rất dễ rủi ro vì không có một căn cứ nào để
chứng minh việc thỏa thuận đó.
b. Vậy có căn cứ để Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy án sơ thẩm không.
Việc biên bản hòa giải được lập nhưng không có chữ ký của Thẩm phán và Thư
ký của Tòa án cấp sơ thẩm là hành vi vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng được
quy định tại Khoản 4 Điều 211 BLTTDS 2015, biên bản hòa giải không hợp pháp sẽ

ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Đây là căn cứ để Hội đồng
xét xử phúc thẩm hủy án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải
quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm
CSPL: Khoản 2 Điều 310 BLTTDS 2015.




×