Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện thanh liêm tỉnh hà nam giai đoạn 2012 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.1 KB, 67 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
BHXH BB
BNN
CNTT
DNNN
DN NQD
HCSN
HTX
NLĐ
SDLĐ
NSNN
TQL
UBND

2

Nghĩa đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp


Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bệnh nghề nghiệp
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hành chính sự nghiệp
Hợp tác xã
Người lao động
Sử dụng lao động
Ngân sách nhà nước
Tổng quỹ lương
Ủy ban nhân dân

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

3

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH huyện Thanh Liêm
Biểu đồ 2.1: Tình hình tham gia BHXH BB của người sử dụng lao
động huyện Thanh Liêm gaiai đoạn 2012-2016
Biểu đồ 2.2: Tình hình tham gia BHXH BB của NLĐ huyện Thanh
Liêm giai đoạn 2012-2016
Biểu đồ 2.3: Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH BB của các đơn

vị SDLĐ trên địa bàn huyện Thanh Liêm giai đoạn 20122016
Biểu đồ 2.4 : Kết quả thu BHXH BB tại BHXH huyện Thanh Liêm
giai đoạn 2012-2016

4

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
BHXH xuất hiện trên thế giới từ khá sớm và đã nhanh chóng chở
thành công cụ quan trọng của hầu hết các nước trong việc đảm bảo an ninh
xã hội. BHXH có vai trò to lớn và quan trọng như thế bởi lẽ đối tượng và
phạm vi bao phủ của nó vô cùng rộng lớn, tác động đến hầu hết mọi thành
viên trong xã hội.
Ở Việt Nam, BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,
góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ tổ
quốc.
Là một bộ phận của BHXH Việt Nam, BHXH huyện Thanh Liêm đã
ra đời và phát triển để thực hiện những nhiệm vụ của ngành BHXH nhằm
thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của người lao động và gia đình họ trong trường
hợp giảm hoặc mất thu nhập . Nhưng trong thực tế, công tác thu BHXH của
BHXH Việt Nam nói chung và BHXH các tỉnh, địa phương nói riêng cho
thấy hiệu quả thu BHXH chưa thực sự tương xứng với tiềm năng , cần phải
có sự nỗ lực hơn nữa. Trước tình hình kinh tế trong huyện còn gặp nhiều
biến động , công tác quản lý thu BHXH ở BHXH huyện Thanh Liêm gặp
không ít khó khăn, thách thức. Tình trạng chốn đóng, nợ đọng BHXH của
đơn vị SDLĐ ngày càng gia tăng, đòi hỏi phải có biện pháp hợp lý để giải

quyết triệt để. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề quản lý thu BHXH ở BHXH
huyện Thanh Liêm nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý thu ở BHXH huyện trong thời gian tới là vô cùng cần thiết.
Nhận biết được tầm quan trọng của công tác thu BHXH nên trong
quá trình tìm hiểu và thực tế tại BHXH huyện Thanh Liêm, với sự hướng
dẫn của Th.s Ngô Thị Liên là giảng viên khoa Bảo hiểm trực tiếp hướng
dẫn, cùng các bác và các cô chú ở cơ quan BHXH huyện Thanh Liêm giúp
đỡ, em chọn đề tài “Công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 –
2016” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu BHXH và công tác quản lý thu
BHXH.

5

5


Rút ra đánh giá, nhận xét trên cơ sở những kết quả đạt được cũng
như những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác quản lý
thu BHXH BB tại cơ quan BHXH huyện Thanh Liêm giai đoạn 2012-2016.
Từ đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị cần thiết, phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH BB. Qua đó tạo them
động lực, cơ sở giúp cho các khâu quản lý tiếp theo hoạt động hiệu quả
hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam
Phạm vi nghiên cứu: BHXH huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2012-2016
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp duy vật lịch
sử nhằm tìm ra bản chất của vấn đề và thu thập số liệu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê nhằm đưa ra ý nghĩa của
các số liệu, tìm ra nguyên nhân của thực trạng để đưa ra phương hướng giải
quyết phù hợp
Phương pháp phân tích, so sánh, xử lý số liệu nhằm thấy được sự
biến động tăng giảm của các số liệu để phân tích xử lý thực trạng được tốt
hơn
Phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra tính sát thực
5.
5. Kết cấu của bài khóa luận
Bài khóa luận của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về BHXH và quản lý thu BHXH.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH BB tại BHXH
huyện Thanh Liêm giai đoạn 2012-2016
Chương III: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu BHXH BB tại cơ quan BHXH huyện Thanh Liêm.

6

6


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH
VÀ QUẢN LÝ THU BHXH
1.1. Khái quát chung về BHXH
1.1.1 Khái niệm BHXH
Theo Công ước số 102 (1952) của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO),

BHXH có thể hiểu khái quát “là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành
viên của mình thông qua các biện pháp công cộng, nhằm chống lại các khó
khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết;
đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông
con”. [4]
Ở góc độ tài chính, BHXH được định nghĩa: là quá trình thành lập
và sử dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng những NLĐ, có sự bảo trợ của
Nhà nước, để san sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong
những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật. [6]
Ở góc độ kiến thức bách khoa, BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi
già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo
an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an
sinh xã hội. [6]
Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế độ pháp lí quy định đối tượng,
điều kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết để bảo vệ NLĐ
và gia đình họ trong các trường hợp bảo hiểm được Nhà nước xác định.
Căn cứ vào mục đích xã hội của bảo hiểm thì BHXH là hình thức
bảo hiểm thu nhập và cung cấp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế thiết
yếu cho NLĐ và một số thành viên gia đình họ trong các trường hợp ốm
đau, thai sản, tai nạn nghề nghiệp, tàn tật, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp...
trên cơ sở đóng quỹ của người tham gia, góp phần đảm bảo ổn định đời
sống cho họ và an toàn xã hội. Khái niệm này nhằm xác định tính xã hội,
tính phi lợi nhuận của hình thức BHXH, có thể coi là khái niệm BHXH
theo nghĩa rộng. [3]
Theo nghĩa hẹp, cũng là nghĩa thông dụng ở nước ta, có thể hiểu
BHXH là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của NLĐ khi

7

7


bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết... trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung,
nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã hội.
Các khái niệm trên, tuy xuất phát ở những góc độ khác nhau nhưng
đều xem xét BHXH, trước hết là một hình thức bảo hiểm nhưng mang tính
xã hội, hoạt động phi lợi nhuận, có sự bảo hộ của Nhà nước, chủ yếu nhằm
mục đích đảm bảo thu nhập cho NLĐ và an toàn xã hội.
Như vậy, xuất phát từ nhu cầu của NLĐ, BHXH đã trở thành chính
sách xã hội quan trọng của nước ta và hầu hết các nước trên thế giới. Khi
NLĐ tham gia BHXH bị mất sức lao động dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập
trong các trường hợp được bảo hiểm, quỹ bảo hiểm sẽ giúp họ thăng bằng
về thu nhập để ổn định cuộc sống. BHXH trở thành phương thức dự phòng
để khắc phục hậu quả của các rủi ro xã hội, đảm bảo an toàn xã hội và tạo
động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế.
1.1.2 Vai trò của BHXH
Trong điều kiện phát triền nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN hiện nay, BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần đảm
bảo công tác xã hội và phát triển xã hội một cách bền vững. Nó giữ vai trò
quan trọng không chỉ đối với NLĐ mà còn có ý nghĩa to lớn đối với tổ
chức SDLĐ và toàn xã hội, cụ thể:
1.1.2.1 Đối với người lao động
BHXH được hình thành và phát triển chủ yếu là nhằm đảm bảo
chính sách cho NLĐ và người thân của họ khi gặp phải những khó khăn,
làm giảm hoặc mất một phần thu nhập. Do đó, BHXH có vai trò vô cùng
quan trọng đối với đối tượng này. BHXH không chỉ là quyền lợi cho NLĐ

mà nó còn thể hiện trách nhiệm của NLĐ đối với xã hội. Một mặt, BHXH
tạo điều kiện cho NLĐ nhận được sự tương trợ của cộng đồng, xã hội khi
ốm đau, thai sản,… Mặt khác, cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách
nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác trong cộng
đồng, khắc phục hậu quả và khống chế rủi ro trong lao động ở mức độ cần
thiết.
Khi tham gia vào hệ thống BHXH, việc chi dùng cá nhân của NLĐ
được nâng cao hiệu quả cho họ tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ, đều đặn
hàng tháng để chi dùng khi già cả, mất sức lao động… Đây không chỉ là
nguồn hỗ trợ về vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với
mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, giúp họ ổn định về mặt tâm lý, ổn định
chính sách cho bản thân và gia đình khi gặp bất trắc. Khi đã có một chỗ dựa
8
8


vững chắc, NLĐ sẽ cảm giác yên tâm hơn trong cuộc sống lao động, làm
việc hết sức mình để nâng cao năng suất lao động.
1.1.2.2 Đối với người sử dụng lao động
BHXH ngoài việc mang lại các lợi ích thiết thực cho NLĐ, nó còn
giúp cho các tổ chức SDLĐ ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông
qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Bởi vì, nếu
không có BHXH, người SDLĐ sẽ trả tiền BHXH cùng tiền lương hàng
tháng cho NLĐ để họ tự quản lý và sử dụng nguồn tiền vào các mục đích
khác nhau, không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như mong đợi. Đặc
biệt, khi NLĐ không may bị ốm đau, tai nạn lao động… không có khoản
tiền tiết kiệm, dự phòng để chi dùng cuộc sống của họ bị ảnh hưởng dẫn
đến chất lượng lao động cũng bị ảnh hưởng theo. Vì vậy, qua việc phân
phối chi phí cho NLĐ hợp lý, BHXH góp phần làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh được ổn định, hoạt động liên tục và hiệu quả, tăng cường mối

quan hệ bền chắc giữa các thành viên trong quan hệ lao động.
Mặt khác, BHXH tạo điều kiện để người SDLĐ có trách nhiệm với
NLĐ trong suốt cuộc đời NLĐ cho những đóng góp của họ đối với doanh
nghiệp, làm cho quan hệ lao động giữa chủ SDLĐ với NLĐ có tính nhân
văn sâu sắc hơn.
Bên cạnh đó, BHXH còn giúp đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi ngay
cả khi có rủi ro không đáng có xảy ra. Nhờ đó mà các khoản chi phí được
chủ động hạch toán, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh
doanh mà không bị phụ thuộc quá nhiều vào hoàn cảnh khách quan. Tuy
nhiên, chính vì những lợi ích mà BHXH mang lại cho đơn vị SDLĐ không
phải là những lợi ích trực tiếp nên nhiều doanh nghiệp, đơn vị SDLĐ chưa
thực sự coi trọng và có nhận thức đúng đắn về vai trò của BHXH.
1.1.2.3 Đối với xã hội
BHXH là một chính sách xã hội luôn được Đảng và Nhà nước ta coi
trọng. Bởi đúng như tên gọi đã phản ánh, BHXH không chỉ có vai trò quan
trọng đối với NLĐ và người SDLĐ mà nó còn có những vai trò xã hội to
lớn như:
Tạo ra một cơ chế chia sẻ rõ ràng, để nâng cao tính cộng đồng xã
hội, củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã
hội. Tuy không nhằm mục đích sinh lợi, kinh doanh nhưng BHXH được
xem như một công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả
nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Thông qua hoạt động BHXH, những rủi ro trong đời sống NLĐ được dàn
9
9


trải theo nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an toàn nhất, với chi phí
thấp nhất.
BHXH vốn là trụ cột chính trong bốn trụ cột chính của hệ thống

ASXH của nhà nước ta hiện nay. Căn cứ vào mức độ bao phủ của chính
sách BHXH mà các nhà hoạch định chính sách xã hội sẽ thiết kế những
mạng lưới an sinh khác nhau. Do đó, phát triển BHXH chính là cơ sở để
phát triển các bộ phận khác nhau của hệ thống an sinh xã hội.
Có thể nói nhìn vào hệ thống BHXH của mỗi quốc gia có thể biết
được trình độ phát triển của quốc gia đó. Nếu kinh tế chậm phát triển, xã
hội lạc hậu, đời sống nhân dân thấp kém thì hệ thống BHXH cũng chậm
phát triển ở mức tương đối. Bởi vì, chỉ khi kinh tế phát triển, những nhu
cầu cần thiết nhất được đảm bảo thì người dân mới nghĩ đến nhu cầu cao
hơn. Mặt khác, thông qua hệ thống BHXH, trình độ tổ chức, quản lý rủi ro
xã hội của nhà nước, trình độ văn hóa của cộng đồng được nâng cao.
Ngoài ra, hệ thống BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu
tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế phát triển. Do quỹ
BHXH có nguồn tiền nhàn rỗi được đem đi đầu tư đảm bảo an toàn và tăng
trưởng quỹ, mang lại lợi ích cho tất cả các chủ thể trong quan hệ BHXH.
Như vậy, vai trò của BHXH là rất lớn đối với NLĐ, người SDLĐ và
toàn xã hội. Đối với Việt Nam hiện nay, với chức năng của mình, BHXH
đang là một khâu không thể thiếu trong việc thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, góp phần vào ổn định
và phát triển kinh tế đất nước.
1.2. Khái quát chung về quản lý thu BHXH
1.2.1 Khái niệm quản lý thu BHXH
Cũng như các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội khác, tổ chức
BHXH muốn tồn tại và phát triển phải có một tài chính riêng để chi dùng
cho công tác thực hiện chính sách, chế độ. Do đó, thu BHXH là nhân tố có
tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của BHXH ở bất kì một
quốc gia nào trên thế giới.
Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số
đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức

đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH. [4]
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy hiệu quả thu BHXH nói chung
và thu BHXH đối với hình thức bắt buộc nói riêng thường đạt được kết quả
10
10


không cao. Trong nền kinh tế nhiều thành phần như Việt Nam hiện nay, lợi
ích của các bên tham gia BHXH là khác nhau. Đơn vị SDLĐ thì luôn muốn
tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Trong khi đó, NLĐ thì lại muốn
đóng góp ít nhất mà lại được hưởng nhiều nhất. Qũy BHXH là có hạn, để
đảm bảo cho mọi hoạt động được bền vững, cơ quan BHXH phải luôn tiến
hành cân đối quỹ sao cho hợp lý nhất. Chính những mâu thuẫn về lợi ích
trên và có thể đảm bảo lợi ích hợp pháp cũng như trách nhiệm của các bên
tham gia cần phải có người trọng tài là Nhà nước. Với chức năng cai trị,
Nhà nước sẽ sử dụng quyền lực của mình xây dựng các cơ chế, chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu và quản lý thu BHXH.
Trước khi đi đến khái niệm công tác quản lý thu BHXH cần phải
hiểu thế nào là quản lý? Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý. Nhưng
xét về mặt bản chất, quản lý chính là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp, tổ
chức, chỉ huy, kiểm tra các chủ thể quản lý, các quá trình xã hội và hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục
đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chí của nhà nước quản lý với chi phí
thấp nhất.
Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để
điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ
thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục
tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và không để thất thu tiền đóng
BHXH, đảm bảo thời gian theo quy định. [4]

1.2.2 Vai trò của quản lý thu BHXH
1.2.2.1 Tạo sự thống nhất trong hoạt động BHXH
Hoạt động thu BHXH vốn có tính chất đặc thù khác với các hoạt
động khác đó là: đối tượng thu BHXH đa dạng, phức tạp, bao gồm nhiều
thành phần kinh tế khác nhau, độ tuổi, thu nhập và vị trí địa lý vùng miền
cũng không thống nhất. Do đó, nếu không có sự chỉ đạo thống nhất giữ các
cấp quản lý thì hoạt động thu BHXH sẽ không đạt được hiệu quả cao.
Hiện nay, ngành BHXH của nước ta được quản lý theo ngành dọc, hệ
thống đại lý bảo hiểm ở các xã cũng khá lớn. Thông qua công tác quản lý,
quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH giữa các cấp khác nhau được
thống nhất. Việc thống nhất giữa những người bị quản lý và người quản lý
sẽ làm giảm chi phí, tiền của và công sức cho các cơ quan BHXH.
Như vậy, thông qua hoạt động quản lý những nội dung quan trọng
của hoạt động thu BHXH được thống nhất về đối tượng thu, biểu mẫu, hồ
sơ thu, quy trình thu nộp BHXH… Đồng thời giúp cho cơ quan BHXH
11
11


nắm chắc được các nguồn thu, từ các đối tượng khác nhau để đưa ra các
biện pháp nâng cao hiệu quả các nguồn thu đó.
1.2.2.2 Đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả
Thu BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc cân đối quỹ BHXH.
Tính ổn định và bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là một mục
tiêu mà bất kì một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt
được. Bởi vì BHXH là một phần quan trọng của hệ thống ASXH. Khi hoạt
động thu BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả cũng có nghĩa là hệ thống
an sinh xã hội được đảm bảo, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, để đạt được những mục tiêu quan trọng này trong quá trình thu
BHXH đòi hỏi phải đảm bảo một số yếu tố nhất định. Với chức năng của

mình, công tác quản lý thu BHXH sẽ đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn
định, bền vững, hiệu quả thông qua:
Thứ nhất, công tác quản lý sẽ giúp định hướng công tác thu BHXH
một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
trong mỗi thời kì trên cơ sở xác định mục tiêu chung của hoạt động thu
BHXH đó là: thu đúng, thu đủ, thu không để thất thoát, từ đó hướng mọi nỗ
lực cá nhân, tổ chức vào mục tiêu chung đó.
Thứ hai, nhờ việc “chỉ huy” liên tục của người quản lý mà quá trình
thu BHXH với rất nhiều yếu tố phức tạp đã được tổ chức, điều hòa, phối
hợp nhịp nhàng, hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong hệ thống
BHXH, giúp tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
Thứ ba, công tác thu BHXH có thể tạo động lực cho mọi người trong
tổ chức BHXH. Do đó, trong vấn đề này, quản lý giữ vai trò đảm nhiệm,
thông qua công tác đánh giá sẽ khen thưởng cho các cá nhân, tổ chức thu
BHXH có thành tích tốt, đạt kết quả cao, đồng thời uốn nắn những sai lệch
hoặc những biểu hiện tiêu cực làm thất thoát quỹ BHXH, làm ảnh hưởng
đến lợi ích của người tham gia.
1.2.2.3 Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH
Thu BHXH là một nội dung của tài chính BHXH mà thông thường
bất kì một hoạt động nào liên quan đến tài chính đều rất dễ mắc phải tình
trạng thất thoát, vô ý hoặc cố ý làm sai, ảnh hưởng đến quyền lợi của người
tham gia, không thể hiện ý nghĩa, tầm quan trọng của hệ thống BHXH. Mặt
khác, quá trình thực hiện thu BHXH được tiến hành theo ba cấp, nếu không
có công tác quản lý trong quá trình thu nộp sẽ dẫn đến quỹ BHXH bị thất
thoát. Để giải quyết mặt hạn chế này, người quản lý sẽ đảm nhiệm công tác
12
12



kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH một cách kịp thời và toàn diện, sát
với thực tế, để có những điều chỉnh kịp thời sau khi đánh giá.
Ngoài ra, công tác quản lý thu BHXH còn có vai trò to lớn trong việc
tạo ra nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trên thị trường tài chính để đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Nếu công
tác quản lý thu thực sự được thực hiện tốt.
Như vậy, nếu công tác quản lý thu BHXH đạt hiệu quả cao, sẽ có
nhiều đối tượng được tham gia vào hệ thống BHXH. Qua đó, số tiền huy
động vào quỹ BHXH ngày càng cao, được đảm bảo an toàn. Ngược lại, khi
quản lý thu BHXH đạt hiệu quả thấp cũng có nghĩa là số huy động vào quỹ
BHXH cũng thấp tương ứng, đây chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự
mất cân đối quỹ BHXH.
1.2.2.4 Tăng thu, đảm bảo cân đối quỹ BHXH
Thu BHXH là một trong những nguyên nhân dẫn đến mất cân đối
quỹ BHXH. Vì vậy công tác quản lý thu BHXH cũng có ảnh hưởng không
nhỏ đến việc cân đối quỹ hiện nay. Cũng như các loại hình bảo hiểm khác,
BHXH cũng được hoạt động theo quy luật số đông. Số đông người tham
gia đóng BHXH để chi trả cho số ít người đủ điều kiện hưởng trợ cấp. Vì
vậy, nếu có ít người tham gia đóng BHXH thì số thu ít, không đảm bảo đủ
tiền chi trả cho các chế độ BHXH. Công tác thu BHXH được thực hiện
không tốt, khai thác không hết nguồn thu, không đủ số phải thu…chắc chắn
sẽ dẫn đến hậu quả thu không đủ chi, quỹ bị mất cân đối. Vì vậy, phải tăng
nhanh số người tham gia đóng BHXH thông qua công tác quản lý thu
BHXH. Khi vấn đề thu BHXH được quản lý chặt chẽ, đem lại hiệu quả,
nguồn thu BHXH sẽ được cải thiện, thu tăng, đảm bảo mối quan hệ giữa
các yếu tố cấu thành thu và chi của quỹ
1.3 Nội dung quản lý BHXH
Mỗi quốc gia trên thế giới có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, do
đó việc ban hành chính sách, chế độ BHXH của mỗi nước cũng mang
những nét đặc thù riêng. Tuy nhiên, cấu trúc của chính sách BHXH thường

giống nhau vì vậy nội dung của công tác quản lý thu BHXH đều gắn chặt
với các vấn đề cơ bản, đó là: tổ chức quản lý đối tượng tham gia BHXH,
quản lý nguồn tiền đóng góp vào quỹ và quá trình tổ chức thu BHXH.
1.3.1 Quản lý đối tượng tham gia BHXH
Trong toàn bộ hoạt động quản trị BHXH thì quản lý đối tượng tham
gia là khâu đầu tiên, cơ bản và có vai trò quan trọng, nó tạo nền tảng trong
việc thực hiện các hoạt động quản lý khác trong toàn bộ hệ thống. Việc
13
13


quản lý đối tượng tham gia một cách khoa học, chặt chẽ sẽ làm cơ sở cho
việc tổ chức hoạt động thu BHXH bắt buộc của NLĐ đúng thời hạn và thời
gian quy định của Pháp luật, đảm bảo thực hiện quyền tham gia BHXH của
NLĐ, đơn vị sử dụng lao động và của công dân theo quy định của Nhà
nước về BHXH, góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH
nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của BHXH. Đồng
thời, dựa vào đó ta có cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH cho các đối
tượng tham gia theo đúng quy định của Pháp luật và góp phần tích cực vào
việc phòng ngừa, hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật về BHXH. Đối
với BHXH bắt buộc, đối tượng thuộc diện tham gia bao gồm NLĐ và
người SDLĐ được quy định cụ thể trong luật BHXH. Đối với BHXH bắt
buộc, đối tượng thuộc diện tham gia bao gồm NLĐ và người SDLĐ được
quy định cụ thể trong luật BHXH.
Quản lý NLĐ trong đơn vị tham gia BHXH
Theo điều 4 quyết định số 1111/QĐ-BHXH, thì NLĐ tham gia
BHXH BB là công dân Việt Nam, bao gồm các đối tượng sau:
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ

3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy
định của pháp luật về lao động; người lao động, xã viên, cán bộ quản lý
làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3
tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt
động theo Luật Hợp tác xã.
+ Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các
chức danh quy định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ sở
hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp
danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác do
Điều lệ công ty quy định.
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
thuộc Công an nhân dân; người làm công tác Cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân, Công an nhân dân.
14

14


+ Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công
an nhân dân; học sinh Cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật,
nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.
+ Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước
ngoài.
+ Phu nhân, phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu

quân tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia
BHXH bắt buộc.
+ Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các loại
hợp đồng:
Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài;
Hợp đồng cá nhân.
+ Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Khoản 3, Điều 5 Nghị
định số 132/2007/NĐ-CPngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh
giản biên chế được đơn vị đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu để
được hưởng chế độ hưu trí.
Quản lý đơn vị sử dụng lao động
Theo quy định tại điều 4 Quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày
25/10/2011 thì NLĐ tham gia BHXH BB bao gồm:
+ Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở
Trung ương, cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ
chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức
xã hội khác.
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả
các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) và Luật Đầu tư.
+ Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã.
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
15

15


+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường
hợp Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
+ Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Từ ngày 09/09/2015, BHXH Việt Nam ban hành quyết định 959/QĐBHXH thay thế quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/12/2015. Theo quyết định có những thay đổi về đối
tượng tham gia BHXH như:
Từ ngày 01/01/2016, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bổ sung
thêm hai nhóm đối tượng là: Người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn tham gia BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất và
người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Từ ngày 01/01/2018, bổ sung thêm hai đối tượng nữa là người làm
việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
và người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
1.3.2 Quản lý mức TC-TL làm căn cứ đóng BHXH BB
Xuất phát từ mục đích của BHXH là nhằm bù đắp hoặc thay thế một
phần thu nhập cho NLĐ khi họ không may gặp rủi ro cho nên khi thiết kế
khoản đóng góp vào quỹ BHXH hầu hết các quốc gia trên thế giới đều căn
cứ vào thu nhập, tiền lương - tiền công của NLĐ, thực hiện khấu trừ tiền
lương của NLĐ và các khoản đóng góp của chủ SDLĐ chuyển khoản về
đơn vị quản lý thực hiện BHXH.
Thông thường mức đóng góp BHXH thường căn cứ vào tiền lương

của NLĐ (lương chính, các khoản phục cấp…) và tổng quỹ lương của toàn
doanh nghiệp. Ở nước ta tiền lương – tiền công tháng đóng BHXH bắt
buộc được quy định cụ thể trong Luật BHXH như sau:
- Đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà
nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo cấp bậc,
quân hàm và các khoản phụ chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ
cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức tiền
lương tối thiểu chung.
16

16


- Đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người SDLĐ
quy định tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền
công ghi trong hợp đồng lao động cùng với các khoản phụ cấp (nếu có)
nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
- NLĐ có tiền lương, tiền công tháng ghi trên hợp đồng lao động
bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH BB được tính
bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được
chuyển đổi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH BB không được thấp hơn
tiền lương cơ sở hoặc mức lwuowng tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
NLĐ đã qua học nghề thì tiền lương, tiền công đóng BHXH BB phải cao
hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng
nhọc độc hại thì công thêm 5%.
Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH BB quy định tại điều này mà
cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng
BHXH BB bằng 20 tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng.

Đối với việc quản lý mức lương của NLĐ và tổng quỹ lương của số
lao động tham gia BHXH thì cần phải kê khai mức lương, tổng quỹ lương
do người sử dụng lao động lâp theo mẫu của BHXH Việt Nam.
1.3.3. Quản lý mức thu và phương thức thu BHXH
Mức thu BHXH BB của NLĐ và đơn vị SDLĐ được quy định cụ thể
trong luật BHXH như sau:
- NLĐ hàng tháng đóng 5% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ
đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất, từ năm 2010 cứ hai năm tăng thêm 1% cho
đến khi đủ 8%.
- NSDLĐ hàng tháng dựa vào tổng quỹ lương tham gia BHXH phải
đóng vào 3 quỹ với quy định cụ thể là: 11% vào quỹ hưu trí, tử tuất và từ
năm 2010 cứ 2 năm tăng thêm 1% cho đến khi đủ 14%, 3% cho quỹ ốm
đau thai sản, 1% đóng vào quỹ TNLĐ-BNN.
Phương thức thu:
- Thu gián tiếp qua ngân hàng, áp dụng hình thức thu này các đơn vị
SDLĐ hàng tháng nộp tiền vào tài khoản thu của BHXH bằng cách chuyển
khoản. Đây là hình thức thu chủ yếu của BHXH Việt Nam.
- Thu trực tiếp bằng tiền mặt, các đơn vị sử dụng lao động hoặc cá
nhân trực tiếp đến nộp tiền tại bộ phận thu của BHXH huyện, tỉnh, từ đó
mới chuyển tiền lên tài khoản chuyên thu của BHXH Việt Nam. Hình thức
17
17


này chủ yếu áp dụng đối với thu BHXH tự nguyện vì đối tượng tham gia là
các cá nhân phân bố rải rác trên địa bàn toản tỉnh.
1.3.4. Quản lý công tác tổ chức thu BHXH
Để thực hiện việc tổ chức thu BHXH, BHXH các cấp cần phải thực
hiện một số công việc sau:
- Phân cấp thu BHXH hợp lý là một điều kiện quan trọng trong việc

tạo nên hiệu quả của công tác thu cũng như công tác quản lý thu. Nó giúp
cho bộ máy hoạt động của tổ chức BHXH được thống nhất, không bị chồng
chéo. Cụ thể công tác thu BHXH sẽ được phân cấp quản lý như
BHXH cấp tỉnh tổ chức thu BHXH của các đơn vị SDLĐ đóng trên
địa bàn tỉnh bao gồm các đơn vị:
+ Do Trung ương quản lý;
+ Do Tỉnh trực tiếp quản lý;
+ DN có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Đơn vị, tổ chức quốc tế;
+ DN ngoài quốc doanh có sử dụng lao động lớn;
+ Cơ quan, tổ chức, DN đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài;
+ Đơn vị mà BHXH huyện không đủ điều kiện thu.
BHXH cấp huyện thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản
tại địa bàn huyện bao gồm:
+ Đơn vị do huyện trực tiếp quản lý;
+ Đơn vị ngoài quốc doanh có SDLĐ từ 10 lao động trở lên;
+ Xã, phường, thị trấn;
+ Đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu.
Căn cứ vào sự phân cấp trên BHXH các cấp sẽ tiến hành xác định
những đối tượng nào hiện đang hoạt động trên địa bàn thuộc phạm vi mình
quản lý. Từ đó xác định số lao động ở từng đơn vị SDLĐ để có kế hoạch tổ
chức thu cụ thể. Sau đó phân chia công việc quản lý thu cho từng cán bộ
trong đơn vị, mỗi cán bộ quản lý một khu vực khác nhau để công việc
không bị chồng chéo lên nhau.
- Lập và xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm: Đối với đơn vị
SDLĐ, hằng năm đơn vị SDLĐ có trách nhiệm đối chiếu số lao động quỹ
tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cho cơ quan BHXH trực tiếp quản lý
trước ngày 10/10 hàng năm.
Đối với cơ quan BHXH huyện, hàng năm BHXH cấp huyện căn cứ

tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộng NLĐ tham gia BHXH
18
18


trên địa bàn, lập hai bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau
(theo mẫu số 13 - TBH), gửi BHXH tỉnh một bản trước ngày 05/11 hàng
năm.
Đối với BHXH tỉnh: hàng năm lập hai bản dự toán thu BHXH,
BHYT
đối với NLĐ do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập hai
bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (theo mẫu số 13 –
TBH), gửi BHXH Việt Nam một bản trước ngày 15/11 hàng năm. Đồng
thời, bên cạnh đó, căn cứ vào dự toán thu BHXH Việt Nam giao, tiến hành
phân bổ dự toán thu cho các đơn vị trực thuộc tỉnh, huyện trước ngày 20/1
hàng năm.
Riêng đối với BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an, Ban cơ yếu
Chính phủ lập kế hoạch thu BHXH gửi trực tiếp lên BHXH Việt Nam trước
ngày 15/11 hàng năm.
Đối với BHXH Việt Nam: BHXH Việt Nam sẽ căn cứ vào tình hình
thực hiện kế hoạch năm trước và khả năng phát triển lao động năm sau của
các địa phương, tổng hợp, lập và giao dự toán thu BHXH, BHYT cho
BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu
Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
Thông qua việc lập và xét kế hoạch thu BHXH, BHXH các cấp sẽ
định lượng được khối lượng công việc phải làm trong thời gian tới. Cán bộ
quản lý thu sẽ quản lý xem khoảng thời gian lập kế hoạch của đơn vị mình
đã đúng với thời gian quy định chưa. Đồng thời dựa vào kế hoạch thu
BHXH hàng năm tiến hành công tác quản lý các nguồn thu, triển khai công
tác nghiệp vụ chuyên môn.

- Quản lý tiền thu: Theo quy định, BHXH cấp tỉnh, huyện không
được sử dụng tiền thu BHXH vào bất cứ mục đích gì. Trong một số trường
hợp đặc biệt phải có sự chấp nhận bằng văn bản của Tổng giám đốc BHXH
Việt Nam.
Hàng quý, BHXH tỉnh và huyện có trách nhiệm quyết toán số tiền
2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch, thừa, thiếu, đồng thời
gửi thông báo quyết toán cho phòng thu hoặc bộ phận thu để thực hiện thu
kịp thời số tiền người SDLĐ chưa chi hết vào đầu tháng của quý sau.
BHXH Việt Nam sẽ thẩm định số thu BHXH tăng theo 06 tháng
hoặc hàng năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công
an và Ban cơ yếu chính phủ.
19

19


Mỗi cấp quản lý có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Do đó
việc quản lý và sử dụng tiền thu BHXH cũng có những điểm khác nhau.
Hoạt động BHXH là hoạt động không vì mục đích sinh lợi, quỹ BHXH là
quỹ tiền tệ tập trung, thống nhất. Chính vì vậy, tiền thu BHXH phải được
quản lý chặt chẽ, mọi khoản chi hoặc thu đều phải theo đúng quy định và
được quyết toán rõ ràng, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
- Thông tin báo cáo: Công tác thông tin báo cáo trong quản lý thu là
rất cần thiết, đảm bảo mọi thông tin đều được cập nhật thường xuyên, liên
tục. Trong công tác thông tin báo cáo, các đơn vị thường sử dụng hệ thống
biểu mẫu đã được BHXH Việt Nam quy định sẵn. Vì vậy để thực hiện
thông tin báo cáo theo đúng quy định, cán bộ làm công tác chuyên môn
phải nắm chắc từng biểu mẫu cũng như trường hợp sử dụng những giấy tờ
đó. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý thu cũng phải kiểm tra xem những thông
tin mà đối tượng tham gia khai báo đã chính xác hay chưa để có điều chỉnh

cho phù hơp.
Theo quy định, BHXH tỉnh, huyện sẽ mở sổ chi tiết thu BHXH bắt
buộc theo mẫu số 07 - TBH định kỳ hàng tháng, quý, năm. BHXH thuộc
Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu chính phủ thực hiện báo cáo thu
BHXH 6 tháng đầu năm trước ngày 30/07 và báo cáo năm trước ngày
15/02 năm sau.
- Quản lý hồ sơ, tài liệu: Bởi vì các thông tin, dữ liệu của đối tượng
tham gia thay đổi thường xuyên và số lượng giấy tờ, văn bản liên quan khá
lớn nên BHXH tỉnh, huyện luôn phải cập nhật thông tin, dữ liệu của người
tham gia BHXH để phục vụ kịp thời cho công tác nội vụ và quản lý. Đồng
thời, BHXH tỉnh cần xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp
dụng trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số
tham gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng kí tham gia BHXH được sử dụng
thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, BHXH các cấp, tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản
hồ sơ, tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người tham gia.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH
1.4.1 Trình độ dân trí
Có thể nói, một địa phương có trình độ dân trí cao, văn hóa xã hội
phát triển, khả năng có thể tiếp cận với thông tin, khoa học - kỹ thuật của
người dân dễ dàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chính sách xã hội phát
triển, đi sâu vào đời sống người dân hơn so với một địa phương có trình độ
dân trí kém phát triển.
20
20


Đối với chính sách BHXH, trong điều kiện trình độ nhận thức của
người dân tiến bộ thì việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống cũng trở
nên đơn giản hơn rất nhiều. Người dân nhanh chóng nắm bắt được ý nghĩa

to lớn của chính sách, chế độ BHXH thông qua công tác thông tin tuyên
truyền của tổ chức BHXH. Khi nhận thức của đại bộ phận người dân, đặc
biệt là NLĐ và người SDLĐ được nâng lên rõ rệt sẽ tác động tích cực đến
công tác quản lý thu BHXH, giảm bớt tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH
đã và đang gây khó khăn cho công tác quản lý thu BHXH.
1.4.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội cũng là một trong những nhân tố quan
trọng tác động đến công tác quản lý thu BHXH. Theo tháp nhu cầu của
Maslow, nhu cầu được bảo hiểm của con người chỉ được nghĩ đến khi
những nhu cầu cần thiết về ăn, mặc, ở đã được đảm bảo. Vì vây, chỉ khi nào
kinh tế xã hội phát triển, đời sống vật chất của mọi người dân trong xã hội
được cải thiện thì chính sách BHXH mới phát huy được vai trò to lớn của
mình.
Khi kinh tế phát triển, số lượng NLĐ có việc làm sẽ tăng lên do có
sự mở rộng về quy mô sản xuất xã hội. Từ đó làm cho đối tượng thuộc diện
tham gia BHXH không ngừng được tăng lên. NLĐ và người SDLĐ không
vì lợi ích kinh tế trước mắt mà tìm mọi cách né tránh chính sách xã hội
thiết thực này.
1.4.3. Chính sách tiền lương - tiền công
Căn cứ theo tốc độ phát triển kinh tế trong nước cũng như trên thế
giới, chính sách tiền lương tiền công cũng được điều chỉnh liên tục sao cho
phù hợp với những thay đổi đó. Trong chế độ BHXH ở nước ta, tiền lương
tiền công của NLĐ và tổng quỹ lương của đơn vị SDLĐ được dùng làm
căn cứ để tính đóng BHXH. Hàng năm, Chính phủ thường có Nghị định
điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung. Qua đó tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH cũng tăng theo. Sự biến động thường xuyên liên tục này làm cho
công tác quản lý thu gặp một số khó khăn nhất định. Nếu cán bộ làm công
tác quản lý không nhạy bén với tình hình thực tế, chủ động, sáng tạo thì
quỹ BHXH khó có thể đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, an toàn và
tăng trưởng quỹ.

1.4.4. Trình độ của nhà làm công tác quản lý
Bên cạnh những nhân tố khách quan trên thì công tác quản lý thu
BHXH còn chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan từ chính các nhà làm
công tác quản lý. Để nắm bắt được những thay đổi tăng, giảm của đối
21
21


tượng tham gia, diễn biến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH …cán bộ
chuyên quản lý thu phải đảm bảo đủ năng lực về trình độ chuyên môn, khả
năng nhận định và phân tích tính hình, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình
trong công việc…Như vậy, công tác quản lý thu mới đạt hiệu quả cao, phát
hiện kịp thời những tình huống sai phạm để có biện pháp xử lý triệt để.
Ngoài ra, công tác quản lý thu BHXH còn chịu tác động của yếu tố
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên môn hiện đại
hay đã lỗi thời lạc hậu, sự quan tâm của các chủ thể liên quan đến chính
sách…Vì vậy, để công tác quản lý thu BHXH đạt được kết quả tốt nhất, cán
bộ trong ngành BHXH đặc biệt là cán bộ quản lý thu cần phải quan tâm
toàn diện đến các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu BHXH như
đã phân tích ở trên.

22

22


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN THANH LIÊM
GIAI ĐOẠN 2012-2016
2.1 Khái quát chung về BHXH huyện Thanh Liêm

2.1.1 Sơ lược hình thành và phát triển của BHXH huyện Thanh Liêm
Thanh Liêm là huyện đồng bằng thấp trong lưu vực sông Đáy, thuộc
đồng bằng Bắc Bộ. Huyện Thanh Liêm có ranh giới phía đông giáp huyện
Bình Lục, phía Đông Bắc giáp huyện Duy Tiên, phía Bắc giáp thành phố
Phủ Lý, phía Tây Bắc giáp huyện Kim Bảng.Huyện Thanh Liêm có 1 thị
trấn và 16 xã, huyện có diện tích 17.501,94 ha với dân số trên 140.000
người. Huyện có nguồn đá vôi với trữ lượng hàng tỷ m3, tập trung chủ yếu
ở các xã Thanh Nghị và thị trấn Kiện Khê. Năm 2016, kinh tế của huyện
Thanh Liêm tăng trưởng cao, bền vững với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân đạt 15,55%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực,
trong đó lĩnh vực nông - lâm nghiệp – thủy sản 11,4%, công nghiệp – xây
dựng chiếm 59%, dịch vụ chiếm 19,6 %.
BHXH huyện Thanh Liêm được thành lập theo quyết định số
1060 /QĐ-BHXH ngày 12/7/1995 của Giám Đốc BHXH tỉnh Hà Nam.
BHXH huyện Thanh Liêm chịu sự quản lý trực tiếp của BHXH tỉnh Hà
Nam, có con dấu và tài khoản riêng. . Khi mới được thành lập, BHXH
huyện Thanh Liêm phải làm việc trong điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
thiếu thốn, khó khăn, đội ngũ cán bộ công nhân viên chức còn non trẻ,
trình độ hạn chế, ít kinh nghiệm, chưa được đào tạo sâu về nghiệp vụ…
Nhưng ngay từ khi mới thành lập, BHXH huyện Thanh Liêm luôn nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ, lãnh đạo, chỉ đạo của BHXH tỉnh Hà Nam, của
Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Thanh Liêm.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH
huyện Thanh Liêm
2.1.2.1.Chức năng của BHXH huyện Thanh Liêm
BHXH huyện Thanh Liêm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH
tỉnh Hà Nam, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn huyện, quản
lý và sử dụng quỹ BHXH, BHYT theo đúng quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của BHXH huyện Thanh Liêm

+ Xây dựng chương trình, kế hoạch năm trình giám đốc BHXH tỉnh
23

23


phê duyệt và tổ chức thực hiện.
+ Hướng dẫn đơn vị sử dụng lao động lập danh sách tham gia
BHXH,
đôn đốc theo dõi việc thực hiện thu nộp BHXH, BHYT, BHTN của
các đơn vị trên địa bàn TP hoặc trực tiếp thu BHXH theo phân cấp của
BHXH tỉnh và BHXH Việt Nam.
+ Tiếp nhận hồ sơ, danh sách, kinh phí, giải quyết các chế độ
BHXH, BHYT; tổ chức chi trả các chế độ cho các đối tượng hưởng BHXH
do BHXh tỉnh chuyển đến theo phân cấp. Theo dõi việc thay đổi địa chỉ,
danh sách tăng giảm đối tượng hưởng chế độ trong quá trình chi trả.
+ Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo về chế độ chính sách BHXH để
giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo với BHXH tỉnh để xem xét giải quyết.
+ Tổ chức cấp sổ và thẻ BHXH cho các đối tượng tham gia theo phân cấp.
+ Tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch cải cách theo chỉ đạo của
BHXH tỉnh, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết đúng thời hạn cho các đối tượng.
+ Tổ chức ký hợp đồng trách nhiệm và quản lý mạng lưới đại lý chi
trả BHXH ở cấp xã phường.
+ Quản lý các đối tượng tham gia BHYT tự nguyện và BHYT bắt
buộc theo quy định của BHXH tại cơ sở khám chữa bệnh.
+ Thực hiên công tác thông tin tuyên truyền, giải thích chính sách,
chế độ, pháp luật về BHXH, BHYT cho người lao động trên địa bàn.
2.1.2.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH huyện Thanh Liêm
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH huyện Thanh Liêm
GIÁM ĐỐC


PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

phận một cửa
Bộ phận thu Bộ phận cấp sổ thẻ Bộ phận kế toán, tài
Bộvụphận chế độ chính Bộ
sách

( Nguồn: BHXH huyện Thanh Liêm )
24

24


Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
-Giám đốc: là người đứng đầu cơ quan BHXH huyện Sóc Sơn, phụ
trách chung và chịu trách nhiệm trực tiếp về toàn bộ các mặt hoạt động
công tác BHXH trên địa bàn quản lý. Giám đốc là người quản lý điều hành
và phân công công việc cho các cán bộ nhân viên trong đơn vị. Trực tiếp
quản lý bộ phận kế toán tài vụ.
-Phó giám đốc: người có nhiệm vụ thường trực, giúp việc cho giám
đốc điều hành.
+ Phó giám đốc 1 chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp bộ phận thu và
bộ phận cấp sổ thẻ của cơ quan.
+ Phó giám đốc 2 chịu trách nhiệm quản lý bộ phận chế độ chính
sách và bộ phận quản lý hồ sơ.
- Bộ phận thu gồm 4 cán bộ có nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị sử
dụng lao động tham gia BHXH, đôn đốc việc nộp BHXH trên địa bàn theo

phân cấp của BHXH huyện, lập kế hoạch thu BHXH hàng quý.
- Bộ phận kế hoạch tài chính gồm 1 cán bộ có nhiệm vụ theo dõi và
quản lý hoạt động tài chính của đơn vị, tổ chức hoạch toán, kế toán, hàng
tháng tiếp nhận kinh phí và tổ chức chi trả cho đối tượng hưởng các chế độ
BHXH, BHYT trên địa bàn huyện.
- Bộ phận chế độ chính sách gồm 2 cán bộ phụ trách chế độ BHXH,
chuyên quản chế độ BHXH ngắn hạn, đối tượng hưởng mất sức lao động
theo Nghị định 613, BHTN, thủ quỹ, công tác tuyên truyền.
- Bộ phận sổ thẻ gồm 2 cán bộ phụ trách sổ BHXH và thẻ BHYT,
tổng hợp báo cáo tình hình cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT trên địa bàn
theo đúng quy định.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (bộ phận một cửa) gồm 3 cán bộ
tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết, tư vấn chế độ chính sách
BHXH, BHYT, BHTN, quản lý và lưu trữ hồ sơ tài liệu.
2.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH huyện Thanh
Liêm
Bộ máy tổ chức của BHXH huyện Thanh Liêm hiện nay có 20 cán
bộ, chuyên viên, nhân viên làm việc trong đó có 1 cán bộ trình độ trên đại
học, 17 cán bộ trình độ đại học, 2 cán bộ có trình độ cao đẳng,.Nhìn chung
đội ngũ cán bộ của BHXH cơ bản có đủ trình độ đáp ứng với yêu cầu công
việc đươc giao.

25

25


×