Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá công tác quản lý giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 101 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ YẾN


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013


Chuyên ngành: Quản lí đất đai
Mã số: 60.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy






Thái Nguyên, năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ YẾN


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013


Chuyên ngành: Quản lí đất đai
Mã số: 60.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy





Thái Nguyên, năm 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Yến


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Vũ Thị Thanh Thuỷ là người
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn
thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên
và môi trường tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều
kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình,
quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Yến








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 4
1.2. Cơ sở lý luận về công tác giao và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư 8
1.2.1. Tầm quan trọng của công tác giao và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư8
1.2.2. Các quy định của nhà nước về giao đất và cho thuê đất đối với các dự án
đầu tư 11
1.2.3. Mối quan hệ của công tác giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư
và hiệu quả sử dụng đất 17
1.2. 4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án 18
1.3. Tình hình quản lý đất đai trong nước và ngoài nước 19
1.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới 19
1.3.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam 20
1.4. Tình hình sử dụng đất đai của các tổ chức trong nước 22
1.4.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trong cả nước 22
1.4.2. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức 25
1.4.3. Thực trạng công tác giao đất và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư
trên cả nước 28

1.5. Chính sách đất đai của một số nước trên thế giới 29
1.5.1. Chính sách đất đai của Trung Quốc 29


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 34
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 34
2.2. Đối tượng nghiên cứu 34
2.3. Nội dung nghiên cứu 34
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn ảnh hưởng
đến việc sử dụng đất 34
2.3.2. Thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế thực
hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013 34
2.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất,
cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 34
2.3.4. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013 34
2.3.5. Tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp để tăng cường công tác quản lý giao
và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu 34
2.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp 35
2.4.2. Tài liệu sơ cấp 35
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 37
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn. 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 42
3.2. Thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế thực hiện các

dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013 50
3.2.1. Quy trình thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
kinh tế thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 50
3.2.2. Kết quả giao đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2009-2013 53
3.2.3. Kết quả công tác cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2009 – 2013 60
3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 66
3.3.1. Tình hình chấp hành pháp Luật Đất đai của các tổ chức 66
3.3.2. Công tác kiểm tra việc sử dụng đất sau khi được giao đất, cho thuê đất 69
3.4. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2009-2013 70
3.5. Đánh giá công tác giao đất cho thuê đất từ phía các doanh nghiệp 71
3.5. Tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp để tăng cường công tác quản lý giao và
cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất 74
3.5.1. Những tồn tại 74
3.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại 76
3.5.3. Những giải pháp để tăng cường công tác quản lý giao và cho thuê đất để
thực hiện các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BT&GPMB
:
Bồi thường và giải phóng mặt bằng
BVMT
:
Bảo vệ môi trường
DTM
UBND
:
:
Đánh giá tác động môi trường
Ủy ban nhân dân
TN&MT
:
Tài nguyên và Môi trường
WTO
:
Tổ chức nông lương thế giới



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất đai trên thế giới 19
Bảng 3. 1: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kỳ 2000 - 2010 43
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất của khu vực kinh tế nông nghiệp thời kỳ 2000 - 2010 44
Bảng 3.3: Dân số, mật độ dân số của tỉnh Bắc Kạn năm 2013 46
Bảng 3.4: Kết quả giao đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2009 53
Bảng 3.5: Kết quả giao đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2010 54
Bảng 3.6: Kết quả giao đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2011 55
Bảng 3.7: Kết quả giao đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2012 56
Bảng 3.8: Kết quả giao đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2013 57
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả giao đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2009 - 2013 59
Bảng 3.10: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2009 60
Bảng 3.11: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2010 61
Bảng 3.12: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2011 62
Bảng 3.13: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2012 63
Bảng 3.14: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2013 64
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009 - 2013 65
Biểu 3.16: Tình hình sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê giai đoạn
2009-2013 68
Bảng 3.17: Kết quả thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất giai đoạn 2009 -2013 69
Bảng 3.18: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các tổ chức thuê đất 70




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Bắc Kạn 39
Hình 3.2: Đồ thị tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009 - 2013 67
Hình 3.3: Đồ thị thể hiện hiệu quả xã hội của các dự án đem lại sau giao đất, cho
thuê đất giai đoạn 2009 - 2013 71






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới góc độ kinh tế, đất đai ngày nay không chỉ được coi là tài nguyên, tài sản
mà nó còn được coi là nguồn lực quan trọng đối vời bất kì quốc gia nào. Đất đai còn
được xem như là nguồn vốn của nền kinh tế. Trong nền kinh tế, bất cứ nguồn vốn nào
cũng đòi hỏi phải được sử dụng hiệu quả. Đối với đất đai, yêu cầu này lại càng cần
thiết hơn vì không chỉ là nguồn vốn, đất đai còn là một nguồn lực khan hiếm, do đó nó
đòi hỏi phải được sử dụng một cách tiết kiệm nhất nhưng cho hiệu quả cao nhất.
Nền kinh tế nước ta sau khi mở cửa, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO thu hút
ngày càng nhiều các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Do đó, nhu cầu sử dụng đất
để thực hiện các dự án đầu tư qua đó cũng ngày càng tăng. Các dự án đầu tư đi vào
hoạt động còn góp phần vào việc khai thác tài nguyên đất đai, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất. Nhưng điều đó chỉ xảy ra khi các dự án được triển khai thực hiện có hiệu
quả và sử dụng đất đúng mục đích đã được quy hoạch. Tuy nhiên, thực tế hiện nay

có nhiều tổ chức được giao hoặc cho thuê đất nhưng không thực hiện đầu tư xây
dựng hoặc thực hiện dự án không đúng tiến độ hoặc sử dụng đất không đúng như
mục đích được giao, thuê làm giảm hiệu quả sử dụng đất, lãng phí tài nguyên đất,
gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai.
Bắc Kạn là tỉnh trung du và miền núi có diện tích 485.941,00 ha gồm 01 thị xã
và 7 huyện, là tỉnh có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản như: Vàng, titan, quặng,
chì kẽm. Công tác giao đất để thực hiện các dự án đầu tư và quản lý việc sử dụng
đất của các dự án đầu tư đã đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường nói chung và về đất đai nói riêng nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp. Lĩnh
vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là một trong những lĩnh vực
được UBND tỉnh Bắc Kạn tập trung chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính. Thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước đã thực
hiện theo cơ chế " một cửa" tại Sở Tài nguyên và Môi trường, bước đầu thực hiện
đạt hiệu quả đáng ghi nhận. Theo Đề án 30, lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường cấp
tỉnh có 79 thủ tục hành chính đã được công bố, trong đó giữ nguyên 42 thủ tục, đề nghị
sửa đổi, bổ sung 37 thủ tục. Công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
để thực hiện dự án đầu tư liên quan đến nhiều nội dung trong công tác quản lý đất đai.
Đa số các dự án đều có nhu cầu sử dụng đất với diện tích lớn, nếu sử dụng không hiệu
quả thì đó là một sự lãng phí lớn. Việc đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất để thực
hiện các dự án đầu tư là một vấn đề cần thiết hiện nay. Để công tác quản lý nhà nước
về đất đai được bảo đảm chặt chẽ, tránh lãng phí tài nguyên đất, việc khai thác, sử dụng
đất đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về
đất, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “Đánh giá công tác quản lý giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009 -2013” .

2. Mục tiêu của đề tài.
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác giao và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại tỉnh
Bắc Kạn từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý đất đai trong công
tác giao đất, cho thuê đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn ảnh hưởng
đến việc sử dụng đất.
- Đánh giá được thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
kinh tế thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013
- Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho
thuê đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Đánh giá hiệu quả công tác quản lý giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2009-2013
- Xác định được tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp để tăng cường công tác
quản lý giao và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức,
kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lí Nhà nước về công tác giao
đất, cho thuê đất.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn của
công tác giao đất, cho thuê đất để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác giao đất, cho thuê đất và sử dụng đất.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
Từ bao đời nay, trong sử dụng đất, ông cha ta đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm. Hiện nay, những kinh nghiệm này đã được khoa học và công nghệ làm
sáng tỏ. Sự hòa quyện giữa những kinh nghiệm truyền thống với khoa học, công
nghệ hiện đại đã tạo ra những giá trị mới trong sử dụng đất. Thật vậy, nói tới sử
dụng đất hợp lý, nhất thiết phải đi đôi với bảo vệ và bồi dưỡng đất. Song, muốn bảo
vệ một cách cơ bản không chỉ áp dụng một biện pháp duy nhất. Nếu áp dụng một
biện pháp đơn độc, thiếu tính tổng hợp thì biện pháp đó sẽ mang lại hiệu quả thấp
và không ít trường hợp một số mặt yếu của biện pháp đó sẽ nhanh chóng bộc lộ và
ngay tức khắc các mục tiêu chung phủ định.
Khi xã hội phát triển ở trình độ cao, việc sử dụng đất luôn hướng tới mục tiêu
kinh tế nhằm đạt lợi nhuận tối đa trên một đơn vị diện tích đất nhất định như xây
dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, trang trại sản xuất quy mô lớn Bên cạnh
đó, một phần diện tích đất không nhỏ sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở
cũng như thỏa mãn đời sống tinh thần của con người như xây dựng nhà ở, hệ thống
giao thông, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hóa xã hội, mở mang phát
triển đô thị và khu dân cư nông thôn
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu trên
luôn nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng
căng thẳng. Những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (sai
lầm có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến hủy hoại môi trường nói chung và môi

trường đất nói riêng (lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, sạt lở đất ) liên tục xảy ra với quy
mô ngày càng lớn và mức độ ngày càng nghiêm trọng làm cho một số chức năng
của đất bị yếu đi. Để thỏa mãn nhu cầu của con người cả về 3 lợi ích kinh tế- xã
hội- môi trường nhất thiết phải giải quyết các xung đột này để sử dụng đất có hiệu
quả. Việc sử dụng đất như một thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu những


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
xung đột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết được sự phát triển kinh tế- xã hội
với bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng môi trường. Sử dụng đất hợp lý, bền
vững tạo nên sự hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế- xã hội và môi trường.
Chính vì vậy, cần phải hiểu rõ được tầm quan trọng của tài nguyên đất, từ đó
đưa ra những kế hoạch quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này một cách hợp lý
nhằm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại nhưng không
làm ảnh hưởng đến lợi ích của thế hệ tương lai.
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả trở thành chiến lược
quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của nhân loại.
Nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý phục vụ
mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại những không làm ảnh hưởng
đến lợi ích của thế hệ tương lai, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã tập
trung tháo gỡ những khó khăn, mà bước đột phá đầu tiên là Luật Đất đai năm 1993,
sửa đổi năm 1998, năm 2001 và Luật Đất đai năm 2003 đã được Quốc hội thông
qua. Bên cạnh đó, nhiều bộ luật liên quan khác cũng đã được ban hành, như Luật
Bảo vệ và phát triển rừng; Luật Bảo vệ môi trường và các nghị định, thông tư, văn
bản hướng dẫn thi hành Luật do Chính phủ, các bộ, ngành, UBND tỉnh Bắc Kạn
ban hành. Sau đây là những cơ sở pháp lý được nghiên cứu để thực hiện đề tài:
a) Các văn bản của Trung ương:

- Luật đất đai năm 2013;
- Các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013:
+ Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
+ Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
+ Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
+ Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
+ Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Luật Đất đai năm 2003;
- Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003:
+ Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai 2003.
+ Nghị định số 182/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
+ Nghị định số 188/2004/NĐ – CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Nghị định số 197/2004/NĐ – CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 198/2004/NĐ – CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.
+ Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về

việc sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ
về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ qui
định bổ sung về qui hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
+ Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13 ngày 4 tháng 2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
+ Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24 tháng 05 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
182/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai.
+ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 Tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 về thu tiền sử dụng đất.
+ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31
tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Tài chính – Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính Phủ.
+ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
+ Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 7/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
kiểm kê quỹ đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất .
+ Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà nước
giao đất cho thuê đất.
b) Các văn bản của UBND tỉnh Bắc Kạn:
- Quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 quy định một số nội
dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn;


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
- Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 v/v ban hành quy định
một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ;
- Quyết định số 1389/2010/QĐ-UBND ngày 12/7/2010 v/v ban hành một số
nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng
Chính phủ ;
- Quyết định số 1928/2010/QĐ-UBND ngày 07/9/2010 v/v điều chỉnh, bổ
sung một số điều của bản quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý

nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết
định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh ;
- Quyết định số 1562/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 ban hành một số nội
dung cụ thể về cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009 - 2013.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác giao và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư
1.2.1. Tầm quan trọng của công tác giao và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất của giao và cho thuê đất
a. Khái niệm
Luật Đất đai 2003 [11] đã đưa ra những khái niệm cụ thể về công tác giao và
cho thuê đất. Điều 4 của Luật giải thích:
- “Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.
- “Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.
Hai khái niệm này đã khái quát được mối quan hệ giữa người sử dụng đất và
Nhà nước nhưng mối quan hệ này chưa được pháp lý hoá. Nhà nước giải quyết vấn
đề này bằng cách cấp cho đối tượng được giao và cho thuê đất Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Nó được hiểu là một chứng thư pháp lý xác nhận


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo
nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo
pháp luật.
b. Bản chất của giao và cho thuê đất
Điều 5 Luật Đất đai 2003 [11] quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà

nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Các quyền đối với đất đai bao gồm
quyền sở hữu, quyền định đoạt và quyền sử dụng đất đai, tuy nhiên Nhà nước chỉ
trao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua hình thức
giao đất, cho thuê đất.
Như vậy, bản chất của việc giao đất và cho thuê đất chính là trao quyền sử
dụng đất. Người được giao đất, cho thuê đất không có quyền định đoạt đối với
mảnh đất được giao, cho thuê mà chỉ được quyền sử dụng, khai thác công năng, tính
dụng và các nguồn lợi từ mảnh đất được giao hay cho thuê.
1.2.1.2. Tầm quan trọng của công tác giao và cho thuê đất
Tầm quan trọng của công á giao đất, cho thuê đất đối với Nhà nước và người
sử dụng đất được nêu roc trong Luật Đất đai 2003 [11].
a. Đối với nhà nước
Giao đất và cho thuê đất là hình thức bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước về
đất đai, vì thông qua hình thức giao đất và cho thuê đất Nhà nước chỉ trao quyền sử
dụng đất đai cho đối tượng sử dụng chứ không trao cho họ quyền sở hữu và định
đoạt đối với đất đai.
Nhà nước với tư cách là đại diện cho toàn dân thống nhất quản lý đất đai nhằm
bảo đảm cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Thông qua giao đất và cho thuê đất là Nhà nước đã thực hiện việc quản lý này. Khi
quyết định giao đất và cho thuê đất, Nhà nước đã tạo ra ràng buộc pháp lý giữa người
sử dụng đất và Nhà nước bằng GCNQSDĐ, buộc người sử dụng phải tuân thủ theo.
Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất theo các quy định của pháp luật.
Thông qua giao đất và cho thuê đất, Nhà nước bảo đảm lợi ích của mình và lợi
ích chung của toàn xã hội vì giao đất và cho thuê đất là một hình thức phân phối đất


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
đai cho những người có nhu cầu sử dụng chính đáng. Do đó, giao đất và cho thuê

đất cũng góp phần tạo ra công bằng cho toàn xã hội.
Công tác giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư sẽ hạn chế được
tình trạng sử dụng đất manh mún, quản lý được sử dụng đất theo quy hoạch. Đất đai
được giao hoặc cho thuê đối với các dự án đầu tư thường là đất chưa được đầu tư cơ
sở hạ tầng, quá trình thực hiện dự án góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng cho xã hội. Các
dự án đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm, giải quyết lao động, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
b. Đối với người sử dụng đất
Giao và cho thuê đất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà nước mà
còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người sử dụng đất. Nó là cơ sở tạo ra
quyền sử dụng cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để từ đó người sử
dụng có thể khai thác các công năng, tính dụng và khai thác các lợi ích từ đất đai.
Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng có
thể yên tâm đầu tư lâu dài trên mảnh đất đã được giao, được cho thuê và có các
quyền năng đối với mảnh đất của mình được quy định trong pháp luật như quyền
được bảo vệ khi bị xâm phạm, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,
quyền được chuyển nhượng, thế chấp,…
c. Đối với các dự án đầu tư
Đất đai là cơ sở đầu tiên để thực hiện dự án đầu tư. Bất kỳ dự án đầu tư phát
triển nào cũng cần có đất để xây dựng, không có đất thì các dự án này không thể
thực hiện được. Khi thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư, dù con số tài chính có
thuyết phục đến mấy mà bài toán đất đai không có lời giải thì dự án đó xem như phá
sản. Một trong các bước của quá trình thực hiện dự án đầu tư chính là lựa chọn địa
điểm thực hiện dự án. Giao đất và cho thuê đất chính là bước tạo lập cơ sở cho việc
thực hiện dự án.
Để thực hiện một dự án đầu tư thì cần phải có vốn. Bất kì một dự án đầu tư
nào cũng đòi hỏi một số vốn rất lớn mà bản thân các chủ đầu tư bằng nguồn vốn tự
có của mình không chắc đã có đủ mà phải huy động từ các nguồn khác. Một trong



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
các nguồn huy động vốn là ngân hàng. Tuy nhiên tiếp cận được nguồn vốn này là
không dễ. Cơ sở pháp lý của giao và cho thuê đất là GCNQSDĐ tạo điều kiện cho
các chủ đầu tư có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng bằng cách thế chấp quyền sử
dụng đất. Nguồn vốn này cùng với các nguồn vốn từ kênh huy động khác là điều
kiện để chủ đầu tư có thể tiến hành đầu tư vào đất đai, thực hiện dự án.
1.2.2. Các quy định của nhà nước về giao đất và cho thuê đất đối với các dự án
đầu tư
1.2.2.1. Căn cứ để giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư
Điều 31 Luật Đất đai 2003 [11] quy định căn cứ để giao và cho thuê đối với
các dự án đầu tư là: Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao
đất, thuê đất. Theo chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 06 tháng 04 năm 2007 của thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án
đầu tư yêu cầu trước khi phê duyệt, ra quyết định giao đất, cho thuê đất thì “phải
xem xét kỹ nhu cầu sử dụng đất, hiệu quả và tính khả thi của dự án, khả năng thực
sự của nhà đầu tư trước khi quyết định giao đất, cho thuê đất”.
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường và hỗ trợ tái định cư thì căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được
duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:
+ Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt

hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất
trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin
giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu
cầu sử dụng đất;
+ Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin
giao đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử
dụng đất;
+ Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế
kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.
1.2.2.2. Hình thức giao và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư
a. Giao đất
Điều 33 và điều 34 Luật Đất đai 2003 [11] quy định về các hình thức giao đất.
Có hai hình thức giao đất đó là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có
thu tiền sử dụng đất, đối với các dự án đầu tư chủ yếu dùng hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất.
b. Cho thuê đất
Điều 35 Luật Đất đai 2003 [11] quy định các hình thức cho thuê đất. Có hai
hình thức cho thuê đất là cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm và cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất. Hình thức cho thuê đất đối với các
dự án đầu tư được quy định như sau:

- Đối với đối tượng thuê đất là Tổ chức kinh tế trong nước thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư được cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
- Đối với đối tượng thuê đất là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư được lựa chọn hình
thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả
thời gian thuê.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
1.2.2.3. Thời hạn giao và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư
Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai 2003 [11] quy định thời hạn sử dụng của
các loại đất. Trong đó một số loại đất như đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây
dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo là những loại đất
được giao sử dụng ổn định lâu dài.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án
đầu tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê
đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi
vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn
có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn
giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.
Việc quy định thời hạn sử dụng đất một mặt giúp các nhà đầu tư có thể yên
tâm đầu tư và sử dụng đất phù hợp, mặt khác là cơ sở để Nhà nước có thể thu hồi lại
đất khi đã hết thời hạn giao và cho thuê để sử dụng vào mục đích khác. Tuy nhiên,
Nhà nước cũng quy định thời hạn giao và cho thuê đất đủ dài để nhà đầu tư có đủ
thời gian để thu hồi vốn và khai thác các lợi ích mà mình đã đầu tư trên đất.
Luật còn quy định trong trường hợp đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất, nếu
có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó thì nhà đầu tư có thể đăng ký xin gia hạn thời hạn
sử dụng đất. Có thể thấy rằng đây là một quy định tạo điều kiện cho các nhà đầu tư

tiếp tục khai thác những lợi ích mình đã bỏ ra đồng thời khuyên khích họ đầu tư
thêm vào đất.
1.2.2.4. Hồ sơ xin giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư.
Theo quy định tại mục 6 Điều 1 Quyết định số 1928/2010/QĐ- UBND ngày
17/9/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn v/v điều chỉnh, bổ sung một số điều của bản
quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 750/2009/QĐ-UBND
ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh thì hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất gồm [27]:
a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;
b) Một trong các loại văn bản sau đây:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
- Quyết định phê duyệt kèm dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với
những dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản sao
giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì
không phải nộp quyết định phê duyệt kèm theo dự án đầu tư nhưng phải nộp trích
sao Quyết định đầu tư gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc Quyết
định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật do chủ đầu
tư công trình tự chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt đối với các dự án không
sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định (kèm theo thuyết minh dự án đầu tư
hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật);
- Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp (kèm theo phụ trương vị trí, toạ độ thăm dò, khai thác khoáng sản);
- Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử

dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
c) Văn bản về quy hoạch hoặc giới thiệu địa điểm do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc Văn bản chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh; Văn bản thỏa
thuận địa điểm hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trên địa điểm được xác định;
d) Bản đồ trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa chính được lập theo quy
định (kèm theo Sổ mục kê đất);
e. Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện, thị xã kèm theo danh sách các
chủ sử dụng có đất bị thu hồi;
f. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thẩm định.”
Hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2.5. Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư
Thẩm quyền giao và cho thuê đất được quy định tại điều 37 Luật Đất đai 2003
[11]. Điều này quy định ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quyết định giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
1.2.2.6. Quyền và nghĩa vụ của các đối tượng được giao và cho thuê đất thực
hiện các dự án đầu tư [11].
a. Quyền và nghĩa vụ chung
Căn cứ vào mục 1 chương IV Luật Đất đai 2003 về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, các đối tượng được giao và cho thuê đất thực hiện các dự án đầu
tư có các quyền và nghĩa vụ chung sau đây:
- Các quyền chung (Điều 105):
+ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất.
+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
+ Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp;
+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp;
+ Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình;
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
- Các nghĩa vụ chung (Điều 107):
+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử
dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công
cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
+ Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
+ Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
+ Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử
dụng đất.

×