BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CƠ HỘI PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI (VIETTEL) TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ LA TINH
TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
VŨ THỊ MINH HUYỀN
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CƠ HỘI PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI (VIETTEL) TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ LA TINH
TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA
Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106
HỌC VIÊN: VŨ THỊ MINH HUYỀN
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN THỊ BÍCH HUỆ
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Minh Huyền
4
MỤC LỤC:
DANH MỤC HÌNH VẼ ..............................................................................................6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................7
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................8
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................10
1. Tính cấp thiết của đề tài: ..............................................................................10
2. Tình hình nghiên cứu: ..................................................................................11
3. Mục đích của nghiên cứu: ............................................................................13
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu: ...............................................................14
5. Phạm vi nghiên cứu: .....................................................................................14
6. Phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................................14
7. Kết quả nghiên cứu: ......................................................................................15
8. Cấu trúc của luận văn...................................................................................15
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................................................................16
1.1.
Tổng quan về toàn cầu hoá .......................................................................16
1.1.1.
Các quan niệm về toàn cầu hoá .................................................................... 16
1.1.2.
Khái niệm toàn cầu hoá kinh tế .................................................................... 19
1.1.3.
Nội dung và biểu hiện của toàn cầu hoá kinh tế ........................................ 21
1.2.
Những cơ hội phát triển đối với các doanh nghiệp khi thực hiện đầu tƣ
nƣớc ngoài trong bối cảnh toàn cầu hóa ............................................................31
1.2.1.
Cơ hội mở rộng thị trƣờng ............................................................................ 31
1.2.2.
Cơ hội duy trì khả năng sinh lợi nhuận ...................................................... 32
1.2.3.
Cơ hội tìm kiếm và tận dụng các nguồn lực, nguồn tài nguyên thiên
nhiên mới ......................................................................................................................... 34
1.2.4.
Cơ hội tối ƣu hóa chi phí sản xuất và kinh doanh hơn so với các hình
thức thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài khác ............................................................ 35
5
1.2.5.
Cơ hội nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh và giảm thiểu rủi ro......... 36
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CƠ HỘI PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) TẠI THỊ TRƢỜNG MỸ LA TINH ..................37
2.1.
Tổng quan về Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) .........................37
2.2.
Phân tích cơ hội phát triển của Viettel tại thị trƣờng Mỹ La tinh........40
2.2.1.
Cơ hội mở rộng thị trƣờng ............................................................................ 40
2.2.2.
Cơ hội duy trì khả năng sinh lợi nhuận ...................................................... 58
2.2.3.
Cơ hội tận dụng nguồn lực chất lƣợng cao và giá thành cạnh tranh ..... 61
2.2.4.
Cơ hội tối ƣu hóa chi phí sản xuất và kinh doanh ..................................... 65
2.2.5.
Cơ hội nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh ......................................... 73
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIETTEL VÀ CÁC DOANH
NGHIỆP VIỄN THÔNG KHÁC KHI ĐẦU TƢ RA THỊ TRƢỜNG NƢỚC
NGOÀI ......................................................................................................................80
3.1.
Đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội ...................................................80
3.1.1.
Bài học về sự cẩn trọng khi nghiên cứu thị trƣờng ................................... 80
3.1.2.
Bài học về cách thức điều hành, quản lý hoạt động từ công ty mẹ......... 83
3.2.
Đối với các doanh nghiệp viễn thông khác ..............................................84
3.2.1.
Bài học về tầm nhìn và chiến lƣợc lựa chọn thị trƣờng đầu tƣ trong bối
cảnh toàn cầu hóa: ......................................................................................................... 85
3.2.2.
Bài học về chính sách nhân sự ...................................................................... 88
3.2.3.
Bài học về chiến lƣợc cạnh tranh với các đối thủ lớn ............................... 90
3.2.4.
Bài học về tận dụng những điều kiện thuận lợi về quy định và luật pháp
tại thị trƣờng nƣớc ngoài .............................................................................................. 92
KẾT LUẬN ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................97
6
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tình hình tăng trƣởng thuê bao di động tại Haiti giai đoạn 2005
2015........………………………………………………………………………….....38
Hình 2.2: Tình hình tăng trƣởng thuê bao di động tại Peru giai đoạn 20052015…..…………………………………………………………………………...…40
Hình 2.3: Tình hình tăng trƣởng thuê bao di động của Natcom 20112020.......…………………………………………………………………………......44
Hình
2.4:
Thị
phần
thị
trƣờng
viễn
thông
Haiti
các
năm
2011-
2016…….……………………………………………………………………………45
Hình 2.5: Mức tiêu dùng trung bình của khách hàng Viettel tại thị trƣờng Haiti và
Việt Nam .……………………………………………………………………….....46
Hình 2.6: Tình hình tăng trƣởng thuê bao di động của Bitel 20142020...…...................................................................................................................47
Hình
2.7:
Thị
phần
thị
trƣờng
viễn
thông
Peru
các
năm
2014-
2016...…...................................................................................................................48
Hình 2.8: Mức tiêu dùng trung bình của khách hàng Viettel tại thị trƣờng Peru và
Việt Nam……..……………………………………………………....…................49
Hình 2.9: Doanh thu và lợi nhuận của Viettel tại thị trƣờng Mỹ La tinh giai đoạn
2011-2015...….........................................................................................................50
Hình 2.10: Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận tại các thị trƣờng nƣớc ngoài của Viettel
năm 2013...…...........................................................................................................51
Hình 2.11: Tổng chi phí nhân công năm 2013 của một số nƣớc thuộc khu vực Mỹ
La tinh (USD)...…....................................................................................................53
Hình 2.12: Thu nhập trung bình tháng trong năm 2016 của ngƣời lao động Peru và
Việt Nam (USD)…………………………………………………………...............56
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dƣơng
ARPU
Mức tiêu dùng trung bình của 01 thuê bao di động
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CAFTA-DR
Hiệp định thƣơng mại tự do giữa Mỹ, Cộng hòa Dominic và các
nƣớc Trung Mỹ
CMEP
Ủy ban Hiện đại hóa Doanh nghiệp nhà nƣớc Haiti
EU
Liên Minh Châu Âu
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
FITEL
Quỹ Đầu tƣ Viễn thông
GATT
Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GSMA
Hiệp hội thông tin di động toàn cầu
IMF
Qũy Tiền tệ quốc tế
M&A
Mua bán và Sáp nhập
MTC
Bộ Giao thông Vận tải và Truyền thông Peru
NAFTA
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
OSIPTEL
Cơ quan giám sát đầu tƣ tƣ nhân vào lĩnh vực viễn thông của Peru
TPP
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng
UNCTAD
Tổ chức thƣơng mại và phát triển thuộc Liên hợp quốc
WTO
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO)
8
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bài luận văn đi vào nghiên cứu những khái niệm, lý luận chung nhất về toàn
cầu hoá, toàn cầu hoá kinh tế và những cơ hội phát triển mà doanh nghiệp có đƣợc
tiến hành đầu tƣ ra nƣớc ngoài trong bối cảnh toàn cầu hoá. Từ cơ sở lý thuyết đã
tìm hiểu đƣợc từ các tài liệu cũng nhƣ các bài nghiên cứu trƣớc đó trong cùng lĩnh
vực, sau đó vận dụng và đặt ra các giả thuyết về trƣờng hợp của Tập đoàn Viễn
thông Quân đội (Viettel) khi đầu tƣ tại thị trƣờng Mỹ La tinh, kết hợp với phân tích
các dữ liệu thu thập đƣợc, tác giả đã rút ra một số kết luận nhƣ sau
Thứ nhất, khi tiến hành đầu tƣ vào thị trƣờng Mỹ La tinh trong bối cảnh toàn
cầu hóa, Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) đã có đƣợc cơ hội mở rộng thị
trƣờng, cơ hội đƣa dịch vụ của mình đến phục vụ những đối tƣợng khách hàng mới.
Tại 2 thị trƣờng Haiti và Peru, Viettel đã xây dựng đƣợc 7 triệu thuê bao di động
với mức tiêu dùng trung bình cao hơn các khách hàng trong nƣớc. Dự kiến đến năm
2020, thị trƣờng Mỹ La tinh sẽ mang về cho Viettel thêm 3 triệu thuê bao mới nữa,
nâng tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ tại thị trƣờng này lên 10 triệu thuê bao.
Thứ hai, khi đầu tƣ vào thị trƣờng Mỹ La tinh, Viettel có đƣợc cơ hội tiếp cận
và tận dụng nguồn lao động dồi dào và trẻ (thị trƣờng Haiti với 10 triệu ngƣời, thị
trƣờng Peru với hơn 31 triệu ngƣời với 65% dân số nằm trong độ tuổi lao động), chất
lƣợng cao (lao động Peru có trình độ học vấn cao cũng nhƣ kinh nghiệm chuyên
môn tốt, lao động Haiti có sự nhiệt tình, chăm chỉ và tính năng động cao) và giá
thành cạnh tranh hơn thị trƣờng trong nƣớc (với nguồn lao động tại thị trƣờng Haiti),
giúp cho Viettel tiết kiệm đƣợc một lƣợng đáng kể chi phí, nâng cao năng lực cạnh
tranh của thị trƣờng này cao hơn các thị trƣờng khác mà Viettel đang đầu tƣ.
Thứ ba, Viettel có đƣợc cơ hội tiết kiệm chi phí giao dịch, bao gồm chi phí
chính thống nhƣ chi phí đóng thuế nhập khẩu, chi phí luân chuyển vốn quốc tế hoặc
giao dịch tài chính ... và chi phí phi chính thống nhƣ chi phí vận động hành lang do
đƣợc hƣởng ƣu đãi từ chính sách khuyến khích đầu tƣ thông thoáng, minh bạch và
công bằng nhƣ cơ chế thuế ổn định, cạnh tranh tự do không phân biệt nhà mạng
trong hay ngoài nƣớc….
9
Thứ tƣ, chiến lƣợc đầu tƣ vào thị trƣờng Mỹ La tinh giữa muôn vàn khó khăn
đã mang lại cho Viettel cơ hội nâng cao uy tín, củng cố niềm tin của khách hàng
vào năng lực của bản thân doanh nghiêp không chỉ tại thị trƣờng Việt Nam mà cả
trên thị trƣờng quốc tế, cũng nhƣ nâng cao năng lực cạnh tranh với các nhà mạng
hàng đầu thế giới, góp phần không nhỏ để chuẩn bị cho những chiến lƣợc đầu tƣ dài
hạn, hƣớng đến các thị trƣờng lớn nhƣ Mỹ và châu Âu.
Sau khi nghiên cứu, phân tích trƣờng hợp của Viettel tại thị trƣờng Mỹ La
tinh, bài luận văn cũng đã rút ra một số bài học kinh nghiệm nhằm mục tiêu giúp bản
thân Viettel tận dụng tốt hơn các cơ hội phát triển khi hoạt động tại thị trƣờng nƣớc
ngoài, đồng thời giúp các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam khác xây dựng chiến
lƣợc đầu tƣ ra nƣớc ngoài nói chung và thị trƣờng Mỹ La tinh nói riêng.
10
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài:
Không ai có thể phủ nhận rằng toàn cầu hóa đang là xu hƣớng phổ biến nhất
trong nền kinh tế thế giới hiện nay. Theo Charles W.L. Hill trong cuốn Global
Business Today (2008), chúng ta đang vận động từ một thế giới của các nền kinh tế
đóng sang một thế giới mới mà ở đó các rào cản đối với thƣơng mại và đầu tƣ quốc
tế đƣợc xóa bỏ, khoảng cách giữa các quốc gia đƣợc rút ngắn nhờ sự phát triển của
giao thông và công nghệ thông tin, nền văn hóa giữa các nƣớc bắt đầu trở nên tƣơng
tự nhau, và các nền kinh tế riêng lẻ của từng quốc gia đang dần nhập lại thành một
hệ thống kinh tế toàn cầu, có mối liên hệ mật thiết và gắn bó với nhau. Từ những sự
thay đổi đang diễn ra trong nền kinh tế toàn cầu, có thể thấy rằng toàn cầu hoá có
tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia và dân tộc trên toàn thế giới bởi quá trình
này tạo ra cho các nƣớc rất nhiều cơ hội phát triển về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và
công nghệ.
Việt Nam cũng không nằm ngoài dòng chảy tự nhiên đó. Kể từ sau quá trình
cải cách toàn diện đất nƣớc bắt đầu từ năm 1986, Việt Nam đã chuyển đổi từ nền
kinh tế đóng sang nền kinh tế thị trƣờng và ngày càng hội nhập hơn với nền kinh tế
thế giới. Việc gia nhập vào Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (1996), Tổ chức
Thƣơng mại Thế giới (2007) và mới đây nhất là Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dƣơng (2016) cùng hàng loạt các hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng khác đã,
đang và sẽ có những tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam. Là một trong
những bộ phận chính cấu thành nên nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam, bất kể
quy mô lớn hay nhỏ cũng đều sẽ chịu ảnh hƣởng trực tiếp của quá trình toàn cầu
hoá, nếu là ảnh hƣởng tích cực thì có thể tận dụng để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao
vị thế, nhƣng nếu là ảnh hƣởng tiêu cực thì có thể sẽ dẫn tới thất bại.
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về những tác động, những cơ hội mà toàn
cầu hoá mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam khi hoạt động tại thị trƣờng trong
nƣớc nhƣ cơ hội thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, cơ hội đƣợc chuyển giao
công nghệ hiện đại hơn từ các nƣớc đang phát triển… Tuy nhiên, vẫn chƣa có nhiều
11
nghiên cứu về các cơ hội phát triển của doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh trực
tiếp tại thị trƣờng nƣớc ngoài dƣới hình thức đầu tƣ. Trong khi đó, Tập đoàn Viễn
thông Quân đội (Viettel) là một trong những đơn vị tiên phong trong hoạt động này
và thị trƣờng Mỹ Latinh là một thị trƣờng tiềm năng với 33 quốc gia và dân số hơn
600 triệu ngƣời. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Cơ hội phát triển của Tập đoàn Viễn
thông Quân đội (Viettel) tại thị trƣờng Mỹ Latinh trong bối cảnh toàn cầu hoá” làm
đề tài nghiên cứu.
2.
Tình hình nghiên cứu:
Với tầm ảnh hƣởng ngày càng sâu rộng của toàn cầu hoá đối với hoạt động
kinh doanh của các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng thì việc phân
tích các cơ hội cũng nhƣ thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt khi tiến ra thị
trƣờng nƣớc ngoài đang dần trở thành một trong những đề tài đƣợc nhiều nhà khoa
học, giới chuyên môn và nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
-
Daniels, John D. và Bracker, Jeffrey, Profit Performance: Do Foreign
Operations Make a Difference?, NXB Springer, Mỹ 1989.
Công trình nghiên cứu này đi sâu vào nghiên cứu một số doanh nghiệp cụ thể
để trả lời hai câu hỏi chính: Liệu rằng lợi nhuận của một doanh nghiệp có khả năng
cao hơn nếu nhƣ họ mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trƣờng nƣớc ngoài? Lợi
nhuận của doanh nghiệp đó sẽ cao hơn khi mức độ phụ thuộc vào doanh số từ thị
trƣờng nƣớc ngoài của họ càng cao? Kết quả nghiên cứu của công trình này là
nguồn tham khảo hữu ích cho một số giả thuyết đƣợc đặt ra tại bài luận văn này.
-
Dunning, John H. và Lundan, Sarianna M, Multinational Enterprises and
the Global Economy, NXB Edward Elgar Publishing Limited, Anh 2008.
Công trình nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu các vấn đề xoay quanh các
doanh nghiệp đa quốc gia, cụ thể: định nghĩa và các khía cạnh của đầu tƣ nƣớc
ngoài, các lý do thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động theo chính sách đa quốc gia, các
yếu tố tác động và ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp tại thị trƣờng nƣớc
ngoài, một số chiến lƣợc hoạt động của các doanh nghiệp đa quốc gia. Công trình
12
nghiên cứu cũng đƣa ra các kiến nghị dành cho chính phủ và các doanh nghiệp đa
quốc gia nhằm giúp hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài có hiệu quả hơn.
-
Gutterman, Alan S. và Brown, Robert L., Going Global: A Guide to
Building an International Business, NXB Thomson/West, Mỹ 2011.
Công trình nghiên cứu này đề cập đến tầm quan trọng của chiến lƣợc kinh
doanh và hiểu biết về luật pháp khi một doanh nghiệp hoạt động tại thị trƣờng nƣớc
ngoài và cách mà doanh nghiệp xây dựng cũng nhƣ quản lý kinh doanh. Bằng việc
khái quát các vấn đề liên quan đến pháp lý tại Mỹ và các thị trƣờng khác, công trình
nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với tác giả trong phần phân tích
hoạt động kinh doanh của Viettel tại thị trƣờng Mỹ La tinh.
Tình hình nghiên cứu trong nước:
Liên quan đến đề tài tác giả đang nghiên cứu, có thể kể đến một số công trình
của các tác giả sau:
-
Nguyễn Hoàng Hải, Tác động của toàn cầu hoá kinh tế với doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Ngoại
thƣơng, Hà Nội năm 2004.
Đề tài này đã phân tích tác động của tiến trình toàn cầu hoá kinh tế đến các yếu
tố liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm các khía cạnh về
năng lực cạnh tranh, chiến lƣợc kinh doanh và môi trƣờng hoạt động của doanh
nghiệp. Đề tài nghiên cứu đã đƣa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao khả
năng thích ứng của doanh nghiệp Việt Nam trƣớc tác động của toàn cầu hoá, đồng
thời cũng đƣa ra một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc nhằm hỗ trợ
tối đa các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Kết quả nghiên cứu của đề tài là
nguồn tham khảo hữu ích cho việc xây dựng luận văn này.
-
Dƣơng Trà My, Thực trạng thâm nhập thị trường thế giới của các doanh
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, Hà Nội năm 2008.
Luận văn đã hệ thống hóa và luận giải một số cơ sở lý luận chung về toàn cầu
hoá cũng nhƣ đi sâu phân tích các tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá đối
13
với các nền kinh tế đang phát triển, từ đó chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với
các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình thâm nhập thị trƣờng thế giới. Trên cơ
sở phân tích những vấn đề nổi cộm đang đặt ra ở Việt Nam hiện nay, luận văn đã
rút ra một số bài học có giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý
Nhà nƣớc nhằm mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế thành công, đồng thời kiến nghị
các giải pháp lựa chọn nhằm hạn chế tác động tiêu cực và phát huy tác động tích
cực của quá trình toàn cầu hoá.
Tất cả các tài liệu, các công trình nghiên cứu nói trên đều đã chỉ ra những tác
động hai chiều của toàn cầu hoá đối với doanh nghiệp và cũng rút ra một số bài học
khá hữu ích về việc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh tại thị trƣờng nƣớc ngoài. Tuy
nhiên, phạm vi nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở tổng quan các doanh nghiệp nói
chung mà chƣa đi sâu vào từng doanh nghiệp cụ thể. Do đó tác giả lựa chọn đối
tƣợng nghiên cứu là Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), có thể coi là đơn vị
tiêu biểu nhất trong công tác đầu tƣ ra thị trƣờng nƣớc ngoài và phạm vi nghiên cứu
là thị trƣờng Mỹ La tinh, thị trƣờng tiềm năng và cũng là thị trƣờng có khoảng cách
địa lý xa nhất tính đến thời điểm hiện tại của Viettel. Trong quá trình nghiên cứu,
tác giả sẽ tiếp tục kế thừa những thành quả của những công trình nghiên cứu trƣớc
đó, vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể tại Viettel, đồng thời tiếp tục bổ sung các nội
dung cần thiết để rút ra đƣợc những bài học, những giải pháp hữu hiệu nhất cho bản
thân Viettel cũng nhƣ các doanh nghiệp viễn thông khác của Việt Nam khi hoạt
động kinh doanh tại thị trƣờng nƣớc ngoài.
3.
Mục đích của nghiên cứu:
Mục đích chính của bài nghiên cứu này nhằm:
Thứ nhất là hệ thống hoá những kiến thức, lý luận chung nhất về toàn cầu hoá
(bao gồm khái niệm, biểu hiện của toàn cầu hoá và toàn cầu hoá kinh tế, những cơ
hội phát triển đối với các doanh nghiệp khi đầu tƣ ra nƣớc ngoài trong bối cảnh toàn
cầu hoá).
Thứ hai là phân tích những cơ hội phát triển của Viettel tại thị trƣờng Mỹ La
tinh và đánh giá kết quả mà Viettel đã đạt đƣợc khi tận dụng các cơ hội đó.
14
Thứ ba là đƣa ra một số bài học kinh nghiệm nhằm giúp Viettel tận dụng tốt hơn
các cơ hội phát triển và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp viễn thông Việt
Nam khác đang có ý định đầu tƣ ra nƣớc ngoài nói chung và thị trƣờng Mỹ La tinh
nói riêng.
4.
Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn đi sâu vào trả lời câu hỏi:
Viettel đã có đƣợc những cơ hội phát triển nào tại thị trƣờng Mỹ La tinh và họ đã
tận dụng những cơ hội ấy nhƣ thế nào?
Các giả thuyết nghiên cứu đƣợc đặt ra trong luận văn bao gồm:
Giả thuyết 1: Tại thị trƣờng Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội mở rộng thị
trƣờng.
Giả thuyết 2: Tại thị trƣờng Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội duy trì khả
năng sinh ra lợi nhuận.
Giả thuyết 3: Tại thị trƣờng Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội tìm kiếm và
tận dụng các nguồn lực mới.
Giả thuyết 4: Tại thị trƣờng Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội tiết kiệm chi
phí sản xuất và kinh doanh.
Giả thuyết 5: Tại thị trƣờng Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội nâng cao uy
tín và năng lực cạnh tranh.
5.
Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động đầu tƣ và kinh doanh của Viettel tại thị trƣờng Mỹ La tinh (bao
gồm hai quốc gia Haiti và Peru) từ năm 2010 đến nay.
6.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính. Đầu tiên, bài sẽ
tập trung nghiên cứu nguồn tài liệu thứ cấp liên quan đến khái niệm toàn cầu hoá và
các cơ hội phát triển mà toàn cầu hoá mang lại cho các doanh nghiệp khi triển khai
đầu tƣ tại thị trƣờng nƣớc ngoài. Sau đó, tác giả sẽ thu thập các số liệu liên quan đến
15
hoạt động đầu tƣ và kinh doanh của Viettel tại thị trƣờng Mỹ La tinh, phân tích và so
sánh với cơ sở lý thuyết nói trên để trả lời câu hỏi nghiên cứu và chứng minh giả
thuyết nghiên cứu. Các tài liệu đƣợc sử dụng để làm cơ sở cho bài luận văn này là các
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc, các bài báo và báo cáo kết quả kinh
doanh của Viettel.
7.
Kết quả nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích, bài luận văn đã chứng minh
đƣợc giả thuyết 1, giả thuyết 3, giả thuyết 4 và giả thuyết 5 là phù hợp và rút ra
đƣợc các kết luận sau: Khi tiến hành đầu tƣ vào thị trƣờng Mỹ La tinh trong bối
cảnh toàn cầu hóa, Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) đã có đƣợc (1) cơ hội
mở rộng thị trƣờng; (2) cơ hội tận dụng nguồn lao động dồi dào, chất lƣợng cao và
giá thành cạnh tranh hơn thị trƣờng trong nƣớc; (3) cơ hội tiết kiệm chi phí giao
dịch do đƣợc hƣởng ƣu đãi từ chính sách khuyến khích đầu tƣ và (4) cơ hội nâng
cao uy tín cũng nhƣ năng lực cạnh tranh.
8.
Cấu trúc của luận văn
Luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và giả thuyết
Chương 2: Phân tích cơ hội phát triển của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
(Viettel) tại thị trường Mỹ La tinh
Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho Viettel và các doanh nghiệp viễn thông
khác khi đầu tư ra thị trường nước ngoài
16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan về toàn cầu hoá
1.1.1. Các quan niệm về toàn cầu hoá
Toàn cầu hoá là một trong những vấn đề quan trọng đƣợc tất cả các quốc gia
trên thế giới quan tâm nhất hiện nay. Trong những năm gần đây, toàn cầu hoá đã và
đang chiếm vị trí trọng tâm trong rất nhiều nghiên cứu khoa học, cũng nhƣ trong
các diễn đàn, các cuộc thảo luận quốc tế. Tuỳ thuộc vào góc độ tiếp cận của ngƣời
nghiên cứu, bản chất và tính chất của toàn cầu hoá lại đƣợc định nghĩa theo những
quan điểm khác nhau và cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa nào chính xác
hoàn toàn, cũng nhƣ đƣợc thừa nhận rộng rãi về toàn cầu hoá.
Theo Roland Robertson trong cuốn Globalization: Social Theory and Global
Culture (1992, tr.58), tiến trình toàn cầu hoá bắt đầu ở châu Âu từ đầu thế kỷ XV và
đƣợc mở rộng phạm vi ra ngoài châu Âu từ thế kỷ XVIII. Trong khi đó, hai học giả
Kevin O'Rourke và Jeffrey Williamson đã lập luận trong cuốn Globalization and
History: The Evolution of a Nineteenth century Atlantic economy (1999, tr.53) rằng
toàn cầu hóa chỉ thực sự bắt đầu vào thế kỷ 19, khi chi phí vận chuyển giảm đột
ngột cho phép giá hàng hóa ở Châu Âu và Châu Á trùng hợp với nhau. Thuật ngữ
“toàn cầu hoá” lần đầu tiên đƣợc đƣa vào cuốn từ điển tiếng Anh của Webster (Hoa
Kỳ) năm 1961 và đến những năm 1980 thì bắt đầu đƣợc sử dụng rộng rãi (Nguyễn
Văn Dân 2001, tr.14).
Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Dân trong cuốn Những vấn đề của toàn cầu hoá
kinh tế (2001, tr.15), nói một cách khái quát nhất thì có thể định nghĩa toàn cầu hoá
là quá trình rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia, làm cho con ngƣời ngày càng
thấy mình sống trong một thế giới giống nhƣ một nơi chốn duy nhất, một “ngôi làng
toàn cầu” không biên giới. Thuật ngữ “Ngôi làng toàn cầu” đƣợc nhà triết học, giáo
sƣ Marshall McLuhan (Canada) nói đến trong cuốn Understanding Media: The
Extensions of Man (1964), khi đề cập đến khía cạnh toàn cầu của cuộc cách mạng
thông tin.
Một trong những quan niệm nhận đƣợc nhiều sự đồng tình nhất là xem toàn cầu
17
hoá là biểu hiện, là kết quả của sự phát triển mạnh mẽ của lực lƣợng sản xuất dẫn
đến phá vỡ sự biệt lập của các quốc gia, tạo ra và làm tăng lên các mối quan hệ gắn
kết và tƣơng tác, sự ảnh hƣởng, tác động và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia,
dân tộc trên quy mô toàn cầu trong sự vận động, phát triển. Với quan niệm này thì
toàn cầu hoá và quốc tế hoá chƣa có sự phân biệt rõ ràng.
Một quan điểm khác lại cho rằng toàn cầu hóa là giai đoạn cao của quá trình
phát triển lực lƣợng sản xuất thế giới, là kết quả phát triển tất yếu của kinh tế thị
trƣờng và khoa học công nghệ, hay thực chất toàn cầu hoá chính là sự tăng trƣởng
của hoạt động kinh tế nói chung đã vƣợt khỏi biên giới quốc gia và khu vực. Toàn
cầu hoá mang nội dung chủ đạo là toàn cầu hoá kinh tế, phát triển kinh tế vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của toàn cầu hoá. Có thể thấy rằng quan điểm này tập
trung vào khía cạnh phát triển của lực lƣợng sản xuất khi xem xét bản chất của toàn
cầu hoá. Đúng là toàn cầu hóa phản ánh sự phát triển lực lƣợng sản xuất trên quy
mô toàn cầu, song vấn đề cơ bản lại ở chỗ bản chất của các hoạt động kinh tế này
thì chƣa đƣợc làm rõ. Vì vậy, hạn chế của quan điểm này là khó lý giải những hiện
tƣợng phản đối, chống lại toàn cầu hóa (Vũ Văn Hà 2001, tr. 513-514).
Một quan điểm đáng chú ý khác cho rằng toàn cầu hóa là xu hƣớng bắt nguồn
từ bản chất của hệ thống kinh tế thị trƣờng là hệ thống mở, không bị giới hạn bởi
các đƣờng biên giới và ranh giới dân tộc, chủng tộc và tôn giáo, hay nói cách khác,
toàn cầu hóa là quá trình tự nhiên đi tới cộng đồng toàn thế giới của những ngƣời
lao động tự do và phát triển toàn diện (Vũ Văn Hà 2001, tr. 514).
Theo định nghĩa mà Uỷ ban Châu Âu đƣa ra vào năm 1997, “Toàn cầu hóa có
thể đƣợc định nghĩa nhƣ là một quá trình mà thông qua đó, thị trƣờng và sản xuất ở
nhiều nƣớc khác nhau đang trở nên ngày càng phụ thuộc lẫn nhau do tính năng
động của việc buôn bán hàng hóa và dịch vụ cũng nhƣ do có sự lƣu thông vốn tƣ
bản và công nghệ” (Nguyễn Văn Dân 2001, tr.16). Đây không phải hiện tƣợng mới
mà là sự kế tục của một tiến trình đã đƣợc khơi mào từ khá lâu.
Từ các quan điểm nêu trên có thể rút ra một định nghĩa chung có tính tổng
quát hơn về toàn cầu hoá nhƣ sau: Toàn cầu hoá là một quá trình xã hội hóa ngày
càng sâu sắc sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất cùng với
18
những mối quan hệ biện chứng giữa hai yếu tố này ở quy mô toàn cầu. Đó là quá
trình giao lƣu và quốc tế hóa trên mọi lĩnh vực của đời sống con ngƣời và đời sống
các quốc gia trong cộng đồng thế giới. Toàn cầu hóa không chỉ phản ánh sự gia tăng
của các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mà còn phản ánh quy mô của các hoạt
động liên quốc gia. Toàn cầu hóa chính là sự gia tăng mạnh mẽ các mối quan hệ gắn
kết, tác động phụ thuộc lẫn nhau, là quá trình mở rộng quy mô và cƣờng độ của các
hoạt động giữa các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên phạm vi toàn cầu trong
sự vận động phát triển (Nguyễn Hoàng Hải 2004, tr.5).
Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu khách quan của thời đại và bị chi phối bởi
sáu nhân tố cơ bản sau:
Thứ nhất là sự phát triển của lực lƣợng sản xuất mà biểu hiện tập trung nhất là
ở sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Theo một luận điểm của Các Mác trong cuốn
Tuyên Ngôn của Đảng Cộng sản (1986, tr.47), các cuộc cách mạng công nghiệp đã
dẫn đến sự ra đời của thị trƣờng thế giới, nơi mà các quốc gia, dân tộc phát triển
những mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Thứ hai là sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng. Có thể thấy rằng
cơ chế kinh tế thị trƣờng thúc đẩy quá trình phân công lao động quốc tế bằng cách
tạo điều kiện cho sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, làm cho quy mô sản xuất
không chỉ bó hẹp trong phạm vi của một quốc gia mà mang tính chất toàn cầu. Hiện
nay, đa số các quốc gia đều thống nhất áp dụng một cơ chế để xử lý các mối quan
hệ kinh tế, đó là cơ chế thị trƣờng với phƣơng thức phân bổ nguồn lực từ sức lao
động đến tƣ liệu sản xuất. Đây chính là cơ sở gia tăng của xu thế toàn cầu hoá.
Thứ ba là sự bành trƣớng của các công ty xuyên quốc gia. Nhờ sự tiến bộ khoa
học công nghệ và chính sách tự do hóa thƣơng mại, các nƣớc có thể dễ dàng trao
đổi các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh nhƣ vốn, máy móc, nguyên nhiên
liệu, nhân công..., từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty, tập đoàn lớn thực
hiện phân bổ cơ cấu sản xuất trên phạm vi toàn cầu thông qua hình thức đầu tƣ ra
nƣớc ngoài mà vẫn duy trì đƣợc sự quản lý thống nhất. Các công ty hoạt động theo
hình thức này đƣợc gọi là công ty xuyên quốc gia. Bằng việc đầu tƣ và phân bổ dây
chuyền sản xuất kinh doanh ở nhiều nƣớc trên thế giới và thực hiện các hoạt động
19
lƣu chuyển vốn, lƣu chuyển hàng hoá dịch vụ, các công ty này đã góp phần thúc
đẩy thƣơng mại toàn cầu và khu vực.
Thứ tƣ là sự ra đời của các tổ chức kinh tế toàn cầu, các khối kinh tế khu vực
và liên khu vực, các hiệp định kinh tế thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng. Các
tổ chức này vừa là kết quả, vừa là động lực của quá trình toàn cầu hoá. Quá trình
quốc tế hoá phát triển dẫn đến việc cần phải hình thành các tổ chức để quản lý, điều
phối các “luật chơi chung” mang tính toàn cầu giữa các quốc gia. Sau đó, khi các tổ
chức quốc tế ra đời sẽ tác động đến bản thân các quốc gia, buộc họ phải thay đổi để
thích ứng.
Thứ năm là vai trò của Chính phủ các nƣớc trong việc quyết định, triển khai
các chính sách mở cửa, tự do hoá trên nhiều lĩnh vực nhƣ thƣơng mại, tài chính, đầu
tƣ…, cho phép các yếu tố của quá trình sản xuất đƣợc lƣu chuyển tự do, để từ đó
thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá.
Thứ sáu, sự phát sinh của hàng loạt các vấn đề mang tính chất toàn cầu nhƣ ô
nhiễm môi trƣờng, hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ôzôn, dịch bệnh, thiếu nguồn
nƣớc…và sau này là tình trạng phân hóa giàu nghèo sâu sắc, mâu thuẫn về thƣơng
mại và đầu tƣ trong quá trình cạnh tranh phát triển giữa các quốc gia. Các vấn đề
này đòi hỏi phải có sự phối hợp cố gắng của tất cả các quốc gia, do vậy cũng làm
gia tăng mối quan hệ giữa nhiều nƣớc với nhau, mà thực chất chính là một trong
những biểu hiện rõ ràng nhất của quá trình toàn cầu hoá.
1.1.2. Khái niệm toàn cầu hoá kinh tế
Toàn cầu hóa là xu hƣớng tất yếu khách quan diễn ra trên nhiều phƣơng diện
khác nhau nhƣ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trong đó toàn cầu hoá kinh tế là
vấn đề nổi bật và chiếm vị trí trọng tâm trong các cuộc thảo luận, các diễn đàn quốc
tế hiện nay bởi trên thực tế, toàn cầu hoá kinh tế vừa là cơ sở, vừa là động lực dẫn
đến xu thế toàn cầu hoá trong các lĩnh vực khác.
Tƣơng tự nhƣ Toàn cầu hoá, hiện cũng có rất nhiều quan điểm đƣợc đƣa ra để
định nghĩa khái niệm của toàn cầu hoá kinh tế. Có quan điểm cho rằng toàn cầu hoá
kinh tế là những mối quan hệ kinh tế vƣợt qua biên giới quốc gia, vƣơn tới quy mô
20
toàn thế giới, đạt trình độ và chất lƣợng mới. Một quan điểm khác lại cho rằng thực
chất của toàn cầu hoá (về kinh tế) là tự do hoá kinh tế và hội nhập quốc tế, trƣớc hết
là về thƣơng mại, đầu tƣ, dịch vụ….
Theo Tiến sĩ Nguyễn Xuân Thắng trong bài nghiên cứu Toàn cầu hoá kinh tế Đặc trƣng và những biểu hiện chủ yếu trong cuốn Những vấn đề của toàn cầu hoá
kinh tế (2001), toàn cầu hoá kinh tế là một quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đã
đạt đến trình độ đƣa vào lƣu thông kinh tế toàn cầu đến cả các khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội, dựa trên sự phân công lao động toàn cầu, thông qua các loại hình
quan hệ kinh tế khác nhau giữa các nƣớc và theo đó các nền quốc gia xâm nhập và
gắn bó chặt chẽ với nhau, chuyển hoá thành nền kinh tế toàn cầu.
Các nhà kinh tế thuộc Tổ chức thƣơng mại và phát triển thuộc Liên hợp quốc
(UNCTAD) cho rằng: “Toàn cầu hóa kinh tế liên hệ tới các luồng giao lƣu không
ngừng tăng lên của hàng hóa và nguồn lực vƣợt qua biên giới giữa các quốc gia
cùng với hình thành các cấu trúc tổ chức trên phạm vi toàn cầu, nhằm quản lý các
hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế không ngừng gia tăng đó”.
Các chuyên gia Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng toàn
cầu hóa kinh tế là sự vận động tự do của các yếu tố sản xuất nhằm phân bổ tối ƣu
các nguồn lực trên phạm vi toàn cầu. Theo quan điểm của Qũy Tiền tệ quốc tế
(IMF) thì toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng không ngừng các luồng mậu dịch, vốn,
kỹ thuật với quy mô và hình thức phong phú, làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế trên thế giới.
Từ các quan điểm trên có thể rút ra kết luận rằng khái niệm toàn cầu hoá kinh
tế chủ yếu xoay xung quanh ba vấn đề chính. Đó là sự phân công lao động toàn cầu;
sự tự do lƣu chuyển của hàng hoá, dịch vụ và các nguồn lực sản xuất nhƣ vốn, công
nghệ, nhân công vƣợt ra ngoài biên giới quốc gia; và mối quan hệ kinh tế ngày càng
gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau của các nƣớc trên toàn thế giới.
Theo Nguyễn Hoàng Hải trong bài nghiên cứu Tác động của toàn cầu hoá kinh
tế với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (2004, tr.5), một số các thuật ngữ liên
quan trực tiếp đến vấn đề toàn cầu hoá kinh tế có thể kể đến là: khu vực hoá kinh tế
21
và hội nhập kinh tế:
-
Khu vực hóa kinh tế có thể đƣợc hiểu nhƣ quá trình làm sâu sắc hơn nữa
các cơ cấu kinh tế phụ thuộc lẫn nhau trong nội bộ khu vực dƣới bất kỳ một hình
thức nào, thông qua trao đổi thƣơng mại, đầu tƣ trực tiếp hoặc qua những dòng
ngƣời di cƣ và di chuyển lao động. Các yếu tố của khu vực hóa kinh tế là tự do mậu
dịch, di chuyển dòng vốn, mở rộng phân công và hợp tác lao động qua biên giới,
phát triển cơ sở hạ tầng chung (vận tải, thông tin liên lạc,...) thiết lập cơ chế kinh tế
mang tính đồng nhất nhằm tăng cƣờng khả năng cạnh tranh các yếu tố sản xuất của
nền kinh tế khu vực và của mỗi nƣớc. Khu vực hóa kinh tế có thể đƣợc xem là một
bộ phận của quá trình toàn cầu hóa kinh tế, là những bƣớc đi để tiến tới toàn cầu
hóa kinh tế.
-
Hội nhập kinh tế là sự chủ động tham gia tích cực của một quốc gia vào
quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế thông qua nỗ lực tự do hóa và mở cửa
trên các cấp độ đơn phƣơng, song phƣơng và đa phƣơng nhƣng vẫn giữ đƣợc sự
kiểm soát và bản sắc riêng của nền kinh tế. Tính chủ động hội nhập kinh tế của một
quốc gia thƣờng đƣợc biểu hiện nhƣ sau:
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của hàng hóa - dịch vụ của các
doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
Đa phƣơng hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế.
Nhà nƣớc kiểm soát đƣợc dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Chính sách tự do hóa thƣơng mại phục vụ trƣớc hết cho lợi ích phát
triển quốc gia.
Nhà nƣớc kiểm soát di cƣ lao động.
Thiết chế quản lý nền kinh tế dựa vào những thế mạnh của bản sắc dân tộc.
1.1.3. Nội dung và biểu hiện của toàn cầu hoá kinh tế
Toàn cầu hóa kinh tế đƣợc thể hiện chủ yếu ở hai bình diện: mở rộng địa bàn
sản xuất và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ. Và liên quan đến hai bình diện đó là các
quá trình tự do hóa hoạt động kinh tế mà trong đó nổi bật lên các quá trình chính là
22
tự do hóa thƣơng mại, tự do hóa tài chính và tự do hóa đầu tƣ (Nguyễn Văn Dân
2001, tr.17). Quan điểm này cũng tƣơng tự nhƣ quan điểm của O.T. Bogomolov
trong cuốn Thách thức đối với trật tự thế giới – toàn cầu hóa kinh tế không giải
quyết đƣợc những vấn đề giữa các quốc gia và những vấn đề xã hội của nhân loại
(2000). Ông cho rằng “những đặc trƣng nổi bật của toàn cầu hóa kinh tế chính là sự
liên kết trong các hoạt động kinh tế quốc tế mà bao trùm lên tất cả là các dòng trao
đổi thƣơng mại, hàng hóa và dịch vụ, các dòng vốn và đầu tƣ trực tiếp”. Nhƣ vậy,
để có cái nhìn rõ ràng hơn về các biểu hiện của quá trình toàn cầu hóa kinh tế,
chúng ta sẽ đề cập đến khái niệm và nội dung cụ thể của ba xu hƣớng tự do hóa
thƣơng mại, tài chính và đầu tƣ.
1.1.3.1. Tự do hóa thương mại:
Theo Từ điển Chính sách thƣơng mại quốc tế của Trung tâm nghiên cứu kinh
tế quốc tế (Đại học Adelaide, Australia), tự do hoá thƣơng mại là thuật ngữ dùng để
chỉ hoạt động loại bỏ các cản trở hiện hành đối với thƣơng mại hàng hoá và dịch vụ.
Theo khái niệm này, nếu đặt trong bối cảnh thƣơng mại quốc tế thì tự do hoá
thƣơng mại chính là quá trình hƣớng tới xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa hàng hoá
trong nƣớc và hàng nhập khẩu, tạo điều kiện cho sự tự do lƣu chuyển dòng hàng
hoá liên biên giới giữa các quốc gia với nhau.
Nói một cách khái quát, tự do hoá thƣơng mại là hành động loại bỏ mọi cản trở
đối với các hoạt động giao thƣơng quốc tế nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho thƣơng
mại quốc tế phát triển. Các rào cản gây trở ngại cho thƣơng mại quốc tế bao gồm:
các rào cản thuế quan, phi thuế quan, các hàng rào kỹ thuật, và các rào cản khác
mang tính chính trị - xã hội. Tự do hoá thƣơng mại chính là việc loại bỏ các rào cản
nêu trên (Lê Thị Bích Thủy 2007, tr.7-8).
Thực tế cho thấy, trong quá trình thực hiện tự do hóa thƣơng mại, tùy theo
điều kiện lịch sử và tình hình thực tế, mỗi quốc gia sẽ có những quyết định khác
nhau trong việc lựa chọn các biện pháp và cách thức triển khai phù hợp.
Hiện có rất nhiều biện pháp đang đƣợc nhiều nƣớc sử dụng để loại bỏ các rào
cản đối với thƣơng mại quốc tế. Một số biện pháp chính có thể nói đến nhƣ cắt giảm
23
thuế quan và tiến tới áp dụng mức thuế xuất nhập khẩu bằng 0%; loại bỏ hàng rào
phi thuế quan; giảm hạn chế đối với thƣơng mại dịch vụ và đầu tƣ; thuế hóa các
biện pháp phi thuế quan; đảm bảo nguyên tắc đối xử công bằng, đối xử quốc gia và
tối huệ quốc trong thƣơng mại quốc tế; minh bạch và công khai hoá các chính sách
pháp luật thƣơng mại; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện một số hoạt động liên quan
đến giao dịch thƣơng mại nhƣ thủ tục hải quan, đăng ký sở hữu trí tuệ...
Về các hình thức tự do hóa thƣơng mại, hiện các quốc gia trên thế giới đang áp
dụng khá nhiều loại hình phong phú khác nhau, tuy nhiên xét trên phạm vi toàn cầu,
có thể tóm gọn lại qua bốn hình thức chủ yếu sau:
Tự do hóa thương mại thông qua các diễn đàn thương mại đa biên:
-
Đây là một trong những hình thức phổ biến nhất đƣợc đa số các quốc gia
lựa chọn để tiến hành tự do hóa thƣơng mại. Có ý kiến cho rằng để quản lý quá
trình tự do hóa thƣơng mại, quốc tế đã lập ra các tổ chức nhƣ Hội nghị về Thƣơng
mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc, đƣợc thành lập năm 1964; và Tổ chức
Thƣơng mại Thế giới (WTO), thành lập năm 1995, với tiền thân của nó là Hiệp định
chung về Thuế quan và Mậu dịch (GATT), thành lập từ năm 1947 (Nguyễn Văn
Dân 2001, tr.17-18). Trên thực tế, WTO hay GATT trƣớc đây chính là biểu hiện
sinh động nhất cho quá trình tự do hóa thƣơng mại thông qua các diễn đàn đa biên.
-
GATT là một khuôn khổ hợp tác đa phƣơng, ban đầu nhằm mục tiêu cắt
giảm thuế quan, dành các ƣu đãi cho các nƣớc đang và chƣa phát triển và các quy
chế thoả thuận khu vực, sau đó mở rộng sang hàng rào phi thuế quan, thuế hoá các
biện pháp phi thuế quan, xem xét chính sách thƣơng mại của các bên tham gia, mở
rộng sang lĩnh vực dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tƣ, môi trƣờng. Sau khi WTO ra đời,
ngoài việc tiếp tục theo đuổi mục tiêu của GATT là tự do hóa thƣơng mại toàn cầu,
WTO hoạt động nhƣ một tổ chức toàn cầu chặt chẽ, có những thể chế, nguyên tắc
và cách thức hoạt động rõ ràng. Nhƣ vậy, có thể kết luận rằng sự mở rộng về quy
mô, số lƣợng thành viên tham gia và nội dung đàm phán của GATT và sau này là sự
phát triển không ngừng của WTO đã cho thấy tính phổ biến của hình thức tự do hoá
thƣơng mại thông qua các diễn đàn thƣơng mại đa biên.
24
Tự do hóa thương mại thông qua hội nhập khu vực:
-
Đặc trƣng của quá trình tự do hoá thƣơng mại thông qua hội nhập khu vực
là đƣợc tiến hành thông qua đàm phán về các vấn đề liên quan đến thƣơng mại
trong phạm vi một khu vực cụ thể và dựa trên nguyên tắc có đi có lại giữa các quốc
gia trong khu vực đó. Biểu hiện của hình thức tự do hóa thƣơng mại này là sự ra đời
của hàng loạt các tổ chức liên kết kinh tế khu vực nhƣ Liên Minh Châu Âu (EU),
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN)…
-
Mục tiêu của các liên kết kinh tế khu vực nhƣ trên là tạo ra một môi trƣờng
thƣơng mại ƣu đãi trong khu vực trên cơ sở cắt giảm các rào cản thuế quan và phi
thuế quan, tạo ra các ƣu đãi về tiêu chuẩn xuất xứ, thủ tục hải quan…khi lƣu thông
hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia trong khu vực.
-
Hình thức tự do hoá thƣơng mại thông qua hội nhập khu vực chủ yếu phù
hợp với các nƣớc đang phát triển và chậm phát triển, là những nƣớc có nền kinh tế
với sức cạnh tranh còn yếu, chƣa đủ cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu. Việc tham
gia vào các tổ chức liên kết kinh tế trong khu vực sẽ giúp các nƣớc này tận dụng
đƣợc lợi thế cạnh tranh của toàn khu vực do các nƣớc phát triển hơn mang lại.
Tự do hoá thương mại thông qua các hiệp định thương mại song phương:
-
Cùng với quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa các quan hệ kinh tế thƣơng
mại, xu hƣớng hình thành các Hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng đang ngày
càng trở nên phổ biến bởi tính hiệu quả và khả thi cao. Đặc trƣng của hình thức này
là hai nƣớc tham gia cùng ký kết hiệp định cùng thoả thuận đƣa ra các cam kết loại
bỏ các rào cản thƣơng mại song phƣơng và dành cho nhau những ƣu đãi về thƣơng
mại trên cơ sở tính toán cân bằng lợi ích của cả hai phía.
-
Tƣơng tự nhƣ hai hình thức đã kể trên, mục tiêu chủ yếu của các hiệp định
thƣơng mại song phƣơng cũng là hƣớng tới tự do hoá thƣơng mại, thể hiện bằng
cách cắt giảm và gỡ bỏ hàng loạt các rào cản thuế quan, phi thuế quan, và các rào
cản thƣơng mại khác giữa hai quốc gia.
-
Trên thực tế, hình thức này không phải luôn luôn mang lại lợi ích cho tất cả
25
các bên tham gia, bởi tùy thuộc theo điều kiện, tính chất và quy mô nền kinh tế mà
mỗi nƣớc sẽ nhận đƣợc những mức độ tác động khác nhau. Do vậy, khi áp dụng
hình thức tự do hoá thƣơng mại qua các hiệp định thƣơng mại song phƣơng, các
quốc gia, đặc biệt là các nƣớc nhỏ cần phải có sự cân nhắc thận trọng trong khi đƣa
ra các nhƣợng bộ.
Tự do hóa thương mại đơn phương:
-
Đây là hình thức một quốc gia đơn phƣơng tự nguyện cắt giảm các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu từ nƣớc
ngoài. Mục tiêu của hình thức tự do hóa thƣơng mại này là nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn và các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên thị trƣờng thế giới, thúc đẩy
sự phát triển của các ngành sản xuất trong nƣớc bằng cách tăng cƣờng mức độ cạnh
tranh trên thị trƣờng nội địa, từ đó tạo động lực cho sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế. Một số nƣớc tiêu biểu đã từng triển khai hình thức này là Singapore, New
Zealand và Australia.
1.1.3.2. Tự do hóa tài chính
Theo Vũ Văn Hà trong cuốn Toàn cầu hóa tài chính (2001, tr.268, 279), tự do
hoá tài chính là quá trình giảm thiểu và cuối cùng là hủy bỏ sự can thiệp, kiểm soát
của Nhà nƣớc vào các quan hệ và giao dịch tài chính, làm cho hệ thống tài chính
quốc gia đƣợc hoạt động tự do hơn và hiệu quả hơn theo tín hiệu thị trƣờng. Có thể
hiểu tự do hóa tài chính là quá trình nới lỏng những hạn chế, ràng buộc về các
quyền tham gia thị trƣờng tài chính cho các tổ chức hay cá nhân trong phạm vi kiểm
soát đƣợc của pháp luật dƣới nhiều hình thức khác nhau:
-
Giảm tối đa việc kiểm soát về giá cả (trái phiếu, cổ phiếu và các chứng từ
thanh toán) và lãi suất trên thị trƣờng tài chính (thị trƣờng vốn và thị trƣờng tiền tệ).
-
Xã hội hoá khu vực tài chính và đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong
việc cho vay tín dụng.
-
Cho phép sự gia nhập rộng rãi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính; đặc biệt xoá
bỏ những trợ cấp cho các tổ chức hoạt động trong thị trƣờng tài chính.