Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 102 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





MẪN MẠNH TUẤN






ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA TẬP
ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL TẠI
MOZAMBIQUE



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
















HÀ NỘI – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



MẪN MẠNH TUẤN





ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA TẬP
ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL TẠI
MOZAMBIQUE



Chuyên ngành : Kinh tế Thế giới & Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số : 60 31 07



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN









HÀ NỘI – 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn mang đề tài:“Đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique” là công
trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Mọi số liệu thống kê trong luận văn là
trung thực, được tác giả trích dẫn hoặc tự tổng hợp từ các nguồn có độ tin
cậy cao. Các kết luận, bài học kinh nghiệm được đưa ra từ những nghiên cứu
thực tế, kinh nghiệm và kiến thức của bản thân, và chưa từng được công bố
trong một báo cáo khoa học nào trước đây.
Một lần nữa, tôi xin cam đoan tính trung thực, tính độc lập của luận văn,
và xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với các kết quả nghiên cứu cũng như phân
tích từ bản luận văn này.




TÁC GIẢ LUẬN VĂN







MẪN MẠNH TUẤN












LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà nội. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tập thể giáo
viên, cán bộ công nhân viên của Nhà trường nói chung mà trực tiếp là Thầy
PGS. TS. Nguyễn Xuân Thiên đã hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức cơ

bản cũng như tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.































MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt………… …………………………………… i
Danh mục các bảng……………………………………………………… iii
Danh mục các hình…… ……………………………………………… iv
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH ĐẦU TƢ DỰ ÁN FDI CỦA VIETTEL TẠI
MOZAMBIQUE 9
1.1. Khái niệm về đầu tƣ quốc tế 9
1.2. Lý thuyết chiết trung 10
1.3. Lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu 12
1.4. Lý thuyết về lợi ích đầu tƣ nƣớc ngoài 14
1.5. Các mô hình phân tích môi trƣờng đầu tƣ bên ngoài và bên trong15
CHƢƠNG 2 20
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL TẠI MOZAMBIQUE GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 20
2.1 Tổng quan chung và thực trạng thị trƣờng viễn thông Mozambique
20
2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 20
2.1.2 Tình hình chính trị - kinh tế - xã hội 21
2.1.3 Một số quy định cơ bản về pháp luật của Mozambique liên quan đến
nhà đầu tư nước ngoài và ngành viễn thông 22
2.2 Thực trạng thị trƣờng viễn thông Mozambique 25
2.2.1 Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông 25
2.2.2 Quy mô khách hàng 26
2.2.3 Tốc độ tăng trưởng chung của ngành viễn thông 27
2.2.4 Thị trường Internet có dây và băng rộng 29
2.2.5 Mức tiêu dùng cho các dịch vụ viễn thông của người dân 31
2.2.6 Arpu của dịch vụ di động 32

2.2.7 Giá cả thiết bị đầu cuối 34
2.3 Tóm tắt quá trình thâm nhập thị trƣờng Mozambique của Viettel và
sự ra đời của Công ty Liên doanh Movitel 35
2.3.1 Quá trình thâm nhập, xúc tiến đầu tư 35
2.3.2 Sự ra đời của Liên doanh Movitel 35
2.4 Phân tích mô hình Five Forces và SWOT đối với Công ty Movitel36
2.4.1. Phân tích mô hình Five Forces (môi trường ngành) đối với Công ty
Movitel 36
2.4.2. Phân tích SWOT đối với Công ty Movitel 42
2.5 Đánh giá quá trình triển khai dự án viễn thông của Viettel tại
Mozambique (giai đoạn từ 2011 – 2013) 48
2.5.1 Thuận lợi 48
2.5.2 Khó khăn 49
2.5.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Movitel (giai đoạn từ
2011 – 2013) 51
CHƢƠNG 3 64
ĐỀ XUẤT MỤC TIÊU, CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA VIETTEL
TẠI MOZAMBIQUE GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 64
3.1. Một số dự báo chủ yếu về thị trƣờng viễn thông tại Mozambique
trong thời gian từ 2014 – 2020 64
3.1.1 Tiềm năng thị trường 64
3.1.2 Mật độ thâm nhập di động và số lượng thuê bao 65
3.1.3 Về ARPU dịch vụ di động 67
3.1.4 Thị trường băng rộng (có dây và không dây) 68
3.1.5 Sự ra đời của các dịch vụ mới ngoài viễn thông 70
3.2. Một số mục tiêu chủ yếu về kinh doanh của Viettel tại Mozambique
giai đoạn 2014 – 2020 71
3.2.1 Mục tiêu về hạ tầng mạng lưới 72
3.2.2 Mục tiêu về kinh doanh 72
3.3. Đề xuất chiến lƣợc kinh doanh của Viettel tại Mozambique trong

thời gian tới 73
3.4. Tổng kết một số bài học kinh nghiệm của Viettel trong quá trình
thực hiện dự án FDI tại Mozambique giai đoạn từ 2011 – 2013 76
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ARPU
Doanh thu trung bình trên một thuê bao/tháng
2
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3
BOT
Hợp đồng xây dựng – khai thác – chuyển giao
4
BTO
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – khai thác
5
BT
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
6
BTS
Trạm thu phát sóng (thuật ngữ viễn thông)
7

BSC
Bộ điều khiển trạm gốc (thuật ngữ viễn thông)
8
CBCNV
Cán bộ, công nhân viên
9
CNTT
Công nghệ thông tin
10
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
11
ĐTTTNN
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
12
ĐTQT
Đầu tư quốc tế
13
DWDM
Công nghệ ghép kênh theo bước sóng mật độ cao (thuật
ngữ viễn thông)
14
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
15
FTTH
Dịch vụ viễn thông băng thông rộng bằng cáp quang
đến tận nhà (thuật ngữ viễn thông)
16
GDP

Tổng sản phẩm quốc nội
17
HLR
Bộ định vị thường trú (thuật ngữ viễn thông)
18
HTML
Hạ tầng mạng lưới
19
INCM
Viện nghiên cứu viễn thông quốc gia Mozambique
20
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
21
ITU
Liên minh viễn thông quốc tế
22
KPMG
Công ty kiểm toán của Hà Lan
23
KPI
Chỉ số đánh giá hoạt động chính
ii

24
KTĐN
Kinh tế đối ngoại
25
KTQT
Kinh tế quốc tế

26
KTTG
Kinh tế thế giới
27
KDQT
Kinh doanh quốc tế
28
KHCN
Khoa học công nghệ
29
M&A
Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập
30
MSC
Trung tâm chuyển mạch di động (thuật ngữ viễn thông)
31
N/A
(số liệu) chưa hoặc không được tính toán
32
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
33
OTT
Ứng dụng liên lạc di động hoạt động trên nền băng
thông rộng (thuật ngữ viễn thông)
34
ROS
Tỉ suất sinh lợi trên doanh thu thuần
35
SDH

Hệ thống phân cấp số đồng bộ (thuật ngữ viễn thông)
36
SXKD
Sản xuất kinh doanh
37
TNCs
Các công ty xuyên quốc gia
38
UNCTAD
Diễn đàn thương mại và phát triển của Liên hiệp quốc
39
VAS
Dịch vụ giá trị gia tăng
40
WTO
Tổ chức thương mại quốc tế









iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Số hiệu
Tên Bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Tốc độ tăng trưởng GDP và tỉ lệ lạm phát của
Mozambique từ 2009 – 2013
22
2
Bảng 2.2
Dân số và tỉ lệ người có khả năng sử dụng di
động tại Mozambique từ 2009 – 2013
27
3
Bảng 2.3
Thuê bao và mật độ thâm nhập băng rộng tại
Mozambique từ 2009 – 2013
31
4
Bảng 2.4
Tỉ lệ vùng phủ mạng 2G, 3G và cáp quang của
Movitel từ 2011 - 2013
51
5
Bảng 2.5
Quy mô hạ tầng mạng lưới của Movitel so với
các đối thủ đến hết năm 2013
52
6
Bảng 2.6

Hiện trạng dung lượng mạng lõi 2G và 3G của
Movitel
55
7
Bảng 2.7
So sánh chất lượng tham số chính mạng lõi của
Movitel so với Mcel
55
8
Bảng 2.8
So sánh hệ thống kênh phân phối của Movitel so
với các đối thủ
58
9
Bảng 2.9
Thống kê một số gói cước dịch vụ 2G, 3G cơ
bản của Movitel
58
10
Bảng 2.10
Thị phần di động của các công ty viễn thông tại
Mozambique
60
11
Bảng 2.11
Tổng hợp kết quả kinh doanh chủ yếu của
Movitel đạt được năm 2013
61
12
Bảng 3.1

Một số dự báo về tình hình kinh tế và dân số
Mozambique từ 2014 - 2020
65
13
Bảng 3.2
Tổng thuê bao di động dự kiến của
Mozambique từ năm 2014 - 2020
67
14
Bảng 3.3
Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của Movitel
từ 2014 - 2020
71




iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT
Số hiệu
Tên hình
Trang
1
Hình 2.1
Thuê bao di động tại Mozambique từ 2009 - 2013
28
2

Hình 2.2
Mật độ thâm nhập di động tại Mozambique và
khu vực Châu Phi từ 2009 - 2013
29
3
Hình 2.3
Mật độ thâm nhập Internet/dân số tại
Mozambique từ 2009 -2013
30
4
Hình 2.4
Tỉ lệ tiêu dùng cho viễn thông/GDP tại
Mozambique từ 2009 - 2013
32
5
Hình 2.5
Arpu dịch vụ di động tại Mozambique từ 2009 -
2013
34
6
Hình 3.1
Dự báo mật độ thâm nhập di động tại
Mozambique từ 2014 - 2020
66
7
Hình 3.2
Dự báo Arpu di động tại Mozambique từ 2014 -
2020
67
8

Hình 3.3
Dự báo mật độ thâm nhập băng rộng tại
Mozambique từ 2014 - 2020
69
9
Hình 3.4
Dự báo mật độ thâm nhập Internet/dân số tại
Mozambique từ 2014 - 2020
70
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới hiện nay, kinh tế
Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngày
11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Sự kiện này mở ra những cơ hội cũng như
thách thức cho nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập sâu, rộng vào
nền kinh tế thế giới (KTTG), tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại
hóa (CNH – HĐH) đất nước. Các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và
hoạt động thương mại, đầu tư nói riêng của nước ta với các nước trên thế giới
đã và đang ngày càng được mở rộng, phát triển hết sức phong phú, đa dạng
dưới nhiều hình thức.
Hòa chung với xu thế đó thì Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel là một
trong những đại diện tiêu biểu trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Việt Nam. Ngay từ năm 2003, Tập đoàn Viễn thông Quân đội
đã xác định chiến lược đầu tư ra nước ngoài là tất yếu khách quan và trở
thành 1 trong 3 trụ chính hình thành nên một Tập đoàn viễn thông –công nghệ
thông tin hùng mạnh của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung trong thời
gian không xa sắp tới. Bởi vì, khi nhìn vào dòng chảy chính của ngành viễn

thông hiện nay, có thể thấy nổi bật nhất là xu hướng kết hợp và sáp nhập.
Hiện thế giới có khoảng 700 nhà mạng, nhưng được dự báo là trong vòng vài
năm tới con số trên sẽ chỉ còn hai chữ số. Do đó, sẽ có khoảng 600 nhà mạng
dần biến mất vì không còn thị phần, không còn thuê bao.[5] Bản chất doanh
thu của nhà mạng đến từ số lượng thuê bao thực. Những xu thế này trực tiếp
liên quan đến Viettel, vì nếu không đầu tư nước ngoài, không mở rộng thị
trường thì sẽ khó có thể duy trì được đà tăng trưởng và phát triển như trong
2

thời gian vừa qua tại thị trường Việt Nam. Nếu Viettel không lớn mạnh,
không có một lượng thuê bao lớn thì sẽ nằm trong số 600 nhà mạng đó.
Tính đến nay, Viettel đã khai trương dịch vụ viễn thông tại năm quốc gia
là Campuchia (tháng 2/2009), Lào (tháng 10/ 2010), Haiti (tháng 9/2011),
Mozambique (tháng 5/2012), Đông Timor (tháng 7/2013). Dự kiến trong thời
gian tới sẽ tiếp tục khai trương dịch vụ tại hai quốc gia là Peru (dự kiến tháng
4/2014) và Cameroon (dự kiến tháng 5/2014). Hiện nay, thương hiệu Viettel
tại Campuchia (Metfone) và Lào (Unitel) đang vững vàng ở vị trí số 1 về cả
hạ tầng mạng lưới cũng như thị phần kinh doanh so với các đối thủ. Những
kết quả bước đầu đó đã phần nào khẳng định được sự đúng đắn cũng như
niềm tin về thành công trong chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Viettel. Tuy
nhiên, những thành công đã đạt được tại Campuchia và Lào mới chỉ là bước
khởi đầu trên chặng đường rất dài phía trước mà Viettel còn phải thực hiện.
Bởi vì, Viettel có rất nhiều lợi thế mang tính nền tảng sẵn có tại hai thị trường
này nên chưa phản ánh được đúng năng lực nội tại của bản thân mình. Việc
đầu tư vươn ra các thị trường xa xôi, khó khăn, phức tạp như Châu Mỹ La
tinh và Châu Phi… sẽ là liều thuốc thử thực sự đối với năng lực cạnh tranh
cũng như sự thành công trong chiến lược đầu tư quốc tế của Viettel. Đặt mình
trong thách thức để tìm ra cơ hội chính là chìa khóa cho sự thành công của
Viettel trong thời gian qua. Trong đó, Viettel xác định thị trường Châu Phi là
khu vực đầy tiềm năng để phát triển dịch vụ viễn thông, mở rộng thị trường

của mình trong tương lai. Minh chứng cho quyết tâm và chiến lược đó là việc
quyết định đầu tư vào thị trường Mozambique. Ngày 6/11/2010, Viettel đã
chính thức thắng gói thầu triển khai kinh doanh dịch vụ di động tại thị trường
Mozambique với tổng giá trị đầu tư của dự án là 493,790,000 USD, thời gian
của dự án là 50 năm.
3

Tại sao phải nghiên cứu đầu tư quốc tế và kinh doanh quốc tế của Viettel
tại thị trường Mozambique? Việc nghiên cứu này có ý nghĩa như thế nào đối
với Viettel nói riêng và các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung? Viettel
cần những chiến lược gì để tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
thị trường Mozambique trong thời gian tới? Viettel coi việc thành công tại thị
trường Mozambique có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nếu thành công tại thị
trường này sẽ là bàn đạp và nền tảng để thâm nhập vào các nước khác thuộc
khu vực Châu Phi. Qua đó, góp phần mở rộng thị trường và nâng cao năng
lực cạnh tranh của Viettel trên thị trường viễn thông thế giới nói chung.
Vì vậy, đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Viettel tại Mozambique” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối
với hoạt động đầu tư, kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam vào
thị trường Châu Phi trong thời gian tới nói chung cũng như góp phần vào sự
thành công trong chiến lược đầu tư ra nước ngoài, mở rộng thị trường của Tập
đoàn Viễn thông Quân đội nói riêng, qua đó làm rõ các câu hỏi và vấn đề đã
nêu ra ở trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động đầu tư quốc tế trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ cao là một
điều không còn xa lạ đối với thế giới, đặc biệt là tại các quốc gia phát triển, có
tiềm lực về vốn và công nghệ cao nhưng lại là một lĩnh vực khá mới mẻ tại
Việt Nam. Cho đến nay, có một số tài liệu, công trình nghiên cứu và bài viết
về đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông đã được công bố như:
 Giáo trình “Quản trị, kinh doanh doanh nghiệp viễn thông”, 2006,

GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong, NXB Bưu điện. Giáo trình này đã giới thiệu
một cách khái quát những vấn đề liên quan đến quản trị kinh doanh cũng như
cách thức xây dựng kế hoạch kinh doanh trong ngành viễn thông nói chung.
Tuy nhiên, đây là một nghiên cứu mang tính tổng quát về quản trị, kinh doanh
4

viễn thông nhưng chưa đề cập đến vấn đề đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực viễn thông.
 Đề tài: “Hội nhập WTO, những tác động đến ngành Bưu chính viễn
thông và CNTT Việt Nam”, 2007, Hà Văn Hội, NXB Bưu điện. Đề tài này đã
khái quát và làm rõ những vấn đề có liên quan mà các doanh nghiệp của Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, CNTT nói riêng và
ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam nói chung sẽ phải đối mặt trong bối
cảnh Việt Nam gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới; trong đó bao gồm
cả những tiềm năng cơ hội và những thách thức mà ngành này sẽ gặp phải; từ
đó đề ra một số khuyến nghị nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của ngành
bưu chính viễn thông Việt Nam khi gia nhập vào WTO. Tuy nhiên, đề tài này
mới chỉ đề cập đến những khía cạnh mới mà ngành Bưu chính viễn thông Việt
Nam gặp phải tại sân chơi trong nước trong bối cảnh Việt Nam gia nhập
WTO mà chưa đi sâu vào phân tích, làm rõ các vấn đề liên quan đến hoạt
động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông Việt
Nam.
 Các công trình: “Telecommunications and Development in Africa”,
2007, Bethuel A. Kiplagat, Marcel C. M. Werner, IOS Press Publication,
Netherlands và “Telecommunications in Africa”, (1999), Eli M. Noam,
Oxford University Press. Các công trình nghiên cứu này đều nêu ra những
vấn đề tổng quan cũng như các đánh giá bổ ích về tình hình phát triển của
ngành viễn thông tại Châu Phi. Các tác giả đã tập trung đi sâu vào phân tích
những tiềm năng, cơ hội cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
của ngành viễn thông tại các nước Châu Phi. Qua đó, đã dự báo được bức

tranh trong tương lai về sự phát triển của dịch vụ viễn thông tại khu vực này.
Tuy nhiên, những công trình này chủ yếu tập trung vào việc phân tích những
nhân tố vĩ mô (chính sách, sự bùng nổ dân số, xu thế thay đổi công nghệ….)
5

ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ viễn thông của Châu Phi mà chưa đi
sâu vào phân tích cụ thể việc một doanh nghiệp nước ngoài cần phải đầu tư và
hoạt động như thế nào tại khu vực này.
 Công trình: “Managing projects in Telecommunication services”,
2006, Mostafa H. Sherif, John Wiley & Sons Inc. Publication, USA, 2006.
Qua công trình này, tác giả đã tập trung vào phân tích sâu những phạm trù
liên quan đến việc tổ chức quản lý và triển khai một dự án viễn thông nói
chung mà chưa đi sâu vào việc phân tích và đưa ra các giải pháp về chiến
lược kinh doanh hiệu quả đối với ngành này.
 Công trình: “Foreign Direct Investment in Afica – Some case studies”,
2002, Anupan Basu and Krishna Srininasan, International Monetary Fund.
Đây là một công trình nghiên cứu tổng quan về tình hình đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào thị trường Châu Phi. Các tác giả đã tập trung vào tổng hợp, phân
tích nhằm làm rõ một số những chính sách mới về thu hút nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài của một số quốc gia thuộc khu vực Châu Phi (Uganda,
Lesotho, Zimbabwe, Malawi, Mozambique…), từ đó đưa ra các khuyến nghị
đối với các nhà đầu tư về tiềm năng cũng như những rủi ro gặp phải trong quá
trình tham gia đầu tư vào thị trường này. Tuy nhiên, những vấn đề liên quan
đến đặc thù đầu tư trực tiếp vào ngành viễn thông tại các quốc gia trong khu
vực lại chưa được đề cập sâu đến.
 Luận văn Thạc sỹ: “Đề xuất chiến lược marketing hỗn hợp của Viettel
cho thị trường Haiti”, 2010, Nguyễn Phương Thảo, ĐHKT – ĐHQGHN.
Nhìn chung, luận văn trên đã đi sâu vào phân tích những vấn đề liên quan đến
việc triển khai chiến lược marketing của Viettel tại thị trường Haiti. Trên cơ
sở đó, đề ra các giải pháp và khuyến nghị để phát huy hiệu quả chiến lược

marketing, phục vụ cho công tác bán hàng tại thị trường này. Tuy nhiên, tác
giả mới chỉ tập trung vào phân tích khía cạnh marketing trong hoạt động kinh
6

doanh mà chưa đi sâu vào phân tích các vấn đề liên quan đến đầu tư quốc tế
cũng như là xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh tổng thể cho một
Công ty trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình cụ thể nghiên cứu,
phân tích sâu về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của một doanh nghiệp
viễn thông tại khu vực Châu Phi nói chung và tại quốc gia Mozambique nói
riêng. Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique” – một
thị trường hoàn toàn mới mẻ đối với Viettel.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
 Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Trên cơ sở một số lý thuyết, mô hình về đầu tư quốc tế và kinh doanh
quốc tế; đề tài tập trung vào nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh của Viettel tại thị trường Mozambique cũng như đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu và kết quả hoạt động đầu tư trực tiếp của Viettel tại Mozambique
trong thời gian vừa qua.
- Đánh giá, dự báo tiềm năng về cơ hội kinh doanh dịch vụ viễn thông tại
thị trường Mozambique trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, đề xuất một số mục
tiêu, chiến lược kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của Viettel tại
Mozambique trong giai đoạn từ 2014 đến 2020.
- Qua những thành công cũng như thất bại của Viettel sau gần 03 năm kể
từ khi thực hiện dự án đầu tư FDI tại Mozambique; đúc rút ra một số bài học
kinh nghiệm chủ yếu; làm cơ sở cho việc xây dựng cẩm nang về đầu tư, kinh
doanh tại các thị trường tiềm năng thuộc khu vực Châu Phi về sau của Viettel.
 Nhằm đạt đƣợc các mục đích nêu trên; luận văn phải giải quyết
đƣợc các nhiệm vụ sau

7

- Phân tích, đánh giá ngành viễn thông tại thị trường Mozambique và các
đối thủ cạnh tranh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel tại thị trường
này.
- Đánh giá điểm mạnh, yếu, thuận lợi và khó khăn cũng như kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Viettel tại thị trường Mozambique từ năm 2011
- 2013.
- Phân tích, dự báo xu thế và tiềm năng kinh doanh viễn thông tại
Mozambique trong giai đoạn từ 2014 – 2020. Qua đó, đề xuất một số mục
tiêu và chiến lược về kinh doanh Viettel cần thực hiện trong gian đoạn này.
- Dựa trên những thành công và thất bại của Viettel trong quá trình đầu
tư dự án FDI tại Mozambique; tìm ra nguyên nhân và khái quát thành các bài
học kinh nghiệm để làm cẩm nang cho việc đầu tư, kinh doanh tại các thị
trường tiềm năng thuộc khu vực Châu Phi về sau.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
 Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đầu tư trực tiếp của Tập
đoàn viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique.
 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp giai đoạn từ năm 2011 –
2013 cũng như các cơ hội và đề xuất một số chiến lược kinh doanh của
Viettel tại Mozambique giai đoạn từ năm 2014 – 2020.
- Không gian: Do lĩnh vực đầu tư viễn thông rất rộng; ở đây luận văn chỉ
tập trung vào việc làm rõ những vấn đề liên quan đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Tập đoàn Viễn thông Quân đội tại Mozambique.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ đã đặt ra, luận văn sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu kinh tế phổ biến sau đây: Phương pháp tổng hợp, phương
pháp logic kết hợp lịch sử, phương pháp thu thập và phân tích thông tin,
8


phương pháp diễn dịch và quy nạp. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khác như so sánh, thống kê, phân tích SWOT, phân tích mô hình 5
lực cạnh tranh Five Force…
6. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ cơ sở khoa học để nhận thức đầy đủ hơn về câu
hỏi tại sao một doanh nghiệp lại phải tham gia vào quá trình đầu tư ra nước
ngoài, kèm theo đó là những vấn đề doanh nghiệp sẽ phải đối mặt khi tham
gia vào quá trình kinh doanh quốc tế trong bối cảnh hiện nay. Trên cơ sở đó,
vận dụng để phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư, kinh doanh của Viettel tại
Mozambique và dự báo về các cơ hội, tiềm năng kinh doanh viễn thông của
Viettel tại thị trường này; đề xuất một số mục tiêu và chiến lược kinh doanh
của Viettel tại Mozambique giai đoạn từ 2014 – 2020.
Tổng kết ra các bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện dự án đầu
tư FDI của Viettel tại Mozambique để làm cơ sở lý luận cho việc triển khai tại
các thị trường tiềm năng thuộc khu vực Châu Phi tiếp theo (Tanzania,
Burundi, Burkinafaso, Angola, Cameroon ).
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 3 chương như sau:
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về quá trình đầu tư dự án FDI của Viettel tại
Mozambique.
CHƢƠNG 2: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Viễn
thông Quân đội Viettel tại Mozambique (giai đoạn từ 2011 – 2013).
CHƢƠNG 3: Đề xuất mục tiêu, chiến lược kinh doanh của Viettel tại
Mozambique (giai đoạn từ 2014 – 2020).
9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH ĐẦU TƢ DỰ ÁN FDI CỦA VIETTEL TẠI

MOZAMBIQUE
1.1. Khái niệm về đầu tƣ quốc tế
Đầu tư quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn
được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc
một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia. [8]
Vốn đầu tư quốc tế gồm có hai dòng chính: Đầu tư của tư nhân (doanh
nghiệp) và hỗ trợ phát triển chính thức của các chính phủ, các tổ chức quốc tế
(ODA). Đầu tư của tư nhân (doanh nghiệp) được thực hiện dưới ba hình thức:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đầu tư gián tiếp
- Tín dụng thương mại
Đầu tư quốc tế là một tất yếu khách quan do khả năng và nhu cầu tích lũy
vốn của các quốc gia khác nhau là khác nhau, do việc các doanh nghiệp tìm
kiếm thị trường mới hoặc địa điểm sản xuất với chi phí thấp hơn, do việc
tránh các hàng rào thuế quan và phi thuế quan cũng như do các nguyên nhân
chính trị và kinh tế xã hội khác.
Đầu tư quốc tế đưa đến những tác động tích cực nhưng cũng bao gồm cả
những tác động tiêu cực khác nhau đối với bên đi đầu tư và bên nhận đầu tư.
Tác động theo chiều hướng nào phụ thuộc nhiều yếu tố cả khách quan và chủ
quan, trước hết là phụ thuộc vào trình độ tổ chức, quản lý của công ty đi đầu
tư và chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của nước tiếp nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những hình thức của đầu
tư quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu
tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch
vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tượng đó. Phương
10

diện quản lý là điều kiện để phân biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài với các
công cụ tài chính khác.
* Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:

- Doanh nghiệp liên doanh ;
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh ;
- Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT ;
- Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A).
* Ưu điểm của FDI đối với chủ đầu tư :
- Chủ đầu tư có khả năng kiểm soát hoạt động sử dụng vốn đầu tư và có
thể đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Do đó, vốn đầu tư thường
được sử dụng với hiệu quả cao.
- Giúp chủ đầu tư nước ngoài tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và
chiếm lĩnh thị trường nước sở tại.
- Chủ đầu tư nước ngoài có thể giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm
do khai thác được nguồn nguyên liệu và lao động với giá cả thấp của nước sở
tại. Vì vậy, thông qua thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, chủ đầu tư có
thể nâng cao được khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường thế giới.
* Hạn chế của FDI đối với chủ đầu tư :
- Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu không hiểu rõ môi trường đầu tư
của nước sở tại.
- Có thể xảy ra tình trạng chảy máu chất xám nếu chủ đầu tư nước ngoài
để mất bản quyền sở hữu công nghệ, bí quyết sản xuất trong quá trình chuyển
giao.
1.2. Lý thuyết chiết trung
Lý thuyết chiết trung là học thuyết được xây dựng từ năm 1977 tới năm
1993, bởi nhà kinh tế học người Anh, John Dunning. Lý thuyết được xây
11

dựng dựa trên việc kế thừa tất cả những ưu điểm của các học thuyết khác về
đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI. Lý thuyết chiết trung đề xuất rằng một
công ty có động cơ để tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài khi có 3 lợi thế
(OLI): lợi thế về sở hữu – ownership advantages, lợi thế địa điểm – location

advantage (hay lợi thế riêng của đất nước – country specific advantages) và
lợi thế nội bộ hoá – Internalization Incentives. [20]
- Lợi thế về sở hữu của một doanh nghiệp có thể là một sản phẩm hoặc
một qui trình sản xuất mà doanh nghiệp có ưu thế hơn hẳn các doanh nghiệp
khác hoặc các doanh nghiệp khác không thể tiếp cận. Lợi thế sở hữu có thể là
một số tài sản vô hình như bằng sáng chế, phát minh, thương hiệu, hoặc công
nghệ thông tin tiên tiến. Đó cũng có thể là khả năng tiếp cận nguồn nguyên
liệu thô hoặc nguồn vốn với chi phí thấp.
- Lợi thế sở hữu đem lại quyền lực nhất định trên thị trường hoặc lợi thế
về chi phí đủ để doanh nghiệp bù lại những bất lợi khi kinh doanh ở nước
ngoài. Lợi thế sở hữu có liên hệ mật thiết đến các năng lực về công nghệ, sáng
tạo và đến trình độ phát triển kinh tế của các nước chủ đầu tư.
- Lợi thế địa điểm là lợi thế khi các doanh nghiệp tiến hành sản xuất ở
nước ngoài thay vì sản xuất ở nước chủ đầu tư rồi xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài. Lợi thế về địa điểm không chỉ bao gồm các yếu tố về nguồn lực,
mà còn có cả các yếu tố kinh tế và xã hội như: dung lượng, cơ cấu và khả
năng tăng trưởng của thị trường và trình độ phát triển, môi trường văn hoá,
pháp luật, chính trị và thể chế, và các qui định và các chính sách của chính
phủ.
- Lợi thế cuối cùng để doanh nghiệp có động cơ đầu tư vào thị trường
nước ngoài là lợi thế nội bộ hóa. Nếu một doanh nghiệp sở hữu một sản phẩm
hoặc một qui trình sản xuất và việc sản xuất sản phẩm ở nước ngoài có lợi
hơn xuất khẩu, hoặc cho thuê, hoặc nhượng quyền thương mại, thì sản phẩm
12

hoặc quy trình sản xuất đó sẽ được khai thác trong nội bộ doanh nghiệp hơn là
đem trao đổi trên thị trường. Đây chính là lợi thế nội bộ hoá.
Lý thuyết chiết trung của Dunning giải thích rằng tại bất cứ thời điểm nào,
các doanh nghiệp của một nước, so với các doanh nghiệp của các nước khác,
càng nắm giữ nhiều lợi thế, thì họ càng tìm được nhiều lợi ích khi sử dụng

chúng ở một nước khác, và họ càng có động cơ để phát triển sản xuất ở nước
ngoài.
1.3. Lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu
Lý thuyết này được Micheal Porter nêu ra trong cuốn sách “Competitive
Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance” về các lợi thế
cạnh tranh. M.Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem
một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối
quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Theo
M.Porter thì: “chuỗi giá trị là một tập hợp các hoạt động để đưa một sản
phẩm từ khái niệm đến khi đưa vào sử dụng và cả sau đó. Chuỗi giá trị bao
gồm các hoạt động như thiết kế mẫu mã, sản xuất, marketing, phân phối và
dịch vụ sau khi bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Những hoạt động này có
thể được thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp hoặc được phân phối
giữa các doanh nghiệp khác nhau”. [24] Chuỗi giá trị này có thể được thực
hiện trong phạm vi một khu vực địa lý hoặc trải rộng trong phạm vi nhiều
quốc gia và trở thành chuỗi giá trị toàn cầu; trong đó sản phẩm đi qua tất cả
các hoạt động của chuỗi một cách tuần tự và tại mỗi hoạt động, sản phẩm sẽ
tích lũy thêm một giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản
phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động
cộng lại.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng với
chuyển đổi vật chất. Porter cho rằng tính cạnh tranh của một công ty không
13

chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Mô hình chuỗi giá trị này là một tập hợp
của nhiều công đoạn hay nhiều khâu khác nhau và có quan hệ với nhau cùng
tạo ra giá trị như thiết kế sản phẩm, logistics đầu vào, logistics đầu ra, sản
xuất, marketing và bán hàng,các dịch vụ hậu mãi cùng với các hoạt động bổ
trợ gia tăng giá trị cho sản phẩm như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nguồn
nhân lực, hoạt động nghiên cứu,… Với góc độ nghiên cứu này, chuỗi giá trị

chỉ áp dụng trong kinh doanh của doanh nghiệp; do vậy phân tích chuỗi giá trị
chủ yếu nhằm hỗ trợ các quyết định quản lý và chiến lược điều hành của một
doanh nghiệp, một công ty cụ thể.
Một cách khác để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm hệ thống
giá trị; thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty duy nhất, có
thể xem các hoạt động của công ty như một phần của chuỗi các hoạt động
rộng hơn mà Porter gọi là hệ thống giá trị. Một hệ thống giá trị bao gồm các
hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất một hàng hóa
hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến phân phối tới người
tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng hơn so với khái
niệm chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
* Phương pháp tiếp cận toàn cầu
Khái niệm các chuỗi giá trị được Gary Gereffi (Đại học Duke – Hoa Kỳ)
lần đầu tiên áp dụng để phân tích toàn cầu hoá, tìm hiểu cách thức mà các
công ty, các quốc gia tham gia vào quá trình hội nhập toàn cầu và để đánh giá
các yếu tố quyết định đến phân phối thu nhập toàn cầu. Năm 2002 hai nhà
khoa học Mỹ là Raphael Kaplinsky và Mike Morris đã đưa ra khái niệm:
“Chuỗi giá trị toàn cầu là một dây chuyền sản xuất kinh doanh theo phương
thức toàn cầu hóa, trong đó có nhiều nước tham gia, chủ yếu là các doanh
nghiệp tham gia vào các công đoạn khác nhau từ thiết kế chế tạo tiếp thị đến
phân phối và hỗ trợ người tiêu dùng".[38] Thực tế, chuỗi giá trị toàn cầu chỉ
14

là một cách tiếp cận mới, toàn diện hơn về phân công lao động quốc tế, nghĩa
là bất kỳ doanh nghiệp nào có tham gia vào quá trình sản xuất một sản phẩm
xuất khẩu đều có thể coi là đã tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Nhưng tiếp
cận phân công lao động quốc tế theo chuỗi giá trị toàn cầu sẽ giúp các doanh
nghiệp hiểu rõ hơn về vị trí của mình trên thị trường thế giới, để có thể chủ
động lựa chọn công đoạn tham gia phù hợp nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn.
1.4. Lý thuyết về lợi ích đầu tƣ nƣớc ngoài

Mô hình Mac Dougall&Kempt phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư, từ đó cho thấy hợp
tác đầu tư nước ngoài chỉ có thể thành công khi có sự gặp gỡ về lợi ích của
hai bên. Mac Dougall đã chỉ ra rằng sự tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vừa làm tăng sản phẩm đầu ra vừa phân phối lại thu nhập
giữa nhà đầu tư trong nước và người lao động dựa trên lí luận về năng suất
cận biên của việc sử dụng vốn. [26]
Khi thực hiện công việc đầu tư trực tiếp nước ngoài, năng suất cận biên
của việc sử dụng vốn nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư có xu hướng cân
bằng. Từ đó các nguồn lực kinh tế đều được sử dụng có hiệu quả tổng sản
phẩm gia tăng và mang lại sự giàu có cho các nước tham gia đầu tư. Mô hình
được xây dựng dựa trên các giả định như sau:
- Nước đầu tư có sự dư thừa vốn và nước chủ nhà khan hiếm về vốn đầu
tư.
- Năng suất cận biên của vốn đầu tư giảm dần và điều kiện cạnh tranh
của 2 nước là hoàn hảo, giá cá của vốn đầu tư được quy định bởi luật này.
Đầu tư nước ngoài làm tăng sản lượng của thế giới và còn đem lại lợi ích
cho cả nước đầu tư và nước chủ nhà. Mặc dù sản lượng của nước đi đầu tư
giảm xuống, nhưng điều đó không có nghĩa làm giảm thu nhập quốc dân, trái
lại thu nhập quốc dân còn tăng lên do thu hồi lợi nhuận đầu tư. Tương tự thu

×