Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và thanh toán với người bán” tại công ty TNHH kim khí phúc hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 69 trang )

MỤC LỤC

1

1


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, co
chức năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế quốc dân (KTQD), no tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực
kinh tế và quốc phòng của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập
quốc dân noi chung và tích lũy noi riêng cùng với vốn đầu tư nước ngoài
được suqr dụng trong lĩnh vực đầu tư XDCB
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hê
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính co vai trò tích cực trong viêc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày
càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng,
vai trò và vị trid của công tác kinh tế ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiêp mà đặc biêt
là các doanh nghiêp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản
xuất kinh doanh tối ưu để co thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường ,
dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi daoanh nghiêp XDCB hiên
nay đang tổ chức phương án đấu thầu. Do vậy, giá trị dự toán được tính toán
một cách chính xác và sát sao. Điều nay không cho phép các doanh nghiêp
XDCB co thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư
Đáp ứng các yêu cầu, các doanh nghiêp trong quá trình sản xuất phải
tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ta một cách chính xác, đầy đủ và kịp
thời. Hạch toán chính xác chi phí cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành.Từ đo


giúp cho doanh nghiêp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa,
hạ thấp giá thành sản phẩm-biên pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liêu
2

2


trong viêc quản lý chi phí của doanh nghiêp. Trong thời gian thực tập tại
Công Ty TNHH Kim Khí Phúc Hưng em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề
tài :
“Kế toán nguyên vật liệu và thanh toán với người bán” tại Công ty
và làm chuyên đề tốt nghiêp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kết toán trong doanh nghiêp là hết sức
cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ vai trò quan trọng trong sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiêp. Thực hiên tốt công tác kế toán, đặc biêt là
công tác kế toán NVL và thanh toán với người bán để hạn chế được những
thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi
nhuận cho doanh nghiêp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiêp trong hiên tại và tương lai
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu :
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL và thanh
toán với ngườ bán cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình học tập.
Em mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và
thanh toán với người bán” tại Công Ty TNHH Kim Khí Phúc Hưng
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Khoa luận tập trung nghiên cứu, tìm hiểu và thanh
toán với người bán tại Công Ty TNHH Kim Khí Phúc Hưng.

-Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công Ty TNHH Kim
Khid Phúc Hưng
-Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu vào số liêu kế toán thực tế
tại Công Ty từ ngày 1/4/2016 đến ngày 30/4/2016
4. Phương pháp nghiên cứu :

3

3


Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, co đối tượng nghiên cứu cụ thể
mà ở đây đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Do vậy phương pháp nghiên cứu trong bài Luận văn áp dụng là
phương pháp diu vật biên chứng, duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu
thực tế tại Công Ty
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liêu tham khảo, khoa
luận được kết cấu thành 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm SXKD và tổ chức quản lý SXKD của Công ty Cổ
phần phát triển công nghê Viêt An.
Chương 2: Kế toán Nguyên vật liêu và thanh toán với người bán tại
Công ty Cổ phần phát triển công nghê Viêt An.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiên Kế toán Nguyên vật liêu và
thanh toán với người bán tại Công ty Cổ phần phát triển công nghê Viêt
An. 

4

4



Chương I
ĐẶC ĐIỂM SXKD VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SXKD CỦA CÔNG TY
TNHH KIM KHÍ PHÚC HƯNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN.
1.1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh của công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên Công Ty
Mã số thuế
Nơi đăng ký nộp thuế
Ngày hoạt động
Đại diên pháp luật
Địa chỉ:

Công Ty TNHH Kim Khí Phúc Hưng
0101536196
Chi cục Thuế Quận Thanh Xuân
21/9/2004
Lưu Xuân Điêu
Số 20 ngách 80/48, đường Hoàng Đạo

Thành, Phường Kim Giang, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Điên thoại:
62844666 - Fax: 62 844 666
Vốn điều lê
5.000.000.000 đồng
Lĩnh vực hoạt động
Xây dựng nhà các loại ,bán buôn,sản
xuất vật liêu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.

Được thành lập từ tháng 9 năm 2004 , Công ty TNHH Kim Khí Phúc
Hưng chính thức được thành lập theo quyết định của Sở KH&ĐT Thành phố
Hà Nội Từ những buổi đầu sơ khai mới thành lập, công ty chỉ co 6 nhân sự
cùng nhau đảm nhiêm mọi công viêc của công ty. Sớm nắm bắt được xu
hướng phát triển của xã hội và lựa chọn phát triển, cung ứng các dịch vụ cho
các ngành trong công ty.Từng bước từng bước Công Ty xâm nhập thị trường,
đưa các sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Cho đến nay, Công ty đã co đội
ngũ nhân sự lên đến 45 người với tay nghề và chuyên môn nghiêp vụ cao. Từ
bộ phận kinh doanh, kế toán đến kỹ thuật luôn tạo cho khách hàng những ấn
tượng tốt nhất. Công ty xem khả năng làm hài lòng khách hàng là thước đo
thành công của chính mình. Nhờ đo, do sự nỗ lực không ngừng phát triển với
những nổ lực hết mình, Công ty ngày càng chứng tỏ uy tín của mình trên thị

5

5


trường và ngày càng nhận được dự án công trình lớn.
Để thúc đẩy cho hoạt động chính của công ty là xây dựng các công
trình nhà các loại và bán buôn các sản phẩm vật liêu xây dựng công ty luôn cố
gắng tìm tòi và học hỏi để ngày một phát triển.
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình sản xuất sản phẩm
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là xây dựng nhà các loại và
thương mại dịch vụ :
Xây dựng nhà các loại ( lĩnh vực kinh doanh chính )
Bán buôn đồ dùng cho gia đình ,máy vi tinh ,thiết bị ngoại vi và phần
mềm
Bán buôn thiết bị và linh kiên điên tử, viễn thông
Bán buôn máy moc và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng và trong

nông nghiêp
Bán buôn các loại thép.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công Ty
Giám Đốc

Phong kinh doanh va tô chưc lao đôPhong
ng kế toán

Phong ky thuât xây dưng ,vâtPhong

thi công xây dưng

Giám Đốc : là ông Lưu Xuân Điêu, là người giữ chức vụ quan trọng
nhất ,cao nhất trong công ty và chịu trách nhiêm trước pháp luật nhà nước
Đôi C quả hoạt Đ
Cộng Hòa XHCNVN,
động
i B viên về hiêu
ôi D kinh doanh
Đôi A toàn thểĐônhân

của công ty. Là người co trách nhiêm về những quyết định đo. Giám Đốc còn
là người co nhiêm vụ tiếp nhận ý kiến sáng tạo của cấp dưới, luôn co cái nhìn
bao quát, bình tĩnh theo dõi mọi hoạt động của Công Ty thật khách quan và
6

6



luôn tạo môi trường làm viêc thuận lợi cho các nhân viên.
Phịng kinh doanh và tở chức lao động: Chịu trách nhiêm nghiên cứu
thị trường, tìm kiếm khách hàng cũng như nhà cung cấp tốt nhất ,hiêu quả
nhất để tạo uy tín cho Công Ty. Là bộ phận liên tiếp đưa ra đơn đặt hàng và
các hợp đồng kinh tế, song song là nhiêm vụ theo dõi viêc thực hiên hợp đồng
của đối tác, tạo sức ép để khách hàng co trách nhiêm trong viêc thực hiên hợp
đồng. Kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hoa thực tế được nhập và xuất
giao đơn đặt hàng để giao ngay hoặc gửi bán cho khách hàng. Đề xuất với ban
giám đốc phương hướng hoạt động kinh doanh, các biên pháp khắc phục kho
khăn nhằm phát huy những điểm mạnh, hạn chế mặt yếu để đủ sức cạnh tranh
với những đối thủ khác giữa biển cả của thị trường hiên nay đồng thời giúp
giám đốc nắm được khả năng trình độ kỹ thuật của cán bộ công nhân viên, đề
ra chương tình đào tạo bời dưỡng cho cơng nhân lành nghề.
Phịng kế toán: làm nhiêm vụ theo dõi, ghi chép mọi hoạt động kinh
doanh của công ty. Đồng thời, quản lý tốt và sử dụng co hiêu quả nguồn tài
chính và tài sản của công ty. Lập kế hoạch, phân tích tình hình tài chính và
hạch toán tổng hợp về các khoản công nợ, doanh thu, khoản nộp ngân sách
nhà nước được báo cáo theo định kỳ và trình lên ban Giám Đốc để nâng cao
hiêu quả sử dụng vốn kinh doanh đảm bảo viêc thực hiên tốt thu chi tài
chính ,nộp ngân sách nhà nước. Ngoài ra, kế toán phải thường xuyên kiểm tra,
đối chiếu sổ sách, số liêu, công tác kế toán, kiểm toán nhanh chong, chính
xác, trung thực và đúng quy định của phát luật, theo dõi tình hình nhân sự,
theo dõi chấm công chi trả lương và các khoản liên quan.
Phòng kỹ thuật, xây dựng, vật tư: thực hiên các công tác kỹ thuật xây
dựng các công trình nhà ở cũng như co những dịch vụ tiên ích nhất cho khách
hàng như : thiết kế, lắp ráp, sửa chữa bảo hành các linh kiên. Cung cấp các
dịch vụ về văn phòng cho khách hàng và co trách nhiêm tham gia làm hồ sơ
dự thầu và lập kế hoạch tiến độ thi công trên cơ sở các hợp đồng đã được ký

7


7


trước khi thi công, boc tách bản vẽ, tiền lương, dự đoán tiến đợ thi cơng.
Phịng thi cơng xây dựng : Giám sát và xây dựng các công trình nhận
về. Nghiêm thu xác nhận khi công trình đã thi công, đảm bảo đúng thiết kế,
tiêu chuẩn xây dựng và đảm bảo chất lượng. Ngoài ra, co nhiêm vụ bảo đảm
quản lý máy moc, sửa chữa khi co sự cố xảy ra để kịp thời phục vụ sản xuất
đạt hiêu quả cao.
1.1.4. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Kim Khí Phúc
Hưng được thể hiên qua các năm sau :
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ( 2013-2015 )
(Đơn vị : đồng vnđ )
Chỉ
tiêu
Doan
h thu
Lãi
gộp
Lãi
ròng

Năm 2013

Năm 2014

17,739,051,704.
00

3,139,151,939.0
0

21,501,533,025.
00
3,822,552,236.0
0
1,204,100,382.0
0

Năm 2015

So Sánh
Năm
Năm
2014/201 2015/201
3
4

30,897,707,641.
1.21
1.44
00
4,108,163,996.0
1.22
1.07
0
2,071,744,975.0
895,744,975.00
1.34

1.72
0
(Nguồn : Phịng kế tốn của cơng ty)
Nhận xét qua bảng số liêu trên ta thấy :
Năm 2013 doanh thu đạt 17.739.051.704 (đồng ) và chỉ sau 1 năm

doanh thu đạt gấp 1.21 lần tương ứng với 3.762.481.321 (đồng ) so với năm
2013 mức tăng trưởng liên tiếp qua các năm tiếp theo năm 2015 so với năm
2014 là 1,44 lần. Như vậy qua một số chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận cho
thấy chiều hướng kinh doanh của công ty đang phát triển. Để đạt được điều
đo công ty đã co rất nhiều cố gắng và nỗ lực của toàn thể nhân viên trong
công ty như : tìm kiếm thị trường mở rộng hê thống đại lý phân phối sản
phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng làm cho doanh thu tăng qua các năm cụ

8

8


thể về số tương đối năm 2014 tăng 21% so với năm 2013 ,năm 2015 tăng
43% so với năm 2014
Co thể noi đây là tỉ lê tăng trưởng khá ổn định cho một doanh nghiêp đã
hoạt động được 12 năm.Tất cả những kết quả hoạt động kinh doanh đạt được
là do công ty đã vận dụng tốt các yếu tố về thị trường ,các chiến dịch
Marketting và hơn hết chính là sự làm viêc nghiêm túc của tập thể cán bộ
công nhân noi chung và của toàn công ty noi riêng. Công ty cần duy trì khả
năng phát triển hiên co và cần co các kế hoạch phát triển chiến lược lâu dài
hạn
Về lợi nhuận :
Hàng năm công ty làm ăn đều co lãi và lợi nhuận tăng cao qua các

năm .Lợi nhuận năm 2014 là 1.204.100.382 tăng 21.77 % so với năm 2013 ,
năm 2015 đạt 2.071.744.975 tăng 72.05 % so với năm 2014 chứng tỏ rằng
càng ngày doanh nghiêp càng biết vận dụng, và tiếp kiêm những khoản chi
phí để co thể tối đa hoá lợi nhuận.
1.2. Đặc điểm cơng tác kế tốn
1.2.1. Hình thức kế toán
Hiên nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting

Sơ đồ trình tự kế tốn trên máy vi tính tại Công Ty
-Sổ tổng hợp,sổ cái
-Nhật ký chung
- Sổ chi tiết

9

9


Phầnmềm kế toán

Chứng từ kế
toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Báo cáo tài
chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hê đối chiếu
-Háng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định TK ghi Nợ, TK ghi Co để nhập giữ liêu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần
mếm kế toán. Các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp.
-Cuối tháng ( hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết ) kế toán thực hiên các
thao tác khoa sổ ( cộng sổ ) và lập báo cáo tài chính, viêc đối chiếu giữa các
số liêu chi tiết được thực hiên tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo đúng thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán co thể kiểm
tra, đối chiếu số liêu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy đong thành quyển và thực hiên các thủ tục pháp lý theo quy định.
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán theo phương thức tập trung tại Công Ty
Kế toán trưởng

10
Kế toán tông Kế
hợptoán
va kế
toán
tên
măTSCĐ
t va tên gưi ngân hang va Kế
têntoán
lương

DT-CN

10
Kế toán kho ,vât tư


Kế tốn trưởng (trưởng phịng ): Kế toán trưởng co nhiêm vụ hướng
dẫn chế độ thể lê kế toán Tài chính cho mọi nhân viên, ký duyêt các chứng từ
liên quan đến hợp đồng kinh tế, báo cáo quyết toán cho năm tài chính, tham
mưu cho Giám Đốc trong viêc ký kết hợp đồng kinh tế. Xây dựng tổ chức kế
hoạch đào tạo ,bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiêp vụ nhân viên kế toán
,kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động của nhân viên kế toán. Tổ chức phân tích
hoạt động kinh tế, đánh giá đúng tình hình sản xuất của công ty, thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược phát triển cho cơng ty.
Kế tốn tổng hợp và TSCĐ: co nhiêm vụ tổng hợp các báo cáo theo
đúng quy định của nhà nước, nhập dữ liêu vào máy tính kịp thời chính xác để từ
đo làm cơ sở cho viêc tổng hợp, tập hợp chi phí, tính toán giá thành sản phẩm
cho từng loại, tổng hợp tình hình tài chính sản xuất kinh doanh trong tháng, lập
báo cáo tài chính. Sau khi đã lấy đủ báo cáo, kế toán tổng hợp vào sổ sách, phân
tích tình hình tài chính trong tháng quý năm. Theo dõi TCCĐ và tính khấu hao
hàng tháng , theo dõi thanh lý TCCĐ,kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, tái
đầu tư, lập hồ sơ thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán.
Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng ,tiền lương : Kiểm tra, theo dõi
viêc cập nhật báo cáo hàng ngày kịp thời và chính xác tình hình thu chi quỹ
tiền mặt tại Công ty co xác nhận của Thủ quỹ, kiểm tra các chứng từ hợp lý,
hợp lê của từng loại chứng từ trước khi trình ký bảo đảm viêc thanh toán đúng
quy định, đầy đủ và chính xác.
Đồng thời, theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, bảo hiểm, kinh phí
công đoàn. Hàng tháng kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lê bảng chấm


11

11


công và các giấy tờ liên quan đến tính lương tính thưởng, lập bảng tổng hợp
thanh toán tiền lương, bảo hiểm và các chế độ khác, trích lập bảng phân bổ
tiền lương, bảo hiểm, kinh phí công đoàn trình kế toán trưởng và các bộ phận
liên quan,theo dõi tình hình thu ,chi tiền mặt ,lập báo cáo thu chi,tạm ứng .
Kế tốn doanh thu -cơng nợ : Kiểm tra, theo dõi viêc cập nhật sổ sách,
báo cáo hàng ngày tình hình công nợ tại công ty, co xác nhận của bộ phận
kinh doanh, hàng ngày kiểm tra tính chính xác hợp lý, hợp lê chứng từ liên
quan đến kế toán công nợ trước khi trình ký, theo dõi chi tiết từng chủ nợ, chi
tiết số nợ phải thu, phải trả các khoản nợ đến hạn, quá hạn. Cuối tháng lập báo
cáo công nợ kịp thời, chính xác trình kế toán trưởng và các bộ phận liên quan.
Đồng thời, dựa trên hoá đơn bán hàng để phản ánh doanh thu bán hàng
và các khoản điều chỉnh doanh thu.
Kế toán kho,vật tư : Hàng ngày tổng hợp kinh doanh xuất nhập khẩu
trong ngày, theo dõi tình hình nhập –xuất –tồn, theo dõi tình hình sử dụng
hàng hoa, các hàng hoa tồn trong kho, các hàng hoa đã hết và theo dõi thời
gian bảo hành các sản phẩm tồn kho để phòng ban khác nắm bắt thông tin, để
đề ra phương hướng tiêu thụ sản phẩm.
Thủ kho phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu giữa số tồn kho trong thẻ
kho với số hàng hoa thực tế co trong kho. Căn cứ vào số tồn kho trong thẻ
kho thủ kho định kế hoạch kiểm kê lần lượt các hàng hoa trong kho để cho thẻ
kho luôn luôn phù hợp với hàng hoa thực tế co trong kho. Nếu phát hiên số
lượng hàng hoa tồn kho và thẻ kho không khớp nhau thì phải báo ngay cho bộ
phận kế toán biết để tìm nguyên nhân chênh lêch.
1.2.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Hiên nay công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiêp theo quyết định

số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 của

12

12


năm và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
Đơn vị tiền tê sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Viêt Nam
Phương thức hạch toán hàng tồn kho : Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán TSCĐ : Áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ
theo đường thẳng.
Phương pháp tính thuế GTGT : Công Ty áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho : Công ty áp dụng phương
pháp thực tế đích danh.
1.2.4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty :
Trong những mục tiêu cải cách hê thống kế toán lâu nay của nhà nước
là tạo ra điều kiên chi viêc ứng dụng tin học và hạch toán, kế toán bởi vì tin
học đã và sẽ trở thành một trong những công cụ quản lý kinh tế hàng đầu
trong khi đo Công Ty TNHH Kim Khí Phúc Hưng là một công ty hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp, trong tháng co rất nhiều nghiêp vụ kinh tế PS
cần ghi chép mà công viêc kế toán chủ yếu được tiến hành bằng phần mềm kế
toán Fast accouting , phần mềm co tác dụng :
 Giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán.
 Tạo điều kiên cho viêc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin kế toán nhanh
chong kịp thời về tình hình tài chính của công ty.
 Tạo niềm tin vào các báo cáo tài chính mà công ty cung cấp cho các đối tượng

bên ngoài
 Giải phong các kế toán viên khỏi công viêc tìm kiếm, kiểm tra số liêu trong
viêc tính toán, số học đơn giản để họ dành nhiều thới gian cho lao động sáng
tạo của cán bộ quản lý

13

13


Hình thức sở kế tốn áp dụng tại cơng ty TNHH Kim Khí Phúc Hưng là
hình thức “Nhật Ký Chung”
Hóa đơn GTGT, PXK NVL

Sô nhât ky đăc
biêt

Sô nhât ky chung

Sô cái TK 152

Sô, thẻ kế
toán chi tết
NVL-CCDC

Bảng tông
hợp chi tết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tai chính

14

14


Chương II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIM KHÍ PHÚC HƯNG.
2.1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Công Ty.
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công Ty.
Nguyên vật liêu là một bộ phận trọng yếu của tư liêu sản xuất, nguyên
vật liêu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đo
vật liêu là những nguyên liêu đã trải qua chế biến.Vật liêu được chia thành
vật liêu chính, vật liêu phụ và nguyên liêu gọi tắt là nguyên vật liêu.
Hiên nay hoạt động ở Công Ty là xây dựng nhà các loại.Do vậy Công
Ty sử dụng một lượng lớn NVL và liên quan đến ngành xây dựng như : đá,
sắt, thép, xi măng, cát.....và công ty chủ yếu mua thép từ bên ngoài về nhập
kho và xuất dùng cho công trình hoặc bán , các nguyên vật liêu khác công ty
thường mua tại nơi thi công công trình và xuất trực tiếp sử dụng. Vì dùng với
số lượng lớn nên Công Ty co thể phân loại chi tiết để dễ dàng trong công viêc
quản lý.
Công tác quản lý nguyên vật liêu :
Mặc dù công ty chủ yếu là nguyên vật liêu co giá trị lớn nhưng
khâu bảo quản chưa thực sự được quan tâm.Những nguyên vật liêu này được
cất vào chung 1 kho và không co sự phân chia, phân loại rõ ràng. Trong nhiều
trường hợp, nguyên vật liêu đã bị mất mát và không rõ nguyên nhân . Do
không rõ nguyên nhân nên cũng không thể xử phạt được một đối tượng
nào.Công ty cần phải lưu ý điểm này và cần đưa ra những thay đổi về quy

định, quy chế, sắp xếp kho bãi nguyên vật liêu để hạn chế những mất mát
không đáng co.

15

15


2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công Ty .
Đối với nguyên vật liêu công ty được phân loại như sau:
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là
cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. No bao gồm hầu hết
các loại vật liêu mà công ty sử dụng như: xi măng, sắt, thép, gạch, ngoi, vôi
ve, đá, gỗ… Trong mỗi loại được chia thành nhiều nhom khác nhau, ví dụ: xi
măng trắng, xi măng P400, xi măng P500, thép Φ 6A1, thép d20, thép Φ
20A2… thép tấm, gạch chỉ, gạch rỗng, gạch xi măng.
Nguyên vật liệu phụ : Là loại vật liêu khi sử dụng co tác dụng cung
cấp nhiêt lượng cho các loại máy moc, xe cô như xăng, dầu.
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy moc thiết
bị mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy moc, máy cẩu,
máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm
lốp ô tô.
Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng
được nữa, vỏ bao xi măng… Nhưng hiên nay công ty không thực hiên được
viêc thu hồi phế liêu nên không co phế liêu thu hồi.
2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu tại Công Ty.
Phương pháp tính giá nhập kho nguyên vật liệu.
Do NVL ở Công Ty chủ yếu là mua ngoài do đo mà giá gốc của nguyên
liêu, vật liêu mua ngoài bao gồm :
Công ty mua NVL dùng cho hoạt động xây dựng nhà cửa đều chịu thuế

GTGT tính theo phương pháp khấu trừ , giá trị của NVL mua ngoài được
phản ánh theo giá co thuế GTGT đầu vào.
Giá trị thực tế của NVL bao gồm:
-Giá mua ghi trên hoa đơn
-Các lọa thuế không được hoàn lại( thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu
16

16


thụ đặc biêt của hàng nhập khẩu......)
-Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến thu mua NVL( như chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm ....của NVL từ nơi mua về
đến kho của đơn vị, chi phí của bộ phận thu mua vận chuyển)
Ta co thể lấy 1 ví dụ thực tế đã tính giá nhập kho như sau:
Ngày 4 tháng 3 năm 2016 . Công ty TNHH Kim Khí Phúc Hưng mua
và nhập kho Xi Măng Xuân Thành với số lượng 1 tấn, đơn giá 1.018.181, 82
đồng/tấn. Thuế GTGT được khấu trừ là 10%. Như vậy, giá trị nhập kho của xi
măng này là :
=1x 1.018.181,82= 1.018.181,82 đồng ( không bao gồm thuế GTGT
được khấu trừ)
Phương pháp tính giá xuất kho:
Công Ty hiên đang sử dụng phương pháp xuất kho là phương pháp thực
tế đích danh. Hê thống kế toán đang áp dụng là kế toán kê khai thường xuyên.
Theo phương pháp tính giá thực tế đích danh thì đây là phương án tốt
nhất, no tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu
mà no tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị
thực tế của no.
Ưu điểm : Đây là phương án tốt nhất, no tuân thủ nguyên tắc phù hợp

của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng
xuất kho đem bán phù hợp cới doanh thu mà no tạo ra: Giá trị hàng tồn kho
được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của no.
Nhược điểm: Viêc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiên
khắt khe chỉ những doanh nghiêp kinh doanh co ít loại mặt hàng, hàng tồn
kho co giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diên được thì
mới co thể áp dụng được phương pháp này: Đối với những doanh nghiêp co

17

17


nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
2.2 Kế toán quản lý chi tiết nguyên vật liệu tại đơn vị:
Công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song. Thẻ này được lập ở
người quản lý kho. Là thủ kho

Kho

THẺ KHO

Phong kế toán – tông hợp

Phiếu nhâp kho

(SỞ KHO)

Sơ chi tết
vât tư, hang

hóa

Phiếu x́t kho

Sớ lượng thưc nhâp, thưc
xuất

Sơ ồ 2.1. Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Ở kho: Thủ kho sẽ theo dõi, phản ánh số nguyên vật liêu nhập, x́t,
tờn thực tế trên Thẻ kho.
Ở phịng kế tốn: Kế toán theo dõi, phản ánh số lượng nhập, xuất, tốn
kho trên sổ chi tiết vật tư hàng hoa. Số liêu trên sổ chi tiết sẽ được dùng để lập
báo cáo kế toán NVL và được đối chiếu với số liêu của kế toán tổng hợp trên
sổ cái TK 152
Thẻ kho sẽ được đối chiếu với sổ chi tiết vật tư, hàng hoa hàng tháng.
Xem xét co sự chênh lêch giữa theo dõi của hai nơi độc lập. Từ đo, tìm hiểu
nguyên nhân xuất phát từ đầu. Và đưa ra những phương hướng giải quyết
thích hợp.

18

18


2.3. Chứng từ kế tốn và q trình ln chủn chứng từ nguyên vật liệu
tại Công Ty.
2.3.1. Chứng từ kế toán.
Hiên nay, Công Ty đang sử dụng chế độ kế toán theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC. Và đang sử dụng một số chứng từ cho phần hành này là :
-Hóa đơn mua hàng:

Đây là chứng từ gốc. Chứng từ này là căn cứ để lập các chứng từ khác
cũng như là cơ sở để vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Chứng từ này bao
gồm các nội dung về số lượng, giá trị nguyên vật liêu, số hoa đơn, tiền thuế
giá trị gia tăng đầu vào, ngày tháng mua, người bán. Căn cứ để kê khai thuế
giá trị gia tăng đầu vào của Công Ty.
-Phiếu nhập kho
Sau khi đã hoa đơn đầu, kiểm tra số lượng NVL nhập kho và tiến hành
lập phiếu nhập kho theo số thực nhập. Nội dung chứng từ này bao gồm số
hiêu chứng từ , đơn vị bán hàng, tên vật tư, số lượng thực nhập, đơn giá thành
tiền.
-Phiếu xuất kho
Thông thường đối với phần hành NVL phiếu xuất kho thường là xuất
cho sản xuất, bán hàng, vận chuyển. Khi co lênh sản xuất thì sẽ tiến hành xuất
kho nguyên vật liêu.
2.3.2. Quy trình luân chuyển chứng từ

19

19


-Nhập kho
Người bán
nguyên vât
liêu

Kế toán nguyên vât liêu

Hóa đơn giá
trị gia tăng


Phiếu nhâp
kho

Bảng kê
mua hang
hóa

Thủ kho

-Nhân phiếu Nk
-Kiểm tra số va chất
lượng
-Đối chiếu với phiếu
nhâp kho
-Ky xác nhân

Kế toán
trưởng

Ky xác
nhân
cuối
cùng va
lưu trư

phong
kế toán

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu

Người bán nguyên vật liêu sẽ cung cấp nguyên vật liêu cùng hoa đơn về
đến Công Ty. Và chuyển cho kế toán NVL ở phòng kế toán. Kế toán này sẽ
căn cứ vào số hàng hoa thực nhận mà lập phiếu nhập kho. Và phiếu này sẽ
được chuyển xuống cho thủ khô sau khi kierm NVl về số và chất lượng và sẽ
ký nhận.
Cuối cùng, phiếu nhập kho sẽ được tập hợp cho kế toán trưởng ký và
được lưu trữ ở phòng kế toán.

20

20


-Xuất kho

Giám Đốc

Chuyển
lênh, ky xác
nhân

Kế toán nguyên vât
liêu

Thủ kho
người nhân
NVL

Lâp phiếu xuất
kho


-Xuất kho
theo phiếu
xuất kho
-ghi chép số
lượng NVL
xuất,

Kế toán
trưởng

Ky nhân
lưu trư ở
phong kế
toán

-ky xác nhân

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ xuất kho nguyên vật liệu
Giám đốc sẽ phát lênh xuống phòng kế toán để xuất kho NVL cho
những mục đích khác nhau như cho sản xuất, bán hàng, vận chuyển....kế toán
căn cứ vào đo lập phiếu xuất kho. Sau đo, phiếu này sẽ được giám đốc xác
nhận và sẽ chuyển xuống cho thủ kho để xuất đúng số lượng và thủ kho sẽ ký
nhận cũng nhưu người nhận NVL sẽ ký vào phiếu đo. Cuối cùng, kế toán
trưởng sẽ ký phiếu xuất kho và được lưu trữ ở phòng kế toán.

21

21



Kiểm kê kho nguyên vật liệu:
Kế toán nguyên
vât liêu

Giám đốc

Kế toán
trưởng
Biên bản kiểm kê
vât tư, hang hóa

Tham gia
kiểm kê, ky
xác nhân
vao số lượng
thưc tế NVL
tồn kho

Thủ kho

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kiểm kê kho nguyên vật liệu.
Định kỳ hoặc đột xuất, với lênh của Giám Đốc công ty sẽ tiến hành
kiểm kê hàng hoa thực chất còn đang tồn trong kho và kế toán viên sẽ tiến
hành lập biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoa.Biên bản này rất quan trọng vì no
sẽ xác định số thực tế trong kho và số ghi trên sổ sách.Tìm ra nguyên nhân tại
sao lại thiếu nguyên vật liêu , trách nhiêm thuộc về ai và co biên pháp quản
lý.Biên bản này sẽ được lưu trữ ở phòng kế toán và thủ kho sẽ giữ một bản.
2.4.Tài khoản sử dụng và quy trình hách tốn ngun vật liệu tại Cơng
Ty

2.4.1. Tài khoản sử dụng
Phần hành kế toán nguyên vật liêu thì tài khoản chính sử dụng là tái
khoản 152-Nguyên vật liêu . Tài khoản 152 ở Công Ty không co tài khoản
cấp 2 do công ty phần mền kế toán nên mỗi loại tài khoản đều co một mã
riêng biêt. Tuy nhiên, nếu muốn xem NVL nào tồn bao nhiêu thì cần phải mở
sổ chi tiết vật tư, hàng hoa.
Những tài khoản liên quan khác đến phần này là:
-Do công viêc theo chế độ kế toán là quyết định 48/2006/QĐ-BTC do
đo khi xuất kho đưa vào sử dụng thì sẽ sử dụng tài khoản 154-Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản phát sinh tăng bên Nợ, phát sinh giảm
22

22


bên Co, dư bên Nợ
-Tài khoản tiếp theo thường xuyên liên quan đến TK 152 đo chính là
Tài Khoản 133-Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Tài khoản sử dụng do
công ty NVL dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoa, dịch vụ chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. Tài khoản phát sinh tăng bên Nợ,
Phát sinh giảm bên Co, dư bên Nợ
- Các Tài khoản thanh toán như tài khoản 111-Tiền Mặt, 112-Tiền gửi
ngân hàng, 331-phải trả người bán. Đối với những hoa đơn mua dưới 20 triêu
thì công ty thường thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, còn nếu với hoa đơn từ
20 triêu trở lên thì công ty sẽ thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Tài khoản
111, 112 co số phát sinh tăng bên Nợ, giảm bên Co, và số dư bên Nợ. Còn đối
với tài khoản 331-đây là tài khoản phát sinh tăng bên Co, giảm bên Nợ, dư
cuối kỳ cả beeb Nợ, bên Co.
-Liên quan đến phần hành này công ty còn sử dụng thêm cả tài khoản
642- chi phí bán hàng. Tài khoản này phát sinh tăng bên Nợ, giảm bên Co và

không co số dư cuối kỳ.
2.4.2. Hạch toán tăng nguyên vật liệu.
2.4.2.1. Quy trình hạch toán chi tiêt
Chưng từ kế toán

Hóa đơn GTGT đầu vao

Bảng kê mua hang

23

Phần mêm kế toán

Phiếu nhâp kho

Sô chi
tết
vât
tư,
hang

Phiếu chi

23


Từ các hoa đơn chứng từ gốc, chúng ta sẽ tiến hành nhập liêu vào phần
mền kế toán và khi đo phần mền sẽ tự động chạy ra phiếu nhập kho, phiếu
chi. Từ những phiếu nhập kho này phần mềm cũng tự động ghi vào sổ chi tiết
vật tư, hàng hoa

Phần mềm sẽ yêu cầu ta nhập các thông tin như nhà cung cấp, số lượng
hàng hoa, đơn giá, phần trăm thuế giá trị gia tăng, hoa đơn....
-Để phán ánh thực trạng kế toán trong thời gian thực tập tôi đã tham
khảo và sử dụng số liêu chủ yếu là tháng 4 năm 201
Phương pháp hạch toán :
Thủ tục chứng từ nhập kho NVL: Quy trình luân chuyển PNK: theo quy
định tất cả NVL khi về đến công ty đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập
kho. Khi nhận được hoa đơn của người bán hoặc của nhân viên NVL mang
về, ban kiểm nghiêm của công ty sẽ đối chiếu với kế hoạch thu mua về và
kiểm tra về số lượng, chất lượng quy cách sản xuất của NVL để nhập kho
Căn cứ vào hoa đơn GTGT, kế toán lập PNK theo (MS01-VT), PNK
phải co đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng và thủ kho mới hợp lê
PNK NVL được lập thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần, trong đo:
Liên 1: lưu tại quyển
Liên 2: giao cho người nhập hàng
Liên 3: dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán
Người lập PNK ghi cột tên chủng loại, quy cách và số lượng nhập theo
chứng từ
Thủ kho ghi cột thực nhập, kế toán ghi cột đơn giá và thành tiền

24

24


Ví dụ: Trường hợp mua hàng nhập kho chưa thanh toán cho người
bán

Sau khi nhận được hoa đơn, kế toán Công Ty tiến hành nhập vào phần mềm
kế toán như sau:


25

25


×