Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả lương tại doanh nghiệp tư nhân đức chiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.15 KB, 76 trang )

MỤC LỤC

11


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

22


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NLĐ
NSDLĐ
AT-LĐ

TP
NV

Người lao động
Người sử dụng lao động
An toàn lao động
Lao động
Trưởng phòng
Nhân viên

33


LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, trước sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ
thuật và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thì vấn đề tồn tại và phát triển tự khẳng


định mình của các doanh nghiệp đang đứng trước nhiều thách thức. Để đối mặt với
nhứng vấn đề đó, mỗi doanh nghiệp phải chuẩn bị cho mình những hành trang ưu thế
trong cuộc cạnh tranh khốc liệt. Và khi đó để đạt được mục tiêu thu được lợi nhuận
cao thì các doanh nghiệp đều phải quan tâm đến vấn đề trả lương cho người lao động.
Bởi tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động, giúp cho họ và
gia đình có thể đảm bảo cuộc sống và tái sản xuất sức lao động.
Tiền lương kiếm được còn ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia
đình, xã hội địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị
tương đối của họ đối với tổ chức và đối với xã hội. Bên cạnh đó thì khả năng kiếm
được tiền lương cao hơn sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động ra sức học tập để
nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự nâng cao trình độ và sự đóng góp
cho tổ chức. Các doanh nghiệp phải trả lương như thế nào, dùng hình thức nào để thu
hút và giữ chân được nhân tài, đảm bảo cuộc sống cho họ trong thời buổi hiện nay
đang là một vấn đề gây đau đầu cho các nhà quản lý. Do vậy việc hoàn thiện các hình
thức trả lương trong doanh nghiệp tuy là một phần trong công tác tiền lương nói
chung của doanh nghiệp nhưng lại có vị trí hết sức quan trọng.
Có rất nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này, nhưngquá trình thực tập tại
Doanh nghiệp tư nhân Đức Chiến em nhận thấy doanh nghiệp đã lựa chọn hình thức
trả lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Song trong quá trình thực hiện
vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần hoàn thiện. Vì vậy em chọn đề tài “ Hoàn thiện
các hình thức trả lương tại Doanh nghiệp tư nhân Đức Chiến” để làm bài báo cáo
thực tập cho mình .
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận về tiền lương, và
các hình thức trả lương trong doanh nghiệp. Thông qua đó phân tích thực trạng về
việc áp dụng các hình thức trả lương của doanh nghiệp. Từ đó kiến nghị một số các
giải pháp để hoàn thiện các hình thức trả lương.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hình thức trả lương của Doanh nghiệp tư
nhân Đức Chiến.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng là phương pháp thống kê, phân tích,
tổng hợp, so sánh.

4


Báo cáo được kết cấu gồm 2 phần chính:
Phần I: Khái quát chung về doanh nghiệp tư nhân Đức Chiến
Phần II: Nội dung nghiên cứu chuyên sâu về hoàn thiện các hình thức trả lương
tại Doanh nghiệp tư nhân Đức Chiến

5


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trường Đại học Lao Động Xã Hội, các cô chú, anh chị tại làm việc tại Doanh nghiệp
tư nhân Đức Chiến và đặc biệt là cô Trần Thị Minh Phương đã hướng dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành tốt bài báo cáo này. Tuy nhiên, do sự hiểu
biết còn hạn chế, kiến thức chưa vững nên trong quá trình hoàn thiện bài báo cáo còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú anh chị và các
bạn sinh viên để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

6


PHẦN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐỨC CHIẾN
1.1.

Tổng quan về Doanh nghiệp tư nhân Đức Chiến

1.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp

-

-

Tên công ty: Doanh nghiệp tư nhân Đức Chiến
Số giấy phép kinh doanh: 0901000568
Đơn vị cấp GPKD: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình
Địa chỉ giao dịch: xã Ninh Vân- huyện Hoa Lư- tỉnh Ninh Bình
Vốn điều lệ: 8.000.000.000VND ( Tám tỷ đồng)
Vốn kinh doanh: 12.000.000.000VND ( Mười hai tỷ đồng)
Mã số thuế: 0105027077
Giám đốc doanh nghiệp: Ông Nguyễn Quang Chiến
Số điện thoại: 0303.611.812
Email:
Website: dogotunhien.vn
Hình thức: Doanh nghiệp tư nhân
Lĩnh vực hoạt động:
+ Sản xuất chế biến đồ gỗ nội, ngoại thất,
+ Thi công, trang trí nội ngoại thất, bảng hiệu...
+ Phân phối các sản phẩm nội thất gỗ cao su như: Kệ sách đứng, giá sách
treo, kệ dép, kệ điện thoại, kệ góc, kệ lò vi sóng, cọc áo, móc áo, cũi trẻ em,
ghế ăn bột, bàn ghế cafe, bàn trà, bàn laptop, tủ giày, bàn vi tính...
Phương hướng, mục tiêu hoạt động:

Không ngừng phát triển các mục tiêu hoat động thương mại và dịch vụ, trong các
lĩnh vực kinh doanh của mình và các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp
luật, khai thác các nguồn lực của doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận, cải thiện điều
kiện làm việc nâng cao năng suất lao động, thu nhập, đảm bảo đời sống cho người lao
động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và phát triển doanh nghiệp ngày
càng lớn mạnh, bền vững.

1.1.2. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển
Doanh nghiệp tư nhân Đức Chiến được thành lập dưới hình thức Doanh nghiệp tư
nhân vào tháng 10 năm 2011 do ông Nguyễn Quang Chiến là chủ sở hữu doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động và phát triển, công ty đã có nhiều thay đổi cả về
quy mô số lượng, chất lượng đội ngũ công nhân viên và cơ cấu tổ chức. Cụ thể:
7


Bảng 1.1.: Báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp 2014-2015
Năm 2014
Các chỉ tiêu

Năm 2015

Chênh lệch

(đồng)

(đồng)

Doanh thu

37.219.035.252

40.227.198.468

8

Tổng chi phí


31.152.870.934

33.201.467.449

6

Lãi trước thuế

6.066.164.318

7.025.731.019

15

Lãi sau thuế

5.505.547.887

6.223.157.918

16

3.965.000

4.250.000

7

Tiền lương bình quân
(người/tháng)


(%)

Nhận xét: Qua Bảng 1.1 cho thấy doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp có
xu hướng tăng, từ năm 2014 đến 2015 doanh thu tăng 8%, lợi nhuận tăng 16%. Với
tiềm lực tài chính như vậy trong những năm vừa qua doanh nghiệp đã quan tâm
hơn đến chế độ thù lao, phúc lợi, thưởng khuyến khích người lao động. Điều này tạo
thuận lợi cho công tác quản trị nhân lực trong hoạt động tuyển dụng, tạo động lực cho
người lao động, hoàn thiện chính sách thù lao lao động.
Biểu đồ1.1: Biểu đồ quy mô, cơ cấu lao động tại doanh nghiệp tư nhân Đức Chiến.
(Giai đoạn 2013 – 2015)

Khi thành lập công ty mới chỉ có 107 công nhân với 92 công nhân sản xuất và 15
lao động quản lý, với các phòng ban còn sơ khai như phòng kế toán, phòng tổng
hợp… đến nay công ty đã có nhiều phòng ban chuyên môn như phòng: kinh doanh,
phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán, phòng vật tư, bộ phận nhà máy sản xuất…
Với hơn 50 lao động gián tiếp và đội ngũ lao động có trình độ cao như: cao đẳng, đại
học, trung cấp và đặc biệt là công ty có bộ phận cố vấn…
Đối với bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp: Do nhu cầu sản xuất của công ty
ngày càng lớn, thị trường đầu ra của sản phẩm ngày càng được mở rộng nên nhu cầu
về nhân lực sản xuất trực tiếp ngày càng tăng lên, do đó công ty luôn có nhu cầu
tuyển dụng thêm lao động hàng năm phục vụ cho sản xuất. Năm 2013 số công nhân
sản xuất trực tiếp là 190 người nhưng đến năm 2014 là 210 và đến năm 2015 là 315
người.
1.1.3. Giới thiệu khái quát về bộ máy tổ chức
8


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Giám đốc điều hành


Phòng
kinh
doanh

Phòng tài
chính

Xưởng
máy 1


-

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng kỹ
thuật

Xưởng
máy 2

Xưởng
hoàn
thiện

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty

Phòng hành chính - nhân sự

+ Quản lý, sử dụng, đào tạo cán bộ công nhân viên trong công ty
+ Theo dõi tình hình biến động lao động trong công ty
+ Xây dựng quỹ lương và các chế độ bảo hiểm cho người lao động
+ Tham mưu cho cấp trên về các vấn đề nhân sự và hoạt đông của bộ máy tổ chức
công ty
+ Theo dõi thi đua khen thưởng, công tác văn thư, y tế, bảo hiểm, hành chính, tạp
vụ của công ty…
-

Phòng tài chính

+ Tổ chức công tác tài chính kế toán, kiểm tra hồ sơ khai thuế tháng, báo cáo tài
chính tháng, báo cáo tài chính năm
9


+ Lập báo cáo trình ban giám đốc
+ Phân loại và cung cấp thông tin quản lý
+ Lập bảng thanh toán lương và trả lương cho người lao động
-

Phòng kinh doanh

+ Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển, mạng lưới phân phối, từng bước mở
rộng thị trường
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, quý, năm…
+ Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường; chọn lựa sản phẩm chủ
lực và xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại

-

Phòng kỹ thuật – vật tư

+Thực hiện kiểm soát công tác chuẩn bị, phê duyệt tài liệu mua hàng, lựa chọn
nhà cung cấp.
+ Tổ chức tiếp nhận máy móc, nguyên vật liệu
+ Kiểm tra, bảo đảm chất lượng của nguyên vật liệu, dây chuyển, vật tư, trang
thiết bị mua về phù hợp với yêu cầu, chất lượng sản phẩm.
Nhận xét: Qua sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức, ta thấy doanh nghiệp bố trí quản lý
theo mô hình trực tuyến – chức năng. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều
hành hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với
điều lệ doanh nghiệp. Giám đốc giao nhiệm vụ trách nhiệm các phòng ban và sẽ được sự
giúp sức của các trưởng phó cấp dưới
Ưu điểm: Kiểu cơ cấu doanh nghiệp áp dụng là sự kết hợp giữa hai kiểu cơ cấu
trực tuyến và chức năng. Nó phát huy ưu điểm của cả hai mô hình đó là có sự tham
gia giúp sức của các phòng ban chức năng, của các nhà chuyên môn giảm gắng nặng
cho thủ trưởng, tạo điều kiện khuyến khích nhân viên trong doanh nghiệp phát huy
theo đúng trình độ chuyên môn (công việc chỉ tập trung vào chuyên môn) đồng thời
mối quan hệ giữa Giám đốc và các phòng ban theo kiểu trực tuyến giúp cho việc giải
quyết vấn đề giữa các lãnh đạo được nhanh chóng và chế độ thủ trưởng cũng được
đảm bảo. Cùng với đó, kiểu tổ chức này cũng rất phù hợp với quy mô của doanh
nghiệp hiện nay và tiết kiệm nhiều chi phí.
Nhược điểm: Được sự tư vấn góp sức của các nhà chuyên môn cũng như các
nhà quản trị tuyến dưới nên có nhiều thông tin cho một vấn đề có thể gây tranh cãi đòi
hỏi nhà quản trị phải lựa chọn để quyết định đúng đắn. Giám đốc cũng phải giải quyết
mối quan hệ sao cho hài hòa giữa các nhà quản trị tuyến dưới. Cơ cấu còn nhiều cấp
10



trung gian, vì vậy thông tin truyền qua nhiều bước không tránh khỏi rườm rà, chậm
trễ.
1.1.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực
Công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp có rất nhiều nhân tố tác động đến.
Nếu tác động tích cực sẽ làm cho công tác quản trị nhân lực diễn ra hiệu quả. Ngược
lại nếu các nhân tố tác động một cách tiêu cực sẽ làm giảm hiệu quả công tác quản trị
nhân lực, từ đó làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức vì nhân
lực là nền tảng quyết định sự phát triển của một tổ chức.
-

Đối thủ cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức không chỉ cạnh tranh về thị
trường, sản phẩm mà còn cạnh tranh về nhân sự vì nhân tố con người là cốt lõi quyết
định sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Do đó nhà quản trị cần phải có chiến lược
quản trị nhân sự một cách hiệu quả.
Trên thực đối thủ của Doanh tư nhân Đức Chiến trong lĩnh vực sản xuất và
phân phối đồ ghỗ nội, ngoại thất có rất nhiều và phải kể đến như: Nội thất Duy
Nghiêm, Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Tài Anh ...Đây là một trong những thách
thức đối với công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp. Vì để giữ chân người lao
động doanh nghiệp cần phải có những chính sách nhân sự hợp lý, lãnh đạo, động viên,
thăng tiến, chính sách lương bổng phù hợp. Có như vậy doanh nghiệp mới nâng cao
được sức cạnh tranh trên thị trường.
-

Khoa học công nghệ

Tháng 10 năm 2015, doanh nghiệp mới nhập mua dây chuyền máy ghép thanh:
máy ghép dọc, máy cảo 4 mặt P33RC của Nhật Bản.Việc áp dụng khoa học công nghệ
mới vào sản xuất đòi hỏi phải nâng cao trình độ tay nghề của người lao động và cắt

giảm lao động ở một số khâu không cần thiết. Chính vì vậy nhiệm vụ của quản trị
nhân lực là sắp xếp lao động dôi dư, đào tạo lao động nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Điều đó đòi hỏi công tác quản trị nhân lực phải hiệu quả hơn, đặc biệt trong các khâu
đào tạo, sắp xếp lao động dôi dư tại doanh nghiệp.
-

Mục tiêu của doanh nghiệp

Mục tiêu của doanh nghiệp là trở thành nhà sản xuất và phân phối nội ngoại
thất với chất lượng tốt nhất đối với mỗi khách hàng.Với mục tiêu hướng tới chất
lượng sản phẩm và khách hàng đòi hỏi công tác quản trị nhân lực phải có hoạt động
tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực một cách hợp lý để có đội ngũ lao động chất lượng
cao. Đây là một trong những yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm. hơn thế nữa cần
11


phải có các hoạt động đào tạo sau tuyển dụng để nâng cao tay nghề người lao động
phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật và yêu cầu chung của tổ chức.
-

Quan điểm của nhà lãnh đạo

Quan điểm lãnh đạo của ông Nguyễn Quang Chiến – Giám đốc Doanh nghiệp là quan
tâm đến chất lượng và nguyện vọng của người lao động. Với quan điểm của nhà lãnh
đạo như vậy đòi hỏi công ty phải thực hiện công tác quản trị nhân lực một cách bài
bản, khoa học, có quy trình cụ thể như xây dựng hoạt động tuyển dụng, đào tạo…hợp
lý. Nhưng đây cũng là thách thức cho công tác quản trị nhân lực là phải không ngừng
nâng cao chất lượng công tác quản trị mới có thể đáp ứng yêu cầu theo quan điểm của
nhà lãnh đạo doanh nghiệp đặt ra.
-


Uy tín và vị thế của công ty

Là một trong những doanh nghiệp trong top 100 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Danh nghiệp tư nhân Đức Chiến ngày càng thể hiện vị
thế của mình. Hiện nay doanh nghiệp ngày càng đầu tư phát triển theo chiều sâu, áp
dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, nhập khẩu nguyên vật liệu chính hãng nhằm ngày
càng khẳng định uy tín chất lượng sản phẩm và phát triển vững chắc vị thế doanh
nghiệp.
Điều này mang lại thuận lợi cho công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp
đặc biệt trong mảng tuyển dụng vì dễ thu hút ứng viên có năng lực, trình độ. Tuy
nhiên cũng đạt ra thách thức cho công tác quản trị nhân lực ở chỗ làm thế nào để công
tác quản trị nhân lực luôn hiệu quả nhằm duy trì sự phát triển tương xứng với uy tín
mà tổ chức đã gây dựng lên.
-

Môi trường làm việc

Với đặc thù công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất là chính nên môi trường
làm việc tại doanh nghiệp tư nhân Đức Chiến khá khắc nghiệt. Vì vậy hoạt động quản
trị nhân lực như tuyển dụng, đào tạo nhân viên mới…rất thường xuyên, cấp thiết. Do
đó công tác quản trị nhân lực của công ty phải không ngừng hoàn thiện để chất lượng
nhân lực và hoạt động quản trị hiệu quả hơn. Đây cũng chính là thách thức đối với đội
ngũ quản trị nhân lực của doanh nghiệp.
1.2. Tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác quản trị nhân
lực
1.2.1. Tổ chức bộ phận chuyên trác
- Tên gọi: Phòng hành chính - nhân sự.
12



Trong công ty bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về công tác quản trị nhân
lực đó chính là phòng Hành chính - nhân sự.
- Chức năng của Phòng hành chính – nhân sự
Chức năng cơ bản của phòng là tham mưu cho Giám đốcvề công tác tổ chức quản
lý, công tác cán bộ, tuyển dụng, quản lý lao động. tiền lương, pháp chế, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo nâng bậc, bồi dưỡng trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ, viên
chức, tham quan, công tác nước ngoài, bảo hộ lao động,vệ sinh môi trường, chính
sách chế độ Bảo hiểm xã hội- y tế, chăm lo sức khỏe cho người lao động, các thủ tục
hành chính, công văn, văn thư lưu trữ...
Trong đó nhiệm vụ liên quan đến công tác quản trị nhận lực của phòng hành
chính nhân sự của doanh nghiệp tư nhân Đức Chiến là: Lập kế hoạch xây dựng bộ
máy, tổ chức trong công ty. Nghiên cứu tham mưu cho Ban giám đốc về cơ cấu mô
hình sản xuất, chủ trì xây dựng phương án tổ chức quản lý. Lập kế hoạch tuyển dụng,
sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ. Tham mưu cho Giám đốc trong
công tác quản lý, sắp xếp bố trí cán bộ theo phân cấp. Chủ trì lập quy hoạch đào tạo
và bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ để đáp ứng yêu cầu sản xuất và quản lý. Lập kế hoạch
và tổ chức thực hiện công tác đào tạo về kỹ thuật, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và
kỹ năng quản lý cho cán bộ nhân viên. Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên theo
phân cấp. Tham mưu Giám đốc hoặc trình cấp trên quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo phân cấp. Quản lý và lưu trữ thông tin về hồ sơ lý lịch của
người lao động như: hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm, lý lịch công tác và các thông tin
cần thiết khác. Chủ trì thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động,
xây dựng nội quy, quy chế và các chế độ về trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và các chế độ khác có liên quan. Chủ trì xây dựng và trình duyệt cơ chế trả lương và
quỹ lương, của doanh nghiệp. Chủ trì xây dựng và thực hiện công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật đối với nhân sự trong công ty. Đánh giá năng lực, thành tích nhân viên
để phục vụ công tác tiền lương, công tác đào tạo, công tác quy hoạch phát triển nhân
sự. Xây dựng và thực hiện kế hoạch vệ sinh, y tế, chăm lo sức khỏe cho người lao
động, công tác bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ trong

toàn doanh nghiệp.
-

Các vị trí chuyên trách và bán chuyên trách của phòng: Trưởng phòng nhân

sự, nhân viên tuyển dụng, nhân viên tiền lương, nhân viên bảo hộ- định mức.
Mô tả nhiệm vụ cụ thể theo chức danh công việc bộ phận chuyên trách đảm nhận
công tác quản trị nhân lực tại doanh nghiệp tư nhân Đức Chiến
13


Trưởng phòng nhân sự: trưởng phòng nhân sự có nhiệm vụ quản lý chung trong
phạm vi phòng ban và phối hợp quản lý lao động với Giám đốc và các phòng ban liên
quan; lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự; kiểm tra thực hiện các chế độ chính sách đối
với người lao động; thiết lập, xây dựng các quy chế cho phù hợp với hoạt động của
từng chức năng; nghiên cứu, xử lý các thông tin phản ánh kịp thời và chính xác tới
Giám đốc; thường xuyên cập nhật các chế độ chính sách đối với người lao động kịp
thời và phản ánh đúng.
Nhân viên tuyển dụng: nhân viên tuyển dụng có nhiệm vụ thực hiện các công tác
tuyển dụng, đánh giá hiệu quả sau tuyển dụng, phối hợp với các bộ phận trong phòng
và các phòng ban khác trong việc thực hiện công tác tuyển dụng, báo cáo kết quả hoạt
động lên trưởng phòng.
Nhân viên tiền lương: vị trí nhân viên tiền lương có nhiệm vụ theo dõi chấm
công và tính lương cho nhân viên trong công ty; xây dựng quy chế, thang bảng lương
trong doanh nghiệp; phối hợp với các bộ phận trong phòng, với các phòng ban khác;
báo cáo kết quả làm việc lên cấp trên.
Nhân viên bảo hộ - định mức: thực thi các nhiêm vụ về an toàn, bảo hộ lao động,
phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dự tính mức lao động.
-


Mối quan hệ giữa các vị trí công việc: Mối quan hệ giữa các vị trí công việc

trong phòng Hành chính nhân sự trong doanh nghiệp là mối quan hệ có sự tương tác
và hỗ trợ lẫn nhau.
Mối quan hệ giữa vị trí công việc lãnh đạo với vị trí nhân viên: Trưởng phòng,
phân công nhiệm vụ cho nhân viên trong phòng, ngược lại nhân viên từng bộ phận
(tuyển dụng, tiền lương, bảo hộ - định mức, hành chính - văn thư) có nhiệm vụ báo
cáo lại kết quả công việc cho trưởng phòng.
Mối quan hệ giữa vị trí công việc tuyển dụng với tiền lương: vị trí công việc
tuyển dụng đảm nhận nhiệm vụ đánh giá công việc. Sau khi đánh giá công việc xong
sẽ được chuyển cho vị trí tiền lương làm cơ sở tính lương cho nhân viên.
Mối quan hệ giữa vị trí tuyển dụng với bảo hộ- định mức: cán bộ tuyển dụng sau
khi đánh giá công việc sẽ báo với người phụ trách bảo hộ - định mức để dự tính mức
và dự trù về trang thiết bị bảo hộ lao động.
14


Mối quan hệ giữa vị trí tiền lương và bảo hộ- định mức: từ thông tin về mức lao
động của bộ phận định mức chuyển qua mà người phụ trách tiền lương lấy đó làm căn
cứ để dự tính quỹ lương.
Mối quan hệ giữa vị trí bán chuyên trách (hành chính-văn thư) với các vị trí
công việc chuyên trách trong phòng nhân sự: các loại giấy tờ của các vị trí công việc
trong phòng sẽ được chuyển cho nhân viên văn thư đóng dấu. Ngược lại, văn phòng
phẩm do vị trí văn thư sau khi thu mua sẽ chuyển đến các vị trí công việc khác.
1.2.2. Tổ chức nhân sự chuyên trách tại doanh nghiệp tư nhân Đức Chiến
Bảng 1.2: Bảng thông tin chi tiết nhân viên chuyên môn phòng hành chính nhân sự.
STT

Họ tên


Tuổi

Chức vụ

Nguyễn Bá Việt

Giới
tính
Nam

1

41

Trưởng phòng

2

Đào Thị Thủy

Nữ

30

3

Phạm Đức Nam

Nam


32

4

Nguyễn Thanh
Giang
Trần Thị Loan

Nữ

28

Nữ

25

5

Chuyên
môn
Quản trị
kinh doanh
Kế toán

Nhân viên tiền
lương
Nhân viên bảo hộ
Luật
- định mức
Nhân viên tuyển

Quản trị
dụng
kinh doanh
Nhân viên hành
Kinh tế
chính văn thư

Trình độ
Đại học

Thâm
niên
9 năm

Đại học

4 năm

Đại học

6 năm

Đại học

3 năm

Cao đẳng

2 năm


Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Tổng số cán bộ trong phòng là 5 người trong đó cán bộ nhân viên chuyên trách
nhân sự là 4 người, chiếm 1,23% tổng số lao động của doanh nghiệp. Từ tỷ lệ này
chúng ta nhận thấy cán bộ chuyên trách về nhân sự tại công ty không nhiều. Trước kia
giám đốc không coi trọng vấn đề quản trị nhân lực tuy nhiên qua những năm phát
triển của doanh nghiệp, Giám đốc đã dần nhận ra vai trò của quản trị nhân lực nên
ngày càng quan tâm hơn về công tác này hơn. Các cán bộ nhân viên trong phòng đều
có trình độ cao đẳng, đại học. Do doanh nghiệp thành lập không lâu nên cán bộ của
phòng chủ yếu do các bộ phận khác chuyển sang nên trong quá trình làm việc không
tránh khỏi làm việc không chuyên nghiệp, kém hiệu quả nhưng cán bộ trong phòng
đều là những cán bộ trẻ tuổi, năng động nhiệt tình với công việc sẽ nhanh chóng thích
15


nghi và đáp ứng được nhu cầu công việc. Giám đốc cần quan tâm tới trình độ chuyên
môn của phòng này hơn.
Bảng 1.3: Thực trạng phân công công việc trong bộ phận chuyên trách công tác nhân
lực
STT

Họ và tên

Chức danh

Nhiệm vụ

1

Nguyễn Bá
Việt


Trưởng
phòng

+ Nhận chỉ thị từ giám đốc và phân công bố trí
công việc cho nhân viên trong phòng, báo cáo
tình hình quản lý cho cấp trên, phối hợp thực
hiện với các phòng ban khác có liên quan.
+ Tham mưu cho BGĐ xây dựng có tính chất
chiến lược bộ máy tổ chức hoạt động của công
ty đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của công ty.
+ Quản lý chặt số lượng nguồn nhân lực trong
công ty, nghiên cứu tình hình thừa thiếu lao
động phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Bảo đảm các chế độ thù lao phúc lợi cho
công nhân viên, đảm bảo môi trường làm việc
cho người lao động.
+ Ngoài ra con có trách nhiệm giao nhận, ký
các văn bản giấy tờ có liên quan.
+ Tham mưu cho lảnh đạo những mặt làm
được và những mặt chưa làm được, đề xuất
phương hướng giải quyết.

2

Đào Thị
Thủy

Chuyên viên + Nhận chỉ thị từ cấp trên và hoàn thành tốt

tiền lương
nhiệm vụ của mình.
+ Xây dựng quy chế trả lương và các phương
pháp trả lương cho người lao động.
+ Theo dõi bảng chấm công người lao động
+ Lập hồ sơ và giải quyết các chính sách về
phúc lợi lao động cho người lao động như: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
+ Tiến hành tính lương, thưởng và các khoản
phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong
16


doanh nghiệp vào tuần đầu mỗi tháng
+ Giải quyết mọi thắc mắc về tiền lương tiền
công cho người lao động.
+ Đánh giá nhân viên , đánh giá thực hiện công
việc tổ chức nâng lương cho người lao động
3

Nguyễn
Chuyên viên + Hỗ trợ Trưởng phòng trong công tác Tuyển
Thanh Giang tuyển dụng dụng lao động
+ Theo dõi tình hình hợp đồng lao động (ký
mới, thanh lý, chấm dứt...)
+ Theo dõi và quản lý hồ sơ công nhân viên
trong toàn công ty.
+ Tiến hành tuyển dụng, tuyển chọn lao động
vào làm việc ở công ty theo yêu cầu công việc.
+ Phối hợp với các bộ phận, đơn vị khác để

quản lý về thay đổi nhân lực trong công ty.
Góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị
thông qua việc bảo đảm kịp thời số lao động
tạm thời…
+ Tham mưu cùng trưởng phòng những chính
sách quản lý nhân lực của công ty
+ Hỗ trợ cùng trưởng phòng khi xây dựng các
nội quy , quy chế ,quy trình , quy định trong
công ty
+ Làm những nhiệm vụ khác khi cấp trên yêu
cầu
4

Phạm Đức
Nam

5

Trần Thị

Chuyên viên + Nhận chỉ thị từ cấp trên, hoàn thành tốt
Bảo hộ nhiệm vụ của mình.
Định mức + Giải quyết các chế độ về bảo hộ lao động
như cấp phát trang thiết bị bảo hộ cá nhân cho
người lao động…
+Khảo sát Định mức lao động cho công nhân
sản xuất trực tiếp của doanh nghiêp;
+Theo dõi kết quả thực hiện công việc của
công nhân để đưa ra mức hợp lý.
Nhân viên


+ Nhận chỉ thị từ trưởng phòng, thực hiện bố
17


Loan

hành chính

trí các cuộc hẹn gặp, các cuộc họp…
+ Quản lý hồ sơ công nhân viên trong toàn
công ty.
+ Quản lý các thiết bị văn phòng phẩm và in ấn
tài liệu công văn giấy tờ…
+ Góp phần vào hoạt động hàng ngày của
trưởng phòng như: Lịch làm việc, thông tin
giao dịch.

Nhận xét: Trong quá trình thực tập, em nhận thấy bảng phân công công việc
này phù hợp với nhân viên trong phòng. Nhân viên Nguyễn Thanh Giang rất có kinh
nghiệm trong việc nhìn người, có khả năng giao tiếp, kinh nghiệm chuyên môn tốt, rất
phù hợp làm công tác tuyển dụng, đào tạo. Đối với nhân viên Đào Thị Thủy, tuy
chuyển từ bộ phận kế toán sang nhưng chị đảm nhân công việc này khá chu toàn và
luôn hoàn thành rất tốt. Tuy nhiên, do không có kiến thức chuyên sâu về quản trị nhân
lực, làm việc trái chuyên môn đào tạo nên công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp
còn nhiều thiếu sót.

18



1.3.

Kết quả khảo sát thực thi nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách nhân sự

Bảng 1.4. Kết quả khảo sát thực thi nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách nhân sự của
doanh nghiệp tư nhân Đức Chiến
Thời
gian
Tháng
12/201
5

Họ tên cán bộ
Nguyễn Bá Việt
Đào Thị Thủy

Nguyễn Thanh
Giang
Phạm Đức Nam

Tháng
1/2016

Nguyễn Bá Việt

Đào Thị Thủy

Nguyễn Thanh
Giang


Tên công
việc
Trưởng
phòng

Nhiệm vụ chuyên về quản trị nhân lực
trong tháng
-Tổng kết nhân sự cuổi năm 2015 của
doanh nghiệp
- Báo cáo kết quả cho Giám đốc
Nhân viên -Lập báo cáo công tác tiền lương gửi lên
tiền lương trưởng phòng
-Tính lương cho nhân viên trong doanh
nghiệp
-Liên hệ với BHXH huyện NinhVân
thực hiện đóng BHXH cho người lao
động và giải quyết công nợ
Nhân viên -Báo cáo kết quả công tác tuyển dụng
tuyển dụng năm 2015 lên trưởng phòng
- Đăng tuyển dụng cho doanh nghiệp
- Phỏng vấn và tiếp nhận lao động mới
Bảo hộ-Khảo sát quá trình làm việc của người
Định mức lao động
- Liên hệ các công ty về trang phục bảo
hộ cá nhân và tiến hành đặt may đồng
phục mới cho người lao động
Trưởng
phòng

-Phân công nhiệm vụ cho từng người

trong phạm vi phòng
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác
tuyển dụng trong năm 2016 phục vụ mở
rộng quy mô
- Lên kế hoạch về tăng lương cho bộ
phận lao động sản xuất
Nhân viên -Theo dõi chấm công, nghỉ phép của
tiền lương công nhân viên trong doanh nghiệp
- Tính lương, phụ cấp tháng 1 cho công
nhân viên
Nhân viên -Cập nhật giấy tờ nhân viên mới lên hệ
tuyển dụng thống của doanh nghiệp
19


Tháng
2/2016

Phạm Đức Nam

Bảo hộĐịnh mức

Nguyễn Bá Việt

Trưởng
phòng

Nguyễn Thanh
Giang


Tuyển dụng

Phạm Đức Nam

Đào Thị Thủy

Tháng
3/2016

Nguyễn Bá Việt

Nguyễn Thanh
Giang
Đào Thị Thủy

Phạm Đức Nam
Tháng
4/2016

Nguyễn Bá Việt

-Dự tính mức mới cho lao động xưởng
máy 1
- Cấp phát trang thiết bị bảo hộ lao động
-Lập kế hoạch nhân lực cụ thể cho việc
mở rộng xưởng sản xuất mới
- Phân nhiệm vụ cho từng người trong
phạm vi phòng

- Đăng tin tuyển dụng

- Lọc hồ sơ ứng viên
- Liên hệ ứng viên phỏng vấn
- Phỏng vấn ứng viên
Bảo hộ-Kiểm tra hệ thống trang thiết bị phòng
định mức cháy chữa cháy của toàn doanh nghiệp
- Kiểm tra việc thực hiện nội quy an
toàn lao động tại các xưởng sản xuất
Tiền lương - Lập báo cáo công tác tiền lương gửi
lên trưởng phòng
- Tính lương cho bộ phận các phòng ban
công ty
- Tính lương bộ phận công nhân tại phân
xưởng sản xuất
Trưởng
-Phân công nhiệm vụ trong phạm vi
phòng
phòng
- Triển khai các kế hoạch về nhân lực:
tuyển dụng, đào tạo nhân viên cho phân
xưởng sản xuất mới mở.

Tuyển dụng -Tìm nguồn ứng viên trên các website
tuyển dụng
-Đăng tin tuyển dụng
-Sàng lọc hồ sơ
Tiền lương - Theo dõi chấm công, nghỉ phép của
nhân viên
- Tính lương cho bộ phận công nhân
viên trong doanh nghiệp
Bảo hộ - -Tổ chức tập huẩn kiểm tra công nhân

định mức viên về sử dụng thiết bị bảo hộ lao động.
Trưởng
- Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo phát
phòng
triển nguồn nhân lực định kỳ cho quý II
- Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các quy
20


Nguyễn Thanh
Giang

Đào Thị Thủy

Phạm Đức Nam

trình, quy chế áp dụng trong doanh
nghiệp
- Quản lý, điều hành các hoạt động của
nhân sự trong phòng.
Tuyển dụng - Thực hiện các công việc liên quan đến
công tác tuyển dụng nhân sự,
- Nhận hồ sơ, phân loại và xử lý hồ sơ
theo đúng quy trình,
- Sắp xếp lịch phỏng vấn và phỏng vấn
sơ tuyển
- Đăng ký tình hình sử dụng lao động
cho cơ quan chức năng
Tiền lương - Chấm công hàng tháng. Theo dõi và
cập nhật ngày phép cho toàn thể nhân

viên.
- Thực hiện các chế độ, chính sách cho
NLĐ như : BHXH, Lương, phúc lơi, ...
Bảo hộ - -Trực tiếp giám sát việc thực hiện công
định mức tác kiểm tra AT – BHLĐ trong các
xưởng sản xuất: Nhắc nhở người lao
động thực hiện tốt công tác kiểm tra AT
– BHLĐ cho cá nhân và tập thể,
- Tổ chức kiểm tra công tác bảo hộ lao
động, an toàn lao động, vệ sinh lao động
và PCCC tại doanh nghiệp.

21


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHUYÊN SÂU HOÀN THIỆN CÁC
HÌNH THỨC TRẢ LƯỢNG TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐỨC CHIẾN
2.1. Cơ sở lý luận về Tiền lương và các Hình thức trả lương trong doanh nghiệp
2.1.1. Các Khái niệm các hình thức trả lương
2.1.1.1. Khái niệm tiền lương, tiền công.
• Khái niệm tiền lương
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng: “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định không căn cứ vào số
giờ làm việc thực tế, thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng”(6,8)
Theo PGS. TS Nguyễn Tiệp – TS Lê Thanh Hà, 2012, Giáo trình tiền lương - tiền
công, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội cho rằng: “Tiền lương là giá cả sức
lao động được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động thông qua hợp đồng lao động (bằng văn bản hoặc bằng miệng), phù
hợp với quan hệ cung – cầu sức lao động trên thị trường lao động và phù hợp với các
quy định tiền lương của pháp luật lao động”

Theo chương VI khoản 1 điều 90 Bộ luật lao động năm 2012: “ Tiền lương là
khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc
theo thỏa thuận”(1,23)
Có nhiều cách tiếp cận về tiền lương, tuy nhiên theo quan điểm của em: “ Tiền
lương là khoản thù lao tài chính mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
được đánh giá dựa trên sức lao động mà người lao động bỏ ra để hoàn thành công
việc theo yêu cầu từ phía chủ lao động. Tiền lương sẽ chịu sự chi phối từ phía thị
trường lao động và là thỏa thuận giữa hai bên khi tham gia ký kết hợp đồng lao động
sao cho phù hợp với từng ngành nghề và phù hợp với từng đặc điểm, tính chất của
từng lao động”


Khái niệm tiền công
“Tiền công là số tiền người thuê lao động trả cho người lao động thể thực hiện
một khối lượng công việc hoặc trả cho một thời gian làm việc (thường theo giờ)
trong những hợp đồng thỏa thuận thuê mướn nhân công trên thị trường lao
động”(6,9)

22


Trong nền kinh tế mà quan hệ công nghiệp ngày càng phát triển thì lao động
hưởng tiền lương ngày càng mở rộng, vì vậy trong toàn bộ nội dung của bài chuyên
đề chủ yếu đề cấp tới vấn đề tiền lương.
-

Khái niệm Hình thức trả lương




Khái niệm hình thức trả lương theo thời gian.

Là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian
làm việc thực tế của công nhân viên chức .Thực chất của hinh thức này là trả công
theo số ngày công (giờ công) thực tế đã làm.
• Khái niệm hình thức trả lương theo sản phẩm
“ Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hoặc dịch vụ) mà họ đã hoàn
thành”(6,371)
Đối với doanh nghiệp, hình thức trả lương cho người lao động có một ý nghĩa
hết sức to lớn, nó quyết định đến sự thành công của chính sách tiền lương của doanh
nghiệp, nó thể hiện quan trọng của tiền lương đối với chủ doanh nghiệp cũng như đối
với người lao động. Sự hợp lý của các hình thức trả lương được thể hiện trong việc
xây dựng đơn giá, lập quỹ lương, sử dụng quỹ tiền lương. Việc trả lương như thế nào
sẽ ảnh hưởng tới chi phí sản xuất cũng như lợi nhuận của công ty. Do đó việc trả
lương phải được doanh nghiệp tính toán và quản lý sao cho phù hợp với khả năng tài
chính của doanh nghiệp. Chính vì thế, doanh nghiệp phải có các hình thức trả lương
sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp vừa đảm bảo công bằng, vừa
kích thích người lao động hăng say làm việc và gắn bó công tác.
Đối với người lao động các hình thức trả lương sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần
làm việc của người lao động. Một doanh nghiệp có hình thức trả lương thỏa đáng,
công bằng cho người lao động sẽ giúp họ hoàn thành công việc một cách tự nguyện,
hạn chế vi phạm kỷ luật, bất bình trong lao động và giảm được sự luân chuyển lao
động trong doanh nghiệp. Hình thức trả lương chưa gắn với năng suất, chất lượng và
hiệu quả lao động có thể gây ra xung đột giữa người lao động, người sử dụng lao
động hoặc giữa người lao động với người lao động, làm cho không khí làm việc căng
thẳng, hiệu quả công việc giảm sút. Như vậy, các hình thức trả lương cần được xem
trọng vì nó vừa mang ý nghĩa vật chất, vùa mang ý nghĩa tinh thần cho người lao
động, khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và gắn bó lâu dài
hơn với doanh nghiệp.

Đối với Nhà nước và xã hội: tiền lương góp phần tăng ngân sách Nhà nước, đóng
góp xây dựng phúc lợi xã hội. Người lao động có công ăn việc làm ổn định góp phần
23


vào việc đảm bảo trật tự an ninh xã hội, hạn chế nảy sinh các tệ nạn làm cho xã hội
ngày càng văn minh, lành mạnh hơn.
2.1.3. Nội dung các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
2.1.3.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Đối tượng và điều kiện áp dụng
Đối tượng : Áp dụng rộng rãi cho những công việc có thể định mức lao động để
giao việc cho người lao động trực tiếp sản xuất
- Điều kiện áp dụng :
• Phải xác định được đơn giá trả lương sản phẩm chính xác
• Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc
• Phải tổ chức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ
• Phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn sâu về Tiền lương
- Các hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm :
 Trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
- Khái niệm:
Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cho cá nhân là trả lương cho người lao
động căn cứ trực tiếp vào số lượng , chất lượng sản phẩm ( hay chi tiết sản phẩm)
mà người lao động làm ra.
-

Đối tượng và điều kiện áp dụng:
Áp dụng bới những người trực tiếp sản xuất kinh doanh trong các đơn vị kinh
tế mà quá trình làm việc của hộ độc lập tương đối , công việc có thể định mức ,
kiểm tra nghiệp thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.


-

Công thức tính:
TLspi = ĐG x Qi
Trong đó:
TLspi : Tiền lương sản phẩm của công nhân i
Qi :
Sản lượng (hoặc doanh thu) của công nhân i trong một thời gian xác định
(tháng, ngày …)
ĐG:
Đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm. Đơn giá trả cố định và
có thể áp dụng công thức tính sau
Công thức tính đơn giá:
ĐG =
Hoặc :

ĐG = ( Lcbcv + PC) x Mtg
24


-

-

-

Trong đó:
Lcbcv :
Lương cấp bậc công việc
Msl :

Mức sản lượng
ĐG:
Đơn giá trả lương sản phẩm
Mtg :
Mức thời gian
 Trả lương sản phẩm tập thể
Khái niệm:
Chế độ trả lương sản phẩm tập thể là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng sản
phẩm hay công việc do một tập thể công nhân đã hoàn thành và đơn giá tiền lương
của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc trả cho tập thể
Đối tượng và điều kiện áp dụng:
Áp dụng đối với những công việc hay sản phẩm không thể tách riêng từng chi
tiết từng phần việc để giao cho từng người mà phải có sự phối hợp của một nhóm
công nhân cùng thực hiện.
Công thức tính :
Đơn giá
ĐGtt =

-

Hoặc :
ĐGtt =
Trong đó:
: Tổng số tiền lương và phụ cấp tính theo cấp bậc công việc
cả tổ
ĐGtt : Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tập thể .
n:
số công nhân trong tổ
MSL :
Mức sản lượng của cả tổ

Mtg :
Mức thời gian củ tổ
Tiền lương sản phẩm của tập thể
TLsptt = ĐGtt x Qtt
Trong đó
TLsptt: Tiền lương sản phẩm tập thể
ĐGtt:
Đơn giá tập thể
Qtt :
Sản lượng hoặc doanh thu đạt được của tổ , đội
Việc chia lương cho từng người có thể tiến hành theo một trong những phương
pháp như phương pháp hệ số điều chỉnh, phương pháp giờ hệ số, chia lương bình
điểm và hệ số lương…
 Trả lương gián tiếp
Khái niệm:
25


×