Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

thực tập cơ sở ngành kế toán phần hành hàng tồn kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 76 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa kế toán Kiểm toán

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Hình 2.4. 1: Quy trình ghi sổ kế toán hàng hóa
Hình 2.4. 2: Hóa đơn bán hàng số 0098762 của cửa hàng Đỗ Vũ Quang
Hình 2.4. 3: Phiếu nhập kho hàng hóa số NK 000003
Hình 2.4. 4: Hóa đơn GTGT số 0002013 của công ty TNHH cơ khí ô tô Đức Hòa
Hình 2.4. 5: Phiếu nhập kho hàng hóa số NK 000004
Hình 2.4. 6: Hóa đơn GTGT số 0003305 của công ty Cổ phần Thương Mại và Công
Nghệ TST Việt Nam
Hình 2.4. 7: Phiếu nhập kho hàng hóa số NK 000005
Hình 2.4. 8: Hóa đơn số 0000007
Hình 2.4. 9: Phiếu xuất kho XK00018
Hình 2.4. 10: Hóa đơn GTGT số 0000008
Hình 2.4. 11: Phiếu xuất kho XK00019
Hình 2.4. 12: Hóa đơn số 0000009
Hình 2.4. 13: Phiếu xuất kho XK0002
Sơ đồ 2. 1: Quá trình luân chuyển chứng từ của hàng hóa nhập kho
Sơ đồ 2. 2: Quá trình luân chuyển chứng từ của hàng hóa xuất kho

MỞ ĐẦU
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán ngày càng trở nên quan trọng và
trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của nhà nước và của
doanh nghiệp. Để điều hành, quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh có hiệu


quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin kinh tế và
thi hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ quản lý trong tất cả các khâu của quá

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa kế toán Kiểm toán

trình sản xuất, kinh doanh và quá trình sử dụng vốn. Chính vì thế mà các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phải cần kế toán. Kế toán mang tầm quan trọng lớn, để
vận dụng được kế toán một cách khéo léo là chuyện không hề đơn giản.Ngày nay
trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, các doanh
nghiệp đang có môi trường kinh doanh thuận lợi nhưng cũng vấp phải những khó
khăn xuất phát từ quy luật cạnh tranh trong cơ chế thị trường hay quy luật cung
cầu hàng hóa. Để vượt qua sự chọn lọc khắt khe của nền kinh tế thị trường thì
mọi doanh nghiệp đều phải giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh một cách
hiệu quả.Việc quản lý sản xuất kinh doanh cần hàng loạt các công cụ quản lý khác
nhau, trong đó kế toán như là công cụ hữu hiệu nhất. Công tác kế toán trong doanh
nghiệp có nhiều khâu, nhiều phần hành khác nhau, giữa các phần hành lại có mối
quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một hệ thống quản lý. Việc tổ chức công tác kế
toán khoa học, hiệu quả là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đi đến sự
thành công trong kinh doanh.
Sau quá trình học tập tại trường thì thực tập cơ sở ngành chính là khoảng thời
gian để tìm hiểu và vận dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tế, nhà trường đã
tạo cơ hội cho chúng em đi thực tập cơ sở nghành nên đây là khoảng thời gian rất
cần thiết và quan trọng. Trong đợt thực tập cơ sở nghành này em đã lựa chọn Công

ty TNHH xây dựng khai thác khoáng sản Kim Tri làm đơn vị để thực tập cơ sở
nghành. Ngành nghề chính của công ty là thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa.
Trong quá trình đi thực tập cơ sở ngành tại công ty em thấy công ty có rất nhiều
tiềm năng phát triển xa hơn nữa.
Từ khi thành lập đến nay công ty luôn nằm trong những công ty phát triển về lĩnh
vực xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng tại Vĩnh Phúc, là ưu tiên lựa chọn hàng
đầu của các nhà đầu tư, doanh thu hàng năm đều tăng, sản lượng tăng đều, năm sau
luôn đạt cao hơn năm trước, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và tích luỹ
lớn cho Công ty. Công ty có bộ máy lãnh đạo sáng suốt cùng nguồn nhân lực trẻ với
trình độ cao biết nắm bắt cơ hội, mở rộng thị trường phát triển, nắm bắt được thị
yếu của khách hàng, biết tìm tòi thay đổi để phù hợp với nhu cầu của xã hội hiện

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa kế toán Kiểm toán

nay. Cho đến nay công ty đã trở thành một công ty có quy mô lớn với trang thiết bị
hiện đại, không ngừng được cải tiến và đội ngũ công nhân viên nhiều kinh nghiệm,
cần cù chịu khó, vốn điều lệ của công ty lên đến chục tỷ đồng. Hằng năm, công ty
đã đóng góp cho ngân sách nhà nước một lượng lớn tài chính từ lợi nhuận của mình,
tham gia vào các hoạt động từ thiện như ủng hộ quỹ vì người nghèo, các gia đình có
công với cách mạng, các thương binh, bệnh binh trên địa bàn,... Công ty thực hiện
đầy đủ cam kết với khách hàng về chất lượng theo nguyên tắc bình đẳng đôi bên
cùng có lợi; đảm bảo việc làm, chăm lo đời sống tốt nhất cho người lao động; bảo
toàn, tăng trưởng vốn và mở rộng quy mô thị trường; thực hiện tốt công tác bảo vệ

môi trường; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương nơi công ty
hoạt động; tuân thủ pháp luật của Nhà nước về quản lý hành chính Công ty cũng đã
góp phần tích cực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước vào
năm 2020 và phát triển nền kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc.
Sau một thời gian học tập và thực tập tại công ty cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
cô giáo Bùi Thị Kim Nhiên, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập cơ sở ngành của
mình. Nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi
những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của
bản thân và để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
KIM TRI

I.1.

Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng khai

thác khoáng sản Kim Tri
I.1.1.

Giới thiệu chung về công ty

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4


Khoa kế toán Kiểm toán

Hình 1. 1: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty TNHH xây dựng
khai thác khoáng sản Kim Tri
(Nguồn: Công ty TNHH xây dựng khai thác khoáng sản Kim Tri )
Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng khai thác khoáng sản Kim Tri
Địa chỉ trụ sở: Tổ Dân Phố Mậu Lâm, Phường Khai Quang, Thành phố Vĩnh
Yên, Vĩnh Phúc. Công ty TNHH xây dựng khai thác khoáng sản Kim Tri được
thành lập từ 25-07-2012 và thay đổi đăng ký lần thứ 1 ngày 10-08-2015. Giấy

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa kế toán Kiểm toán

chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2500485885. Do: Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Vĩnh phúc Cấp ngày: 25-07-2012.
Vốn điều lệ hiện nay là: 10.000.000.000 đồng.
Điện thoại: 0989 171 581 – Email:
Giám đốc công ty: BÙI THỊ ÁNH.
I.1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng

khai thác khoáng sản Kim Tri
Năm 2012 do có chính sách khuyến khích thành lập các doanh nghiệp nhỏ và

vừa của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời nhu cầu phát triển kinh doanh nên Ngày
25-07-2012, bà Bùi Thị Ánh và Bùi Ngọc Anh cùng nhau góp vốn thành lập Công
ty TNHH hai thành viên, Người đại diện trước pháp luật là Bà Bùi Thị Ánh, Bà Bùi
Ngọc Anh là thành viên góp vốn - người đồng sáng lập lên công ty.
Từ khi thành lập đến nay công ty động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, xuất
nhập khẩu hàng hóa với mặt hàng kinh doanh chính là mua bán phụ tùng máy công
nghiệp ( vòng bi, vòng đệm, gối đỡ,…). Và thị trường tiêu thụ chính là các công ty
sản xuất nằm trong các khu công nghiệp tại các tỉnh bạn như Hưng Yên, Sơn La, Hà
Nội, Bắc Ninh, Hải Dương... Đã tạo nhiều uy tín với bạn hàng.
Công ty đã dần khẳng định được vị trí của mình, đó là giải quyết được công ăn,
việc làm cho lượng lớn cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên công ty cũng bị ảnh
hưởng của nền kinh tế trong nước cũng như quốc tế, làm ảnh hưởng không nhỏ đến
tình hình kinh doanh của công ty.
Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2014
đến 2016 (Nguồn: Công ty TNHH xây dựng khai thác khoáng sản Kim Tri )
ĐVT:đồng
Bảng 1. 1: Doanh thu bán hàng, hoạt động tài chính và lợi nhuận chưa phân
phối của công ty từ năm 2014 đến năm 2016
Chỉ tiêu

Năm 2014

Doanh thu bán hàng

8,431,101,774

Năm 2015
2,029,418,821

Chênh lệch

2015/2014
2016/2015

Năm 2016
4,289,588,923

(6,401,682,953)

2,260,170,102

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Doanh thu hoạt động

Lợi nhuận chưa phân
phối

Khoa kế toán Kiểm toán

1,303,296

2,952,980

248,203

1,649,684


(2,704,777)

8,432,405,070

2,032,371,801

4,289,837,126

(6,400,033,269)

2,257,465,325

(167,657,103)

(194,588,855)

(168,492,601)

(26,931,752)

26,096,254

tài chính
Tổng doanh thu

6

Bảng 1. 2: Giá trị tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp từ năm
2014 đến năm 2016
Chỉ tiêu


Năm 2014

Tiền mặt

Chênh lệch

Năm 2016

2015/2014

2016/2015

1,013,740,857

566,042,254

880,505,961

(447,698,603)

314,463,707

153,039,548

55,981,729

21,127,826

(97,057,819)


(34,853,903)

1,166,780,405

622,023,983

901,633,787

(544,756,422)

279,609,804

Tiền gửi ngân hàng
Tổng

Năm 2015

Bảng 1. 3: Một số chỉ tiêu khác của công ty TNHH xây dựng khai thác
khoáng sản Kim Tri từ năm 2014 đến năm 2016
Chỉ tiêu
Hàng hóa
Số lượng lao động
chính
Số lượng lao động
hợp đồng (3 tháng)
Lương bình quân

ĐVT


Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

VND

927,531,312

1,457,181,332

2,280,637,093

Người

12

13

13

Người

8

10

10


VND

6,800,000

7,300,000

7,500,000

Về tổng doanh thu: Năm 2014 tổng doanh thu của công ty đạt được
8,432,405,070 đồng.

Năm 2015 tổng doanh thu của công ty giảm còn

2,032,371,801 đồng giảm 6,401,682,953 đồng tương ứng giảm 76% so với năm
2014. Năm 2016 tổng doanh thu của Công ty là 4,289,837,126 đồng tăng
2,257,465,325 đồng tương ứng tăng 111%so với năm 2015.
Về tổng lợi nhuận trước thuế TNDN: Năm 2014 tổng lợi nhuận đạt được
-167,657,103 đồng. Năm 2015 tổng lợi nhuận giảm xuống còn -194,588,855đồng
giảm 26,931,752 đồng tương ứng giảm 16% so với năm 2014. Năm 2016 tổng lợi

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa kế toán Kiểm toán

nhuận là -168,492,601 đồng tăng 26,096,254 đồng tương ứng tăng 13% so với

năm 2015.
Tổng doanh thu và Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN của Công ty năm 2015
giảm so với năm 2014 là do nguyên nhân suy thoái thị trường cả nền kinh tế đều bị
ảnh hưởng, chi phí dành cho các dự án của Công ty tăng do giá thành hàng hóa
đầu vào trên thị trường tăng, lương công nhân viên tăng,…Rút kinh nghiệm từ
những năm trước công ty đã có những hoạt động tích cực thúc đẩy kinh doanh làm
tổng doanh thu tăng 111%, mức tăng của doanh thu làm cho mức lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên 13% là một thành công của doanh nghiệp do tác động vào
mức chi phí sử dụng trong kinh doanh.
Giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp ngày càng lớn năm 2014 là 927,531,312
đồng chiếm 9.3% tổng tài sản, năm 2015 là1,457,181,332 đồng chiếm 14.6% tổng
tài sản riêng năm 2016 hàng tồn kho là 2,280,637,093 đồng chiếm 22.8% tổng tài
sản, đây là một rủi ro cho doanh nghiệp khi để giá trị hàng tồn kho quá lớn.
Doanh nghiệp không có biến động lớn về lao động cũng như tiền lương bình
quân. Doanh nghiệp ngày càng sử dụng nhiều nhân viên hợp đồng ngắn hạn, nhân
viên thời vụ trong các dịp cao điểm nhằm tăng doanh thu và hiệu quả bán hàng.
Nguyên nhân một phần do tình hình kinh doanh hiện tại của công ty, một phần do
chính sách tài chính của chủ doanh nghiệp.
I.2.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

I.2.1.

Mô hình tổ chức

Xuất phát từ tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu của thị trường và để phù hợp
với sự phát triển của mình, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý.
Công ty được tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty TNHH. Cơ cấu tổ chức
của công ty: Ban giám đốc, Các phòng ban.


Giám đốc
Ban giám đốc
Phó giám đốc

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Phòng kế
toán

Phòng kinh
doanh

8

Khoa kế toán Kiểm toán

Phòng kỹ
thuật

Phòng hành
chính- nhân
sự

Sơ đồ 1. 1 Bộ máy quản lý của công ty TNHH xây dựng khai thác khoáng sản
Kim Tri
(Nguồn: Công ty TNHH xây dựng khai thác khoáng sản Kim Tri)

I.2.2.

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Giám đốc: Giám đốc điều hành là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh
hằng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Đại diện cho công ty duy trì mối quan hệ với nhà cung
cấp, khách hàng và các đối tác khác. Tạo dựng, duy trì và phát triển thương hiệu của
công ty.Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong công ty. Khuyến
khích mở rộng thị trường tiêu thụ, vận hành vốn, phân phối thu nhập để động viên
lao động, khuyến khích sự sáng tạo của mỗi thành viên, đôn đốc thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ, công tác tuyển dụng, cán bộ chuyên viên, công tác khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, công tác bảo vệ thanh tra.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc quản lý điều hành một hoặc một số lĩnh
vực được Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật
về lĩnh vực mình được phân công phụ trách, tham mưu cho Giám đốc nắm tình hình
của công ty , giúp Giám đốc quản lý tốt công tác kinh doanh của công ty. Phó Giám
đốc điều hành Công ty khi Giám đốc đi vắng, trực tiếp giải quyết công việc hàng
ngày trong phạm vi được Giám đốc phân công và uỷ quyền.
Dưới ban Giám đốc là các phòng ban hoạt động theo chức năng và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc.

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa kế toán Kiểm toán


Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :
Phòng kế toán: Có chức năng theo dõi giám sát về hoạt động mặt tài
chính, hạch toán kinh doanh, quản lý vật tư, tài sản…của công ty và thực hiện nghĩa
vụ kinh doanh của công ty về việc ghi chép, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các
nguyên tắc các chế độ kế toán trong công ty theo hướng dẫn của ngành và pháp luật
kế toán thống kê do Nhà nước ban hành, lưu trữ hồ sơ sổ sách hiện hành theo quy
định của bộ tài chính.
Phòng tổ chức hành chính - nhân sự: Có chức năng tham mưu, giúp Giám
đốc quản lý các công việc hành chính của công ty, có nhiệm vụ tuyển lao động có
năng lực và trình độ phù hợp vào các vị trí trong công ty. Đồng thời còn có chức
năng kiểm tra tính pháp lý của các giao dịch có liên quan và các hợp đồng kinh tế
đã kí kết với khách hàng, thực hiện công việc có tính chất hành chính trong hoạt
động của công ty cũng như chỉ đạo thực hiện tốt các nghĩa vụ về công tác tổ chức
cán bộ, các chế độ tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương như BHXH,
BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân viên công ty.
Phòng quản lý kỹ thuật: Quy hoạch kho bãi chứa hàng, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
cho công tác bảo quản hàng hoá an toàn, sử dụng hết sức chứa của kho và đảm bảo
an toàn lao động, đồng thời nghiên cứu thị trường tìm kiếm nhà cung cấp có chất
lượng hàng hóa tốt với giá thành phù hợp, được quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp
hồ sơ tài liệu có liên quan, được uỷ quyền ký các văn bản hướng dẫn, tham gia và tổ
chức hội nghị về chuyên đề kỹ thuật có liên quan, được tham gia đóng góp ý kiến
về nhân sự của phòng.
Phòng kinh doanh: được quyền yêu cầu các đơn vị trong công ty cung cấp
thông tin, số liệu hồ sơ, tài liệu có liên quan và tạo điều kiện thực hiện tốt các chức
năng nhiệm vụ của phòng, có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường mới, ở những nơi có
điều kiện thuận lợi để góp phần gia tăng doanh số bán hàng, sáng tạo ra những
chính sách bán hàng nhằm thu hút khách hàng, giữ lòng tin với những bạn hàng
quen từ đó tạo ra lợi nhuận cao hơn, chịu trách nhiệm về vấn đề đầu vào của hàng
hóa, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa kế toán Kiểm toán

Đặc điểm tổ chức quán lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau, sơ đồ thu
thập được từ công ty
I.2.3.

Mối quan hệ giữa các phòng ban

- Phòng kinh doanh: Làm thủ tục xuất nhập hàng hóa, tiếp thị các mặt hàng và
các dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng trong và ngoài nước. Tiến hành
hợp đồng với các đối tác, giao dịch với các tổ chức kinh tế, cung cấp thông tin về
thị trường, tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính - nhân sự: giúp Ban giám đốc trong công tác quản
lý, nắm vững tình hình cán bộ công nhân viên; lựa chọn, bố trí, đào tạo bảo đảm về
năng lực, phẩm chất.
- Phòng kế toán: Lập báo cáo kế toán đúng quy định, cung cấp các thông tin
cho việc điều hành kinh doanh, giúp Ban giám đốc thực hiện các chủ trương chính
sách và quy định về tài chính của Nhà nước, giúp các phòng ban trong việc ghi
chép ban đầu thật chính xác. Cung cấp các số liệu, thông tin cần thiết cho phòng
kinh doanh để phục vụ công tác lập kế hoạch chung cho toàn công ty, góp ý kiến để
có hướng kinh doanh tốt. Đóng vai trò như một nhà trợ lý trong việc phân tích tài
chính cho phòng kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật: Kiểm tra chất lượng kỹ thuật các mặt hàng trong kho cũng

như ở cửa hàng, tham mưu cho bộ phận kinh doanh về quy cách hàng hóa, tư vấn
kỹ thuật cho khách hàng, giúp Giám đốc quản lý kho bãi quản lý chất lượng hàng
hóa.
Đi sâu vào tìm hiểu bộ máy kế toán của công ty em thấy được tổ chức bộ máy
kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công
tác kế toán theo hình thức nhật ký chung, phương pháp kế toán hàng tồn kho mà
công ty đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
I.3.

Đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Ngành nghề chính: Kinh doanh thương mại, xây dựng công trình kỹ thuật dân
dụng. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Công ty có đầy
đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch, có tài sản riêng, có các quyền

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa kế toán Kiểm toán

và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn điều lệ, có tài khoản tại ngân hàng trong
nước theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo hình thức Công
ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Công ty đăng ký kinh doanh với các ngành nghề sau: Xây dựng các công trình
dân dụng Công nghiệp; Xây dựng công trình thủy lợi. San lấp mặt bằng công trình,

chuẩn bị mặt bằng; Xây dựng công trình giao thông đường sắt và đường bộ; Xây
dựng công trình thủy điện bưu điện; Khai thác đá, sản xuất và mua bán vật liệu xây
dựng (cát, sỏi, đá, đất sét); Sản xuất và mua bán kim khí, các sản phẩm về cơ khí;
Vệ sinh công nghiệp, làm sạch môi trường; Mua bán các loại cửa phục vụ xây dựng
dân dụng và công nghiệp; Dịch vụ ủy thác đầu tư, nhận ủy thác đầu tư của các tổ
chức và cá nhân; Sản xuất mua bán điện, Cho thuê xe ô tô và các loại máy công
trình; Kinh doanh dịch vụ khác sạn, nhà nghỉ, ăn uống, vui chơi giải trí; Mua bán ô
tô và các loại máy chuyên dụng, thiết bị, phương tiện vận tải cơ giới…v…v…
Công ty là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập, có
tài sản tại ngân hàng và có con dấu riêng. Thực hiện nghiêm chỉnh các các chính
sách, pháp luật của nhà nước, sử dụng tốt hợp lý các tài sản, lao động, vật tư, tiền
hàng. Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước, bảo toàn và phát triển vốn doanh nghiệp, chấp hành các chính sách chế độ
pháp luật của nhà nước Công ty đang từng bước hoàn thiện và nâng cao cơ sở vật
chất kỹ thuật máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu kinh doanh, mở rộng thị trường
và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các chế độ tiền lương bảo hiểm xã hội, an toàn
lao động, các chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên trong
công ty.

Hoạt động chủ yếu của đơn vị

Chưa về doanh nghiệp

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Mua hàng hóa


12

Khoa kế toán Kiểm toán

Về bán ngay

Nhập kho

Lưu kho

Xuất kho

Bán hàng hoặc khuyến
mại, biếu tặng

Sơ đồ 1. 2: Quy trình luân chuyển hàng hóa của công ty TNHH xây dựng khai
thác khoáng sản Kim Tri
( Nguồn phòng kế toán công ty TNHH xây dựng khai thác Kim Tri)
Hàng hóa của công ty chủ yếu được mua về theo đơn đặt hàng với nhà cung cấp
hoặc mua trực tiếp hàng hóa tại đơn vị cung cấp. Doanh nghiệp thường đặt hàng
với nhà cung cấp, ký hợp đồng mua hàng, định trước ngày chở hàng về kho của
công ty để tiêu thụ và lưu kho. Đôi khi hàng hóa mua về từ nhà cung cấp vừa về đến
doanh nghiệp, khi đang làm giấy tờ, thủ tục nhập kho thì khách hàng đến mua số
hàng vừa nhập về, tuy nhiên trường hợp này ít xảy ra ở đơn vị.
Chủ yếu hàng hóa của doanh nghiệp khi mua về sẽ được nhập kho và lưu vào kho
để quản lý số lượng cũng như theo dõi, bảo quản hàng hóa, đảm bảo chất lượng.
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, hàng hóa sẽ được xuất khỏi kho, trước khi
chuyển hàng cho đơn vị khách hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra kỹ thuật
đối với các mặt hàng được xuất bán để đảm bảo chất lượng hàng hóa đầu ra, đảm
bảo uy tín của doanh nghiệp với bạn hàng.


Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

I.4.

13

Khoa kế toán Kiểm toán

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH xây dựng

khai thác khoáng sản Kim Tri
I.4.1.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán và xuất phát từ đặc điểm
tổ chức của Công ty, bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp tương đối gọn nhẹ,
hợp lý theo mô hình tập trung. Kế toán ngoài việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh còn đòi hỏi phải quản lý tài chính của đơn vị chặt chẽ, an toàn các nội
dung như các chứng từ ban đầu, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính. Để phù hợp
với đặc điểm kinh doanh, đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nhu cầu quản lý. Nên công ty
áp dụng mô hình kế toán tập chung: Tất cả các phần hạch toán kế toán đều dưới
sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng, kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về
công tác kế toán trước ban giám đốc của công ty và phải đáp ứng các yêu cầu của
hạch toán kế toán là đầy đủ, trung thực, hợp lệ, chính xác, đáp ứng yêu cầu kiểm
tra, kiểm soát dễ dàng, thuận tiện.

Kế toán trưởng
Kiêm Kế toán Tổng hợp

Kế toán chi tiết
Kiêm kế toán bán hàng

Thủ quỹ

Kiêm thủ kho

Sơ đồ 1. 3: Bộ máy kế toán Công ty
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH xây dựng khai thác khoáng sản Kim Tri)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán
-Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp:
-

Là người trực tiếp tham mưu, giúp việc cho giám đốc và thực hiện công tác kế
toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế.

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

-

14

Khoa kế toán Kiểm toán


Là người kiểm tra tình hình hạch toán kế toán trong công ty, cung cấp các
thông tin tài chính một cách chính xác, kịp thời, toàn diện để ban giám đốc

-

dựa vào đó ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
Ngoài trách nhiệm chung kế toán trưởng còn là người vào sổ các tài khoản của
đơn vị trên sổ sách để lập các báo cáo tài chính phục vụ cho giám đốc và

-

những người có liên quan.
Kế toán trưởng có trách nhiệm chỉ đạo các nhân viên của phòng kế toán, mỗi
nhân viên kiêm một nhiệm vụ riêng và chịu trách nhiệm về phần việc của

-

mình.
Kế toán chi tiết kiêm kế toán bán hàng:
+ Lập phiếu xuất kho, nhập kho, lập phiếu thu, phiếu chi khi có yêu cầu.

+ Lập hóa đơn bán hàng, lưu trữ và quản lý hóa đơn đầu vào đầu ra.
+ Thu thập và lưu trữ các chứng từ, tài liệu kế toán phát sinh.
+ Ghi chép bằng sổ cái, báo cáo tài chính theo định kì giúp kế toán trưởng về
thông tin kinh tế, hạch toán tổ chức quản lý, bảo quản sổ sách.
+ Ghi chép các số liệu, các nghiệp vụ phát sinh chi tiết liên quan đến sổ quỹ.
+ Theo dõi công nợ toàn công ty.
-

Thủ quỹ kiêm thủ kho:


+ Làm công việc thu, chi tiền của công ty, ghi chép sổ quỹ tiền mặt. Đồng thời
có trách nhiệm lập thẻ kho, theo dõi thẻ kho, theo dõi nhập, xuất, tồn hàng hóa.
+ Quản lý tiền mặt tại quỹ, quản lý kho hàng hoá.
+ Cung cấp số liệu chứng từ liên quan đến hoạt động nhập, xuất hàng hóa, thu
chi trong đơn vị, theo dõi chi tiết quỹ tiền mặt, kho hàng hóa, đối chiếu sổ sách có
liên quan đến bộ phận kế toán.
I.4.2.

Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty

Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo 133/2016/TT-BTC,
ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính (Bảng 1.4.2) Niên độ kế toán
bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa kế toán Kiểm toán

Bảng 1. 4: Hệ thống tài khoản kế toán
(Nguồn phòng kế toán công ty TNHH xây dựng khai thác khoáng sản Kim Tri)
ST

SỐ


T

HIỆU

1
2

111
112

Tiền mặt
Tiền gửi Ngân hàng

16
17

411
421

3

131

Phải thu của khách hàng

18

511

4

5
6
7
8
9
10
11
12
13

133
138
142
156
211
214
242
244
311
331

19
20
21
22
23
24
25
26
27

28

515
521
611
631
632
635
642
711
811
821

14

333

Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thu khác
Chi phí trả trước ngắn hạn
Hàng hóa
Tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định
Chi phí trả trước dài hạn
Ký quỹ, ký cược dài hạn
Vay ngắn hạn
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp

vụ

Doanh thu hoạt động tài chính
Các khoản giảm trừ doanh thu
Mua hàng
Giá thành sản xuất
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

29

911

Xác định kết quả kinh doanh

15

334

Nhà nước
Phải trả người lao động

TÀI KHOẢN

STT

SỐ


TÀI KHOẢN

HIỆU

Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

- Báo cáo tài chính: bao gồm
+ Bảng cân đối tài khoản- Mẫu số: B01a-DNN.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh- Mẫu số: B02- DNN.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ- Mẫu số: B03-DNN.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính- Mẫu số: B09-DNN.
+ Các báo cáo kế toán có liên quan khác.
Chứng từ gồm : Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, bảng kê chứng từ hàng hóa
dịch vụ bán ra, các chứng từ kế toán khác …từ các chứng từ mua hàng (hợp đồng
mua hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn, vận đơn, phiếu nhập kho…); chứng từ thanh
toán (phiếu thu, chi, giấy báo Nợ, báo có của ngân hàng…).
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Tại đơn vị hiện nay áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung và sử
dụng phần mềm kế toán máy Misa 2015.
Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa kế toán Kiểm toán


Chứng từ kế toán

Sổ kế toán tổng h
Sổ chi tiết
PHẦN MỀM KẾ TOÁN

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

MÁY VI TÍNH

Báo cáo tài chính
Báo cáo KT quản trị

Sơ đồ 1. 4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH xây dựng khai thác khoáng sản Kim Tri)
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu của
hình thức kế toán Nhật ký chung được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được cập nhật tự động
vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được cập nhật trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số

liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa kế toán Kiểm toán

Cuối tháng, cuối kỳ kế toán quý kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán bằng tay.

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN KIM TRI

II.1.

Nội quy quy chế của đơn vị, thỏa ước lao động tập thể

II.1.1.

Nội quy của công ty ty TNHH xây dựng khai thác khoáng sản

Kim Tri
Trích dẫn nội quy của công ty ty TNHH xây dựng khai thác khoáng sản Kim
Tri tại chương VIII- Tiền Lương ( Nguồn Công ty TNHH xây dựng khai thác

khoáng sản Kim Tri):
“Điều 35. Tuỳ theo tinh chất công việc, mỗi một nhân viên được chi trả lương
tính theo sản phẩm hoặc lương cố định và phải xác định cách nhận trả lương khi ký
hợp đồng chính thức. Trường hợp nửa chừng có thay đổi thì do trưởng Bộ phận
điền ghi phiếu điều động công tác và ghi rõ phương pháp lãnh lương sau này.
Điều 36. Vào tháng 7 mỗi năm căn cứ bảng ghi điểm để điều chỉnh lương một
lần. Đối với nhân viên mới được tuyển dụng, thì sau khi hết hạn thử việc sẽ do

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa kế toán Kiểm toán

trưởng Bộ phận căn cứ kết quả công tác thực tế để đề xuất ý kiến trình quản đốc và
Ban Giám đốc phê duyệt.
Điều 37. Lương của toàn thể công nhân được chia làm 2 đợt chi trả mỗi
tháng. Đợt đầu trả vào ngày 25 hàng tháng cho tạm ứng… đồng VN, đến ngày 10
tháng kế tiếp trả hết tiền lương còn lại và trợ cấp. Những nhân viên xin nghỉ việc
trong bảy ngày, kể từ ngày có quyết định chấm dứt hợp đồng được Công ty thanh
toán các khoản liên quan đến quyền lợi mỗi bên và trường hợp đặc biệt thời hạn có
thể kéo dài đến 30 ngày.
Điều 38. Trừơng hợp ngày trả lương trùng vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ pháp
định, thì Công ty sẽ trả lương đó một ngày.
Điều 39. Lương tăng ca được hưởng 150% so với lương giờ bình thường.
Trường hợp tăng ca vào ngày chủ nhật hoặc ngày lễ pháp định, nếu không nghỉ bù
thì được trả lương bằng 20%. Nếu được nghỉ bù, thì công ty chỉ trả phần chênh

lệch so với tiền lương của ngày làm việc bình thường.
Điêu 40. Mỗi ngày làm việc 8 giờ được tính một ngày hưởng lương, lương
ngày tính bằng 1/26 ngày làm việc của lương tháng cố định.
Điều 41. Đối với công nhân nghỉ phép không lý do, thì tiền lương bị khấu trừ
theo số ngày nghỉ tương ứng để bồi thừơng thiệt hại cho Công ty và tiền phạt.
Điều 42. Đối với nhân viên bị giáng chức hoặc được bổ nhiệm, thì tiền lương
được tính thoe công việc mới từ tháng kế tiếp kề từ khi có quyết định, và cách tính
lương dựa vào Điều 34 K3 của Bộ luật lao động.
Điều 43. Tiền thưởng cuối năm sẽ được trích từ 10% lợi nhuận kinh doanh
của công ty. Mức thửơng tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh trong năm.
Điều 44. Nội quy này được ban Giám đốc Công ty TNHH xây dựng khai thác
khoáng sản Kim Tri thông qua và có hiệu lực kể từ ngày được Sở Lao động – Thương binh
binh Xã hội chấp thuật.”

II.1.2.

Thỏa ước lao động tập thể

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa kế toán Kiểm toán

Trích dẫn thỏa ước lao động tập thể của công ty TNHH xây dựng khai thác
khoáng sản Kim Tri tại chương II: Nội dung thỏa ước lao động tập thể ( Nguồn
Công đoàn Công ty TNHH xây dựng khai thác khoáng sản Kim Tri):

“ Điều 6. Việc làm và bảo đảm việc làm
1. NSDLĐ phải đảm bảo việc làm cho NLĐ trong suốt thời gian có hiệu lực
của hợp đồng.
2. Thời gian nghỉ chờ việc do thiếu đơn hàng hay do lý do khách quan khác
như điện nước thì NLĐ được trả 100% tiền lương theo hợp đồng lao động, nhưng
không được thấp hơn lương tối thiểu vùng do nhà nước qui định.
3. NSDLĐ sẽ hỗ trợ 100% học phí khi NLĐ tham gia các khoá học nghề do
DN yêu cầu và cam kết làm việc tại doanh nghiệp sau khi học nghề từ 02 năm trở
lên.
4. NLĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị xử lý kỷ luật lao động sẽ
được tái ký HĐLĐ khi hết hạn hợp đồng.
5. NLĐ tham gia đình công trái pháp luật sẽ không được tái ký khi hết hạn
HĐLĐ
Điều 7: Công tác đào tạo
1. Công ty coi trọng công tác đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ quản

lý, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, văn hóa, ngoại ngữ tin học cho
người lao động nhằm phục vụ thiết thực có hiệu quả cho công ty
2. Trong chiến lược phát triển công ty, từng giai đoạn, vào thời điểm thích hợp,

công ty sẽ đào tạo hoặc cử người lao động đi đào tạo và đào tạo lại, bồi
dưỡng nghiệp vụ tay nghề cho phù hợp với yêu cầu công việc thực tế, tổ

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20


Khoa kế toán Kiểm toán

chức cho cán bộ nhân viên đi học tập kinh nghiệm ở các doanh nghiệp trong
và ngoài nước
3. Công ty khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động tự học hỏi năng

cao, bồi dưỡng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn để phục vụ cho công việc tốt
hơn
Điều 8. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Công ty thực hiện thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định tại
Nội quy lao động đăng ký theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài những ngày nghỉ việc riêng, hưởng nguyên lương theo quy định của
pháp luật, người lao động còn được nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương trong
những trường hợp sau:
a) Anh chị em ruột mất: nghỉ 1 ngày.
b) Vợ sinh con lần thứ nhất và thứ hai: Chồng được nghỉ 05 ngày
(NLĐ phải nộp cho công ty các giấy tờ hợp lệ: Giấy chứng sinh).
4. Ngoài các ngày nghỉ lễ, tết hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật

lao động hiện hành, NLĐ còn được nghỉ hưởng nguyên lương trong trường
hợp sau:
5. Ngày Giáng sinh: nghỉ 01 ngày (ngày 24 tháng 12 Dương lịch);

Ngày sinh nhật của NLĐ: nghỉ 01 ngày (theo chứng minh nhân dân của
NLĐ);

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


21

Khoa kế toán Kiểm toán

Ngày thành lập Công ty: Công ty phối hợp với công đoàn cơ sở tổ chức các
hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống trong một buổi và mọi NLĐ phải tham gia;
một buổi còn lại NLĐ được nghỉ ngơi và hưởng lương.
Điều 9. Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương
1. NSDLĐ có trách nhiệm xây dựng định mức lao động, gửi Thang lương,
bảng lương cho Cơ quan quản lý lao động theo quy định. Quy chế trả lương, trả
thưởng được tập thể lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở góp ý và công
khai cho NLĐ tại doanh nghiệp biết.
2. Ngoài quy định nâng lương định kỳ hàng năm, công ty sẽ xét nâng lương
trước thời hạn cho NLĐ trong trường hợp sau: Bổ sung chứng chỉ các lớp đào tạo
nghề, bằng tốt nghiệp trường trung cấp, cao đẳng, đại học phù hợp công việc đang
phụ trách;
3. Tiền thưởng: Công ty có trách nhiệm xây dựng Quy chế thưởng quy định cụ
thể về điều kiện, tiêu chuẩn xét thưởng cho NLĐ. Tiền thưởng gồm:
a) Thưởng lương tháng 13 vào dịp tết: Tuỳ theo tình hình kinh doanh, Công ty
sẽ xét thưởng lương tháng 13 cho NLĐ làm việc đủ 12 tháng với mức thưởng ít nhất
01 tháng lương theo HĐLĐ. NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng sẽ tính tỷ lệ tương ứng
theo số tháng thực tế làm việc. Điều kiện, mức thưởng sẽ căn cứ vào Quy chế
thưởng của doanh nghiệp.
b) Thưởng sáng kiến: Có những sáng kiến, cải tiến về công nghệ, giải pháp
quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc đề tài nghiên cứu đã nghiệm thu, tiết kiệm
nguyên vật liệu, đào tạo tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất… mang lại hiệu
quả kinh tế, hiệu quả công tác quản lý cho công ty. Trích thưởng từ 10% đến 20%
trên giá trị thu được từ các sáng kiến, cải tiến và từ 10% đến 50% giá trị nguyên
vật liệu tiết kiệm. Công ty sẽ xem xét và phát thưởng vào cuối mỗi năm.


Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa kế toán Kiểm toán

c) Thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể NLĐ đạt những thành tích trong các
trường hợp sau:
- Phát hiện và báo cáo kịp thời các vụ việc tiêu cực như trộm cắp, lãng phí, tham
ô tài sản công ty, tiết lộ hoặc đánh cắp bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, các
nguy cơ khác giúp công ty tránh được những tổn thất rủi ro.
- Thưởng từ 20% đến 50% giá trị hiện vật cho người phát hiện và thu hồi tài sản
của công ty bị lấy cắp; các trường hợp khác do Giám đốc quyết định.”
II.2.

Chính sách tài chính kế toán của công ty TNHH xây dựng khai

thác khoáng sản Kim Tri
-Chính sách kế toán hàng tồn kho - áp dụng theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam VAS 02
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân cuối kỳ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
Chính sách kế toán tài sản cố định
Doanh nghiệp lựa chọn áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng từ đó xác

định thời gian khấu hao tài sản cố định và sửa chữa tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian hữu dụng ước tính của tài sản cố định hữu hình. Thời gian hữu dụng ước
tính như sau:





Nhà cửa và vật kiến trúc
Nâng cấp sửa chữa siêu thị
Phương tiện vận chuyển
Thiết bị văn phòng

5 – 10 năm
3 năm
6 – 8 năm
3 năm

- Chính sách kế toán về nợ phải trả
Các khoản phải trả không theo dự tính ban đầu mà phải ước tính thường xuyên
để xác định sự giảm sút về kinh tế như: dự phòng phải trả, dự phòng trợ cấp mất
việc làm => Phương pháp ước tính giá trị hợp lý về khoản chi phí, ước tính về kết

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23


Khoa kế toán Kiểm toán

quả và ảnh hưởng tài chính thông qua đánh giá của ban giám đốc hoặc nhiều
phương pháp đánh giá để ghi nhận giá trị các khoản mục đó.
-Chính sách kế toán về doanh thu
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn như người sở hữu hàng hóa

-

hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

-

hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng phải trả

Chính sách kế toán về chi phí đi vay
Chi phí đi vay bao gồm lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan
trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp, bao gồm:
-

Lãi tiền vay
Chi phí phát sinh liên quan đến thủ tục vay, trả lãi vay định kỳ về thuê tài

chính,…
Đối với các khoản chi phí đi vay phát sinh trong kỳ doanh nghiệp cần phân

biệt khoản chi phí nào được vốn hóa vào nguyên giá tài sản cố định, khoản chi
phí nào không được phép và chỉ được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
II.3.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vận dụng để quả lý và vận

dụng để hoạch toán kế toán ở đơn vị
II.3.1.

Hoạt động thu, chi và thanh toán

 Một số văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước và Bộ tài chính ban hành:

- Thông tư 219/2013/TT – BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng
dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ – CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật thuế GTGT do Bộ
trưởng Bộ Tài Chính ban hành.
Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa kế toán Kiểm toán


- Thông tư 179/2013/TT – BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 02tháng 12
năm 2013 về hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỉ giá.
- Thông tư số 228/2009/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 07/12/2009
hướng dẫn lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nội dung chính: doanh nghiệp phải dự
kiến mức tổn thất có thể xảy ra và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải
thu khó đòi.
- Thông tư 89/2013/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 28 tháng 6 năm
2013, có nội dung là: sửa đổi, bổ sung thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009
của BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo quản sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.


Thực trạng vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành:
Hiện nay công ty áp dụng thông tư như:
- Thông tư 179/2013/TT-BTC ngày 02 tháng 12năm 2013“ Cuối kỳ kế toán,

doanh nghiệp phải quy đổi số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ
phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra "đồng Việt Nam”.
- Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối
năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở
xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào
chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán
ngược lại để xoá số dư.
II.3.2.


Hoạt động đầu tư, sử dụng, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

Một số văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước và Bộ tài chính ban

hành :
- Chuẩn mực kế toán số 03 “ TSCĐ hữu hình” : “TSCĐ hữu hình là những

TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ”.
- Chuẩn mực kế toán số 04 “ TSCĐ vô hình”:“ TSCĐ vô hình là những tài
sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa kế toán Kiểm toán

giữ sử dụng trong sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận là TSCĐ”.
- Thông tư số 45/2013/TT-BTC: Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định. Một số nội dung chính của thông tư:
“Điều 5. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên
quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
2. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị
còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại
trên sổ kế toán của


=

Nguyên giá

-

Số hao mòn luỹ kế của

của tài sản cố định
TSCĐ
TSCĐ
3. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu

hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện
hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã
khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ
thông thường.”


Thực trạng vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành:
Hiện nay công ty sử dụng Thông tư số 45/2013/TT-BTC
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp

khấu hao đường thẳng như sau:
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo
công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm


Nguyên giá của tài sản cố định
=
Báo cáo thực tập cơ sở ngành


×