Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

giải pháp hoàn thiện kĩ năng mềm cho sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn khoa quản trị văn phòng trường đại học Nội
vụ Hà Nội đã tạo điều kiện tốt cho em thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Đông đã tận tình hướng dẫn
chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cám ơn thầy cô trong trường đã tận tình giảng dạy
trang bị cho em kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn các bạn sinh viên trong trường
đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu điều tra phục vụ cho đề tài.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thiện bài nghiên cứu trong phạm vi và khả
năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không thiếu khỏi những thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự thông cảm và tận tình chỉ bảo của thầy cô và các bạn.

Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Phương


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.SV
2.ĐHNV HN

Sinh viên
Đại Học Nội Vụ Hà Nội

3.QTVP

Quản trị văn phòng

4.KNM

Kỹ năng mềm



5.HCTC

Học chế tín chỉ

6.GD

Giáo dục

7.ĐT

Đào tạo

8.VN

Việt Nam

9.ĐH

Đại học


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Kết quả tự đánh giá của các bạn sinh viên Quản trị văn phòng về
kỹ năng mềm của bản thân ……………………............47
Biểu đồ 2: Kết quả đánh giá của sinh viên quản trị văn phòng về mức độ cần
thiết của các kỹ năng trong học tập ………………………………………48
Biểu đồ 3: Kết quả đánh giá của sinh viên Quản trị văn phòng về mức độ cần
thiết của các kỹ năng khi đi làm…………………………………………..49



LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển, nâng cao không ngừng của văn hóa,
kinh tế, đất nước. Để có thế bắt kịp đà phát triển của những nước lớn mạnh thì
cần sự chung sức, đồng lòng của tất cả mọi người, mà lực lượng chủ yếu
chính là tuổi trẻ. Bởi tuổi trẻ là lực lượng nòng cốt, là chủ nhân tương lai, là
nhân vật chính góp phần tạo nên cái thế, cái dáng đứng cho Tổ Quốc Việt
Nam. Nhất là các bạn sinh viên –nguồn lao động trí thức góp phần quan trọng
phát triển nền kinh tế đất nước. Nhưng thời gian gần đây, vấn đề đang được
xã hội quan tâm và phản ánh đó là phần lớn sinh viên thiếu kỹ năng mềm.
Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm, việc đào tạo, phát
triển và rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên được nhà trường rất chú trọng.
Tuy nhiên việc mở các lớp đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên hiện nay ở
trường vẫn còn rất hạn chế, phần nhiều chỉ trên góc độ lý thuyết, vì vậy không
tạo nên được niềm say mê và hứng thú của sinh viên trong các khóa học. Dẫn
đến việc hiện nay với nhiều bạn sinh viên, kỹ năng mềm vẫn còn là một thuật
ngữ khá xa lạ. Do vậy các bạn chưa có định hướng đúng đắn cho việc phát
triển và hoàn thiện kỹ năng mềm.
Từ ý kiến chủ quan của tôi nhận thấy : việc nghiên cứu và tìm ra giải
pháp để hoàn thiện và nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên là một vấn đề rất
cần thiết, không chỉ sinh viên Quản Trị Văn Phòng nói riêng mà còn mang ý
nghĩa với sinh viên các trường nói chung.

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Ngày nay nhận thấy về vấn đề kĩ năng mềm đối với sinh viên nói chung
và sinh viên Quản Trị Văn Phòng nói riêng đang là một vấn đề rất quan trọng

và rất cấp thiết.Từ tính cấp thiết của đề tài, tôi quyết định nghiên đang cứu đề
tài “Nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên khoa Quản Trị Văn Phòng”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong lịch sử nghiên cứu đề tài này và những vấn đề có liên quan có
một số hướng tiếp cận sau:
a) Về kĩ năng và kĩ năng mềm nói chung.
b) Về thực trạng kĩ năng mềm của sinh viên.
c) Đề xuất giải pháp nâng cao kĩ năng mềm cho sinh viên.
Hầu hết các công trình nghiên cứu mới dừng lại ở việc tìm hiểu kĩ năng
mềm của sinh viên từ các khía cạnh khác nhau mà chưa chú trọng đề xuất giải
pháp đầy đủ để nâng cao kĩ năng mềm cho sinh viên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nâng cao kĩ năng mềm cho sinh viên khoa quản trị văn phòng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về kỹ năng mềm.
Đánh giá thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên Khoa Quản trị văn
phòng.

2


Đề xuất giải pháp nâng cao kỹ năng làm việc nhóm cho sinh viên Khoa
Quản trị văn phòng.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về kỹ năng mềm.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại Khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội Vụ Hà
Nội.
6. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu có giải pháp nâng cao kĩ năng mềm cho sinh viên thì sinh viên
khoa Quản trị văn phòng có thành công hơn trong học tập và trong công việc
sau này.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu.
Điều tra bằng bảng hỏi.
8. Bố cục nội dung
Nội dung bao gồm:
Chương I. Cơ sở lý luận về kỹ năng mềm
Chương II. Đánh giá thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên Khoa Quản
trị văn phòng.
Chương III. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ năng mềm của sinh
viên Khoa Quản trị văn phòng.

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KĨ NĂNG MỀM
1.1. Tổng quan về kĩ năng mềm
1.1.1. Khái niệm kỹ năng mềm
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một
hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công
việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.
Để giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng có lẽ không có cơ sở lý
thuyết nào tốt hơn 2 lý thuyết về phản xạ có điều kiện (được hình thành trong
thực tế cuộc sống của cá nhân) và phản xạ không điều kiện (là những phản xạ
bẩm sinh mà cá nhân sinh ra đã sẵn có). Trong đó, kỹ năng của cá nhân gần
như thuộc về cái gọi là phản xạ có điều kiện, nghĩa là kỹ năng được hình
thành từ khi một cá nhân sinh ra, trưởng thành và tham gia hoạt động thực tế

cuộc sống. Ví dụ: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản trị chỉ được hình thành
trong hoạt động công việc của một cá nhân.
Bản thân chúng ta sinh ra chưa có kỹ năng về một khía cụ thể nào (trừ
kỹ năng bẩm sinh) nhất là kỹ năng công việc, đó là lý do hình thành hệ thống
đào tạo nghề nghiệp hiện có ở bất kỳ quốc gia nào. Như vậy, đa số kỹ năng
mà chúng ta có được và hữu ích với cuộc sống của chúng ta là xuất phát từ
việc chúng ta được đào tạo. Và như thế, nền tảng của sự thành công của
chúng ta trong cuộc sống là do 98 % là do được đào tạo và tự đào tạo rèn
luyện kỹ năng, chỉ có 2 % là kỹ năng bẩm sinh tham gia vào sự thành công
của chúng ta.

4


Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc
sống của chúng ta đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương
ứng.
Có người đã phân loại kỹ năng thành 2 loại cơ bản là kỹ năng cứng và
kỹ năng mềm. Kỹ năng cứng là kỹ năng mà chúng ta có được do được đào tạo
từ nhà trường hoặc tự học, đây là kỹ năng có tính nền tảng. Loại thứ 2 là kỹ
năng mềm là loại kỹ năng mà chúng ta có được từ hoạt động thực tế cuộc
sống hoặc thực tế nghề nghiệp. Kỹ năng mềm là loại kỹ năng cực kỳ phong
phú và không kém phần quan trọng như kỹ năng cứng. Kỹ năng mềm có thể
là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm phán… Để thành
công trong cuộc sống, chúng ta phải thỏa mãn cả kỹ năng cứng và kỹ năng
mềm; phải vận dụng linh hoạt và phù hợp hai loại kỹ năng cơ bản này trong
cuộc sống và công việc.
1.1.2. Khái niệm kỹ năng mềm.
Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong
cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo

nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và
đổi mới... Kỹ năng mềm là hành vi ứng xử của mỗi con người, cách thức
tương tác với bạn bè, đồng nghiệp, cách làm việc nhóm. Bên cạnh tầm hiểu
biết và chuyên môn, kỹ năng mềm cũng là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh
hưởng đến quyết định tuyển dụng của doanh nghiệp. Kỹ năng này thể hiện
cách sống, cách tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống và trong xã hội hiện đại,
đây được xem là chìa khóa vàng dẫn đến thành công.
Kỹ năng “mềm” chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con
người, không mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ
năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà

5


lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải xung đột. Những kỹ
năng “cứng” ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện trên bản lý lịch - khả năng
học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn. Bạn có phải
là một người dễ chịu? Tận tâm? Bạn giao tiếp có ấn tượng không? Giải quyết
các vấn đề có hiệu quả không? Đây chính là các dạng câu hỏi ưa dùng để xác
định được mức độ kỹ năng “mềm” của bạn.
Hiện nay, khi đi xin việc, các nhà tuyển dụng rất coi trọng các kỹ năng
“mềm”, bởi vì các nghiên cứu cho thấy chúng là một nhân tố đánh giá rất hiệu
quả bên cạnh những kỹ năng công việc truyền thống hay còn gọi là kỹ năng
“cứng”. Một cuộc nghiên cứu mới đây cho thấy những tiêu chuẩn để đánh giá
con người như sự tận tâm, tính dễ chịu cũng là những nhân tố dự báo quan
trọng đối với sự thành công trong nghề nghiệp giống như khả năng về nhận
thức và kinh nghiệm làm việc.

Ta có thể nhận thấy các lĩnh vực khác nhau thì yêu cầu về các kỹ năng
khác nhau. yêu cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ cao hơn hẳn

so với các doanh nghiệp trong lĩnh vự sản xuất. Và từ bảng kết quả trên, ta có
thể nhận thấy rằng các kỹ năng mềm như: kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm,
làm việc độc lập… là tiêu chí đánh giá của các nhà tuyển dụng.
1.2. Tầm quan trọng của kỹ năng mềm với sinh viên
1.2.1. Tầm quan trọng
a. Trong cuộc sống
Giao tiếp xã hội giữa con người và con người đã góp phần tạo nên
những truyền thống, nghi thức, quy tắc đạo đức, chuẩn mực xã hội và cả luật
pháp. Tất cả cùng nhau tạo nên những nền tảng của xã hội loài người. Có thể

6


nói giao tiếp xã hội là một trong những thuộc tính đặc biệt và duy nhất giúp
loài người khác biệt so với các sinh vật khác. Đó là sự tương tác giữa con
người với con người với một cá nhân, tập thể, một cộng đồng. Có thể nói con
người không thể sống mà thiếu đi sợi dây liên kết với xung quanh. Ngày nay
khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc tạo ra sự kết nối ngày càng
mở rộng. Điều đó làm cho sự tương tác của con người với con người không
chỉ theo chiều rộng mà còn phát triển theo cả chiều sâu. Do đó ngoài các kỹ
năng giao tiếp con người còn phải chuẩn bị cho mình rất nhiều kỹ năng như:
kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng học và tự học, kỹ
năng lãnh đạo bản thân…..Kỹ năng mềm cần thiết cho tất cả mọi người từ
nam đến nữ, người già người trẻ , cho dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà
trường hay bạn đã đi làm . Với các bạn sinh viên, việc học tập trau dồi kỹ
năng mềm lại càng quan trọng . Khi trở thành sinh viên, môi trường thay đổi .
Khi còn là một học sinh , chúng ta chỉ biết học thế nào cho giỏi , để đậu vào
đại học . Được bố mẹ lo lắng chu đáo cho từng cái ăn cái mặc, cho nên chúng
ta cũng không mấy quan tâm đến thế giới bên ngoài . Nhưng khi trở thành
một sinh viên lại khác , chúng ta phải tự học , làm quen với cuộc sống tự lập ,

nhất là các bạn sinh viên đi học xa nhà . Sinh viên phải làm quen với cuộc
sống mới , với những con người mới đến từ các vùng miền khác nhau .
Không chỉ làm quen với cuộc sống mới mà các bạn còn phải làm quen
với phương pháp học tập mới. Nếu như các bạn vẫn áp dụng phương pháp
học tập như phổ thông đến lớp nghe thầy cô giáo giảng, ghi chép bài, và chỉ
học tập và làm bài theo đúng những yêu cầu của thầy cô giáo đưa ra, không
có bất kỳ sự sáng tạo nào khác trong học tập thì việc học như vậy ở đại học
của bạn sẽ không mang lại cho bạn kết quả học tập cao như bạn mong muốn.
Để đạt được kết quả học tập cao trong trường đại học ngoài việc lắng nghe
thầy cô giáo giảng, tiếp thu ý kiến của thầy cô, bạn còn cần phải tự mình

7


nghiên cứu những tài liệu liên quan đến học tập, bạn cần phải sáng tạo trong
học tập. Môi trường học đại học yêu cầu bạn không chỉ tiếp thu ý kiến từ phía
thầy cô mà bạn cần phải nêu lên ý kiến của chính bản thân mình, điều này yêu
cầu bạn cần tự tin trong giao tiếp. Hơn thế nữa hiện nay rất nhiều trường đại
học đào tạo theo hình thức tín chỉ yêu cầu kỹ năng học và tự học ở sinh viên
với những buổi thuyết trình cũng như phản biện rất sôi nổi và bổ ích trên
lớp.Vậy nếu như bạn không tự tin, không trau dồi kỹ năng thuyết trình, làm
việc nhóm, mạnh dạn nói trước đám đông cũng như kỹ năng học tập bạn có
thể đạt được kết quả tốt không.
Tại Việt Nam, trong nhiều năm gần đây bộ GD-ĐT đã nhiều lần lên
tiếng đề cập đến kỹ năng mềm cũng như tầm quan trọng của kỹ năng mềm. Ta
có thể nhận thấy điều đó qua việc đại học Quốc Gia đưa ra yêu cầu phải có
chứng chỉ kỹ năng mềm. Chứng chỉ kỹ năng mềm là một trong các điều kiện
để được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng. Chứng chỉ kỹ năng mềm có thể sẽ
trở thành điều kiện để công nhận tốt nghiệp cho sinh viên các trường sau
này.Việc được trang bị kỹ năng mềm đầy đủ và sớm sẽ giúp sinh viên nhanh

chóng thích ứng , hòa nhập môi trường học tập, lao động. Việc trang bị kỹ
năng mềm càng sớm càng có lợi cho sinh viên, vì khi đó sinh viên có được
động lực, sự tự tin, lý tưởng để theo đuổi ngành nghề, có phương pháp để làm
việc nhanh chóng, có khoa học… Sinh viên biết tạo cho mình những điều
kiện thuận lợi để hỗ trợ phát triển năng lực ngành nghề (như có khả năng giao
tiếp để trao đổi chuyên môn cùng bạn bè, trao đổi chuyên môn với giảng viên
chuyên ngành…
b.Trong môi trường làm việc sau này.
Kỹ năng mềm đóng vai trò chất xúc tác quan trọng giúp cá nhân trang
bị những phương pháp làm việc có khoa học, nhanh chóng. Người đã được

8


trang bị kỹ năng mềm biết phương pháp tự tạo cho bản thân điều kiện thuận
lợi, những cơ hội để phát triển năng lực chuyên môn, và hòa nhập môi trường
làm việc sản xuất một cách nhanh chóng và thuận lợi
- Trong quá trình tuyển dụng:
Hầu hết các nhà quản lý và nhà tuyển dụng đều than phiền nhân viên trẻ
thiếu và rất yếu về kỹ năng mềm, đa số không đáp ứng được yêu cầu công
việc dù họ có bằng cấp rất tốt.
Một nghiên cứu khác của L&A cho thấy, khoảng 70% sinh viên ra
trường khó xin việc vì không có kinh nghiệm và thiếu các kỹ năng cần thiết.
Cơ hội tìm được công việc thích hợp, lương cao, môi trường tốt ở các công ty
lớn hay tập đoàn nước ngoài là khá xa vời. Ở các công ty, tập đoàn có bề dày
hoạt động lâu năm và tổ chức hoàn chỉnh, việc một nhân viên thiếu kỹ năng
giao tiếp, làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, nói chuyện trước đám đông,
kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng làm chủ bản thân…là hạn chế khiến họ khó có
thể hòa đồng và tồn tại lâu.
Thực trạng tuyển dụng hiện nay các doanh nghiệp không chỉ quan tâm

đến bằng cấp,kỹ năng chuyên môn của các ứng viên mà kỹ năng mềm là một
yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Khi đi làm:
Để có một công việc làm và giữ được việc làm đó, tất yếu bạn phải
được đào tạo đủ kỹ năng chuyên môn đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của vị trí
công việc. Nha sỹ phải biết hàn răng sâu. Thư ký phải biết đánh máy trên 100
từ một phút. Kế toán dứt khoát phải biết tính toán số liệu, định khoản và lập
bảng cân đổi. Vậy thì, nếu chuyên môn của các Nha sỹ đều như nhau, bạn sẽ
chọn Nha sỹ nào để đến chăm sóc răng mình đây? Chắc phải là Nha sỹ nào đó
tính tình dễ chịu, trả lời chu đáo các câu hỏi của bạn chứ không phải người

9


đối xử với bạn như một con số trong một hàng dài dãy những cái miệng được
đánh số đúng không? Bạn sẽ chọn thư ký nào khi quỹ thời gian của mình eo
hẹp? ngươi thư ký có thái độ tích cực, trách nhiệm và là người luôn sẵn sàng
giúp đỡ; hay là người cứng nhắc, một người ít khi thừa nhận lỗi lầm của
mình?
Tương tự như vậy với kế toán. Người có đạo đức nghề nghiệp cao và
người biết động viên khuyến khích đồng nghiệp là người sẽ có khả năng
thăng tiến trong nghề nghiệp và phát triển trong tổ chức nhất.
Trong những tình huống nói trên, và với tất cả mọi người cũng vậy , kỹ
năng mềm là rất quan trọng.
Trong khi kỹ năng chuyên môn (kỹ năng “cứng”) của bạn chỉ giúp bạn
bước chân qua cánh cửa thì kỹ năng con người, kỹ năng mềm của bạn mới là
thứ giúp mở ra thêm cho bạn hầu hết các cánh cửa phía trước. Đạo đức nghề
nghiệp, thái độ đối với công việc, kỹ năng giao tiếp, trí tuệ tình cảm và đức
tính, giá trị cá nhân khác là những kỹ năng mềm không thể thiếu để bạn phát
triển nghề nghiệp. Với các kỹ năng mềm, bạn có thể phát triển thành một

người lãnh đạo. Giải quyết vấn đề, phân quyền, xây dựng đội nhóm sẽ dễ
dàng hơn cho bạn nếu bạn có kỹ năng mềm tốt. Làm thế nào để hài hòa với
mọi người và thể hiện một thái độ tích cực đó là điều cốt lõi cho thành công
của bạn.
-

Khoảng trống kỹ năng:

Khi lực lượng lao động của công ty có rất nhiều kỹ năng chuyên môn
nhưng lại thiếu các kỹ năng mềm, như vậy là có khoảng trống. Các kỹ năng
mềm đồng hành cùng các kỹ năng cứng và chính nó giúp cho các kỹ năng
cững được phát huy đến hết mức. Chẳng hạn nếu bạn rất giỏi kiếm khách
hàng, nhưng lại không giỏi để giữ họ, vậy là có khoảng trống kỹ năng. Nếu

10


công ty bạn có tỷ lệ nhân viên bỏ việc cao trong khi lại phải giữ những người
đã quen việc, chắc chắn đó là có khoảng cách kỹ năng. Khi bạn có rất nhiều
nhà quản lý nhưng lại không có những người lãnh đạo đúng nghĩa – đó chính
là khoảng trống kỹ năng mềm.
Trên thực tế, bất kỳ khi nào bạn không thể vốn hóa các kiến thức, kinh
nghiệm và tay nghề trong nhóm, trong tổ chức thì bạn phải đánh giá lại mức
độ giao tiếp và các kỹ năng quan hệ con người (interpersonal skills) đang có
trong tổ chức của mình.
Môi trường tổ chức làm việc đã tạo ra những động lực về kỹ năng quan
hệ con người mà chúng ta không thể xem nhẹ. Hành động lắng nghe, trình
bày ý tưởng, giải quyết mâu thuẫn và thúc đẩy một môi trường làm việc cởi
mở và trung thực tất cả đều nằm ở chỗ làm thế nào để giữ được mối quan hệ
giữa con người với nhau. Đó là những mối quan hệ cho phép người ta tham

gia một cách đầy đủ vào các dự án, đề án của nhóm, thể hiện sự tôn trọng và
đánh giá cao người khác và sẵn sàng giúp đỡ nhau trong công việc. Là một
người quản trị, bạn càng phải nhận thức được vai trò kỹ năng mềm quan trọng
thế nào trong đội nhóm, trong tổ chức của mình và bạn không chỉ phải phát
triển các kỹ năng đó cho riêng mình mà phải cả trong tổ chức. Những lĩnh vực
kỹ năng bạn cần quan tâm là:
√ Trách nhiệm giải trình của cá nhân.
√ Mức độ hợp tác.
√ Kỹ năng đàm phán cá nhân
√ Giải quyết mâu thuẫn.
√ Khả năng thích ứng và linh hoạt.
√ Truyền đạt giao tiếp rõ ràng.

11


√ Suy nghĩ sáng tạo
√ Huấn luyện và kèm việc.
Bạn càng thấy nhiều những cái đó xung quanh mình có nghĩa là kỹ
năng mềm của con người đang có và đang phát huy tác dụng trong tổ chức
của bạn. Những kỹ năng này sẽ có tác động lớn đến thái độ mà một người sẽ
thể hiện ra trong giao tiếp với đồng nghiệp, khách hàng, người quản lý giám
sát cũng như với các đối tác liên quan đến tổ chức. Thái độ của một người tích
cực bao nhiêu, mối quan hệ cá nhân của người đó tốt bấy nhiêu. Điều này sẽ
thúc đẩy mãnh liệt hiệu quả đội nhóm và nhờ đó nó định hướng dẫn dắt các cá
nhân đóng góp mạnh mẽ hơn vào tầm nhìn, chiến lược của tổ chức.
Kỹ năng mềm đang ngày càng quan trọng như kỹ năng cứng trong lực
lượng lao động ngày nay. Chỉ thuần túy được đào tạo tốt về kỹ năng nghiệp
vụ chuyên môn là chưa đủ nếu không được phát triển các kỹ năng mềm, kỹ
năng quan hệ con người, xây dựng đội nhóm giúp người ta giao tiếp, tương

tác và hợp tác với nhau hiệu quả hơn. Những kỹ năng con người này đang trở
nên thiết yếu hơn bao giờ hết với các tổ chức trong bối cảnh phải tìm ra các
cách có ý nghĩa để duy trì sức cạnh tranh và năng suất lao động. Mỗi kỹ năng
mềm đều thiết yếu đối với sự phát triển cá nhân cũng như thành công của tổ
chức, phát triển chúng đóng một vai trò quan trọng và thực sự rất cần thiết.
1.3. Các kỹ năng mềm cần thiết.
Tổng hợp các nghiên cứu của các nước và thực tế Việt Nam, dưới góc
độ của người nghiên cứu đề tài thấy rằng 10 kỹ năng sau là căn bản và quan
trọng hàng đầu cho người lao động trong thời đại ngày nay:
1. Kỹ năng học và tự học (Learning to learn)
2. Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân (Self leadership &
Personal branding)

12


3. Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise
skills)
4. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising
skills)
5. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
6. Kỹ năng thuyết trình (Presentation skills)
7. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills)
8. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
9. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
10. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
Như vậy ngoài những kiến thức chuyên môn, người lao động cần phải
được trang bị thêm các kỹ năng hành nghề để đảm bảo có được việc làm mà
còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và
đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức góp phần vào sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Lâu nay chúng ta chỉ nghĩ đến xuất khẩu lao động, nhưng một thực tế
mới đang thách đố người lao động Việt Nam là trong thời kỳ khủng hoảng
người nước ngoài đang đến tranh chỗ làm việc của ta. Chúng ta có thể bị thua
ngay trên sân nhà. Rõ ràng 10 kỹ năng mềm thiết yếu này không những chỉ
giúp người lao động nâng cao năng suất, hiệu quả công việc mà thực chất là
giúp ích rất nhiều trong mọi khía cạch cuộc sống ở gia đình ngoài xã hội tại
công sở, nâng cao đáng kể chất lượng cuộc sống và văn hóa xã hội, góp phần
thay đổi diện mạo con người Việt Nam.
1.3.1. Kỹ năng học và tự học

13


Nhẩm tính sơ lược, ở cấp học phổ thông, mỗi học trò phải đọc trên 60
quyển sách. Bốn năm đại học, mỗi sinh viên phải học và đọc trung bình trên
100 quyển sách. Với những con số biểu tượng cho sự khổng lồ của kiến thức
trong cuộc đời đi học, mỗi học trò, mỗi con người cần tìm cho mình những
công cụ, phương pháp, mà quan trọng nhất là kỹ năng học và tự học để lãnh
hội hết những kiến thức chuyên môn dành cho mình.
Nhiều sinh viên cho rằng chỉ cần cố gắng học là có thể đạt kết quả tốt,
nhưng học ở đại học khác với học ở trung học rất nhiều, và biết cách học có
hiệu quả ở đại học là một điều quan trọng mà có khi chưa được chú ý đúng
mức. Nếu như các bạn sinh viên vẫn tin rằng chỉ cần chăm chỉ học tập sẽ đạt
kết quả tốt thì suy nghĩ đó sẽ làm cho các bạn thất vọng trong học tập. Nếu
như các bạn sinh viên vẫn không có sự sáng tạo trong học tập, không có
phương pháp học tập hiệu quả cho riêng bản thân mình, các bạn sẽ khó tìm
thấy một sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống. Hệ quả của
phương pháp học không tốt sẽ là lãng phí thời gian, thành tích học tập kém,
thậm chí thi rớt dẫn đến chán nản, thất vọng và bất mãn. Học đối với sinh

viên là cuộc sống, là tương lai. Có một phương pháp học tập tốt và sáng tạo
cho chính bản thân mình sẽ là chìa khóa đưa các bạn sinh viên đến với thành
công trong con đường học tập một cách nhanh và hiệu quả nhất.
1.3.2. Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân
Bạn có muốn sử dụng hình ảnh cá nhân làm công cụ tăng lợi thế cho
mình? Bạn có muốn làm tăng thêm hiệu quả của hình ảnh cá nhân trong công
ty và sự ảnh hưởng của nó đối với nhân viên của bạn? Hình ảnh cá nhân có
thể giúp hoặc có thể gây tác dụng ngược như thế nào? Và làm thế nào để duy
trì một hình ảnh đẹp nhằm làm tăng sự tự tin và thành công của bạn? Hình
ảnh cá nhân có thể là công cụ hỗ trợ đắc lực nhưng cũng có thể gây ảnh

14


hưởng xấu cho bạn nếu bạn không biết cách sử dụng hiệu quả. Mỗi khi bạn
gặp một ai đó, người ta có thể đánh giá vị trí của bạn dựa trên hình thức và
thái độ của bạn. Vì vậy, cần thể hiện một hình ảnh chuyên nghiệp của bản
thân, nhất là trong những cuộc gặp gỡ đầu tiên
Bạn có thể trở thành người lãnh đạo ở nhiều lĩnh vực, cấp độ khác
nhau, nhưng trước hết cần phải lãnh đạo được chính bản thân mình. Lãnh đạo
bản thân là tự mình chiến thắng sự yếu kém, buồn chán, cám dỗ... để thực
hiện những mục tiêu lâu dài mà mình đã đặt ra. Có bạn cho rằng, để lãnh đạo
bản thân, quan trọng nhất là phải rèn được ý chí và quan niệm sống đúng đắn.
Một bạn chia sẻ kinh nghiệm: “Chỉ cần đặt ra nguyên tắc sống đúng đắn và
tuân thủ theo những nguyên tắc đó thì đã chiến thắng được chính mình”. Lãnh
đạo bản thân giúp con người khám phá thế giới bên trong để hiểu mình hơn.
Từ những nhận thức đúng đắn về mình sẽ giúp bản thân có thể xây dựng cho
mình kế hoạch hành động nhằm đạt được những mục tiêu và ước mơ trong
cuộc sống. giúp con người tư duy tích cực hơn để sống tự tin, hạnh phúc và
thành đạt.

1.3.3. Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm
Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm bao gồm trong nó nhiều kỹ
năng. Đầu tiên phải kể tới kĩ năng thường được gọi là "khả năng liên kết". Nó
thuộc dạng kĩ năng có được sau quá trình tích lũy kinh nghiệm, cho phép một
số người có khả năng sáng tạo hình thành những mối liên kết giữa những câu
hỏi, vấn đề hay các ý tưởng dường như chẳng có mối liên quan nào. Kế đến
phải kể tới là kĩ năng đặt câu hỏi - những câu hỏi mang tính thách thức tình
thế hiện tại và mở ra một bức tranh rộng lớn hơn như "Tình hình sẽ như thế
nào nếu...", "Tại sao...", "Tại sao lại không...". Nằm thứ ba trong danh sách
này là khả năng nhìn thấu các tiểu tiết, đặc biệt là về hành vi, lối ứng xử của

15


con người. Ngoài ra, khả năng trải nghiệm cũng là một yếu tố cấu thành thiết
yếu.Và cuối cùng, những người đột phá thành công thường thực sự giỏi trong
việc xây dựng mối quan hệ với những người ít nhiều có nét tương đồng với
họ và chắc chắn có gì đó để họ học hỏi.
Kết quả tìm kiếm cho thấy 15% các CEO thực sự rất sáng tạo, nói
cách khác những người này đều từng cho ra đời một sản phẩm mới hay khởi
đầu một vụ đầu tư mạo hiểm. Tuy nhiên, vấn đề nằm ở chỗ dù một người có
sáng tạo đến đâu thì họ vẫn thường ít nhiều tỏ ra cẩn trọng trong việc đặt câu
hỏi do sợ trông ngốc nghếch hoặc đôi khi chỉ bởi họ biết rằng mọi người
không đánh giá cao nó. 80% những người đang ở cương vị điều hành chỉ dành
20% quỹ thời gian để tìm kiếm các sáng kiến mới. Tất nhiên, Apple và
Google là những trường hợp ngoại lệ.
Biết cách và dám suy nghĩ khác người đối với một thành viên trong xã
hội có truyền thống văn hóa làng xã lâu đời như người Việt chúng ta là điều
không dễ dàng. Tuy nhiên, nếu không dám nghĩ khác thì chúng ta sẽ không
bao giờ có được sự sáng tạo, và bạn hoàn toàn yên tâm về khả năng rèn luyện

tư duy sáng tạo của mình vì nó rất đơn giản, vấn đề là bạn có vượt qua được
chính mình để nghĩ và làm một cách khác hay không mà thôi. Và một điều hết
sức hiển nhiên là thành quả của sự sáng tạo dù ở bất kỳ lĩnh vực nào, lúc nào
cũng được đánh giá cao
Tư duy sáng tạo là chủ đề của một lĩnh vực nghiên cứu còn mới. Nó
nhằm tìm ra các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng
tạo và để tăng cường khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập thể cộng
đồng làm việc chung về một vấn đề hay lĩnh vực. Ứng dụng chính của bộ
môn này là giúp cá nhân hay tập thể thực hành nó tìm ra các phương án, các
lời giải từ một phần đến toàn bộ cho các vấn đề nan giải. Các vấn đề này

16


không chỉ giới hạn trong các ngành nghiên cứu về khoa học kỹ thuật mà nó có
thể thuộc lĩnh vực khác như chính trị, kinh tế, xã hội, nghệ thuật... hoặc trong
các phát minh, sáng chế. Một số phương pháp tư duy sáng tạo đã và đang
được triển khai thành các lớp học, các hội nghị chuyên đề ở các cơ quan, tổ
chức xã hội, chính trị, chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của
cá nhân hay tập thể. Ở các trường trung học của các nước phát triển, một số
phương pháp quan trọng như tập kích não, giản đồ ý cũng đã được áp dụng
cho học sinh biết cách áp dụng dưới dạng thô sơ; đồng thời cũng đã có nhiều
cơ sở giáo dục tư thục giảng dạy các chuyên đề về phương pháp tư duy sáng
tạo cho học viên mọi lứa tuổi.
1.3.4. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc
Việc nhà, việc cơ quan, xã hội, có quá nhiều việc cần làm và con
người hiện đại dường như không đủ thời gian để cân bằng cuộc sống. Ai cũng
có hàng núi công việc phải giải quyết nhưng số người cảm thấy hoàn thiện và
thoả mãn là rất ít. Không có gì đáng chán hơn cảm giác bạn đã làm việc cật
lực nhưng chẳng có gì mà mình thực sự muốn. Nguyên nhân dẫn đến tình

trạng đó là do mọi người không có kế hoạch và các quy trình rõ ràng. Thay vì
nhận diện các mục tiêu cụ thể, các sự kiện quan trọng và các ước mơ, con
người thường trải qua một ngày với các công việc rời rạc và không mấy quan
trọng. Ngày kết thúc theo cách nhàm chán và tiêu tốn nhiều năng lượng, đồng
thời làm gia tăng cảm giác chán nản, xa rời mục tiêu ban đầu. Vì thế rất ít
người đạt được một cuộc sống cân bằng thực sự.
Khi được hỏi: “Bạn dự định sau này sẽ làm gì?”, các bạn trẻ thường
trả lời: “Tôi sẽ làm chủ một doanh nghiệp, sẽ làm một diễn giả, muốn thành
đạt, muốn cống hiến…”. Nhưng đa phần các bạn lại chưa hề có một kế hoạch
rành mạch để hiện thực hóa dự định đó. Các bạn đang cần kỹ năng lập kế

17


hoạch. Nguyên nhân của việc không chú ý hoặc không thể xác định được kế
hoạch cho mình là do các bạn trẻ thiếu mục tiêu hoặc những mục tiêu ấy là
mơ hồ. Khi bạn đã đặt mục tiêu dù ngắn hạn hay dài hạn cho mình như sẽ
thành một chủ doanh nghiệp, sẽ là một lập trình viên phần mềm, là nhà
nghiên cứu khoa học, nhà hoạt động xã hội … để có thể cống hiến, đóng góp
được nhiều cho xã hội thì bạn cần phải có một kế hoạch rành mạch từng bước
để thực hiện. Một kế hoạch được chuẩn bị kĩ lưỡng và được cập nhật, chỉnh
sửa thường xuyên sẽ giúp bạn có những bước đi cụ thể và đánh giá được chất
lượng của các công việc mình làm trên đường thực hiện dự án của mình.
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch
trình, có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện
pháp tốt nhất… để thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được đề ra. Khi bạn
lập được kế hoạch thì tư duy quản lý của bạn sẽ có hệ thống hơn để có thể tiên
liệu được các tình huống sắp xảy ra. Bạn sẽ phối hợp được mọi nguồn lực của
cá nhân, tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững “mũi tiến
công” vào mục tiêu cuối cùng mình muốn hướng đến. Bên cạnh đó, bạn cũng

sẽ dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện dự án của mình và sẵn sàng
ứng phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài.
1.3.5. Kỹ năng lắng nghe
Không phải ngẫu nhiên mà câu thành ngữ "Nói là bạc, im lặng là
vàng, lắng nghe là kim cương" được mọi người công nhận là đúng. Từ bé ta
được dạy nói, dạy đọc, dạy viết rất nhiều nhưng kỹ năng nghe chiếm đến 53%
thời gian giao tiếp lại không được dạy. Biết lắng nghe - điều này có vẻ đơn
giản nhưng không phải ai cũng có thể làm được vì lắng nghe là một hoạt động
thường nhật hàng ngày, cho nên chỉ có một số ít người quan tâm tới việc phát
triển kỹ năng nghe của mìnhNghe là một khả năng vật lý thì lắng nghe là một

18


kỹ năng. . Kỹ năng nghe cho phép ta cảm nhận và hiểu được những gì người
khác nói. Lắng nghe không phải là bản năng mà là nghệ thuật, kỹ năng cần
phải rèn luyện lâu dài. Lắng nghe chính là hùng biện nhất song lại ít người
biết được điều đó. Trong giao tiếp với nhau chúng ta thường tranh nhau thể
hiện mà thật ít người tranh nhau để lắng nghe. Khi ta có kỹ năng lắng nghe tốt
thì công việc sẽ thuận lợi hơn, cuộc sống gia đình vui vẻ hơn, giải quyết xung
đột dễ dàng hơn.
Mục đích của việc lắng nghe là nắm bắt được nội dung vấn đề, thu
thập được nhiều thông tin, đánh giá nội dung thông tin và tương tác qua lại
trong quá trình diễn đạt. Song song đó, lắng nghe sẽ tạo sự liên kết giữa người
với người, đó là liên kết về xúc cảm. Lúc này sự lắng nghe lại có thêm những
mục đích mới tích cực về cảm xúc hơn như: tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với
mọi người, chia sẻ sự cảm thông với người khác và khám phá ra những tính
cách mới mẻ của một người đã quen. Ngoài ra, lắng nghe là một biện pháp
hữu hiệu để giải quyết xung đột, mâu thuẫn; bằng sự chú tâm và chân thành
khi lắng nghe bạn sẽ khiến đối phương cảm thấy được tôn trọng và họ cũng sẽ

cởi mở với bạn hơn rồi sau đó những nút thắt của vấn đề sẽ được tháo gỡ một
cách nhanh chóng. Những người biết lắng nghe là những người biết tiếp nhận
những thông tin mới, những ý kiến mới, vì thế họ sống sáng suốt và thấu hiểu
mọi việc xung quanh, thành quả mà họ thu được sẽ là lòng tin của mọi người,
khả năng nắm được thông tin, khả năng cập nhật hóa thông tin và khả năng
giải quyết được vấn đề.
1.3.6. Kỹ năng thuyết trình
Trình bày là một phương pháp nhanh và hiệu quả để truyền tải ý
tưởng và mong muốn của mình đến người nghe. Trong quản lý bất kỳ dự án
nào, thuyết trình được sử dụng như một phương pháp chính thức để đưa mọi

19


người lại với nhau để lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá tiến bộ của mình . Kỹ
năng thuyết trình và kỹ năng nói trước công chúng là rất hữu ích trong nhiều
khía cạnh của công việc và cuộc sống. Thuyết trình hiệu quả và kỹ năng nói
trước công chúng rất quan trọng trong kinh doanh, bán hàng, đào tạo, giảng
dạy và các chương trình giải trí.
Trong công việc cũng như mọi hoạt động khác, kỹ năng thuyết trình
đóng một phần quan trọng dẫn đến sự thành công của mỗi cá nhân cũng như
tập thể. Với kĩ năng thuyết trình chuyên nghiệp bạn cũng sẽ dễ dàng thuyết
phục được mọi đối tác, ban giám khảo dù là khó tính nhất. Nhưng để đạt được
điều đó, nắm vững nội dung thuyết trình là chưa đủ, chúng ta cần có sự chuẩn
bị tốt không chỉ về mặt nội dung mà còn là cả hình thức. Do đó phần chuẩn bị
cho một bài thuyết trình là vô cùng quan trọng. Với sự chuẩn bị tốt, dự trù
mọi tình huống có thể xảy ra bạn đã nắm được 70% thành công.
1.3.7. Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng
phó với biết bao tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc thật phức tạp, khó

xử. Giao tiếp ứng xử quan trọng trong hầu hết các mặt của đời sống con
người, ở khắp mọi nơi, mọi chỗ đều cần có kỹ năng giao tiếp. Xã hội càng
văn minh thì nhu cầu trong giao tiếp của con người càng cao. Ứng xử một
cách thông minh, khôn khéo, tế nhị, kịp thời, có hiệu quả, đạt tới mức độ nghệ
thuật, ngày nay còn được coi như bí quyết thành công trong cuộc đời, trong
công việc
Kỹ năng là thành phần thiết yếu của giao tiếp tốt và tinh tế xã hội,
nhưng kỹ năng giao tiếp không tự nhiên mà có được, phải trải qua một quá
trình học hỏi và rèn luyện. Người có kỹ năng giao tiếp ứng xử tốt thể hiện ở
sự tự tin và mức độ quan tâm đến người khác. Khi các kỹ năng như vậy

20


không có trong cuộc sống cũng như nơi làm việc thì có thể dẫn đến sự cô đơn,
thất vọng, hợp tác và dịch vụ không đạt chuẩn. Kỹ năng giao tiếp ứng xử
được coi là chất keo vô hình gắn kết các mối quan hệ với nhau.
Mục đích của giao tiếp là truyển tải được những thông điệp. Đây là
quá trình liên quan đến cả người gửi và người nhận thông điệp. Bằng cách
truyền đạt được thông điệp của mình đi một cách thành công, bạn đã truyền đi
được suy nghĩ cũng như ý tưởng của mình một cách hiệu quả. Khi không
thành công, những suy nghĩ, ý tưởng của bạn sẽ không phản ánh được những
cái đó của chính bạn, gây nên sự sụp đổ trong giao tiếp và những rào cản trên
con đường đạt tới mục tiêu của bạn - cả trong đời tư và trong sự nghiệp. Kỹ
năng giao tiếp cực kì quan trọng và nó là nhân tố thể hiện rõ nhất sự năng
động của một sinh viên. Việc tham gia các câu lạc bộ Thanh niên, hoạt động
Đoàn thanh niên là điều kiện nâng cao kỹ năng này.
Thông thường trong trường Đại học sinh viên thường ứng dụng kỹ
năng giao tiếp qua các hoạt động sau:
+ Kỹ năng thuyết trình trước đám đông

+ Kỹ năng truyền đạt thông tin
+ Kỹ năng lắng nghe và thu thập thông tin
1.3.8. Kỹ năng giải quyết vấn đề
Trong công việc hằng ngày, khi có một vấn đề nào đó xảy ra, chúng ta
có khi nào phân vân không biết giải quyết theo hướng nào. Cũng có khi thấy
mệt mỏi và bị căng thẳng vì cứ phải gặp những vấn đề lặp đi lặp lại, từ những
vụ việc đơn giản đến phức tạp, đó là chúng ta đang thiếu kỹ năng giải quyết
vấn đề .
Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills) là một trong những
kỹ năng rất cần thiết trong học tập và làm việc bởi cuộc sống là một chuỗi

21


những vấn đề đòi hỏi chúng ta phải giải quyết mà không vấn đề nào giống vấn
đề nào và cũng không có một công thức chung nào để giải quyết mọi vấn đề.
Điều quan trọng là chúng ta phải tự trang bị cho mình những hành trang cần
thiết để khi vấn đề nảy sinh thì chúng ta có thể vận dụng những kỹ năng sẵn
có để giải quyết vấn đề đó một cách hiệu quả nhất. Giải quyết vấn đề là một
cách thức suy nghĩ nhằm làm rõ ràng và đưa ra giải pháp thực thi để cải tiến
cho một vấn đề. Nói dễ hiểu hơn giải quyết vấn đề: trả lời những câu hỏi như:
"Ta sẽ vượt trở ngại như thế nào?" hay "Tôi sẽ làm như thế nào để đạt mục
đích của mình trong những điều kiện này?". Cốt lõi của vấn đề là tìm cách đạt
được mục đích khi gặp trở ngại hoặc khi ta chỉ có những điều kiện rất hạn chế
để thực hiện mục đích. Biết đâu là vấn đề quan trọng để giải quyết trong vô số
hiện tượng phát sinh quanh mình là một kỹ năng hết sức quan trọng. Người
thành công không phải là người làm (giải quyết) tất cả công việc phát sinh
hay nhìn thấy mà là người biết đâu là việc quan trọng để làm. Làm đúng việc
bao giờ cũng đáng giá gấp nhiều lần làm việc đúng, dĩ nhiên làm đúng việc và
đúng cách sẽ càng thành công hơn.

1.3.9. Kỹ năng làm việc đồng đội
Chúng ta không thể biết tất cả và càng không thể làm tất cả. Vì vậy
làm việc tập thể là hoạt động không thể thiếu đối với mỗi con người, mỗi tổ
chức và xã hội. Lịch sử cho thấy chúng ta làm việc đồng đội rất hiệu quả khi
tổ quốc bị xâm lăng. Nhưng trong thế giới hòa bình thì sao? Trong thời đại
ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc
theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì không ai là hoàn hảo, làm
việc theo nhóm sẽ tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho
nhau. Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi việc. Thế kỷ 21 là thế kỷ
của làm việc theo nhóm trong tất cả mọi lĩnh vực. Cho dù đó là kinh tế, kỹ
thuật hay văn học, nghệ thuật, bạn không thể thành công và chiến thắng nếu

22


×