Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Thiết kế và sử dụng hệ thống các thí nghiệm hoá học theo hướng dạy học tích cực chương 7 Crôm - Sắt - Đồng - Hoá học 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.97 KB, 103 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học là
vấn đề trọng tâm, then chốt của giáo dục hiện nay. Với phương châm “Dạy
học lấy học sinh làm trung tâm”, trong đó người thầy là người tổ chức chỉ đạo
giúp học sinh tiếp thu tri thức một cách tích cực, tự giác, chủ động và sáng
tạo. Kiến thức mà học sinh lĩnh hội được phải do chính học sinh tìm tòi, khám
phá, tư duy, sáng tạo trong quá trình học tập chứ không phải thụ động tiếp thu
từ người thầy truyền đạt. Để làm được điều đó, người giáo viên phải tiếp thu
và sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại kết hợp
với việc khai thác những yếu tố tích cực của phương pháp dạy học truyền
thống cho phù hợp với từng đối tượng học sinh cũng như nội dung dạy học.
Dạy học tích cực là một định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước
ta hiện nay nói chung và đối với bộ môn Hóa học nói riêng.
Thí nghiệm hoá học vừa là phương tiện vừa là phương pháp đặc thù của
bộ môn hoá học. Tuy nhiên để sử dụng hệ thống thí nghiệm hoá học như thế
nào cho hiệu quả, khai thác được tối đa hoạt động tích cực của học sinh, phát
huy được năng lực tư duy và khả năng sáng tạo giúp HS chủ động tích cực
xây dựng kiến thức và rèn kĩ năng học tập hóa học là một điều không phải
nhiều giáo viên hóa học đã thực hiện được.
Chương: “Crom - Sắt - Đồng” ở lớp 12 có một số nội dung quan trọng,
mới so với chương trình hiện hành. Việc sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy
học tích cực chương “Crom - Sắt - Đồng” chưa được đề cập đến trong các tài
liệu SGK, SGV, sách hướng dẫn dạy học khác. Thực tế hiện nay nhiều GV
vẫn còn dạy chay nội dung này hoặc nếu có sử dụng thí nghiệm thì vẫn chưa
theo hướng tích cực. Do đó đề tài: “Thiết kế và sử dụng hệ thống các thí


Cao Thị Mai Anh – K32B Hoá

1


nghiệm hoá học theo hƣớng dạy học tích cực chƣơng 7: “Crom - Sắt Đồng ”- Hóa học 12 nâng cao” sẽ có ý nghĩa nhất định về mặt lí luận và thực
tiễn đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học Hóa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng hệ thống thí nghiệm hoá học theo hướng dạy học tích
cực chương 7: “Crom - Sắt - Đồng” – Hóa học 12 nâng cao, nhằm nâng cao
chất lượng dạy học Hóa học ở trường THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu các tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài: Đổi mới
phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông; Vận dụng phương pháp
dạy học Hóa học tích cực; Thí nghiệm hóa học; Công nghệ thông tin và đổi
mới phương pháp dạy học Hóa học; Thiết kế kế hoạch bài học theo định
hướng đổi mới phương pháp dạy học; Đổi mới kiểm tra đánh giá nhằm hỗ trợ
đổi mới phương pháp dạy học...
3.2. Tìm hiểu thực trạng sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực
chương “Crom - Sắt - Đồng”qua các tài liệu, quan sát, dự giờ của một số GV.
3.3. Nghiên cứu thiết kế hệ thống các thí nghiệm hoá học theo hướng dạy
học tích cực chương 7: “Crom - Sắt - Đồng” Hoá học 12 nâng cao.
3.4. Phương pháp sử dụng các thí nghiệm hoá học để dạy học tích cực một
số loại bài hóa học ở chương “ Crom - Sắt - Đồng” - SGK Hoá học 12 nâng
cao .
3.5. Thiết kế một số kế hoạch bài học (giáo án) dạy một số loại bài ở
chương 7: “Crom - Sắt - Đồng” Hóa học 12 nâng cao.
3.6. Thiết kế một số bài kiểm tra để kiểm tra khả năng nắm vững kiến thức,
kĩ năng của HS sau giờ học.



3.7. Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định hiệu quả của hệ thống thí
nghiệm và phương pháp sử dụng đã đề xuất.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Các thí nghiệm hoá học trong chương 7: “Crom - Sắt - Đồng” thuộc nội
dung Hoá học 12 nâng cao.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc và tổng thuật một số vấn đề lí
luận có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng sử dụng thí
nghiệm theo hướng tích cực chương 7: “Crom - Sắt - Đồng” - Hóa học 12
nâng cao qua tài liệu, quan sát, dự giờ của giáo viên ở một số trường THPT.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thử nghiệm sư phạm
việc sử dụng thí nghiệm theo hướng tích cực để kiểm tra tính khả thi của đề
tài.
5.4. Phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu, rút ra nhận xét.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được hệ thống thí nghiệm hóa học và sử dụng chúng theo
hướng tích cực một cách hợp lí trong dạy học chương 7: “Crom - Sắt - Đồng”
- Hóa học 12 nâng cao sẽ giúp HS tích cực, chủ động xây dựng kiến thức và
rèn luyện kĩ năng, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học ở trường
THPT.
7. Cái mới của đề tài
Nghiên cứu thiết kế và sử dụng hệ thống các thí nghiệm hóa học trong
chương 7: “Crom - Sắt - Đồng” - Hoá học 12 nâng cao theo hướng dạy học
tích cực.


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Hoá học theo tinh thần
dạy học tích cực
1.1.1. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học
Từ thực tế ngành Giáo dục, cùng với yêu cầu phát triển nhân lực trong cơ
chế thị trường và hội nhập quốc tế, chúng ta đang tiến hành đổi mới phương
pháp dạy học chú trọng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh, coi học sinh là chủ thể của quá trình dạy học. Định hướng đổi mới
phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996), được
thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998) và được cụ thể hóa trong các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh".
Có thể nói phát huy tính tích cực học tập của học sinh chính là nguyên
tắc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. Nguyên tắc
này đã được nghiên cứu, phát triển mạnh mẽ trên thế giới và được coi là một
trong những phương hướng cải cách giáo dục phổ thông Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm phƣơng pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là một cách gọi ngắn gọn, để chỉ những
phương pháp giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học. Phương pháp này chú trọng đến việc hoạt động hoá, tích cực


hoá hoạt động nhận thức của người học chống lại thói quen thụ động theo
quan điểm mới: “Lấy người học làm trung tâm”.
1.1.3. Dạy - học tích cực trong bộ môn Hoá học
Dạy - học tích cực trong bộ môn Hoá học được đặt ra do yêu cầu đổi mới

giáo dục phổ thông cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát
triển đất nước. Dạy - học tích cực trong bộ môn Hoá học dựa trên định hướng
đổi mới phương pháp dạy học nói chung.
Dạy học tích cực bộ môn Hoá học vừa có những đặc điểm chung của
phương pháp dạy học vừa có nét đặc thù riêng của bộ môn Hoá học:
- Dạy học chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động nhận thức, giúp học
sinh phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập hoá học.
- Chú ý tới phương pháp nhận thức tích cực của học sinh, hình thành kĩ
năng học tập Hoá học tích cực, thói quen tự học từ đó tạo hứng thú học tập,
khơi dậy những tiềm năng vốn có trong học sinh.
- Tạo điều kiện để các học sinh đều được vận dụng kiến thức để giải
quyết một số vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học, thông qua giải các
dạng bài tập đã được quy định trong chuẩn kiến thức và kĩ năng.
- Tổ chức và tạo điều kiện để học sinh phát triển kĩ năng học tập hợp tác
kết hợp học tập cá nhân một cách linh hoạt và có hiệu quả.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh, có sử
dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá đa dạng, khách quan. Đánh giá quá
trình và đánh giá định kì hoá học một cách linh hoạt theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng.
1.1.4. Hoạt động dạy tích cực của giáo viên
Dạy Hoá học không phải chỉ đơn thuần là quá trình truyền thụ kiến thức,
thông báo thông tin, “rót” kiến thức vào học sinh mà chủ yếu là quá trình GV
thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt động nhận thức tích cực của học sinh để


đạt được các mục tiêu cụ thể ở mỗi bài, chương, phần hoá học cụ thể. Thông
qua đó mà phát triển trí tuệ và nhân cách học sinh.
Người giáo viên hoá học cần thực hiện các hoạt động cụ thể như:
+ Thiết kế giáo án giờ học bao gồm các hoạt động của học sinh theo các
mục tiêu cụ thể của mỗi bài hoá học mà học sinh cần đạt được.

+ Tổ chức các hoạt động trên lớp để học sinh hoạt động theo cá nhân
hoặc theo nhóm như: nêu vấn đề cần tìm hiểu, tổ chức các hoạt động tìm tòi
phát hiện tri thức và hình thành kĩ năng hoá học.
+ Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của học sinh: chính xác hoá các
khái niệm hoá học, các kết luận về các hiện tượng, bản chất hoá học mà học
sinh tự tìm tòi được thông qua các hoạt động trên lớp.
+ Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện
tượng thực tế, thí nghiệm hoá học, mô hình mẫu vật như là nguồn để học sinh
khai thác, tìm kiếm, phát hiện những kiến thức, kĩ năng về hoá học.
+ Động viên khuyến khích, tạo điều kiện để học sinh vận dụng được
nhiều hơn những kiến thức thu được để giải quyết một số vấn đề có liên quan
tới hoá học trong thực tế đời sống, sản xuất.
+ Chú ý dạy học sinh cách học tích cực, chủ động và sáng tạo.
1.1.5. Hoạt động học tập tích cực của học sinh
Học hoá học không phải chỉ là quá trình được dạy, là sự tiếp nhận một
cách thụ động những tri thức hoá học mà chủ yếu là quá trình học sinh tự
học, tự nhận thức, tự khám phá, tìm tòi các tri thức hoá học một cách chủ
động, tích cực, là quá trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề dưới sự
hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên.
Trong giờ học, học sinh tiến hành các hoạt động sau:
- Tự phát hiện vấn đề hoặc nắm bắt vấn đề học tập do giáo viên nêu ra.


- Thực hiện các hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm để tìm tòi,
giải quyết các vấn đề đặt ra. Các hoạt động cụ thể có thể có là:
+ Dự đoán, phán đoán, suy luận trên cơ sở lí thuyết, đề ra giả thuyết
khi giải quyết một vấn đề mang tính lí luận.
+ Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả, giải thích và rút ra kết
luận.
+ Trả lời câu hỏi, giải bài toán hoá học. Thảo luận vấn đề học tập

theo nhóm và rút ra kết luận.
+ Báo cáo kết quả hoạt động cá nhân, nhóm.
- Vận dụng kiến thức kĩ năng đã biết để giải thích một số hiện tượng
hoá học xảy ra trong đời sống và sản xuất.
- Tự đánh giá và đánh giá việc nắm kiến thức kĩ năng của bản thân và
các bạn trong lớp.
- Tự học thông qua việc tham khảo thông tin từ SGK, các tài liệu tham
khảo, các phương tiện thông tin đại chúng và thực tiễn đời sống.
- Chú ý tự rèn cách học tập chủ động, sáng tạo.
1.1.6. Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học và sử dụng thiết bị dạy
học theo hƣớng tích cực
Các hình thức tổ chức dạy học tích cực được thay đổi đa dạng, phong
phú để tạo ra một môi trường đảm bảo được mối liên hệ tương tác giữa hoạt
động của giáo viên và hoạt động của học sinh. Đồng thời tạo ra môi trường
an toàn cho học sinh tiến hành các hoạt động học tập có hiệu quả, chất
lượng. Học sinh không chỉ học trên lớp: học tập cá nhân, học tập theo nhóm
mà còn học tập ở nhà, trong thư viện, trên mạng….Học sinh không chỉ thu
nhận thông tin trong SGK mà còn tham quan học tập ở ngoài trời, cơ sở sản
xuất, cơ sở thực tiễn xã hội.


Các phương tiện, thiết bị dạy học được đa dạng hóa, sử dụng đầy đủ và
có hiệu quả các thiết bị dạy học Hóa học tổi thiểu: tranh ảnh, dụng cụ, hóa
chất, mô hình mẫu vật được cung cấp theo danh mục thiết bị tối thiểu và một
số thiết bị dạy học chung: đĩa hình, máy chiếu, phần mềm ứng dụng dạy học
Hóa học. Các phương tiện thiết bị, dạy học được sử dụng chủ yếu như là
nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi phát hiện, thu nhận kiến thức và cả
phương pháp nhận thức giúp học sinh hiểu sâu, nhớ lâu các kiến thức đã học.
1.1.7. Đổi mới phƣơng pháp dạy học Hóa học theo hƣớng sử dụng một
cách tổng hợp và linh hoạt các phƣơng pháp dạy học đặc thù của bộ môn

Hóa học
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học Hóa học, giáo viên Hóa
học cần chú trọng:
+ Sử dụng các yếu tố tích cực đã có trong các phương pháp dạy học
Hóa học như: Phương pháp thực nghiệm, phương pháp nêu và giải quyết vấn
đề, phương pháp trực quan, phương pháp đàm thoại, sử dụng phiếu học tập…
+ Sử dụng các phương pháp đã có theo hướng tích cực: thuyết trình tích
cực, đàm thoại tìm tòi, thí nghiệm học sinh và thí nghiệm biểu diễn theo
hướng nghiên cứu…
+ Tiếp thu có chọn lọc một số quan điểm, phương pháp tích cực trong
giáo dục khoa học hiện đại của một số nước trên thế giới như: dạy học kiến
tạo, dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, dạy học dự án, dạy học theo tình
huống… trong dạy học Hóa học.
+ Lựa chọn các phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh phù
hợp với mục tiêu, nội dung loại bài hóa học nhất định, đối tượng cụ thể, phù
hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương.
+ Phối kết hợp một cách hợp lý một số phương pháp khác nhau nhằm
phát huy cao độ hiệu quả của giờ dạy học Hóa học tích cực.


Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học Hóa học theo hướng dạy học tích
cực tức là chú trọng phát huy, sử dụng các yếu tố tích cực đã có trong các
phương pháp dạy học Hóa học, tiếp thu có chọn lọc những quan điểm,
phương pháp tích cực trong khoa học giáo dục hiện đại của một số nước trên
thế giới. Sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học đã có với các thiết bị dạy
học hiện đại một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm phát huy cao độ tính tích cực
nhận thức của học sinh.
* Một số định hướng phương pháp dạy học Hóa học theo hướng tích cực
được chú ý như:
 Sử dụng thiết bị, thí nghiệm hóa học theo hướng chủ yếu là nguồn để

học sinh nghiên cứu, khai thác tìm tòi kiến thức hóa học. Hạn chế sử
dụng chúng để minh họa hình ảnh, kết quả thí nghiệm mà không có tác
dụng khắc sâu kiến thức.
 Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học như là nguồn để học sinh tích cực,
chủ động nhận thức kiến thức, hình thành kĩ năng và vận dụng tích cực
các kiến thức và kĩ năng đã học.
 Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học Hóa học theo hướng giúp học
sinh không tiếp thu kiến thức một chiều. Thông qua các tình huống có
vấn đề trong học tập hoặc vấn đề thực tiễn giúp học sinh phát triển tư
duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề.
 Sử dụng SGK Hóa học như là nguồn tư liệu để học sinh tự đọc, tự
nghiên cứu, tích cực nhận thức, thu thập thông tin và xử lí thông tin có
hiệu quả.
 Tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ trong học tập hóa học theo
hướng giúp học sinh có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng học,
cùng nghiên cứu để giải quyết vấn đề trong học tập hóa học và một số
vấn đề thực tiễn đơn giản có liên quan đến hóa học.


 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp
dạy học, đặc biệt ở những địa phương có điều kiện thực hiện. Thí dụ:
+ Sử dụng đĩa CD – ROM có các hình ảnh mô phỏng về một số khái
niệm trừu tượng, một số thí nghiệm độc hại, khó thành công hoặc cần nhiều
thời gian.
+ Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng đơn giản để thiết kế bài học
điện tử, hệ thống câu hỏi và bài tập,…hoặc sử dụng các phần mềm có sẵn.
+ Khuyến khích học sinh khai thác các thông tin theo một số chủ đề có
liên quan đến thực tiễn như vệ sinh an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường,
bài tập trắc nghiệm khách quan…trên mạng internet.
 Áp dụng đổi mới đánh giá kết quả học tập hóa học theo hướng sử

dụng hệ thống bài tập đa dạng: bài tập lí thuyết và bài tập thực
nghiệm, trắc nghiệm khách quan và tự luận giúp học sinh tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau, kết hợp đánh giá của giáo viên và đánh giá của
học sinh trong quá trình dạy học Hóa học.
1.2. Sử dụng hệ thống thí nghiệm Hóa học trong dạy học tích cực
1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của thí nghiệm hóa học trong dạy học Hóa học
Đối với bộ môn Hóa học, thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
nhận thức, phát triển, giáo dục là một bộ phận không thể tách rời của quá
trình dạy – học. Người ta coi thí nghiệm là cơ sở của việc học Hóa học và để
rèn kĩ năng thực hành bởi những lí do sau:
+ Thí nghiệm giúp học sinh dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc hơn. Thí
nghiệm là cơ sở, điểm xuất phát cho quá trình học tập nhận thức của học sinh.
+ Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát
triển tư duy của học sinh. Thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là
tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy


sáng tạo. Nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở học sinh kĩ năng, kĩ
xảo và tư duy kĩ thuật.
+ Thí nghiệm do giáo viên biểu diễn sẽ là khuôn mẫu về thao tác cho
học sinh học tập và bắt chước, để rồi khi học sinh làm thí nghiệm các em sẽ
học được cả cách thức làm thí nghiệm. Có thể nói thí nghiệm do giáo viên
thực hiện sẽ giúp cho việc hình thành những kĩ năng thí nghiệm đầu tiên ở
học sinh một cách chính xác.
+ Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình
dạy học.
Như vậy, thí nghiệm hóa học có vai trò hết sức quan trọng vì chúng
không chỉ là phương tiện của hoạt động dạy học mà còn giúp cho quá trình
khám phá, lĩnh hội tri thức của học sinh trở nên sinh động hơn, đạt hiệu quả
cao hơn.

1.2.2. Hệ thống thí nghiệm
Thí nghiệm hóa học được coi là cơ sở của việc học hóa học và rèn luyện
kĩ năng thực hành. Vì vậy, việc hình thành và sử dụng có hiệu quả hệ thống
thí nghiệm ở trường phổ thông được đặc biệt quan tâm:
 Thí nghiệm học sinh và thí nghiệm biểu diễn của giáo viên:
+ Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là thí nghiệm do giáo viên tự
tay trình bày trước học sinh, được tiến hành khi dạy bài mới nhưng cũng có
thể tiến hành khi ôn tập, thực hành, củng cố hệ thống hóa kiến thức.
+ Thí nghiệm học sinh: là thí nghiệm do học sinh tự làm dưới các
dạng sau:
 Thí nghiệm đồng loạt: của học sinh khi học bài mới ở trên lớp để
nghiên cứu sâu một vài vấn đề nội dung của bài học. Thí nghiệm này được
làm với tất cả các học sinh trong lớp hoặc theo nhóm tùy thuộc vào điều kiện
cơ sở vật chất và nội dung bài học.


 Thí nghiệm thực hành: ở phòng thí nghiệm nhằm củng cố kiến
thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo làm thí nghiệm.
 Thí nghiệm ngoại khóa: như thí nghiệm vui trong các buổi học
ngoại khóa về hóa học.
 Thí nghiệm ở nhà: một hình thức thực nghiệm đơn giản có thể
dài ngày giao cho học sinh tự làm ở nhà riêng.
 Thí nghiệm thực và đĩa CD thí nghiệm:
+ Thí nghiệm thực: là thí nghiệm do giáo viên hoặc học sinh tự thực
hiện trên lớp.
+ Đĩa CD thí nghiệm: là đĩa hình có ghi hình ảnh thí nghiệm thực
giúp học sinh:
 Quan sát một số thí nghiệm khó, độc hại, cần nhiều thời gian để
thực hiện trên lớp, không thực hiện được trong phòng thí nghiệm, mô tả hiện
tượng, rút ra nhận xét.

 Quan sát thí nghiệm, biết cách tiến hành một số thí nghiệm thực
hành.
Ví dụ: Khi dạy bài “ Brom” - SGK Hóa học 10 Nâng cao, phần tính chất
của brom: Thí nghiệm brom tác dụng với kim loại, cụ thể là nhôm. Phản ứng
này tỏa nhiệt lớn, brom bay hơi rất độc, nguy hiểm. Do đó khi sử dụng thí
nghiệm để dạy học, giáo viên nên sử dụng đĩa CD thí nghiệm đã quay sẵn để
đảm bảo an toàn cho lớp học.
 Thí nghiệm thực và thí nghiệm ảo:
+ Thí nghiệm thực: là thí nghiệm do giáo viên hoặc học sinh tự thực
hiện.
+ Thí nghiệm ảo: là các thí nghiệm mô phỏng các thí nghiệm trong
không gian ảo. Thí nghiệm ảo được thiết kế dựa trên các phần mềm Hóa học.
Sử dụng thí nghiệm ảo sẽ giảm thiểu việc dạy chay, học chay thường gặp do


thiếu phương tiện hoặc điều kiện thí nghiệm. Ngoài ra học sinh còn có thể tự
thực hiện thí nghiệm ảo trên máy tính do vậy sẽ độc lập, sáng tạo hơn trong
quá trình học tập.
Tuy nhiên thí nghiệm ảo không thể thay thế thí nghiệm thực vì hình ảnh
màu sắc nhiều khi không giống màu sắc của các chất trong thực tế. Chỉ dùng
thí nghiệm ảo khi đó là những thí nghiệm khó thực hiện, cần nhiều thời gian,
hóa chất độc hại... Khi dạy học nên kết hợp cả thí nghiệm thực và thí nghiệm
ảo sao cho phù hợp với quá trình nhận thức và trật tự logic của bài học.
Ví dụ: Khi học về “Chuẩn độ axit – bazơ” hay “Chuẩn độ oxi hóa – khử
bằng phương pháp pemanganat”, học sinh có thể sử dụng phần mềm
Chemlab để tự thực hiện chuẩn độ trên máy tính ở nhà thì khi lên lớp học
sinh sẽ hiểu bài nhanh hơn, thực hiện các thao tác chuẩn độ nhanh, chính xác
hơn.
1.2.3. Sử dụng thí nghiệm theo hƣớng: Thí nghiệm là nguồn để học sinh
khai thác, vận dụng kiến thức

Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hóa học được coi là tích cực khi thí
nghiệm hóa học được coi là nguồn kiến thức để học sinh khai thác, tìm kiếm
kiến thức mới dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tùy theo cách sử dụng mà việc thực hiện phương pháp này có những
điểm khác nhau. Những thí nghiệm thực hiện theo hướng chứng minh cho lời
giảng của giáo viên là những thí nghiệm được sử dụng ít tích cực hơn là
những thí nghiệm được sử dụng theo hướng nghiên cứu.
Mức 1 (ít tích cực):
Giáo viên nêu tính chất hoặc hiện tượng, viết phương trình hóa học
minh họa.


Giáo viên hoặc một học sinh thực hiện thí nghiệm biểu diễn, học sinh
quan sát hiện tượng nhưng chỉ để chứng minh có phản ứng xảy ra hoặc một
tính chất, một quy luật mà giáo viên đã nêu ra.
Ví dụ: Sử dụng thí nghiệm clo tác dụng với đồng để minh họa
tính chất của đồng (tác dụng với phi kim).
Giáo viên thông báo cho học sinh biết:
Đồng có thể tác dụng trực tiếp với Cl2, Br, S... ở nhiệt độ thường hoặc
đun nóng. Ví dụ: Cu cháy đỏ trong bình khí Cl2 có khói nâu và khói trắng tạo
ra. Giáo viên viết PTHH, sau đó tiến hành thực hiện thí nghiệm minh họa cho
những điều mà giáo viên vừa thông báo.
Mức 2 (tích cực):
Giáo viên nêu vấn đề cần tìm hiểu: Tính chất hóa học, quy luật chưa
biết…
Giáo viên hoặc một học sinh biểu diễn thí nghiệm.
Học sinh nghiên cứu thí nghiệm biểu diễn.
+ Học sinh nắm được mục đích của thí nghiệm.
+ Học sinh quan sát, mô tả thí nghiệm.
+ Học sinh giải thích hiện tượng.

Học sinh rút ra kết luận (tính chất của chất, một quy luật hoặc về khả
năng phản ứng).
Ví dụ: Sử dụng thí nghiệm để xác định tính chất của nhôm oxit
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Nêu mục đích thí nghiệm: làm thí - Lắng nghe, nhận nhiệm vụ
nghiệm Al2O3 tác dụng với dung dịch
NaOH, tác dụng với dung dịch HCl để
nghiên cứu tính chất hóa học của nhôm
oxit.


- GV thực hiện thí nghiệm
Al2O3 tác
dụng với dung dịch NaOH dịch HCl dư.
dư, dung
-Yêu cầu học sinh quan sát,
Quan sát trước phản ứng: bột
Al2O3 màu trắng, dung dịch NaOH, dung dịch HCl không màu.
nhận xét,
Quan sát sau phản ứng:
hiệnAltượng
xảydần
ra, viết
PTHH.dịch không màu, chứng tỏ Al2O3 tác dụn
+ giải
Ốngthích
1: Bột

2O3 tan
tạo dung
+ Ống 2: Bột Al2O3 tan dần tạo dung dịch không màu, chứng tỏ Al2O3 tác dụng vớ
HS viết PTHH dạng phân tử và ion rút gọn:
Al2O3 + 6H+ → 2Al3+ + 3H2O
Al2O3 + 2OH- + 3H2O →
2[Al(OH)4]Kết luận:
Al2O3 có tính chất lưỡng tính

- Rút ra kết luận về tính chất của nhôm
oxit?

Mức 3 (rất tích cực)
Giáo viên nêu hoặc hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm phát hiện vấn đề
cần tìm hiểu như: Tính chất hóa học, quy luật chưa biết…
Nhóm học sinh nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt hoặc theo nhóm.
+ Học sinh nắm được mục đích của thí nghiệm.


+ Học sinh làm thí nghiệm.
+ Học sinh quan sát, mô tả hiện tượng.
+ Học sinh giải thích hiện tượng.
+ Học sinh rút ra kết luận (tính chất của chất, một quy luật, một kết luận
về khả năng phản ứng).
Ví dụ: Sử dụng thí nghiệm để nghiên cứu tính chất hóa học của
dung dịch H2O2
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS


- GV nêu mục đích thí nghiệm: nghiên
cứu tính chất của hidropeoxit.
- GV yêu cầu HS viết công thức cấu tạo - HS: + Công thức cấu tạo: H-O-O-H
+ Số oxi hóa của H:
của H2O2, xác định số oxi hóa của
nguyên tố H, O và dự đoán tính chất có +1; O: -1
thể có của H2O2 ?
- HS: Dự đoán: H2O2 vừa có tính oxi
- GV: Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm, hóa, vừa có tính khử.
quan sát, giải thích hiện tượng xảy ra - HS tiến hành thí nghiệm:
TN1: Lấy 2ml dung dịch H2O2 vào
viết PTHH?
ống nghiệm, đun nóng, dùng tàn đóm
đỏ thử trên miệng ống nghiệm.
TN2: Lấy 1ml dung dịch KI vào ống
nghiệm, nhỏ tiếp 1ml dung dịch
H2O2. Lấy dung dịch sản phẩm nhỏ
vào dung dịch hồ tinh bột; nhỏ vào
quỳ tím.
TN3: Lấy 1ml dung dịch KMnO4
vào ống nghiệm, thêm 5 giọt dung
dịch H2SO4 loãng, thêm 5-6 giọt
dung dịch H2O2.


thoát ra làm tàn đóm đỏ lóe sáng.
TN2: Nhỏ dd H2O2 vào dd KI, dung dịch chuyển màu vàng nâu. Nhỏ dung dịch sản p
TN3: Khi nhỏ dung dịch H2O2 vào dung dịch mất màu tím.
- HS nhận xét:
+ Đun nóng dung dịch H2O2 có oxi thoát ra.

+ Cho dd H2O2 vào dd KI không màu (chất khử) tạo ra I2 và KOH.
+ Cho dd H2O2 vào dd KMnO4 màu tím (chất oxi hóa), dd sẽ mất màu.
HS : Viết PTHH
HS rút ra kết luận H2O2 là hợp chất không bền, có tính oxi hóa và tính khử vì trong
oxi có số oxi hóa -1.

- GV: Yêu cầu HS rút ra kết luận về tính
chất hóa học của H2O2 ?

- GV: Nhận xét, bổ sung, đưa ra kết
luận.
1.2.4. Sử dụng các loại thí nghiệm trong dạy học tích cực
Thí nghiệm hóa học được sử dụng theo những cách khác nhau để giúp
học sinh thu thập và xử lí thông tin nhằm hình thành khái niệm, tính chất
chung và tính chất của các chất vô cơ, hữu cơ cụ thể.
1.2.4.1. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu


Trong dạy học hóa học, sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu
được đánh giá là phương pháp dạy học tích cực vì nó dạy HS cách tư duy độc
lập, tự lực, sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu tìm tòi. Phương pháp này giúp
học sinh nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về lí thuyết lẫn
thực tế. Khi sử dụng phương pháp này, học sinh trực tiếp tác động vào đối
tượng nghiên cứu, đề xuất các giả thuyết khoa học, những dự đoán, những
phương án giải quyết vấn đề và lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết. Thí
nghiệm khoa học được dùng như là nguồn kiến thức để học sinh nghiên cứu
tìm tòi, như là phương tiện xác nhận tính đúng đắn của các giả thuyết, dự
đoán khoa học đưa ra. Người giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện các
hoạt động như:
- Học sinh hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu.

- Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có.
- Chuẩn bị hóa chất, dụng cụ, thiết bị, quan sát trạng thái các chất trước
khi thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng của thí
nghiệm.
- Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng qua kết quả của thí nghiệm.
- Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và rút ra kết luận.
- Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu sẽ giúp học sinh
hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa học hóa học, kĩ năng phát hiện và giải
quyết vấn đề.
Ví dụ: Sử dụng thí nghiệm nghiên cứu tác hại của nƣớc cứng.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Nêu mục đích thí nghiệm: Nghiên cứu

- HS lắng nghe, hiểu mục đích

tác hại của nước cứng.

nghiên cứu.

- Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm, quan

- HS: Tiến hành thí nghiệm


sát hiện tượng xảy ra?


Cho vào ống (1): 2 – 3 ml
nước
cứng dung dịch Ca(HCO3)2 CaCl2; cho vào hoặc
ống (
nước cất.

Cho 1 – 2 ml dung dịch nước xà
phòng vào mỗi ống nghiệm, lắc nhẹ.
- HS quan sát hiện tượng:
+ Ống 1: Không có bọt và có kết tủa nổi

2C17H35COO- +

- Yêu cầu HS rút ra nhận xét?

Ca2+ →

(C17H35COO)2Ca
+ Ống 2: Có bọt và không có kết tủa.
HS rút ra nhận xét:
Nếu giặt quần áo bằng nước cứng thì không sạch.
HS nêu kết luận về: Tác hại của nước cứng trong đ
xuất.

- Yêu cầu HS cho biết thêm tác hại của
nước cứng trong đời sống và sản xuất?

1.2.4.2. Sử dụng thí nghiệm đối chứng
Để hình thành khái niệm hóa học giúp học sinh có kết luận đầy đủ, chính
xác về một quy tắc, tính chất của các chất ta cần hướng dẫn học sinh sử dụng

thí nghiệm hóa học ở dạng đối chứng để làm nổi bật, khắc sâu nội dung kiến
thức mà học sinh cần chú ý. Từ các thí nghiệm đối chứng học sinh tiến hành
và quan sát sẽ rút ra được nhận xét đúng đắn, xác thực và nắm được phương
pháp giải quyết vấn đề học tập bằng thực nghiệm. Giáo viên cần chú ý hướng


dẫn học sinh cách chọn thí nghiệm đối chứng, cách tiến hành thí nghiệm đối
chứng, dự đoán hiện tượng trong các thí nghiệm đó rồi tiến hành thí nghiệm,
quan sát và rút ra kết luận về kiến thức thu được.
Ví dụ: Sử dụng thí nghiệm đối chứng để xác định tính chất hóa học của
sắt (tác dụng với dung dịch muối).
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV: Sắt có thể khử được ion kim - HS dự đoán: Sắt có thể khử được
loại nào trong dung dịch muối của ion kim loại có thế điện cực chuẩn
2+
nó? Sắt có thể khử được ion Cu và lớn hơn trong dãy điện hóa ra khỏi
2+
Mg ra khỏi dung dịch muối của nó dung dịch muối.
2+
+ Sắt khử được ion Cu ra khỏi dung
không?

dịch muối của nó.
+ Sắt không khử được ion Mg

2+


ra

khỏi dung dịch muối của nó.
- Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm, - HS: Tiến hành làm thí nghiệm:
quan sát, nhận xét hiện tượng xảy ra?

TN1: Cho vào đáy phễu chiết hình trụ
một lớp bông thủy tinh và tiếp theo là
một lớp mạt sắt có chiều cao 3 - 4 cm.
Kẹp chắc phễu chiết trên giá thí
nghiệm theo chiều thẳng đứng. Đóng
khóa K lại và đổ dung dịch CuSO4
màu xanh lam vào phễu. Đặt cốc thủy
tinh phía dưới cuống phễu và mở
khóa K.
Lấy 2 ml dung dịch trong cốc cho
vào ống nghiệm. Nhỏ tiếp 2 - 3 giọt
dung dịch NaOH.


TN2: Làm tương tự với dung dịch
MgSO4.
- HS quan sát hiện tượng:
TN1: Dung dịch CuSO4 chảy qua lớp mạt sắt. Trên lớp mạt sắt có đồng màu
Khi nhỏ dung dịch NaOH vào thấy có kết tủa trắng xanh xuất hiện.
TN2: Không có hiện tượng xảy ra.
HS nhận xét: Fe tác dụng với dung dịch CuSO4 tạo ra muối sắt (II) và đồn
HS: Viết PTHH

Yêu cầu HS viết PTHH và nêu nhận

+2
0
+2
xét về sự thay đổi số oxi hóa của các chất trước và sau phảnFeứng.
+ CuSO4→ Fe SO4 + Cu↓
Yêu cầu HS rút ra kết luận?
Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu↓

- HS kết luận: Sắt khử được ion kim
loại có thế điện cực chuẩn lớn hơn trong dãy đ

1.2.4.3. Sử dụng thí nghiệm kiểm chứng
Thí nghiệm kiểm chứng nhằm kiểm tra những dự đoán, những suy đoán
lý thuyết và kết luận. Từ các thí nghiệm kiểm chứng mà học sinh vừa thu
được kiến thức hóa học qua suy luận lý thuyết vừa có được phương pháp
nhận thức hóa học bằng thực nghiệm
Ví dụ: Sử dụng thí nghiệm kiểm chứng khi nghiên cứu tính chất
của hidro sunfua (H2S)


Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Dựa vào số oxi hóa của S trong hợp

- Dự đoán: Trong hợp chất H2S,

chất H2S, hãy dự đoán tính chất của H2S?


lưu huỳnh có số oxi hóa thấp nhất

- Giáo viên nêu mục đích thí nghiệm: Sử

là -2 nên H2S có tính khử mạnh.

dụng thí nghiệm H2S tác dụng với O2 dư để
kiểm tra dự đoán tính khử của H2S.
- Giáo viên biểu diễn thí nghiệm.
- Yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét hiện

- Trước phản ứng: khí không

tượng trước và sau phản ứng.

màu, mùi trứng thối.
- Khi đốt H2S trong không khí
cho ngọn lửa màu xanh nhạt, khí
mùi xốc làm giấy quỳ tím hóa đỏ.
Ở nhiệt độ cao, H2S bị oxi hóa

- Yêu cầu học sinh giải thích hiện tượng,

-

viết phương trình hóa học, xác định vai trò

thành SO2.

các chất tham gia phản ứng?


- Phương trình hóa học:
0

-2

2H2S + 3O2(dư)

-2

+4

t0

2SO2 +2H2O

Chất khử Chất oxi hóa

- GV bổ sung: Trong môi trường thiếu

-2

0

không khí hoặc nhiệt độ không cao lắm thì 2H2S + O2 (thiếu)

t0

-2


0

2H2O + 2S

H2S bị oxi hóa thành S0. Yêu cầu HS viết
PTHH?
- Yêu cầu HS rút ra kết luận về tính chất
của H2S?

* Kết luận:
- Hiđro sunfua có tính khử
mạnh.

1.2.4.4. .4. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề
Trong dạy học nêu vấn đề khâu quan trọng nhất là xây dựng bài toán
nhận thức hay tạo ra các tình huống có vấn đề. Trong dạy học hóa học ta có


thể dùng thí nghiệm hóa học để tạo ra mâu thuẫn nhận thức, gây ra nhu cầu
tìm kiếm kiến thức mới trong học sinh. Khi dùng thí nghiệm để tạo ra tình
huống vấn đề tiến hành theo bước sau:
- Giáo viên nêu ra vấn đề cần nghiên cứu bằng thí nghiệm.
- Tổ chức cho học sinh dự đoán kết quả thí nghiệm, hiện tượng sẽ xảy ra
trên cơ sở kiến thức đã có của học sinh.
- Hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm và quan sát hiện tượng. Hiện
tượng của thí nghiệm không đúng với đại đa số dự đoán của học sinh sẽ tạo ra
mâu thuẫn nhận thức, kích thích học sinh tìm tòi giải quyết vấn đề. Kết quả là
học sinh nắm vững kiến thức, tìm ra con đường giải quyết vấn đề và có niềm
vui của người khám phá.
Ví dụ: Khi dạy về ăn mòn điện hóa, ta có thể sử dụng tình huống có vấn đề:

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV nêu vấn đề: Khi ngâm một thanh kẽm

- HS dự đoán: Có khí H2 thoát ra

và một thanh đồng vào dung dịch H2SO4

từ thanh kẽm, thanh đồng không

loãng có hiện tượng gì xảy ra? Nếu nối hai

có hiện tượng gì. Khi nối hai thanh

thanh kim loại đó với nhau thì hiện tượng có

kim loại với nhau hiện tượng

thay đổi không?

không thay đổi.

- Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm, quan

- HS tiến hành thí nghiệm

sát, nhận xét hiện tượng xảy ra?


- HS quan sát hiện tượng:
Lúc đầu có bọt khí H2 thoát ra
từ thanh kẽm. Khi nối hai thanh
kim loại với nhau khí H2 lại thoát
ra từ thanh đồng chứ không phải
thanh kẽm.
- HS ngạc nhiên vì dự đoán không
đúng, xuất hiện câu hỏi tại sao Cu


đứng sau H2 trong dãy hoạt động
khi nhúng vào dung dịch axit lại có khí H2 t
- Mâu thuẫn nhận thức xuất hiện
kích thích tư duy HS.
- Hướng dẫn HS giải quyết mâu thuẫn
1.3. Quy trình thiết kế kế hoạch bài học (giáo án) có sử dụng thí nghiệm
theo hƣớng dạy học tích cực.
Bài soạn cho một tiết dạy học có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy
học tích cực được chuẩn bị theo các bước sau đây:
Bƣớc 1: Xác định những kiến thức HS đã biết có liên quan và kiến thức,
kĩ năng cần hình thành
Bước xác định đầu tiên này khá quan trọng bởi nếu xác định được
những kiến thức, thí nghiệm HS đã biết có liên quan đến nội dung bài học và
những kiến thức, kĩ năng mới cần hình thành ở HS sau bài học sẽ xác định
được phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp, có hiệu quả và đặc biệt là
sử dụng thí nghiệm như thế nào? Tuy nhiên không nhất thiết phải ghi trong
kế hoạch mà sẽ thể hiện ở tiến trình dạy học, hoạt động cụ thể của GV và HS.
Bƣớc 2: Xác định mục tiêu của bài
Mục tiêu của bài là đích đặt ra cho HS cần đạt được sau khi học bài đó.
- Mục tiêu của bài học chỉ đạo toàn bộ nội dung, phương pháp dạy –

học, nội dung và phương pháp đánh giá (hệ thống câu hỏi và bài tập).
Mục tiêu của bài gồm 3 thành tố: kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Khi xác định mục tiêu cần chú ý tới những kiến thức và đặc biệt là
các kĩ năng, thái độ ẩn chứa trong nội dung của bài. Chú ý kĩ năng tiến hành
và khai thác thí nghiệm theo hướng nghiên cứu, kiểm chứng hay nêu vấn đề.
Mục tiêu được thể hiện bằng các động từ để có thể lượng hóa được.


- Trong mục tiêu cần nêu rõ sau khi học bài đó HS biết cách tiến hành
các hoạt động để có được kiến thức, kĩ năng mới nào? Thí nghiệm loại nào?
Có thái độ tích cực gì?
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình Hóa học THPT là cơ sở
quan trọng để xác định mục tiêu bài học.
Bƣớc 3: Chuẩn bị
Chuẩn bị thiết bị dạy học cần thiết cho tiết học gồm:
- Dụng cụ hóa chất nào để thực hiện thí nghiệm nào? Thí nghiệm biểu
diễn của giáo viên hay thí nghiệm học sinh? Số lượng thí nghiệm và hóa chất,
dụng cụ?
- Tranh ảnh nào? Cách sử dụng? Ở đâu? Khi nào?
- Phiếu học tập? Nội dung của phiếu học tập? Sử dụng ở nội dung nào?
Nếu có thí nghiệm thì nên có phiếu thí nghiệm để HS thực hiện hoặc
quan sát rút ra kiến thức, kĩ năng.
Việc chuẩn bị này cần được thiết kế trên cơ sở xác định các phương
pháp dạy học chủ yếu trong bài học cũng như loại thí nghiệm giúp HS khai
thác và vận dụng kiến thức.
Bƣớc 4: Xác định phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học chủ yếu
Xác định phương pháp dạy học sao cho phù hợp, giúp HS tích cực, chủ
động, tự lực ở mức cao nhất để tìm tòi, phát hiện kiến thức mới, đồng thời
phù hợp với đối tượng HS. Việc lựa chọn phương pháp căn cứ vào mục tiêu,
nội dung cụ thể của mỗi bài, đặc điểm của mỗi phương pháp và sự phối hợp

giữa chúng.
Khi sử dụng thí nghiệm để dạy học cần sử dụng theo phương pháp
hướng tới việc tích cực hóa hoạt động của HS.
Bước này rất cần thiết, tuy nhiên có thể ghi hoặc không ghi trong kế
hoạch mà sẽ thể hiện ở tiến trình dạy học, hoạt động cụ thể của GV và HS.


×