Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

MÔI TRƯỜNG đầu tư của nước NHẬN đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.68 KB, 49 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Trường Đại học Kinh Tế

BÁO CÁO NHÓM

Đề tài:
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CỦA
NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Kim Anh
Sinh viên thực hiện: Nhóm 3

Hà Nội, 2015


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT
1
2
3
4
5

Họ và tên
Nguyễn Văn Tuấn
Mai Thị Nhung
Phạm Thị Nhung
Trần Tiến Phương
Lại Đức Tuấn

Ghi chú


Nhóm trưởng

ii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ THU HÚT
ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ ...................................................................... 1
1.1.

Kinh tế, chính trị, ổn định xã hội ............................................................................ 1

1.2.

Quản trị hiệu quả ..................................................................................................... 3

1.3.

Sở hữu trí tuệ ........................................................................................................... 4

1.4.

Chính sách thương mại quốc tế (thuế quan và các hàng rào phi thuế quan) .......... 6

1.5.

Hiệp định đầu tư quốc tế ......................................................................................... 7

1.6.


Quy mô thị trường ................................................................................................... 7

1.7.

Tăng trưởng thị trường ............................................................................................ 8

1.8.

Tiếp cận với thị trường các khu vực và thị trường toàn cầu ................................... 8

1.9.

Tìm kiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên – nguyên liệu thô .................................. 10

1.10.

Khai thác hiệu quả ............................................................................................. 10

1.11.

Tìm kiếm tài sản chiến lược .............................................................................. 12

1.12.

Sự thuận lợi cho các doanh nghiệp .................................................................... 13

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................... 16
2.1.

Chính sách chung .................................................................................................. 16


2.2.

Các điều khoản kinh tế .......................................................................................... 25

2.3.

Điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ..................................................... 36

CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN.................................................................................... 41

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
Từ viết
Tên tiếng Anh
tắt
ADB Asian Development Bank
AFTA ASEAN Free Trade Area
Asia-Pacific Economic
APEC
Cooperation
ASEA Association of Southeast Asian
N
Nations
CAFT Central American Free Trade
A
Agreement
European Economic

EEC
Community
EU
European Union
EWEC East-West Economic Corridor
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
General Agreement on Tariffs
GATT
and Trade
GDP Gross Domestic Product)
GMS Greater Mekong Subregion
GPI
Global Peace Index
International Monetary Fund
IMF
Home Page
NAFT North America Free Trade
A
Agreement;
Tổ chức các nước xuất khẩu
OPEC
dầu lửa
WB
World Banl
WTO World Trade Organization

Tên tiếng Việt
Ngân hàng phát triển Á Châu
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Hiệp định thương mại tự do Trung Mỹ
Cộng đồng Kinh tế châu Âu
Hành lang kinh tế Đông - Tây
Foreign Direct Investment
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu
dịch
Tổng sản phẩm quốc nội
Tiểu vùng Mê Công mở rộng
Chỉ số hòa bình toàn cầu
Qũy tiền tệ thế giới
Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ
Organization of Petroleum Exporting
Countries
Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại thế giới

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: So sánh GDP bình quân đầu người và thu nhập bình quân đầu người .............. 17
Hình 2.2: Hoạt động sở hữu trí tuệ, 2012 ........................................................................... 20
Hình 2.3: Số doanh nghiệp Thái Lan từ năm 2000 đến 2008 ............................................ 27
Hình 2.4: bản đồ thể hiện phân bổ số lượng doanh nghiệp của mỗi nước trên thế giới..... 28
Hình 2.5: Ttỷ lệ gia tăng dân số của 3 nước: Việt Nam, Thái Lan, Costa Rica ................. 29
Hình 2.6: Tương quan về tổng số doanh nghiệp 3 nước: Việt Nam, Thái Lan,Costa Rica
từ năm 2005 – 2012 ............................................................................................................ 29


v


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ THU HÚT ĐẦU
TƯ Ở NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ
1.1. Kinh tế, chính trị, ổn định xã hội
Kinh tế
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài. Để thu hút được FDI, nền
kinh tế địa phương phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu tư, và là nơi có khả
năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn đòi hỏi môi trường vĩ mô ổn định, hơn nữa
phải giữ được môi trường kinh tế vĩ mô ổn định thì mới có điều kiện sử dụng tốt FDI.
Đối với nhân tố kinh tế, bất cứ quốc gia nào dù giàu hay nghèo, phát triển hoặc
đang phát triển đều cần nguồn vốn nước ngoài để phát triển kinh tế trong nước tùy theo
các mức độ khác nhau. Những nước có nền kinh tế năng động, tốc độ tăng trưởng cao,
cán cân thương mại và thanh toán ổn định, chỉ số lạm phát thấp, cơ cấu kinh tế phù hợp
thì khả năng thu hút vốn đầu tư sẽ cao.
Ngoài ra, đối với các nhà đầu tư thì một quốc gia có lợi thế về vị trí địa lý, thuận
lợi cho lưu thông thương mại, sẽ tạo ra được sự hấp dẫn lớn hơn. Nó sẽ làm giảm chi phí
vận chuyển cũng như khả năng tiếp cận thị trường lớn hơn, rộng hơn. Còn tài nguyên
thiên nhiên, đối với những nước đang phát triển thì đây là một trong những lợi thế so sánh
của họ. Bởi nó còn chứa đựng nhiều tiềm năng do việc khan hiếm vốn và công nghệ nên
việc khai thác và sử dụng còn hạn chế, đặc biệt là những tài nguyên như dầu mỏ, khí đốt
… đó là những nguồn sinh lời hấp dẫn thu hút nhiều mối qua tâm của các tập đoàn đầu tư
lớn trên thế giới.
Chính trị
Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử dụng
có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Tình hình chính trị không ổn định,
đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi luật pháp) thì mục tiêu và

1


phương thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi. Hậu quả là lợi ích của các nhà đầu tư nước
ngoài bị giảm (họ phải gánh chịu một phần hay toàn bộ các thiệt hại đó) nên lòng tin của
các nhà đầu tư bị giảm sút. Mặc khác, khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà
nước không đủ khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà đầu tư, hậu quả là các nhà đầu
tư hoạt động theo mục đích riêng, không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế -xã
hội của nước nhận đầu tư. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp.
Đối với nhân tố chính trị, đây là vấn đề được quan tâm đầu tiên của các nhà đầu tư
nước ngoài khi có ý định đầu tư vào một nước mà đối với họ còn nhiều khác biệt. Khi đó
một đất nước với sự ổn định và nhất quán về chính trị cũng như an ninh và trật tự xã hội
được đảm bảo sẽ bước đầu gây chọ được tâm lý yên tâm tìm kiếm cơ hội làm ăn cũng như
có thể định cư lâu dài. Môi trường chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để kéo theo sự
ổn định của các nhân tố khác như kinh tế, xã hội. Đó cũng chính là lý do tại sao các nhà
đầu tư khi tiến hành đầu tư vào một nước lại coi trọng yếu tố chính trị đến vậy.
Khi tình hình chính trị -xã hội bất ổn thì các nhà đầu tư sẽ ngừng đầu tư hoặc
không đầu tư nữa. Chẳng hạn, sự lộn xộn ở Nga trong thời gian qua đã làm nản lòng các
nhà đầu tư mặc dù Nga là một thị trường rộng lớn, có nhiều tiềm năng...Tuy nhiên, nếu
chính phủ thực hiện chính sách cởi mở hơn nữa thì chỉ làm giảm khả năng thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài, cá biệt có trường hợp trong chiến tranh vẫn thu hút được FDI song đó
chỉ là trường hợp ngoại lệ ddối với các công ty thuộc tổ hợp công nghiệp quân sự muốn
tìm kiếm cơ hội buôn bán các phương tiện chiến tranh hoặc là sự đầu tư của chính phủ
thông qua hình thức đa phương hoặc song phương nhằmthực hiện mục đích riêng. Rõ
ràng, trong trường hợp này, việc sử dụng FDI không đem lại hiệu kinh tế - xã hội cho
nước tiếp nhận đầu tư.
Ổn định xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội ở nước nhận đầu tư cũng là một vấn đề được các nhà
đầu tư rất chú ý và coi trọng. Hiểu được phong tục tập quán, thói quen, sở thích tiêu dùng
của người dân nước nhận đầu tư sẽ giúp cho nhà đầu tư thuận lợi trong việc triển khai và

2


thực hiện một dự án đầu tư. Thông thường mục đích đầu tư là nhằm có chỗ đứng hoặc
chiếm lĩnh thị trường của nước sở tại với kỳ vọng vào sức tiêu thụ tiềm năng của nó.
Chính vì vậy, mà trong cùng một quốc gia, vùng hay miền nào có sức tiêu dùng lớn, thu
nhập bình quân đầu người đi kèm với thị hiếu tiêu dùng tăng thì sẽ thu hút được nhiều dự
án đầu tư hơn.
Ngoài ra để đảm bảo cho hoạt động đầu tư được hiện thực hóa và đi vào hoạt động
đòi hỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư phải đảm bảo một cơ sở hạ tầng đủ để đáp ứng tốt nhất
các nhu cầu đầu tư kể từ lúc bắt đầu triển khai, xây dựng dự án cho đến giai đoạn sản xuất
kinh doanh khi dự án đi vào hoạt động. Đó là cơ sở hạ tầng công cộng như giao thông,
liên lạc… các dịch vụ đảm bảo cho sinh hoạt và sản xuất như điện, nước cũng như các
dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như ngân hàng - tài chính. Bên cạnh
đó nước sở tại cũng cần quan tâm đến việc trang bị một cơ sở hạ tầng xã hội tốt, đào tạo
đội ngũ chuyên môn có tay nghề, nâng cao trình độ nhận thức cũng như trình độ dân trí
của người dân, luôn ổn định tình hình trật tự an ninh - xã hội, có như vậy mới tạo nên sức
hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

1.2. Quản trị hiệu quả
Quản trị hiệu quả là quá trình thực hiện và đưa ra những quyết định. Đó không
phải là việc đưa ra một quyết định đúng hay không mà nó là quá trình tốt nhất có thể để
đưa ra những quyết định đó.
Những đặc trưng chính của quản trị hiệu quả
Trách nhiệm là một yêu cầu cơ bản. Chính quyền địa phương phải có trách nhiệm
báo cáo, giải trình và chịu trách nhiệm về hậu quả của các quyết định đưa ra đại diện cho
cộng đồng.
Minh bạch cho phép mọi người có thể tìm hiểu quá trình đưa ra quyết định. Điều
này có nghĩa, mọi người có thể thấy rõ ràng các quyết định được đưa ra như thế nào và tại
sao một quyết định lại được thực hiện.

3


Tuân thủ quy tắc pháp luật là một yêu cầu mà các quyết định khi đưa ra phải
nghiêm túc tuân theo.
Đáp ứng mọi nhu cầu của toàn bộ cộng đồng trong khi cân bằng lợi ích cạnh tranh
một cách kịp thời, đáp ứng.
Công bằng và toàn diện sẽ dẫn tới hạnh phúc của một công đoàn từ tất cả các
thành viên bời vì lợi ích của họ được xem xét trong quá trình đưa ra quyết định. Điều này
có nghĩa rằng tất cả các nhóm đặc biệt là dễ bị tổn thương nhất cần có cơ hội để tham gia
vào quá trình này.
Hiệu quả là một vấn đề đặt ra và được đảm bảo khi chính quyền thực hiện các
quyết định, quy trình một cách tốt nhất với những nguồn lực sẵn có.

1.3. Sở hữu trí tuệ
Bất cứ khi một sản phẩm mới vào thị trường và thu hút khách hàng thành công,
không sớm thì muộn sẽ bị đối thủ cạnh tranh sản xuất các sản phẩm giống nhau hoặc
tương tự. Trong một số trường hợp, đối thủ cạnh tranh sẽ hưởng lợi từ việc tiết kiệm về
quy mô sản xuất, khả năng tiếp cận thị trường lớn hơn, có quan hệ tốt hơn với các nhà
phân phối chính hoặc tiếp cận với các nguồn nguyên liệu thô rẻ hơn và do đó, có thể sản
xuất một sản phẩm tương tự hoặc giống hệt với giá thành rẻ hơn, tạo áp lực nặng nề lên
nhà sáng tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ nguyên gốc. Đôi khi, điều này sẽ đẩy nhà sáng tạo
gốc ra khỏi thị trường, đặc biệt khi mà họ đầu tư đáng kể vào việc phát triển sản phẩm
mới thì đối thủ cạnh tranh lại hưởng lợi từ kết quả đầu tư đó mà chẳng mất một xu nào
cho thành quả sáng tạo và sáng chế của nhà sáng tạo gốc.
Đây là lý do quan trọng duy nhất để các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải cân nhắc kỹ
khi sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ để bảo vệ sản phẩm sáng tạo và sáng chế của mình
mang lại cho họ các độc quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thương hiệu, tác
phẩm văn học nghệ thuật và các tài sản vô hình khác. Bảo hộ theo pháp luật sỡ hữu trí tuệ


4


mang lại quyền sỡ hữu đối với tác phẩm sáng tạo hoặc đổi mới, do đó, hạn chế phạm vi
sao chép bắt chước của đối thủ cạnh tranh một cách đáng kể.
Tài sản vô hình
Tài sản của một doanh nghiệp nhìn chung được chia thành hai loại: Tài sản hữu
hình – gồm nhà xưởng, máy móc, tài chính cơ sở hà tầng, và tài sản vô hình gồm từu
nguồn nhân lực và bí quyết kỹ thuật đến ý tưởng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh,
thương hiệu, kiểu danngs và các kết quả vô hình khác được tạo ra bởi các tài năng sáng
tạo và đổi mới của công ty. Thei truyền thống, tài sản hữu hình là tài sản có giá trị chính
của một công ty và được coi là có tính quyết định trong việc xác định khả năng cạnh tranh
của một doanh nghiệp trên thị trường. Trong những năm gần đây, điều này đã thay đổi cơ
bản. Các doanh nghiệp đang nhận ra rằng các tài sản vô hình đang trở nên có giá trị hơn
so với tài sản hữu hình.
Ngày nay, nhiều doanh nghiệp hàng đầu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh thuê các
công ty khác thực hiện phần lớn công việc sản xuất và chủ yếu tập trung vào việc tạo ra
sản phẩm và kiểu dáng mới và quảng bá thương hiệu của mình để thu hút khách hàng.
Trong khi sản phâm được thiết kế một nới thì việc sản xuất các sản phẩm đó lại được thực
hiện ở nơi khác. Đối với những doanh nghiệp này, giá trị tài sản hữu hình của họ có thể
rất ít, nhưng tài sản vô hình của họ (ví dụ, danh tiếng thương hiệu và quyền sở hữu độc
quyền các công nghệ quan trọng hoặc các kiểu dáng hấp dẫn) – những nhân tố chính cho
thành công của họ lại có giá trị rất cao.
Việc bảo hộ pháp lý tài sản vô hình thông qua hệ thống sở hữu trí tuệ mang lại cho
chủ sỡ hữu độc quyền sử dụng những tài sản đó trong kinh doanh, biến tài sản vô hình
thành quyền sở hữu độc quyền trong một thời hạn nhất định. Quay trở lại ví dụ nêu trên,
doanh nghiệp thuê gia công để sản xuất sản phẩm của mình có thể tiếp tục mở rộng hoạt
động của mình vì các đối tượng để bản chính trong sản phẩm của họ đều là tài sản tư hữu
độc quyền nhờ việc sử dụng có hiệu quả việc bảo hộ do hệ thống sở hữu trí tuệ mang lại.


5


Nói tóm lại, bảo hộ sỡ hữu trí tuệ khiến tài sản vô hình trở nên “hữu hình” hơn một chút
bằng cách biến chúng thành những tài sản độc quyền.

1.4. Chính sách thương mại quốc tế (thuế quan và các hàng rào phi thuế quan)
Chính sách thương mại quốc tế là các quan điểm, nguyên tắc, biện pháp thích hợp
của một nước dùng để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của nước đó trong một
thời gian nhất định, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội của nước đó
Các công cụ chủ yếu của chính sách thương mại quốc tế
-

Thuế quan

-

Hạn ngạch thương mại

-

Giấy phép

-

Hạn chế xuất khẩu tự nguyện

-

Các hàng rào kỹ thuật


-

Trợ cấp xuất khẩu

-

Tín dụng xuất khẩu

-

Bán phá giá

-

Phá giá tiền tệ

-

Một số biện pháp khác

Vai trò:
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước thâm nhập và mở
rộng thị trường ra nước ngoài, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong
nước.


Bảo vệ thị trường nội địa: tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước đứng

vững và vươn lên trong hoạt động kinh doanh.



Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận trong chính sách đối

ngoại của một quốc gia.
6


1.5. Hiệp định đầu tư quốc tế
Các hiệp định đầu tư quốc tế là các thỏa thuận giữa các nhà nhước điều chỉnh
nhiều vấn đề liên quan đến đầu tư quốc tế, bao gồm FDI. Là các công cụ đầu tư quốc tế
mang tính ràng buộc. Tập trung vào vấn đề đối xử, xúc tiến và bảo hộ, hoặc trong một số
trường hợp là tự do hóa đầu tư quốc tế
Mục đích
Các nước nhận đầu tư:



-

Cải thiện môi trường đầu tư và thu hút FDI

Một cam kết quốc tế ràng buộc nhằm đối xử công bằng và bảo vệ nhà
đầu tư nước ngoài sẽ giảm thiểu rủi ro và khuyến khích FDI
Vì các nhà đầu tư và các nước đầu tư thường quan ngại về chất lượng
thể chế (chất lượng thể chế, chính sách liên quan đền FDI, đặc biệt là chính
sách bảo vệ quyền sở hữu, giải quyết tranh chấp) ở các nyowcs đang phát triển,
nên hiệp định đầu tư quốc tế có thể coi là biện pháp thay thế cho việc cải thiện
chất lượng thể chế
Các nước đầu tư:




-

Bảo vệ các khoản đầu tư của họ ở nước ngoài

Phân loại
Hiệp định song phương: hai bên
Hiệp định đa biên: một số lượng hạn chế các bên
Hiệp định đa phương: không hạn chế số lượng các bên

1.6. Quy mô thị trường
Quy mô thị trường của một nước thể hiện qua:

7


-

Dân số

-

Cơ cấu dân số

-

Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong quốc gia đó


1.7. Tăng trưởng thị trường
Tăng trưởng của thị trường được thể hiện qua các tỷ lệ sau
-

Tỷ lệ gia tăng dân số của quốc gia

-

Tỷ lệ tăng/giảm doanh nghiệp

1.8. Tiếp cận với thị trường các khu vực và thị trường toàn cầu
Trong một thời kỳ phát triển của nền kinh tế thế giới sau chiến tranh có một xu
hướng phát triển có thể dễ dàng nhận ra ngay đó là xu hướng hợp tác quốc tế đối với các
nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực hay trên phạm vi toàn thế giới.
Biểu hiện:
- Sự hình thành và phát triển của những tổ chức thương mại, tổ chức kinh tế mang
tính chất quốc tế
- Ngoài ra các hiệp định song phương hay đa phương giữa các nước đóng vai trò
quan trọng và góp phần đẩy mạnh xu hướng hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế – nhân tố
cơ bản của tiến trình toàn cầu hoá.
Những ví dụ cơ bản nhất cho xu hướng này có thể thấy ngay ở các tổ chức, các
hiệp hội kinh tế hay thương mại như uỷ ban Châu Âu EEC – tiền thân của EU, hiệp hội
các quốc gia Đông Nam á ASEAN với khu mậu dịch tự do AFTA; Hiệp ước chung về
thuế quan và thương mại GATT tiền thân của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Ngoài ra còn có một số các tổ chức và các diễn đàn hợp tác kinh tế khác như WB,
IMF, OPEC, APEC, NAFTA….
8


Mặc dù các tổ chức hay các hiệp ước kinh tế này được lập ra với các mục đích có

thể không hoàn toàn giống nhau nhưng chúng cùng có một điểm chung đó là dựa trên
nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và mục đích chính là để thúc đẩy và phát triển kinh tế
của nền kinh tế quốc dân bằng cách triệt để khai thác các lợi thế so sánh và tranh thủ các
nguần lực từ bên ngoài hay đẩy mạnh thu hút và khai thác các nguồn lực nội sinh:
Nguyên nhân:
Có thể nói nguyên nhân cơ bản của tiến trình toàn cầu hoá nói chung và xu hướng
hội nhập hợp tác nói riêng đó là sự phát triển với trình độ ngày càng cao của phân công
lao động xã hội. “ Là quá trình quốc tế hoá lực lượng sản xuất dưới tác động mạnh mẽ của
cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ. Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, là tiến trình
lịch sử. Nó đang và sẽ cuốn hút hầu hết các nước trên thế giới vào guồng máy của nó “.
Vai trò :
- Đẩy nhanh quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và
rút ngắn thời gian vật chất của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, các yếu tố như nguồn vốn, công nghệ sản xuất
tiên tiến và khoa học quản lý hiện đại có sự lưu chuyển tự do nhanh chóng, cho nên các
nước đều có khả năng tiếp cận, sử dụng với mức độ khác nhau. Cùng với dòng chảy
khổng lồ về vốn, hàng loạt các hoạt động chuyển giao công nghệ sản xuất và khoa học
quản lý tiên tiến được thực hiện, góp phần hữu hiệu vào sự lan toả rộng rãi của các làn
sóng tăng trưởng hiện đại. Mở rộng thị trường xuất khẩu, từng bước mở rộng kinh doanh
dịch vụ ra ngoài biên giới quốc gia.
- Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, bảo đảm tốc độ tăng trưởng bền vững
hơn và rút ngắn khoảng cách phát triển..

9


1.9. Tìm kiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên – nguyên liệu thô
Nguyên liệu thô là nguyên liệu cơ bản được sử dụng trong việc sản xuất hàng hóa,
năng lượng, sản phẩm hoàn chỉnh hoặc vật liệu trung gian mà bản thân nguyên liệu thành
phẩm làm nguyên liệu.. Ví dụ, dầu thô là một nguyên liệu cung cấp nguyên liệu thành

phẩm trong nhiên liệu , nhựa , công nghiệp hóa chất vàdược phẩm các ngành công
nghiệp.
Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ cung cấp được các yếu tố đầu vào phong phú
và giá rẻ cho các hoạt động đầu tư. Các nhà đầu tư thường rất quan tâm đến các nguồn
cung cấp nguyên liệu tự nhiên và lao động ở nước chủ nhà. Một nước hấp dẫn đầu tư
nước ngoài nếu có nguồn khoáng sản dồi dào với trữ lượng lớn. Vì vậy việc tiếp cận với
nguồn nguyên liệu thô là một yếu tố quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.

1.10.Khai thác hiệu quả
Lợi thế so sánh
Quy luật lợi thế so sánh của Ricardo là cơ sở để các nước buôn bán với nhau và là
cơ sở để thực hiện phân công lao động quốc tế.
Lý thuyết của Ricardo được xây dựng trên một số giả thiết, nhằm làm cho vấn đề
nghiên cứu trở nên đơn giản và trực tiếp hơn.
Các giả thiết của Ricardo
-

Mọi nước có lợi về một loại tài nguyên và tất cả các tài nguyên đã

được xác định.
-

Các yếu tố sản xuất dịch chuyển trong phạm vi 1 quốc gia

-

Các yếu tố sản xuất không được dịch chuyển ra bên ngoài

-


Mô hình của Ricardo dựa trên học thuyết về giá trị lao động

-

Công nghệ của hai quốc gia như nhau

10


-

Chi phí sản xuất là cố định  Sử dụng hết lao động (lao động được

thuê mướn toàn bộ)
-

Nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo

-

Chính phủ không can thiệp vào nền kinh tế

-

Chi phí vận chuyển bằng không

-

Phân tích mô hình thương mại có hai quốc gia và hai hàng hoá Quy


luật lợi thế so sánh
Quy luật lợi thế so sánh mà Ricardo rút ra là: mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá
vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh và nhập khẩu sản
phẩm mà quốc gia đó không có lợi thế so sánh.
Kế thừa và phát triển lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, Ricardo đã nhấn
mạnh: Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác, hoặc bị kém lợi
thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có thể và vẫn có
lợi khi tham gia vào phân công lao động và thương mại quốc tế bởi vì mỗi nước có một
lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh nhất định về
sản xuất các sản phẩm khác. Bằng việc chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sản phẩm
mà nước đó có lợi thế so sánh, tổng sản lượng về sản phẩm trên thế giới sẽ tăng lên, kết
quả là mỗi nước đều có lợi ích từ thương mại. Như vậy lợi thế so sánh là cơ sở để các
nước buôn bán với nhau và là cơ sở để thực hiện phân công lao động quốc tế.
Việc nghiên cứu và vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh vào tình hình cụ thể của
từng nước là việc làm cần thiết, góp phần nhận diện lợi thế so sánh của mỗi quốc gia; trên
cơ sở đó có những định hướng và giải pháp thích hợp nhằm phát huy và nâng cao năng
lực canh tranh và hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại trong bối cảnh mới, thu hút và hấp
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài

11


1.11.Tìm kiếm tài sản chiến lược
Đầu tư nhằm ngăn chặn việc bị mất nguồn lực vào tay đối thu cạnh tranh. Ví dụ,
các công ty sản xuất và khai thác dầu mỏ có thể không cần trữ lượng dầu đó ở thời điểm
hiện tại, nhưng vẫn phải bảo vệ để không rơi vào tay đối thủ cạnh tranh.
Theo tài liệu kinh doanh quốc tế, hành vi tìm kiếm tài sản chiến lược của doanh
nghiệp khai khoáng là điều tất yếu xảy ra khi việc đầu tư vào các nước đang phát triển
được xem xét. Nâng cao đầu tư ban đầu nhằm thiết lập hoạt động trong các ngành công
nghiệp khai khoáng tạo ra một nhu cầu cho các nền kinh tế lớn về quy mô do đó dẫn đến

một cơ cấu ngành công nghiệp độc quyền nhóm. Dưới điều kiện độc quyền nhóm, các
doanh nghiệp có khả năng thâm nhập thị trường nước ngoài một cách chiến lược để xây
dựng mục rào cản với những đối thủ cạnh tranh ngay tại thị trường nôi địa của họ.
Các hợp đồng dài hạn trong các ngành công nghiệp khai khoáng thường có chứa
các quyền độc quyền đối với tài nguyên đặc biệt, làm cho các nguồn tài sản đó trở thành
những nguồn tài sản chiến lược.. Xét về chiến lược thâm nhập, trong các ngành công
nghiệp khai khoáng tồn tại rõ ràng lợi thế "người đi đầu". Các doanh nghiệp hợp nhất với
các công ty địa phương hoặc sở hữu chúng để đạt được vị trí chiến lược của họ trong thị
trường và nguồn dự trữ tài nguyên quốc gia.
Xúc tiến đầu tư có thể hiểu là tổng thể các biện pháp, các hoạt động nhằm định
hướng nhà đầu tư nước ngoài đến với các cơ hội đầu tư tại một quốc gia hay thu hút sự
quan tâm của nhà đầu tư vào một nước. Các hoạt động này do các quan chức chính phủ,
các nhà khoa học và các tổ chức, doanh nghiệp… thực hiện dưới nhiều hình thức như các
chuyến viếng thăm ngoại giao cấp chính phủ , tổ chức các hội thảo khoa học , diễn đàn
đầu tư, tham quan khảo sát… và thông qua các phương tiện thông tin , xây dựng các
mạng lưới văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Vai trò của xúc tiến đầu tư:

12




Là kênh cung cấp thông tin vô cùng quan trọng cho nhà đầu tư về cơ hội

đầu tư vào nước chủ nhà, các chính sách ưu đãi, hàng rào thuế quan, trình độ nguồn nhân
lực, những nguồn tài nguyên chưa khai thác và lợi ích mà nhà đầu tư có thể nhận được
trong tương lai…



Thông qua hình thức cũng như mức độ của các hoạt động xúc tiến, các nhà

đầu tưc so thể đánh giá đúng hơn về tầm quan trọng, tiềm năng và những ưu đãi của chính
phủ nước chủ nhà dành cho các nhà đầu tư, giúp cho các nhà đầu tư tiết kiệm được thời
gian và chi phí, dễ dàng hơn trong việc lựa chọn nơi đầu tư hợp lý để dem lại hiệu quả cao
nhất.


Trong xúc tiến đầu tư, các nước chủ nhà cần xây dựng những danh mục đầu

tư rõ ràng, giúp đỡ nhà đầu tư tháo gỡ những khó khăn, đáp ứng những yêu cầu của nhà
đầu tư một cách tốt nhất.. Do đó, giúp nhà đầu tư nhanh chóng tiếp cận và hoàn thành các
thủ tục đầu tư với các dự án của nước chủ nhà.
Khuyến khích đầu tư: là công cụ, chính sách nhằm thu hút đầu tư hoặc định
hướng đầu tư theo những mục tiêu nhất định. Có nhiều biện pháp khuyến khích đầu tư
như: miễn giảm thuế, trợ cấp, tín dụng, trợ cấp đầu tư… Các biện pháp này được áp dụng
phổ biến trên thế giới và được áp dụng một cách linh hoạt. Với tư cách là nhầ đầu tư, họ
quan tâm đến những lợi ích và ưu đãi mà họ có thể thu được từ các dự án đầu tư mà họ
tham gia

1.12.Sự thuận lợi cho các doanh nghiệp
Giảm chi phí rắc rối
Theo nghiên cứu của Anja Lambrecht và Catherine Tucker (2012), "Chi phí rắc
rối" được định nghĩa là "sự nỗ lực phi tiền tệ và bất tiện một khách hàng phải gánh chịu
trong việc mua hoặc sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ", chi phí rắc rối có thể ngăn các
khách hàng ký hợp đồng hoặc làm giảm sự hài lòng của họ với sản phẩm, dịch vụ của nhà
cung cấp hiện tại.
13



Mở rộng ra đối với đầu tư quốc tế thì đó là sự bất tiện mà nhà đầu tư phải chấp
nhận khi quyết định đầu tư vào nước chủ nhà. “Chi phí rắc rối” được thể hiện thông qua
một số yếu tố tiêu biểu như môi trường kinh doanh và mức độ tham nhũng của nước chủ
nhà.
Tính sẵn có của Dịch vụ cửa hàng 1 cửa
Dịch vụ cửa hàng 1 cửa được hiểu là một cửa hàng (doanh nghiệp) có thể cung cấp
một loạt các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng của mình. Dịch vụ cửa hàng 1 cửa nhằm
thu hút khách hàng bằng cách cho phép họ tiết kiệm thời gian mua sắm chọn lựa “mọi
thứ” từ một cửa hàng (doanh nghiệp) thay vì phải chuyển sang cửa hàng (doanh nghiệp)
khác để chọn các sảm phẩm khác nhau.
Đối với đầu tư quốc tế, cơ chế “một cửa” là sự tiện lợi mà nước chủ nhà tạo ra
nhằm thu hút các nhà đầu tư thông qua các thủ tục pháp lý. Môi trường pháp lý càng minh
bạch chứng tỏ các thủ tục đăng ký kinh doanh hay các thủ tục phát sinh trong quá trình
hoạt động càng đơn giản. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp trước và trong khi đầu
tư.
Cung cấp Tiện ích xã
Các điều kiện xã hội đáp ứng được những lợi ích cho con người được coi là tiện
ích xã hội. Đối với một nhà đầu tư quốc tế, khi quyết định đầu tư vào một quốc gia nào
đó, họ xem xét các “tiện ích xã hội” về mặt cơ sở hạ tầng có đủ đáp ứng tiêu chí trong lĩnh
vực mà họ đầu tư. Ví dụ như cơ sở hạ tầng viễn thông, điện lực, giao thông, …
Cung cấp Dịch vụ sau đầu tư
Các dịch vụ sau đầu tư hiện nay chủ yếu là các ưu đãi của nước chủ nhà đối với
các doanh nghiệp đầu tư quốc tế. Ưu đãi phổ biến nhất mà nước chủ nhà dành cho doanh
nghiệp đó là những ưu đãi về lãi suất cho vay vốn sản xuất kinh doanh và mức thuế quan.

14


Đây là một yếu tố được xem xét khá nhiều khi doanh nghiệp quyết định thực hiện đầu tư
quốc tế.


15


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Chính sách chung
Kinh tế
Costa Rica
GDP bình quân đầu người(USD)

Thái Lan

Việt Nam

10184.6

5779

1910.5

3.5

1.8

5.4

Tốc độ tăng trưởng GDP (%)

GDP bình quân đầu người là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan
trọng phản ánh kết quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm. Tổng sản phẩm

trong nước bình quân đầu người còn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá sự phát triển kinh
tế theo thời gian và so sánh quốc tế.
Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng sản
phẩm trong nước trong năm cho dân số trung bình trong năm tương ứng. Tổng sản phẩm
trong nước bình quân đầu người có thể tính theo giá thực tế, tính thao nội tệ hoặc ngoại tệ,
cũng có thể tính theo giá so sánh để tính tốc độ tăng.
GDP được tính theo 3 phương pháp:
-

Phương pháp thu nhập

-

Phương pháp sản xuất

-

Phương pháp sử dụng

GDP bình quân đầu người khác với thu nhập bình quân đầu người. GDP tính theo
phương pháp thu nhập gồm có các yếu tố: Thu nhập của người lao động từ sản xuất, thuế
sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất, thặng dư hoặc thu nhập hỗn hợp

16


Hình 2.1: So sánh GDP bình quân đầu người và thu nhập bình quân đầu người

GDP bình quân đầu người có mức độ lớn nhất giảm dần theo các nước Costa Rica,
Thái Lan, Việt Nam. Costa Rica có mức GDP bình quân gấp 1,7 lần Thái Lan và 5,3 lần

Việt Nam. Qua đó cho ta thấy được một cách nhìn chung và khải quát nhất về tình hình
kinh tế của ba nước trên. Costa Rica là nước có tiềm lực kinh tế lớn nhất, Thái Lan đứng
thứ hai và Việt Nam xếp cuối cùng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của
Việt Nam khá cao so với hai nước còn lại.
Chính trị
Costa Rica

Thái Lan

Việt Nam

0.2

-1.3

0.7

42/162

126/162

45/162

2,670,000,

24,270,000,

13,815,000,

lực(USD)


000

000

000

Mức độ quân sự hóa

1.6/5

1.4/5

2/5

Mức độ an ninh

2.1/5

2.9/5

2/5

Mức độ xung đột

1.4/5

2.4/5

1.4/5


Ổn định chính trị và sự vắng mặt của các cuộc
khủng bố
Chỉ số hòa bình
Tổng chi phí quốc gia cho vấn đề bạo

17


Ổn định chính trị và sự vắng mặt của các cuộc khủng bố
Con số này càng gần 1 thì mức độ chính trị càng ổn định. Việt Nam là quốc gia
trong 3 nước trên có mức độ ổn định chính trị lớn nhất. Tiếp sau là Costa Rica. Thái Lan
đứng cuối cùng thậm chí còn mang giá trị âm. Từ đó cho ta thấy Thái Lan là một nước có
tình hình chính trị vô cùng bất ổn và trên thực tế đã chứng minh điều đó. Đây cũng là một
bất lợi đối với Thái Lan khi mà chính tị là một trong những yếu tố hàng đầu để thu hút
vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
Chỉ số hòa bình
Chỉ số GPI xem xét 22 yếu tố, từ mức độ chi tiêu quốc phòng của quốc gia cho tới
quan hệ với các nước láng giềng và tỷ lệ tội phạm... Chỉ số này hiện được nhiều tổ chức
quốc tế, chính phủ và tổ chức phi chính sử dụng.
1

Số lượng xung đột bên ngoài và nội chiến

2

Số ca tử vong do xung đột có tổ chức (bên trong)

3


Số ca tử vong do xung đột có tổ chức (bên ngoài)

4

Mức độ xung đột có tổ chức (nội bộ)

5

Mực độ phạm tội nhận thức trong xã hội

6

Quan hệ với các nước láng giềng

7

Số người tị nạn và di dời như tỷ lệ dân số

8

Bất ổn chính trị

9

Hoạt động khủng bố

10

Quy mô khủng bố chính trị


11

Số vụ giết người trên 100.000 dân
18


12

Mức độ tội phạm bạo lực

13

Khả năng của các cuộc biểu tình bạo lực

14

Số người bị bắt giam trên 100.000 dân

15

Số lượng nhân viên an ninh và cảnh sát trên 100.000 dân

16

Chi tiêu quân sự như một tỷ lệ phần trăm của GDP

17

Số lượng dịch vụ vũ trang


18

Khối lượng vũ khí chuyển giao thông thường trên 100.000 dân

19

Khối lượng chuyển giao vũ khí thông thường như nhà cung cấp trên 100.000 dân

20

Đóng góp tài chính cho nhiệm vụ giữ gìn hòa bình liên hiệp quốc

21

Khả năng vũ khí hạt nhân và vũ khí hạng nặng

22

Dễ tiếp cận với vũ khí nhỏ và ánh sáng

Trong 3 quốc gia trên Việt Nam có chỉ số hòa bình (GPI) cao nhất. Chỉ số này có
độ lớn càng gần 1 thì mức độ hòa bình càng cao. Qua đó ta thấy Thái Lan là nước có
nhiều bất ổn nhất trong 3 nước trên. Chỉ số hòa bình ở Thái Lan thậm chí nhỏ hơn không.
Từ đó cho ta nhận thấy, về mặt ổn định xã hội, Thái Lan là nước có nhiều bất lợi nhất về
việc thu hút FDI. Sau đó đến Costa Rica, Việt Nam gần như tạo điều kiện về mặt ổn định
xã hội góp phần thúc đẩy nâng cao thu hút FDI nhiều hơn.
Tổng chi phí quốc gia cho vấn đề bạo lực
Không đồng nhất toàn bộ với sự ổn định xã hội, tổng chi phí bạo lực của Costa
Rica ít nhất. Sau đó đến Việt Nam và Thái Lan. Từ đó cho ta thấy về mặt xã hội, Thái Lan
có rất nhiều bất ổn xảy ra và chi phí để giải quyết cho những vấn đề bạo lực cũng khá lớn.

Mức độ quân sự hóa, an ninh và xung đột
19


Điểm 5 là mức điểm cao nhất cho thang điểm đánh giá tiêu chí của các mức độ
quân sự hóa, an ninh và xung đột.
Mức độ quân sự hóa: Với mỗi quốc gia quân sự là một tron những tiềm lực thể
hiện sức mạnh bảo vệ chủ quyền của mỗi quốc gia trước những cuộc xâm phạm. Mức độ
quân sự hóa cao sẽ tạo cho nhà đầu tư có niềm tin vào quốc gia đầu tư vì họ tin tưởng vào
sức mạnh quân đội bảo vệ sự ổn định cho đất nước. Việt Nam là nước có mức độ quân sự
hóa cao nhất, sau đó đến Costa Rica và Thái Lan đứng cuối cùng. Mặc dù Thái Lan xảy ra
nhiều vấn đề bất ổn tuy nhiên mực độ quân sự hóa lại chưa cao. Cho nên vấn đề xã hội là
một điểm yếu khá lớn cho Thái Lan khi thu hút dầu tư từ nước ngoài.
Quản trị hiệu quả
Costa Rica

Thái Lan

Việt Nam

Chất lượng điều hành

-0.7

0.2

0.6

Hiệu quả chính phủ


-0.3

0.2

0.5

Chỉ số chất lượng điều hành và hiệu quả làm việc của chính phủ thể hiện mức
độ hiệu quả trong công tác quản trị điều hành hoạt động của một quốc gia. Con số càng
gần 1 thì mức độ hiệu quả càng lớn.
Việt Nam có hai chỉ số này cao nhất. Việt Nam đi theo chủ nghĩa xã hội được lãnh
đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam – đảng duy nhất – cho nên chính sách của Việt Nam
được xem xét vì dân, do dân. Vì vậy có lẽ chất lượng điều hành bộ máy nhà nước cũng
như việc hoạch đinh chính sách được thống nhất từ Trung ương tới địa phương đảm bảo
tính hiệu quả cho mọi đối tượng. Trong khi đó Costa Rica là nước có mức độ hiệu quả
thấp nhấp thậm chí còn mang giá trị âm. Thái Lan có mức độ hiệu quả trung bình.
Sơ hữu trí tuệ
Hình 2.2: Hoạt động sở hữu trí tuệ, 2012
Nguồn: www.wipo.org
20


×