Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Công tác thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh thái nguyên giai đoạn 2012 2016 thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.85 KB, 73 trang )

MỤC LỤC

1

1


BẢNG VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

2

Kí hiệu
BHTN
BHXH
BHYT


DN
DNNN
DNNQD
ĐTNN
ĐVSDLĐ
HCSN
HĐND-UBND
HTX
NLĐ
NSDLĐ
NSNN
SXKD

Viết đầy đủ
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đầu tư nước ngoài
Đơn vị sử dụng lao động
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân- ủy ban nhân dân
Hợp tác xã
Người lao động
Người sử dụng lao động
Ngân sách nhà nước
Sản xuất kinh doanh


2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

3

3


MỞ ĐẦU

-

1, Lý do chọn đề tài
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước đến nay, nền kinh tế
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Cùng với sự phát triển
kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là
chính sách BHXH đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống.
Để phát huy được vai trò hiệu quả của BHXH thì quỹ BHXH được
độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo tài chính để chi trả các chế
độ BHXH cho NLĐ. Quỹ này được hình thành từ các nguồn: từ sự đóng
góp của NLĐ, NSDLĐ, từ sự hỗ trợ của Nhà nước và từ các nguồn thu hợp
pháp khác, được quản lý tập trung, thống nhất. Trong thực tế hiện nay, nhu
cầu BHXH ngày càng tăng cao kéo theo đó là việc chi trả chế độ cho NLĐ
ngày càng tăng dẫn đến tình trạng nguồn thu không đủ chi, khiến cho quỹ
BHXH có nguy cơ thâm hụt, vì vậy, việc cấp thiết là giải quyết nâng cao
hiệu quả công tác thu BHXH.
Trong thời gian thực tập tại BHXH tỉnh Thái Nguyên, may mắn em
được phân công thực tập ở phòng quản lý thu, nhờ có sự hướng dẫn chỉ bảo

của các anh chị trong phòng em đã tiếp thu được nhiều điều mới mẻ, cũng
như nhận thấy được một số kết quả cao trong công tác thu cũng như còn
những tồn tại và hạn chế nhất định như còn một số doanh nghiệp trốn đóng,
nợ đọng BHXH, công tác tuyên truyền chưa thực sự đạt hiệu quả... làm cho
hoạt động thu BHXH tại tỉnh chưa đạt được hiệu quả tốt nhất. Nhận thức
được vấn đề trên, em đã chọn đã tài: “ Công tác thu bảo hiểm xã hội tại bảo
hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012- 2016. Thực trạng và giải
pháp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp, nhằm xem xét và nghiên cứu thực
trạng thu nộp BHXH tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012- 2016 để đóng
góp một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này.
2, Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản
về công tác thu BHXH. Thông quan nghiên cứu tình hình thu BHXH bắt
buộc để nắm chắc được thực trạng thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái
Nguyên, từ đó đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả công tác thu tại BHXH tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những quy định của BHXH liên quan đến công tác
thu BHXH.
4

4


-

-

Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp BHXH bắt
buộc của NLĐ, NSDLĐ và thực trạng công tác tổ chức thu BHXH bắt buộc

tại BHXH tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012- 2016.
4, Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp điều tra, thống kê: nhằm đưa ra tính sát thực của vấn đề
Phương pháp so sánh: nhằm thấy được sự biến động tăng giảm của các số
liệu để phân tích thực trạng tốt hơn.
Phương pháp phân tích: nhằm đưa ra ý nghĩa của các số liệu, tìm ra nguyên
nhân của thực trạng để đưa ra phương hướng giải quyết phù hợp.
5, Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội và công tác thu
bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở bảo
hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012- 2016.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt
buộc tại tỉnh Thái Nguyên.

5

5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

-

-

-


-

1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về BHXH.
Ta có khái niệm về BHXH như sau: “ BHXH là sự tổ chức bảo đảm
bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức
lao động không được sử dụng, thông qua việc hình thành và sử dụng một
quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn
thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an toàn kinh tế cho NLĐ và
gia đình họ; đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Ngoài ra có những khái niệm khác về BHXH theo các giác độ như:
Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử
dụng tiền đóng góp của NLĐ, NSDLĐ, được tài trợ, bảo hộ của Nhà nước,
nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm hoặc gia đình trong trường
hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động,
thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc chết.
Từ giác độ tài chính: BHXH là kỹ thuật chia sẻ rủi ro và tài chính giữa
những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các rủi ro xã
hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội…
Theo luật BHXH số 58/2014/QH13 thì bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà
NLĐ và NSDLĐ phải tham gia.
1.1.2. Vai trò của BHXH

Ở bất kì hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn rình rập, đe dọa cuộc
sống của mỗi người gây ra gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát
sinh hoàn toàn ngẫu nhiên bất ngờ không lường trước được nhưng xét trên
bình diện xã hội, rủi ro là một tất yếu không thể tránh được. Để phòng ngừa
và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã hội
là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của BHXH. Chúng ta có thể liệt kê một số
vai trò của BHXH như:
6

6


-

-

Đối với cá nhân:
+ Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ.
Khi tham gia BHXH, NLĐ phải trích một khoản phí nộp vào quỹ
BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm
cho chi phí gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy
thu nhập của gia đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó
khăn, túng quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản
tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn
định thu nhập, ổn định đời sống.
+ Thứ hai: ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH còn tạo được
tâm lý an tâm, tin tưởng cho người lao động khi đã tham gia BHXH, góp
phần nâng cao đời sống tinh thần, đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc
cho nhân dân lao động.
Đối với xã hội:

+ Thứ nhất: tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và
NLĐ, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi ro
chỉ có được trong quan hệ BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ này thể hiện trên
giác độ khác nhau. NLĐ tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho
chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội.
NSDLĐ tham gia BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi
ro cho NLĐ nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành
viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu
sắc của BHXH.
+ Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo
cho những người bất hạnh có thêm điều kiện, lực đẩy cần thiết để khắc
phục những biến cố xã hội, hòa nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích
cực của xã hội trong mỗi con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực
của chân thiện mỹ, nhờ đó có thể chống lại tư tưởng “đèn nhà ai nhà ấy
rạng”. BHXH là yếu tố tạo nên sự hòa đồng mọi người, không phân biệt
chính kiến, tôn giáo chủng tộc, vị thế xã hội, đồng thời giúp mọi người
hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống công bằng, bình yên.
+ Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
tương thân tương ái của cộng đồng: sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong
cộng đồng là nhân tố quan trọng cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh
là nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người. Tạo điều kiện
cho một xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.
+ Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội, trên giác độ
7

7


-


-

xã hội, BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho NLĐ. Trên
giác độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các
thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này NLĐ được thực hiện bình
đẳng không phân biệt các tầng lớp xã hội.
Đối với nền kinh tế thị trường:
+ Thứ nhất: khi chuyển sang cơ chế thị trường thì sự phân tầng giữa
các lớp trong xã hội càng trở lên rõ rệt, đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về
thu nhập giữa các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xảy ra
trong cuộc sống không loại trừ ai, nếu rơi vào những người có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn thì cuộc sống của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH
đã góp phần ổn định đời sống cho họ và gia đình họ.
+ Thứ hai: đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động
không may gặp rủi ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả.
Nhờ vậy tình hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ
thống BHXH đã đảm bảo ổn định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị
trường.
+ Thứ ba: khi tham gia BHXH cho NLĐ sẽ phát huy tinh thần trách
nhiệm gắn bó tận tình của NLĐ trong các doanh nghiệp làm cho mối quan
hệ thị trường lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao động
vận động theo hướng tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị
trường.
+Thứ tư: quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập
trung rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự
tăng trưởng, phát triển kinh tế và tạo ra công ăn việc làm cho NLĐ.
+ Thứ năm: BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát
triển nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông
qua hệ thống phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao

động.
1.2. Khái quát về công tác thu BHXH
1.2.1. Quỹ BHXH và mục đích sử dụng
Khái niệm: Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài
ngân sách Nhà nước. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các đối
tượng hưởng BHXH và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp,
các ngành. Có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp của các bên thêm
gia BHXH là NLĐ và NSDLĐ và Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi
trả cho chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH.
8

8


-

-

Đặc điểm quỹ BHXH:
+ Quỹ ra đời tồn tại và phát triển gắn liền với mục đích ổn định cuộc
sống cho NLĐ và gia đình họ.
+ Hoạt động của quỹ không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.
+ Việc phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính
không hoàn trả.
+ Quá trình tích lũy để hình thành quỹ phải luôn được bảo tồn giá trị
và đảm bảo an toàn. Đây là một đặc điểm mang tính nguyên tắc.
+ Quỹ BHXH là hạt nhân của tài chính BHXH , mà tài chính BHXH
lại là khâu tài chính trung gian cấu thành hệ thống tài chính quốc gia. Sự ra
đời, tồn tại và phát triển cũng như các đặc điểm phân phối và sử dụng khác
so với các khâu khác của hệ thống tài chính quốc gia.

+ Quỹ BHXH chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện kinh tế- xã hội
trong từng thời kì.
Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một yếu tố mang tính chất sống còn đối với sự nghiệp
BHXH. Do đó, nguồn hình thành quỹ bao giờ cũng được quan tâm đúng
mức nhằm đảm bảo chi trả cho các đối tượng được hưởng BHXH và đảm
bảo cho hệ thống BHXH hoạt động một cách có hiệu quả.
+ Sự đóng góp của NLĐ: hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới từ
trước đến nay chủ yếu vẫn thực hiện trên nguyên tắc: người tham gia
BHXH phải đóng góp cho quỹ BHXH mới được hưởng trợ cấp BHXH.
NLĐ tham gia đóng góp là để bảo hiểm cho mình, vừa thực hiện nghĩa vụ
cao đẹp với cộng đồng. Thực chất ở đây NLĐ đã dàn trải rủi ro theo thời
gian.
+ Sự đóng góp của NSDLĐ: đối tượng này đóng góp cho quỹ BHXH
để bảo hiểm cho NLĐ mình thuê mướn. Sự đóng góp này thể hiện trách
nhiệm của họ đối với NLĐ. Đồng thời còn thể hiện chính lợi ích của
NSDLĐ. Ở đây NSDLĐ san sẻ rủi ro cho nhau để khi xảy ra rủi ro đối với
NLĐ thì họ không phải bỏ ra một khoản lớn để bồi thường, vì vậy quá trình
sản xuất kinh doanh của họ không bị ảnh hưởng khi NLĐ có nhu cầu
BHXH.
+ Nhà nước đóng góp và hỗ trợ: sự tham gia của Nhà nước thể hiện
trách nhiệm cảu Nhà nước đối với các thành viên trong xã hội. Trong hệ
thống BHXH Nhà nước có thể tham gia trực tiếp hay gián tiếp. Sự tham gia
của Nhà nước ở đây chủ yếu dưới hình thức bảo đảm giá trị đồng vốn cho
quỹ trong một số trường hợp như bù lỗ những khoản thiếu hụt.
9

9



-

-

+ Các nguồn thu khác: bao gồm các nguồn thu chủ yếu là tiền lãi,
tiền lời từ các hoạt động đầu tư nhằm bảo toàn và phát triển quỹ BHXH,
phần mang đi đầu tư là phần vốn nhàn rỗi vì khi thực hiện các hoạt động
đầu tư nếu bị rủi ro thì không ảnh hưởng đến phần quỹ BHXH chi trả cho
các đối tượng được hưởng; các nguồn tài trợ, viện trợ khác ở trong nước và
nước ngoài và cộng đồng quốc tế, kể cả các tổ chức phi chính phủ và các
nhà hảo tâm.. tuy nhiên nguồn này không ổn định và không nhiều; giá trị
các tài sản cố định của BHXH được đánh giá lại theo các quy định của Nhà
nước; các nguồn thu khác như từ tiền phạt do nộp chậm BHXH so với thời
gian quy định, tiền truy thu khi các đơn vị sử dụng lao động và NLĐ đóng
thiếu tiền BHXH hoặc nhận thừa so với chế độ được hưởng thụ.
Thông thường sự đóng góp của ba bên: NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước
tạo ra nguồn quỹ cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tùy theo điều
kiện kinh tế chính trị, xã hội của mỗi nước mà tỷ lệ đóng góp của mỗi bên
được quỹ định khác nhau.
Theo quyết định 1111/QĐ-BHXH và quyết định 959/QĐ-BHXH quy
định thì mức đóng vào quỹ BHXH là
Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: bằng 24%, trong đó NLĐ đóng 7%; đơn vị
sử dụng lao động đóng 17% mức tiền lương, tiền công tháng.
Từ 01/01/2014 trở đi: bằng 26%, trong đó NLĐ đóng 8%, đơn vị sử dụng
lao động đóng 18% mức tiền lương, tiền công tháng.
Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì từ
ngày 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp
lương theo quy định của pháp luật.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức
lương và phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác nếu có theo quy định

của pháp luật.
Ngân sách nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện
chế độ BHXH đối với NLĐ.
Mục đích sử dụng quỹ BHXH chủ yếu là: chi trả và trợ cấp cho các chế độ
BHXH; chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH.
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH
được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH nhằm mục đích
ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ, khi đối tượng tham gia
BHXH gặp rủi ro. Thực chất là trợ cấp cho 9 chế độ mà tổ chức này đã nêu
lên trong công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại gionevo gồm:
1.Chăm sóc y tế tại nhà
10

10


2.Trợ cấp ốm đau
3.Trợ cấp thất nghiệp
4.Trợ cấp tuổi già
5.Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6.Trợ cấp gia đình
7.Trợ cấp sinh đẻ
8.Trợ cấp khi tàn phế
9.Trợ cấp cho người còn sống ( trợ cấp mất người nuôi dưỡng).
9 chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tùy theo
điều kiện kinh tế- xã hội mà mỗi nước tham gia công ướng gionevo thực
hiện khuyến nghị đó ở một mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện
được 3 chế độ. Trong đó, ít nhất phải có một trong 5 chế độ (3); (4); (5);
(8); (9). Mỗi chế độ trong hệ thống trên khi xây dựng đều dựa trên cơ sở
kinh tế xã hội, tài chính, thu nhập, tiền lương… đồng thời, tùy từng chế độ

khi xây dựng còn phải tính đến các yếu tố sinh học, tuổi thọ bình quân của
quốc gia, nhu cầu dinh dưỡng, xác xuất tử vong…
Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Các chế độ được xây dựng theo luật pháp của mỗi nước.
+ Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
+ Mỗi chế độ được chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của
các bên tham gia BHXH.
+ Phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ.
+ Đồng tiền được sử dụng làm phương tiện chi trả và thanh quyết
toán.
+ Chi trả BHXH là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH.
+ Mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ được
đầu tư có hiệu quả, an toàn thì mức chi sẽ cao và ổn định.
Tuy nhiên, cơ sở để xác định điều kiện hưởng BHXH phải tính đến
một loạt các yếu tố liên quan đến toàn bộ hệ thống các chế độ cũng như
từng chế độ BHXH cụ thể. Chẳng hạn, khi xác định điều kiện trợ cấp
BHXH tuổi già phải dựa vào cơ sở sinh học là tuổi đời và giới tính của
NLĐ là chủ yếu. Bởi vì tuổi già để hưởng trợ cấp hưu trí của mỗi giới, mỗi
vùng, mỗi quốc gia có những khác biệt nhất định. Do đó, có những nước
quy định nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi sẽ được nghỉ hưu. Nhưng cũng có những
nước quy định nam 65 tuổi và nữ 60 tuổi… hoặc khi xác định điều kiện
hưởng trợ cấp chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp phải tính đến các
yếu tố như điều kiện môi trường lao động, bảo hộ lao động… các yếu tố
11

11


-


này thường có quan hệ và tác động qua lại với nhau ít nhiều ảnh hưởng tới
điều kiện BHXH của từng chế độ và của toàn hệ thống các chế độ BHXH.
Thời gian hưởng trợ cấp và mức hưởng trợ cấp BHXH nói chung phụ
thuộc vào từng trường hợp cụ thể và thời gian đóng bảo hiểm của NLĐ.
Trên cơ sở tương ứng giữa đóng và hưởng. Đồng thời mức trợ cấp còn phụ
thuộc vào khả năng thanh toán chung của từng quỹ tài chính BHXH; mức
sống chung của các tầng lớp dân cư và NLĐ. Nhưng về nguyên tắc, mức
trợ cấp này không cao hơn mức tiền lương hoặc mức tiền công khi NLĐ
đang làm việc và nó chỉ bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với tiền
lương hay tiền công. Ở các nước kinh tế phát triển do mức tiền lương cao,
nên tỷ lệ này thường thấp và ngược lại ở những nước đang phát triển do
mức tiền lương còn thấp nên phải áp dụng một tỷ lệ cao. Ví dụ ở Pháp, mức
trợ cấp hưu trí chỉ bằng 50% của mức lương bình quân 10 năm cao nhất
( với điều kiện đóng BHXH đủ 37,5 năm). Ốm đau được trợ cấp bằng 50%
tiền lương, thời gian nghỉ ốm được hưởng trợ cấp không quá 12 tháng. Sinh
con được hưởng trợ cấp bằng 90% tiền lương trong vòng 16 tuần… tuy
vậy, việc các nước quy định trợ cấp BHXH bằng tỷ lệ phần trăm tiền lương
so với lương hay tiền công thường dẫn đến bội chi quỹ BHXH. Vì vậy một
số nước đã phải tìm cách khắc phục như: trả ngay một lần khi nghỉ hưu
hoặc suốt đời đóng theo tỷ lệ phần trăm của một mức thu nhập quy định và
hưởng cũng theo tỷ lệ phần trăm của mức quy định.
Ngoài việc chi trả trợ cấp theo các chế độ BHXH, quỹ BHXH còn
được sử dụng cho chi phí quản lý như: tiền lương chi trả cho những người
làm việc trong hệ thống BHXH, khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm
và một số khoản chi khác… phần quỹ nhàn rỗi phải được đem đi đầu tư
sinh lời, mục đích của việc đầu tư quỹ BHXH là nhằm bảo toàn và tăng
trưởng nguồn quỹ. Quá trình đầu tư quỹ BHXH phải đảm bảo nguyên tắc
an toàn, có lợi nhuận, có khả năng thanh toán và đảm bảo lợi ích kinh tế xã
hội.
1.2.2. Khái niệm và vai trò công tác thu BHXH

Khái niệm thu BHXH: khi tham gia BHXH, tất cả các đối tượng đều phải
tuân thủ những quy định của Nhà nước về mức đóng, thời gian đóng, điều
kiện được hưởng các chế độ BHXH. Thu BHXH luôn gắn liền với quyền
lực của Nhà nước bằng hệ thống văn bản pháp luật, vì vậy có thể hiểu: “
thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép
những đối tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng, phương
12

12


-

thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một
quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ
BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH”.
Vai trò của công tác thu BHXH:
+ Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu: hoạt động thu có tính chất
đặc thù khác với các hoạt động khác, đó là đối tượng thu BHXH rất đa
dạng, phức tạp do đối tượng tham gia bao gồm ở nhiều ngành nghề khác
nhau, với nhiều độ tuổi, mức thu nhập khác nhau. Họ còn có sự khác nhau
về địa lý, vùng miền nên nếu không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động
thu không thể đạt được kết quả cao. Bên cạnh đó thì thu BHXH là hoạt
động của các cơ quan BHXH từ trung ương đến địa phương, là hoạt động
thường xuyên của toàn ngành BHXH cũng với sự phối hợp của các ban
ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách
BHXH do vậy cần sự thống nhất trong triển khai cũng như thực hiện chính
sách để đảm bảo công tác thu đạt được hiệu quả.
+ Đảm bảo quỹ BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả: Tính ổn định,

bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là những mục tiêu mà bất kì
một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt được. Bởi khi
đạt được mục tiêu này cũng có nghĩa là hệ thống an sinh xã hội được đảm
bảo, đây là điều kiện tiền đề để phát triển kinh tế xã hội, song những mục
tiêu này chỉ đạt được khi:
Hoạt động thu BHXH được định hướng một cách đúng đắn, phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ. Thông qua
quá trình quản lý đã được định hướng công tác thu BHXH trên cơ sở xác
định mục tiêu chung của quản lý hoạt động thu BHXH là thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời, không để thất thu từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân tổ chức
vào mục tiêu đó.
Hoạt động thu BHXH được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng nhờ thực
hiện nhiệm vụ chỉ huy của người quản lý, qua đó quy trình thu BHXH được
tổ chức, điều hòa, phối hợp nhịp nhàng giữa các cá nhân trong hệ thống
BHXH. Từ đó giúp tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được
mục tiêu quản lý thu BHXH.
Tạo mọi động lực cho mọi cá nhân tổ chức thông qua việc đánh giá,
khen thưởng những người, những tổ chức thu tốt, đạt hiệu quả cao; uốn nắn
những sai lệch của các cá nhân tổ chức góp phần đảm bảo hoạt động thu
BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả.
+ Đảm bảo công bằng trong thực hiện chính sách BHXH: hoạt động
13

13




thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực
hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH hoạt động dựa trên

nguyên tắc có đóng có hưởng, BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với
công tác thu nộp BHXH. Nếu không thu được số tiền của các đối tượng tham
gia thì quỹ BHXH sẽ không có nguồn để chi trả cho các chế độ cho các đối
tượng hưởng. Như vậy, công tác thu BHXH đóng vai trò quyết định, then chốt
trong quá trình đảm bảo cuộc sống của NLĐ cũng như các đơn vị sử dụng lao
động. Nhờ có sự đôn đốc của công tác thu đã làm cơ sở để đảm bảo công
bằng giữa sự cống hiến và hưởng thụ BHXH. Mức hưởng dựa trên mức lương
làm cơ sở đóng và thời gian đóng BHXH. Đảm bảo công bằng trong công tác
thu chính là tạo nên sự tin tưởng của người tham gia với cơ quan BHXH, đảm
bảo công bằng trong thực hiện chính sách BHXH.
+ Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH: công tác thu BHXH vừa
đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối, vừa đóng vai trò như
một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHXH biến động ở
từng khối lao động, khối cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên
phạm vi toàn quốc, góp phần đánh gia được hoạt động thu BHXH. Hơn nữa
công tác thu BHXH đòi hỏi phải được tập trung thống nhất có sự ràng buộc
chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm
bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn
vị cũng như của từng người tham gia. Đặc biệt hoạt động thu BHXH liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của từng đối tượng tham gia và có tính kế
thừa, vì vậy thông qua công tác thu BHXH sẽ kiểm tra, đánh giá được hệ
thống thu BHXH nói riêng và toàn hệ thống BHXH nói chung.
1.2.3. Nội dung của công tác thu
Về đối tượng thu BHXH bắt buộc
Theo điều 4 quyết định 1111/QĐ-BHXH về việc ban hành quy định
quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ BHXH có nêu đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc như sau:
1. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam,
bao gồm:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán

bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
1.2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ
đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy
định của pháp luật về lao động; người lao động, xã viên, cán bộ quản lý
làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3
14

14


tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt
động theo Luật Hợp tác xã.
1.3. Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc
các chức danh quy định.
1.4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
1.5. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
thuộc Công an nhân dân; người làm công tác Cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân, Công an nhân dân.
1.6. Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công
an nhân dân; học sinh Cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật,
nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.
1.7. Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài.
1.8. Phu nhân, phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu
quân tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia
BHXH bắt buộc.
1.9. Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ

cấp BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các
loại hợp đồng:
a) Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Hợp đồng cá nhân…
2. Đơn vị tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động bao gồm:
2.1. Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở
Trung ương, cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
2.2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ
chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức
xã hội khác.
2.3. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể
cả các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) và Luật Đầu tư.
2.4. Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo
15

15




Luật Hợp tác xã.
2.5. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có
thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
2.6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường
hợp Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là

thành viên có quy định khác.
2.7. Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật.
Sau khi luật BHXH được sửa đổi bổ sung năm 2014, áp dụng từ năm
2016 thì đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định cụ thể trong
điều 2 nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật
BHXH về BHXH bắt buộc có một số điểm thêm mới như:
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác đinh thời hạn, HĐLĐ xác
định thời hạn, HĐLV theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời
hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa
NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy
định của pháp luật về lao động.
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3
tháng (từ ngày 01/01/2018).
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham
gia BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và từ tuất (từ ngày 01/01/2016).
+ Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
có giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành
nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp (từ 01/01/2018).
Về mức thu và căn cứ thu
Ta có bảng mức thu theo tỷ lệ phần trăm mức tiền lương, tiền công
tháng đóng như sau:

Chỉ tiêu

Tai nạn lao
ốm đau- thai sản động- bệnh nghề Hưu trí- tử tuất
nghiệp
NSDL
NSDL

NSDL
NLĐ
NLĐ
NLĐ
Đ
Đ
Đ

Từ 01/2012
đến 12/2013

16

3

-

1

7

13

Tổng
(%)

24

16



Từ 01/2014
trở đi



-

3

-

1

8

14

26

Về căn cứ đóng: + NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định thì tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo
ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Tiền lương này tính trên mức lương
cơ sở.
+ NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền
lương tháng đóng BHXH là tiền lương ghi trong HĐLĐ. Từ 01/01/2016,
tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy
định của pháp luật. Từ 01/01/2018, tiền lương tháng đóng BHXH là mức
lương và phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp

luật.
Người lao động có tiền lương tiền công tháng ghi trên hợp đồng lao
động bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc
được tính bằng Đồng Việt Nam trên cở sở tiền lương tiền công bằng ngoại
tệ được chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hang do ngân hàng nhà nước công bố tại
thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6
tháng cuối năm.
Mức tiền lương tiền công đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng và phải thấp hơn hoặc bằng 20 tháng lương tối thiểu
chung.
Về phương thức đóng
Phương thức đóng phổ biến nhất là đóng hằng tháng. Hằng tháng,
chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt
buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH
bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của
từng NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên
thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.
Phương thức đóng thứ hai là đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần: đơn
vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương
theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 3
tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị
phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
17

17





Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia
đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh. Chi
nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại đìa bàn nơi cấp giấy phép kinh
doanh cho chi nhánh.
Đối với lao động đi làm việc ở nước ngoài thì đóng theo phương thức
3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn
ghi trong hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. NLĐ đóng trực tiếp
cho cơ quan BHXH trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua
doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.
NLĐ đóng một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đơn vị trước khi
nghỉ việc.
Thân nhân của NLĐ chết đóng một lần cho số tháng còn thiếu cho cơ
quan BHXH huyện.
Về quy trình thu và tổ chức thu
Quy trình thu BHXH là tổng thể các công việc cần phải tiến hành.
Theo đó là cả một quá trình sắp xếp theo thứ tự logic trước sau, công việc
nào cần phải thực hiện trước, công việc nào cần thực hiện sau để đạt được
mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.
Sơ đồ 1: quy trình tổ chức thu BHXH bắt buộc

Phân cấp thu

Lập và giao kế

BHXH bắt

hoạch thu

buộc


BHXH

Quản lý tiền thu
BHXH bắt buộc

Thông tin, báo
cáo thu BHXH

Quản lý hồ sơ,

bắt buộc

tài liệu

Phân cấp thu BHXH bắt buộc
Đây là hoạt động góp phần thực hiện công tác thu một cách có hiệu
quả, thống nhất, tránh bị chồng chéo. Thu BHXH được phân cấp như sau:
BHXH Việt Nam thu tiền của các đối tượng do Ngân sách trung ương
đóng, thu tiền của ngân sách Trung ương đóng BHXH cho người có thời
gian công tác trước năm 1995, giải quyết các trường hợp truy thu do tỉnh
gửi về.
BHXH tỉnh: thu BHXH của các đơn vị chưa phân cấp cho BHXH
huyện. Truy thu BHXH bắt buộc đối với các đơn vị thuộc địa bàn tỉnh quản


18

18









lý và các trường hợp do BHXH huyện gửi về. Giải quyết các trường hợp
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của đơn vị tham gia BHXH do
BHXH tỉnh trực tiếp thu. Giải quyết các trường hợp hoàn trả trên địa bàn
tỉnh.
BHXH huyện: thu tiền đóng BHXH, truy thu BHXH của đơn vị đóng
trụ sở trên địa bàn huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh. Giải quyết các
trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí tử tuất của đơn vị tham gia
BHXH tại BHXH huyện.
Lập và giao kế hoạch thu BHXH
Đây là hoạt động quan trọng trong công tác thu BHXH, được thực
hiện định kỳ hàng năm. Kế hoạch thu là cơ sở để tổ chức thực hiện nghiệp
vụ thu BHXH ở từng đơn vị.
Về lập kế hoạch thu, kế hoạch lập ra càng sát với thực tế thì công tác
thu và quản lý càng có hiệu quả. Tuy nhiên việc lập kế hoạch ở mỗi đơn vị
từ trung ương đến địa phương không giống nhau:
BHXH cấp huyện: căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng đầu
năm và khả năng mở rộng đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn, ;ập 02
bản kế hoạch thu BHXH năm sau, mấu K01-TS, gửi 01 bản đến BHXH
tỉnh trước ngày 10/6 hàng năm.
BHXH cấp tỉnh: lâp 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN,
phối hợp các phòng ban có liên quan lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác
thu đối với các đối tượng do tỉnh trực tiếp thu; tổng hợp toàn tỉnh, lập 02
bản kế hoạch thu BHXH mẫu K01-TS gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước

ngày 15/6 hàng năm.
BHXH Việt Nam: căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước,
ước lượng thực hiện năm nay và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu
BHXH, lập kế hoạch thu BHXH, tiến hành báo cáo tổng giám đốc BHXH
Việt Nam, bảo vệ kế hoạch với Nhà nước.
Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc
BHXH tỉnh và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH,
BHYT vào bất cứ mục đích gì ( trừ trường hợp đặc biệt, phải được tổng
giám đốc BHXH Việt Nam chấp thuận bằng văn bản).
BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH, BHYT theo 06 tháng
hoặc hàng năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc Phòng, Bộ
Công An và Ban cơ yếu Chính phủ.
Thông tin báo cáo thu BHXH bắt buộc
Đây là hoạt động đảm bảo cho mọi thông tin trong quá trình thu
19

19




BHXH bắt buộc luôn được thường xuyên cập nhật, đòi hỏi tính liên tục và
chính xác. Theo đó, công tác thông tin báo cáo được tiến hành như sau:
BHXH tỉnh, huyện: mở sổ theo dõi và lập báo cáo về thu, cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT theo mẫu quy định. Thời điểm chốt số liệu đối với báo
cáo tháng là đến hết ngày cuối cùng của tháng, báo cáo quý là đến hết ngày
cuối cùng của tháng cuối quỹ, đối với báo cáo năm là dến hết ngày 31
tháng 12 hàng năm.
Quản lý hồ sơ, tài liệu
Công tác này nhằm đảm bảo các thông tin về tình hình thực hiện cồn

tác thu cũng như các hoạt động khác trong các nghiệp vụ BHXH, là căn cứ
cho những thay đổi trong hoạt động thu BHXH. Công tác quản lý hồ hơ tài
liệu được thực hiện như sau:
BHXH tỉnh và BHXH huyện: cập nhật thông tin dữ liệu của người
tham gia BHXH bắt buộc để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và
quản lý.
BHXH tỉnh: xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH bắt
buộc áp dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã
số tham gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử
dụng thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
BHXH các cấp: tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ tài liệu.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH.
1.3.1. Cơ cấu dân số
NLĐ là đối tượng tham gia BHXH, họ là những người trong độ tuổi
lao động và làm ra của cải cho xã hội. Như vậy nếu một quốc gia có dân số
già hóa, tức là NLĐ chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dân số, sẽ dẫn đến mất cân
đối quỹ BHXH do người tham gia ngày càng ít, trong khi người hưởng lại
tăng lên. Hiện nay, dân số nước ta đang ở mức dân số vàng, đây là một lợi
thế để phát triển BHXH, tuy nhiên việc tận dụng tiềm năng vẫn là một vấn
đề lớn khi mà số lượng tham gia BHXH của nước ta chưa cao, ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác thu BHXH.
1.3.2. Chính sách tiền lương
Căn cứ vào tốc độ phát triển kinh tế trong nước cũng như trên thế
giới, chính sách tiền lương tiền công cũng được điều chỉnh liên tục sao cho
phù hợp với những thay đổi đó. Chính sách tiền lương và chính sách
BHXH nói chung và công tác thu BHXH nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Chính sách tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện
chính sách BHXH, bởi vì cơ sở để tính toán mức đóng và hưởng BHXH
20


20


của chúng ta hiện nay phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy
định. Như vậy khi Nhà nước nâng cao lương tối thiểu thì đồng nghĩa với
việc tang mức đóng BHXH và đương nhiên số thu BHXH cũng tăng lên.
Them vào đó các đối tượng lao động đóng BHXH theo thang bảng lương
NHà nước quy định, mức đóng còn phụ thuộc vào hệ số lương, vì thế khi
Nhà nước điều chỉnh lại thang bảng lương thì mức đóng BHXH cũng tăng
lên.
1.3.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất
lượng hàng hóa dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng
kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng
kinh tế làm ảnh hưởng đến mức thu nhập của người dân, từ đó ảnh hưởng
đến chất lượng sống, phúc lợi xã hội, ảnh hưởng đến tuổi thọ…. Nếu một
quốc gia có tốc độ phát triển thấp, hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn,
thu nhập của họ không đủ chi trả cho các nhu cầu cơ bản của cuộc sống thì
việc chi trả thêm một khoản tiền để tham gia vào hệ thống BHXH là khó
khăn. Ngược lại thì kinh tế phát triển, mức sống của con người được nâng
cao, họ sẽ phát triển thêm các nhu cầu dịch vụ để đảm bảo cuộc sống của
mình trong tương lai, và đây là tiền đề để BHXH thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình.
1.3.4. Chính sách pháp luật về BHXH
Các chính sách BHXH thường được thể hiện dưới dạng văn bản pháp
luật như Luật, nghị định, quyết định… là tập hợp các chủ trương của Chính
phủ và các ban ngành có liên quan về mục tiêu BHXH cũng như cách thực
hiện các mục tiêu đó. Chính sách BHXH là yếu tố cơ bản tác động đến
mạnh mẽ đến công tác thu BHXH do đây là các quy định để tiến hành thu
BHXH cũng như các căn cứ, thủ tục thu. Đồng thời các chính sách giúp

cho NLĐ và NSDLĐ nhận thức được quyền, nghĩa vụ của mình khi tham
gia BHXH cũng như biết trách nhiệm của cán bộ BHXH đến đâu để có thể
giúp cán bộ thu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Các chính sách pháp luật thường thay đổi theo từng giai đoạn để phù
hợp với tình hình kinh tế xã hội, vì vậy đòi hỏi người cán bộ làm BHXH
phải thường xuyên cập nhật để công tác thu được thực hiện chính xác, góp
phần đảm bảo quỹ BHXH phát triển ổn định.
1.3.5. Nhận thức của người tham gia
Công tác tuyên truyền về BHXH luôn được coi trọng nhằm nâng cao
nhận thức, sự hiểu biết của người chưa tham gia BHXH, người tham gia và
21

21


đơn vị sử dụng lao động. Việc nâng cao nhận thức của các đối tượng tham
gia BHXH rất quan trọng, đầu tiên là để họ nhận thức đúng và đủ về tầm
quan trọng, vai trò của BHXH đối với cuộc sống là cần thiết, sau nữa là khi
đối tượng có nhận thức tốt về BHXH họ sẽ tham gia BHXH nhiều hơn, biết
đấu tranh để giữ quyền lợi của mình… góp phần giúp BHXH ngày càng
phát triển, giúp công tác thu được thực hiện một cách hiểu quả đảm bảo
quỹ BHXH phát triển bền vững và lâu dài.

22

22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH THÁI NGUYÊN

GIAI ĐOẠN 2012-2016
2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Thái Nguyên và BHXH tỉnh Thái Nguyên
2.1.1 Giới thiệu chung về kinh tế- xã hội tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu vực Việt
Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ
giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với các đồng bằng Bắc
Bộ, phía bắc tiếp giáp với các tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh
Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc
Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội; diện tích tự nhiên
3.562,82km2 .
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên,
thành phố Sông Công, huyện Định Hóa, huyện Phú Lương, huyện Đồng
Hỷ, huyện Võ nhai, huyện Đại Từ, thị xã Phổ Yên, huyện Phú Bình. Thái
Nguyên hiện có 7 trường đại học là ĐH Sư Phạm, ĐH kỹ thuật công
nghiệp, ĐH nông lâm, ĐH y dược, ĐH kinh tế và quản trị kinh doanh, ĐH
khoa học, ĐH công nghệ thông tin và truyền thông, ngoài ra còn có các
trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Hệ thống giao
thông thuận lợi, là điểm nút giao lưu thông qua hệ thống đường bộ, đường
sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành, đường quốc lộ 3 nối
Hà Nội đi Bắc Kạn, Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam- Trung Quốc, quốc lộ
1B Lạng Sơn, quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ thống đường sông Đa
Phúc- Hải Phòng, đường sắt Thái Nguyên- Hà Nội- Lạng Sơn.
Tài nguyên thiên nhiên của tỉnh phong phú về chủng loại, là một lợi thế
so sánh lớn trong việc phát triển các ngành luyện kim, khai khoáng… tỉnh Thái
Nguyên luôn khuyến khích các dự án đầu tư về khai thác khoáng sản.
Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh Thái Nguyên đến hết năm
2015 là 725.500 người (số liệu theo tổng cục thống kê). Đây là một lợi thế
lớn trong tỉnh trong việc đảm bảo nguồn lao động để phát triển nền kinh tế
của tỉnh. Ngoài ra tỉnh còn có các khu công nghiệp lớn như cụm công ty
gang thép Thái Nguyên, khu công nghiệp Sông Công, khu công nghiệp Phổ

Yên, khu công nghiệp Điềm Thụy... những đặc điểm này ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác tổ chức thực hiện chính sách, chế độ BHXH cho người
lao động. Công tác BHXH trên địa bàn tỉnh Thái nguyên đã góp phần ổn
định đời sống cho người lao động được hưởng các chính sách, chế độ cho
23

23






người lao động, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội.
2.1.2 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Thái
Nguyên
Cùng với sự ra đời của hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam, BHXH
tỉnh Bắc Thái được thành lập ngày 15/6/1995 có nhiệm vụ cơ bản là thực
hiện quản lý thu, chi, giải quyết chế độ chính sách BHXH cho người lao
động và những người đang hưởng chế độ BHXH. Đến năm 1997 tỉnh Bắc
Thái tách ra thành 2 tỉnh là Thái Nguyên và Bắc Kạn, BHXH tỉnh Thái
Nguyên được tái thành lập ngày 16/9/1997. Đến tháng 01/2003, thực hiện
quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc nhập BHYT Việt Nam vào BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh tiếp nhận
toàn bộ chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy công chức, viên chức của
BHYT tỉnh và thực hiện chính sách BHYT, quản lý quỹ BHYT trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên. Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển BHXH tỉnh
Thái Nguyên đã từng bước trưởng thành, vượt qua nhiều khó khăn thử
thách để hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ được giao, không
ngừng nâng cao phẩm chất cán bộ công chức viên chức, góp phần ổn định

chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh
Thái Nguyên
2.1.3.1 Chức năng và nhiệm vụ
Theo quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 01 năm 2015 của
bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội địa phương thì :
Chức năng:
BHXH tỉnh là cơ quan trực thuộc BHXH Việt Nam đặt tại tỉnh, có
chức năng giúp tổng giám đốc BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện các chế
độ, chính sách BHXH, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ BHTN, quản lý sử
dụng các quỹ, thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo BHXH, BHTN,
BHYT trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và quy định của
BHXH Việt Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn
- Xây dựng, trình tổng giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về
phát triển BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn và chương trình công tác
hàng năm, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê
duyệt.
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các
24

24


chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm BHXH, BHTN, BHYT.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
cho người tham gia; khai thác, quản lý đối tượng tham gia; tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết các chế độ…
- Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y

tế của các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn theo quy định.
- Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH,
BHTN, BHYT theo quy định.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu hành chính, nghiệp vụ và hồ sơ đối
tượng tham gia, hưởng các chế độ BHXH, BHTN, BHYT.
- Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHTN,
BHYT theo quy định.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ
BHXH, BHTN, BHYT cho công chức, viên chức trực thuộc BHXH tỉnh.
- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu toàn án bảo vệ lợi ích
công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT để giải
quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH,
BHTN, BHYT theo quy định.
- Đề xuất với BHXH Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách về BHXH, BHTN, BHYT, kiến nghị với các cơ
quan nhà nước có thầm quyền thanh tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật BHXH, BHTN, BHYT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc giao.
2.1.3.2 Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH tỉnh Thái Nguyên
Sau gần 20 năm hoạt động và trưởng thành, BHXH tỉnh Thái Nguyên
đã không ngừng từng bước nỗ lực, phát triển. Hiện nay, BHXH tỉnh bao
gồm 11 bộ phận, chịu trách nhiệm từng nhiệm vụ công việc khác nhau,
ngoài ra còn có 1 phòng giám đốc, 2 phòng phó giám đốc.

25

25



×