Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 197 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐÀO NGỌC TUẤN

MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2017


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐÀO NGỌC TUẤN

MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 03 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS PHẠM XUÂN HẢO
2. PGS.TS PHẠM MINH ANH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng, được trích dẫn theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đào Ngọc Tuấn


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

11

1.1. Nghiên cứu về mạng lưới xã hội

11

1.2. Nghiên cứu về nhóm sĩ quan quân đội và mạng lưới xã hội sĩ
quan quân đội

25

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MẠNG LƯỚI XÃ HỘI
CỦA NHÓM SỸ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
VIỆT NAM


39

2.1. Các khái niệm cơ bản

39

2.2. Một số lý thuyết xã hội học vận dụng trong nghiên cứu

59

2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây
dựng quân đội, xây dựng đội ngũ sĩ quan
2.4. Đặc điểm về đơn vị nghiên cứu

69
74

Chương 3: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI GIA ĐÌNH CỦA SĨ QUAN CẤP
ÚY HIỆN NAY

78

3.1. Mạng lưới xã hội gia đình bố mẹ đẻ

78

3.2. Mạng lưới xã hội gia đình bố mẹ vợ


85

3.3. Mạng lưới xã hội gia đình vợ, con

91

3.4. Tác động của mạng lưới xã hội gia đình đối với sĩ quan cấp úy

100

Chương 4: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI BẠN BÈ CỦA SĨ QUAN CẤP ÚY
HIỆN NAY

111

4.1. Mạng lưới xã hội bạn bè trước khi nhập ngũ

111

4.2. Mạng lưới xã hội bạn bè sau khi nhập ngũ

118

4.3. Tác động của mạng lưới xã hội bạn bè đối với sĩ quan cấp úy

132

KẾT LUẬN

144


KHUYẾN NGHỊ

148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN

151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

152

PHỤ LỤC

160


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra sĩ quan cấp úy

8

Bảng 3.1: So sánh tương quan nơi sinh với hình thức và tần suất liên
hệ với gia đình bố mẹ đẻ sĩ quan cấp úy

82

Bảng 3.2: Tương quan nơi sinh của sĩ quan cấp úy với thời gian và

nội dung liên hệ với bố mẹ đẻ

85

Bảng 3.3: Nghề nghiệp gia đình bố mẹ vợ

86

Bảng 3.4: Tương quan so sánh nơi sinh sống của gia đình bố mẹ

86

Bảng 3.5: Tương quan so sánh khoảng cách từ nơi sinh sống của gia
đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ đến đơn vị

87

Bảng 3.6: Tương quan hình thức, tần suất liên hệ với gia đình
bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ

89

Bảng 3.7: Thời gian và nội dung liên hệ với gia đình bố mẹ vợ

91

Bảng 3.8: Nghề nghiệp của vợ

92


Bảng 3.9: Tương quan nơi sinh sống của gia đình

93

Bảng 3.10: So sánh khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ và vợ,
con đến đơn vị

95

Bảng 3.11: Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình vợ, con

96

Bảng 3.12: So sánh thời gian và nội dung liên hệ giữa gia đình bố mẹ
đẻ, bố mẹ vợ với gia đình vợ, con

98

Bảng 3.13: Tương quan ảnh hưởng của gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ và
vợ, con với sĩ quan cấp úy

103

Bảng 4.1: Tương quan cấp bậc và hình thức, tần suất liên hệ của sĩ
quan cấp úy với bạn bè trước khi nhập ngũ
Bảng 4.2: Tương quan xuất thân nghề nghiệp gia đình sĩ quan cấp úy và
hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ

112


115


Bảng 4.3: Tương quan xuất thân nghề nghiệp gia đình sĩ quan cấp úy
và thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ
Bảng 4.4: Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị
Bảng 4.5: So sánh tương quan loại hình cán bộ và hình thức, tần suất
liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị
Bảng 4.6: So sánh tương quan cấp bậc và hình thức, tần suất liên hệ
với bạn bè trong quân đội, đơn vị
Bảng 4.7: Tương quan thời gian, nội dung liên hệ của sĩ quan cấp úy với
bạn bè trong quân đội và gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ, vợ, con

117
119

123

124

125

Bảng 4.8: Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn
vị sau khi nhập ngũ

127

Bảng 4.9: Tương quan loại hình cán bộ và hình thức, tần suất liên hệ
với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ


128

Bảng 4.10: Tương quan loại hình cán bộ và hình thức, tần suất liên hệ
với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ

129

Bảng 4.11: Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn
vị sau khi nhập ngũ
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của bạn bè trong quân đội, đơn vị

131
137


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Trang
Sơ đồ 1: Khung phân tích luận án

5

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổng quát về mạng lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy

51

Sơ đồ 2.2: Mô hình mạng lưới xã hội gia đình nhóm sĩ quan cấp úy

52

Sơ đồ 2.3: Mô hình mạng lưới xã hội bạn bè nhóm sĩ quan cấp úy


53

Biều đồ 3.1: Nghề nghiệp của bố đẻ hiện nay

79

Biều đồ 3.2: Khu vực sống của gia đình bố mẹ đẻ

80

Biểu đồ 3.3: Khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ đến đơn vị

81


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quân đội nhân dân Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản
Việt Nam sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Từ khi thành lập đến nay, gắn liền
với quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành là quá trình biến đổi về cơ
cấu tổ chức, biên chế lực lượng, trang bị cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
từng giai đoạn phát triển; bảo đảm phương hướng xây dựng quân đội cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có số lượng hợp lý, với chất
lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao; thực sự là lực lượng trung thành, tin cậy
của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Nhóm sĩ quan nói chung, sĩ quan cấp úy nói riêng được Đảng, Nhà
nước và quân đội xác định là lực lượng nòng cốt trong xây dựng quân đội, là

thành phần chủ yếu của đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh
đạo, chỉ huy, quản lý các cấp, và thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ
đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt
Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ
và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Trong đội ngũ sĩ quan, nhóm sĩ quan cấp úy có vai trò quan trọng, là
đội ngũ cán bộ đảm nhiệm thực hiện nhiệm vụ cấp phân đội, trực tiếp lãnh
đạo, chỉ huy bộ đội thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu,
chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Nhóm sĩ quan cấp úy có số lượng lớn nhất
trong biên chế của sĩ quan quân đội, là lực lượng trẻ, khoẻ được đào tạo cơ
bản; lực lượng kế cận, kế tiếp để xây dựng đội ngũ sĩ quan trung, cao cấp
của quân đội. Trên thực tế nhóm sĩ quan cấp úy có động cơ phấn đấu tốt, ý
thức trách nhiệm cao, luôn nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ; khẳng
định vai trò trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy; là lực lượng kế tục xuất
sắc để xây dựng quân đội.


2
Thực tiễn cho thấy, nhóm sĩ quan quân đội nói chung và nhóm sĩ quan
cấp úy nói riêng sẽ vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ khi có cơ cấu xã
hội hợp lý, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu nhiệm xây dựng quân đội
trong từng thời kỳ, giai đoạn của cách mạng Việt Nam. Hiện nay, những biến
đổi về kinh tế - xã hội của đất nước đã và đang tác động nhiều chiều đối với
nhóm sĩ quan cấp úy. Sĩ quan cấp úy là nhóm sĩ quan trẻ, với đặc thù về nghề
nghiệp, tâm lý lứa tuổi, kinh nghiệm cuộc sống,... nên có sự thích nghi và biến
đổi rất mạnh mẽ về cơ cấu xã hội, về quan hệ xã hội theo xu hướng mở rộng
nhằm thiết lập thêm các quan hệ mới đồng thời tạo môi trường xã hội thuận
lợi để "lập thân, lập nghiệp", tự hoàn thiện để trở thành trụ cột gia đình. Bên
cạnh đó, quá trình hội nhập quốc tế về lĩnh vực quân sự, quốc phòng đã tạo
môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy nói riêng

mở rộng quan hệ xã hội không chỉ các mối quan hệ trong phạm vi quân đội và
ngoài xã hội, mà còn mở rộng trên phạm vi quốc tế.
Với những biến đổi như vậy, đã và đang đặt ra rất nhiều vấn đề về quản
lý các quan hệ xã hội này của nhóm sĩ quan cấp úy, để nhóm xã hội này trung
thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ được giao.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Mạng
lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay"
làm đề tài luận án của mình. Đây là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính
thực tiễn trong xây dựng nhóm sĩ quan cấp úy giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng
mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về mạng lưới xã hội của nhóm
sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam.


3
- Đánh giá thực trạng mạng lưới xã hội gia đình của nhóm sĩ quan cấp úy
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực trạng mạng lưới xã hội bạn bè của nhóm sĩ quan cấp úy
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá tác động của mạng lưới xã hội đối với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ và hình thành phẩm chất con người xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp

tại Đoàn B01, Quân đội nhân dân Việt Nam).
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Lý luận và thực tiễn mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân
đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
+ Nghiên cứu ở hai loại mạng lưới xã hội: Mạng lưới xã hội gia đình
và mạng lưới xã hội bạn bè.
Mạng lưới xã hội gia đình gồm: gia đình bố mẹ đẻ; gia đình bên vợ (với
sĩ quan đã có vợ) và gia đình vợ, con sĩ quan (với sĩ quan đã có vợ).
Mạng lưới xã hội bạn bè gồm: Bạn bè trước khi nhập ngũ và bạn bè
sau khi nhập ngũ.
- Phạm vi về không gian: Đoàn B01, Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Khảo sát tài liệu, số liệu từ năm 2011 đến năm
2016. Điều tra, khảo sát thực tiễn năm 2016.
5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, các biến số và khung phân tích
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi thứ nhất: Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy hiện
nay như thế nào?


4
- Câu hỏi thứ hai: Mạng lưới xã hội tác động như thế nào đến quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của sĩ quan cấp úy?
- Câu hỏi thứ ba: Mạng lưới xã hội tác động như thế nào đến việc hoàn
thiện phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết thứ nhất: Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay
phong phú, đa dạng: mở rộng về phạm vi, về tính chất; chủ yếu diễn ra gián tiếp,
vào tất cả các ngày, giờ và cường độ thông tin diễn ra nhanh.
- Giả thuyết thứ hai: Mạng lưới xã hội tác động mạnh đến việc thực hiện

chức năng, nhiệm vụ của sĩ quan cấp úy theo hai chiều tích cực và tiêu cực.
- Giả thuyết thứ ba: Mạng lưới xã hội tác động mạnh đến việc hình
thành, phát huy phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy theo hai chiều
tích cực và tiêu cực.
5.3. Các biến số
- Biến độc lập:
+ Thành phần xuất thân (nghề nghiệp của bố mẹ).
+ Khu vực sống của gia đình: nông thôn - đô thị; vùng - miền; đồng
bằng và miền núi, hải đảo.
+ Tuổi quân.
+ Quân hàm.
+ Loại hình cán bộ (chính trị, quân sự, hậu cần kỹ thuật).
+ Thiết chế quân sự.
- Biến phụ thuộc:
+ Mạng lưới xã hội gia đình
Gia đình bố mẹ đẻ (gia đình nơi sĩ quan cấp úy sinh ra và lớn lên) gồm
các thành viên trong gia đình: ông bà, bố mẹ, anh chị em ruột.
Gia đình bố mẹ vợ (những sĩ quan đã có vợ) gồm những thành viên trong
gia đình: ông bà, bố mẹ, anh chị em ruột.
Gia đình vợ, con gồm: vợ, con.


5
+ Mạng lưới xã hội bạn bè:
Bạn bè trước khi nhập ngũ: bạn học phổ thông, bạn cùng làng xóm, tổ
dân phố, phường.
Bạn bè sau khi nhập ngũ: bạn bè trong quân đội (cùng đơn vị và khác
đơn vị); bạn bè nơi đóng quân; bạn bè thông qua các mạng xã hội.
- Biến can thiệp:
+ Đặc điểm tình hình thế giới, khu vực, đối tác và đối tượng.

+ Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng quân đội, xây dựng
nhóm sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ quân đội thời kỳ mới.
+ Sự vận động, biến đổi định hướng nghề nghiệp nhóm sĩ quan cấp úy.
5.4. Khung phân tích
Đặc điểm tình hình thế giới, khu vực, đối tác và đối tượng;
Đặc điểm kinh tế - xã hội đất nước

Thành phần xuất thân

Khu vực sống

Tuổi quân

Quân hàm;
Loại hình cán bộ
Thiết chế quân sự

MLXH gia
đình:
- Bố mẹ đẻ
- Bố mẹ vợ
- Vợ, con
MLXH
nhóm
SQCU
Mạng lưới xã hội
sĩ quan cấp
úy bạn

MLXH
bè:
- Trước
nhập ngũ
- Sau nhập
ngũ

MLXH tác động đến
thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của SQCU

MLXH tác động đến
việc hình thành, phát
huy phẩm chất con
người xã hội của
SQCU

Quan điểm của Đảng, Nhà nước về XDQĐ, xây dựng nhóm sĩ quan QĐ;
Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ quân đội thời kỳ mới;
Sự vận động, biến đổi định hướng nghề nghiệp của nhóm SQCU

Sơ đồ 1: Khung phân tích luận án


6
6. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
- Cơ sở lý luận
+ Học thuyết Mác - Lênin về quân đội vô sản.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về

cán bộ, sĩ quan trong quân đội.
+ Lý thuyết xã hội học về mạng lưới xã hội và vốn xã hội; lý
thuyết tổ chức xã hội được vận dụng cho việc xem xét, đánh giá thực
trạng mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy trong Quân đội nhân
dân Việt Nam hiện nay.
+ Các văn bản pháp luật Nhà nước, của Bộ Quốc phòng về cán bộ, sĩ
quan quân đội; điều lệnh, điều lệ, biểu biên chế của quân đội.
- Cơ sở thực tiễn
+ Thực tiễn tổ chức thực hiện quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà
nước về xây dựng quân đội trong tình hình mới.
+ Công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng nhóm sĩ quan cấp úy từ năm
2011 đến 2016.
+ Các báo cáo tổng kết, đánh giá, phân loại sĩ quan cấp úy của các đơn vị
khảo sát từ năm 2011 đến 2016.
+ Đặc điểm tình hình về đơn vị nghiên cứu và kết quả nghiên cứu về sĩ
quan, sĩ quan cấp úy trong quân đội.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu như: Phân tích và tổng hợp; thống kê, so sánh; lôgíc, lịch sử…
Phương pháp cụ thể:
6.2.1. Phân tích tài liệu có sẵn
+ Thu thập tài liệu, số liệu về nhóm sĩ quan cấp úy trong quân đội,
nhóm sĩ quan cấp úy Đoàn B01.


7
+ Sưu tìm, phân tích Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quân đội lần thứ
VIII, IX, X; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các khóa của Đoàn B01; Các
báo cáo, thống kê về sĩ quan cấp úy; Công trình nghiên cứu khoa học,
bài viết về mạng lưới xã hội, mạng lưới xã hội của các nhóm xã hội, về

sĩ quan cấp úy.
+ Tham khảo và kế thừa hai công trình nghiên cứu trực tiếp về
nhóm sĩ quan cấp úy: "Quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân ở đơn
vị cơ sở trong tình hình mới" [56], đây là cuốn sách được biên soạn năm
2015 dựa trên kết quả nghiên cứu đề tàì cấp Bộ Quốc phòng và được tiến
hành khảo sát trong toàn quân, và "Cơ cấu xã hội của nhóm sĩ quan cấp
úy Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới" [31], đề tài khoa học
mà tác giả luận án là thành viên; đây là công trình được nghiên cứu khảo
sát ở ba đơn vị đại diện cho toàn quân ở ba khu vực Bắc, Trung, Nam;
công trình được in thành sách năm 2016.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến với sĩ quan cấp úy.
- Tổng thể điều tra: Đoàn B01 có ba trung đoàn. Do tính chất của tổ
chức quân sự, các trung đoàn thuộc Đoàn B01 có tính chất xã hội tương đồng
về biên chế, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ.
- Mẫu điều tra: Trong ba trung đoàn của Đoàn B01, bốc thăm ngẫu
nhiên một trung đoàn để tiến hành điều tra toàn bộ số sĩ quan cấp úy của
trung đoàn. Hai trung đoàn còn lại, bốc thăm ngẫu nhiên ở mỗi trung đoàn
một tiểu đoàn để điều tra toàn bộ sĩ quan cấp úy của tiểu đoàn đó. Tổng số
mẫu điều tra bằng phiếu: 232 người (Số sĩ quan cấp úy có mặt tại đơn vị
vào thời điểm điều tra).
- Về cơ cấu mẫu điều tra:


8
Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra sĩ quan cấp úy
Cơ cấu mẫu điều tra sĩ quan cấp úy

STT
1


2

3

4

5

6

7

8

SL

%

Thiếu úy

46

19,8

Trung úy

73

31,5


Thượng úy

83

35,8

Đại úy

30

12,9

Cán bộ trung đội

88

37,9

Cán bộ đại đội

102

44,0

Cán bộ tiểu đoàn

22

9,5


Trợ lý tiểu đoàn, trung đoàn

20

8,6

Loại hình cán bộ (chuyên

Cán bộ chính trị

91

39,2

môn, nghiêp vụ)

Cán bộ quân sự

121

52,2

Cán bộ hậu cần - kỹ thuật

20

8,6

Trình độ đào tạo


Sơ cấp

29

12,5

chuyên môn, nghiệp vụ

Trung cấp

25

10,8

Cao đẳng

15

6,5

Đại học

163

70,3

Dưới 25 tuổi

49


21,1

Từ 26 đến 30 tuổi

77

33,2

Từ 31 đến 35 tuổi

73

31,5

Trên 36 tuổi

33

14,2

Tuổi quân (trải nghiệm

Dưới 5 năm

46

19,8

thực tiễn)


6 năm đến 10 năm

65

28,0

11 năm đến 15 năm

89

38,4

Trên 16 năm

32

13,8

Đã có gia đình

168

72,4

Chưa có gia đình

64

27,6


Dân tộc Kinh

220

94,8

Dân tộc khác

12

5,2

Cấp bậc quân hàm

Chức vụ

Tuổi đời

Tình trạng hôn nhân
Thành phần dân tộc

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.


9
6.2.3. Phương pháp nghiên cứu định tính
+ Phỏng vấn sâu sĩ quan cấp tá và cấp úy của các đơn vị đã chọn điều
tra. Số lượng 30 người.
+ Tọa đàm với một nhóm sĩ quan cấp úy và một nhóm sĩ quan cấp tá;

mỗi nhóm 10 người.
6.2.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Số liệu của cuộc điều tra được phân tích, xử lý bằng chương trình SPSS
16.0 trên máy vi tính và được phân tích tần suất, tương quan so sánh về cấp
bậc, chức vụ, loại hình cán bộ, tuổi quân, tình trạng hôn nhân, nơi sinh, xuất
thân nghề nghiệp gia đình.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Góp phần bổ sung, hoàn thiện về lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
chuyên ngành Xã hội học nói chung, Xã hội học quân sự nói riêng về mạng lưới
xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định tính đúng đắn và phù hợp
của lý luận trong các chủ trương, quốc sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng
quân đội; về đào tạo, giáo dục, rèn luyện nhóm sĩ quan.
- Luận án gợi mở ra hướng nghiên cứu ở cấp độ cao hơn, sâu hơn (có thể
nâng cấp thành đề tài ngành cấp Tổng cục Chính trị và đề tài cấp Bộ Quốc
phòng) cho cùng chủ đề này, nhằm phát huy tốt hơn nữa vai trò của nhóm sĩ
quan cấp úy trong quân đội, bảo đảm cho người sĩ quan cấp úy hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ trong tình hình mới.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy
về công tác giáo dục nói chung trong các nhà trường quân đội, công tác xây
dựng môi trường văn hoá nói riêng của quân đội.
- Cung cấp cơ sở khoa học - thực tiễn cho lãnh đạo, chỉ huy các cấp, nhất
là các đơn vị cơ sở trong việc tạo ra môi trường văn hoá lành mạnh, xây dựng


10
được các mạng lưới đúng đắn trong và ngoài quân đội của người sĩ quan cấp úy;
bên cạnh đó giúp cho quá trình quản lý và xây dựng đơn vị hiệu quả, làm tiền đề

cho các cá nhân và đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Các khuyến nghị mà luận án đưa ra có thể được vận dụng một cách
khoa học, hiệu quả cho các đơn vị có những điều kiện tương đồng trong
toàn quân hiện nay.
8. Đóng góp của đề tài luận án
- Luận án làm sáng tỏ về tính chất mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp
úy trước những biến đổi, tác động của tình hình đất nước, khu vực và trên thế
giới, cũng như chức năng, nhiệm vụ của quân đội trong giai đoạn mới hiện nay.
- Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích trong nghiên cứu và giảng dạy ở
các nhà trường quân đội; là cơ sở cho các đơn vị trong quản lý và phát huy mạng
lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy ở đơn vị hiện nay, trên cơ sở đó góp phần xây
dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, làm tiền đề cho sĩ quan cấp úy và đơn vị hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
9. Kết cấu đề tài luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình
nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn mạng lưới xã hội của
nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam; Chương 3: Mạng lưới
xã hội gia đình của sĩ quan cấp úy; Chương 4: Mạng lưới xã hội bạn bè của
sĩ quan cấp úy.


11
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NGHIÊN CỨU VỀ MẠNG LƯỚI XÃ HỘI

Nghiên cứu về mạng lưới xã hội ở cả trong nước và ngoài nước đã
được nhiều tác giả chú ý trong các nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và
xã hội học nói riêng, nhất là khoảng cuối thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ

XXI. Các công trình nghiên cứu tùy theo ý định tìm hiểu của các tác giả mà
nghiên cứu, khai thác ở những nội dung, khía cạnh khác nhau. Tổng quan về
vấn đề này, tác giả luận án tiếp cận theo hai góc độ: Lý thuyết, phương pháp
tiếp cận mạng lưới xã hội và mạng lưới xã hội một số nhóm xã hội.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về lý thuyết và phương pháp
tiếp cận mạng lưới xã hội
Tiếp cận ở góc độ lý thuyết hệ thống xã hội, mạng lưới xã hội là biểu hiện
cụ thể, trực tiếp và rõ rệt nhất của cấu trúc xã hội. Phân tích mạng lưới xã hội đã
trở thành một phương pháp tiếp cận cấu trúc xã hội [43, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].
Đầu tiên phải kể đến các công trình nghiên cứu của C.Mác và Ph.
Ăngghen. Trong các tác phẩm của mình Mác và Ăngghen đã quan tâm nghiên
cứu rất nhiều về con người, về quan hệ xã hội của con người. Có thể khái quát
những nội dung cơ bản của Mác, Ăngghen về con người, quan hệ xã hội của con
người: (1) con người là một điển hình xã hội; trong mỗi con người bao gồm tổng
hòa các mối quan hệ xã hội; (2) con người và các quan hệ xã hội của họ làm nên
xã hội, do đó phân tích con người phải bắt đầu từ các hoạt động sống của họ; (3)
con người vừa là chủ thể xã hội, vừa là sản phẩm của xã hội; (4) trong xã hội
mỗi con người có nhiều vị trí, chức năng xã hội và phạm vi hoạt động xã hội (tại
mỗi thời điểm và suốt trong cuộc đời), do đó đóng nhiều vai trò xã hội. Trong
“Luận cương về Phoiơbắc” Mác cũng khẳng định: “Con người không tồn tại như
những sinh vật đơn lẻ, mà trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hòa những mối quan hệ xã hội” [49, tr.11]. Như vậy, mặc dù Mác không đề


12
cập trực tiếp đến nghiên cứu mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội, nhưng khi bàn
đến con người, Mác nhấn mạnh cần phải được tiến hành phân tích các quan hệ
xã hội của họ không phải trong sự đơn lẻ, mà trong tính toàn vẹn, tổng hợp,
chỉnh thể các quan hệ xã hội.
Emile Durkheim đã tiến hành nghiên cứu mạng lưới xã hội theo thuyết

cấu trúc, chức năng và đưa ra khái niệm: đoàn kết hữu cơ và đoàn kết cơ giới
tương ứng với các hình thức phân công lao động phức tạp và đơn giản, từ đó
tạo nên những kiểu quan hệ và liên hệ tương ứng giữa các cá nhân với cá
nhân, cá nhân với nhóm và giữa các nhóm xã hội với nhau. Ông cho rằng,
mạng lưới quan hệ phi chức năng đặc trưng cho kiểu đoàn kết máy móc của
xã hội truyền thống, còn mạng lưới quan hệ chức năng đặc trưng cho kiểu
đoàn kết hữu cơ của xã hội hiện đại [43, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].
Đề cập tới mật độ, cường độ, độ dài và sự tin cậy của các liên hệ, trong
nghiên cứu cách thức tìm kiếm việc làm, Mark Grannovetter (1973) đưa ra
nguyên tắc để phân biệt các hình thức liên hệ trong cấu trúc của mạng lưới
thông qua các tiêu chí: Độ dài của các mối liên hệ (thời gian duy trì quan hệ);
Xúc cảm, tình cảm của các mối quan hệ (cường độ của mối quan hệ); Sự tin
cậy của các mối quan hệ. Từ các tiêu chí đó, ông đã phân biệt “liên hệ mạnh”
và “liên hệ yếu” [87]. Để chứng minh luận điểm trên, trong một nghiên cứu
khác là Tìm kiếm việc làm năm 1974, Mark Grannovetter đã chỉ ra rằng 56%
số người trả lời tìm được việc làm thông qua các mối quen biết sơ sài, những
người mà họ thỉnh thoảng gặp. Năm 1983, trong công trình Sức mạnh của
những “liên hệ yếu”, ông còn đi vào đo lường sức mạnh của các mối liên hệ
đối với giao tiếp, tìm kiếm việc làm và hội nhập với xã hội. Ông cho rằng, các
liên hệ yếu không hề tạo nên sự chia cắt mà chúng đóng một vai trò thiết yếu
trong việc liên kết các cá nhân trong xã hội hiện đại [88].
Trong khi đó, thông qua tiếp cận lý thuyết tương tác xã hội, Georg
Simmel đã tập trung vào phân tích các kiểu và hình thức của mạng lưới xã hội


13
gồm các mối liên hệ của các cá nhân tác động qua lại lẫn nhau [43, dẫn theo
Lê Ngọc Hùng]. Theo Georg Simmel thì khái niệm tính liên hệ xã hội được
hiểu như một tập hợp các mối quan hệ giữa các cá nhân/ nhóm với những cá
nhân khác/ nhóm khác [69, dẫn theo Lê Minh Tiến]. Sau này nhiều tác giả đã

vận dụng nghiên cứu của Georg Simmel để tìm hiểu và phân tích mạng lưới
xã hội một cách hiệu quả. Jacob Moreno đã phát triển phương pháp và kỹ
thuật trắc nghiệm xã hội để đo lường từng mối quan hệ của cá nhân nhằm xây
dựng các đồ thức xã hội chỉ rõ cá nhân nào quan hệ như thế nào với ai và ai là
người chiếm vị trí nào trong mạng lưới quan hệ đó. Alex Bavelas và Harold
Leavitt chỉ ra các mạng lưới giao tiếp trong đó quan trọng nhất là kiểu mạng
dây, mạng vòng, mạng tháp và mạng hình sao. Fritz Heider, Theodore
Newcomb và những người khác tập trung vào nghiên cứu động thái và sự cân
bằng động các mạng lưới xã hội trong đó bất kỳ một thay đổi nào trong mối
quan hệ với bộ phận nào đều kéo theo những biến đổi ở bộ phận khác và toàn
bộ mạng lưới, kết quả là tái lập trạng thái cân bằng, ổn định tương đối của cả
mạng [43, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].
Các nghiên cứu mạng lưới xã hội trong nhóm nhỏ bằng phương pháp trắc
nghiệm, ví dụ như nghiên cứu của Jacob Moreno đã thúc đẩy hướng nghiên cứu
xã hội học định lượng về các kiểu mạng lưới xã hội và vai trò của chúng đối với
sự thống nhất và hội nhập xã hội. Từ những nghiên cứu về các quá trình nhóm
đã phát hiện ra loại cấu trúc chính thức dựa vào các mối quan hệ chức năng được
thiết lập và vận hành theo những quy chế nhất định và cấu trúc phi chính thức
dựa vào mối tương tác giữa các cá nhân [43, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].
Tại Trung Quốc, trong một cuộc khảo sát năm 1988 tại Thiên Tân,
Yanjie Bian cho rằng có tới 70% người được phỏng vấn cho rằng tìm kiếm
được việc làm thường phụ thuộc vào mối quan hệ thân tộc [84]. Công trình
nghiên cứu của Yanjie Bian (1997) Quay lại vấn đề quan hệ mạnh: Quan hệ
gián tiếp, kết nối mạng lưới trong tìm kiếm việc làm ở Trung Quốc. Yanjie


14
Bian cũng đã vận dụng lý thuyết sức mạnh của những “liên hệ yếu” của
Grannovetter để phân tích và đo lường sức mạnh của mối quan hệ trong tìm
kiếm việc làm của người Trung Quốc.

Các công trình nghiên cứu sau này đã chịu ảnh hưởng rất nhiều từ công
trình nghiên cứu của M. Grannovetter, trong đó, đáng chú ý là công trình
nghiên cứu của Lee Jac-Yeol (2008), quan hệ xã hội của người Hàn Quốc,
đăng trên Bộ giáo trình Hàn Quốc học SNU-VNU, quyển 4. Trong đó Lee
Jac-Yeol đã chọn số lần tiếp xúc và thời gian duy trì quan hệ theo đối tượng
để tìm hiểu. Nghiên cứu xác định 4 loại hình, mỗi loại hình tương ứng với
thời gian duy trì quan hệ và tần số tiếp xúc cụ thể: loại hình 1, mối quan hệ
lâu dài và chắc chắn (tương ứng với quan hệ gia đình); loại hình 2, mối quan
hệ lâu dài nhưng lỏng lẻo (tương ứng với mối quan hệ như họ hàng, đồng
hường, đồng học); loại hình 3, mối quan hệ ngắn nhưng chắc chắn (tương ứng
với quan hệ hàng xóm, đồng nghiệp); loại hình 4, mối quan hệ ngắn và lỏng
lẻo (tương ứng với mối quan hệ cùng sở thích, đoàn thể xã hội) [10, tr.252].
Trên cơ sở phân tích 4 loại hình mạng giao kết mạng lưới quan hệ xã hội, tác
giả phân chia thành hai loại chính là mạng giao kết mạng lưới quan hệ xã hội
yếu và mạng giao kết mạng lưới quan hệ xã hội mạnh.
Ở Việt Nam, bàn đến tác động của mạng lưới xã hội đến việc nâng cao
vị thế xã hội của chủ thể, một số công trình nghiên cứu còn đưa ra những con
số thực nghiệm thông qua phương pháp điều tra định lượng để chứng minh sự
tác động của mạng lưới đến đời sống kinh tế và tinh thần. Một trong số đó là:
“Vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di cư” của Đặng Nguyên Anh
(1998). Tác giả đã chỉ rõ tác động của mạng lưới xã hội đến người di cư được
thể hiện ở quyết định lựa chọn nơi chuyển đến và hình thức trợ giúp về kinh
tế của mạng lưới xã hội. Hơn 70% số người di cư được khảo sát cho biết có
họ hàng, người thân, bạn bè sinh sống tại nơi chuyển đến và những người
thân chính là đầu mối thông tin và nguồn hỗ trợ kinh tế đối với người di cư [3,


15
tr.18]. Bên cạnh đó tác giả còn chỉ rõ tác động của mạng lưới xã hội đến việc
ổn định cuộc sống, tìm kiếm việc làm và gửi tiền về quê giúp đỡ gia đình,

người thân. Kết quả cho thấy người di chuyển có được thông tin việc làm từ
phía gia đình, bạn bè lớn hơn nhiều so với các nguồn thông tin từ trung tâm
giới thiệu việc làm hay từ chính sách của nhà nước [2, tr.20].
Vận dụng lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội, Lê
Ngọc Hùng (2003) “Lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội:
trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên” [43] đã đi vào tìm hiểu rõ thành
phần và kiểu dạng các quan hệ xã hội mà cá nhân có thể sử dụng để tìm kiếm
việc làm. Về mặt lý thuyết, Lê Ngọc Hùng đã nêu khái quát ba kiểu mạng
lưới xã hội: (1) kiểu truyền thống, (2) kiểu hiện đại, (3) kiểu hỗn hợp giữa
truyền thống và hiện đại. Trong đó, kiểu mạng lưới truyền thống cá nhân chủ
yếu dựa vào các quan hệ gia đình để tìm kiếm việc làm, kiểu hiện đại cá nhân
chủ yếu dựa vào các mối quan hệ chức năng với cơ quan, tổ chức và thiết chế
của thị trường lao động để tìm kiếm việc làm, kiểu hỗn hợp là sự kết hợp giữa
truyền thống và hiện đại.
Trong bài viết: Tổng quan phương pháp phân tích mạng lưới xã hội
trong nghiên cứu xã hội, Lê Minh Tiến (2006) đã xác định phương pháp phân
tích mạng lưới xã hội như là một tập hợp các phương pháp chọn mẫu, thu
thập và xử lý dữ kiện, các khái niệm, các lý thuyết nhằm mô tả và phân tích
các mối quan hệ giữa các actor trong mạng lưới, các quy luật hình thành và
biến chuyển của những mối quan hệ đó, và nhất là làm sáng tỏ những ảnh
hưởng của các mối quan hệ xã hội (hay cấu trúc của mạng lưới) đối với hành
vi các actor. Chính các quan hệ xã hội, mối quan hệ giữa các actor là yếu tố
quyết định đến hành vi chứ không phải là các đặc trưng của các actor; đồng
thời sự khác biệt giữa các actor cũng không do các đặc trưng quyết định,
nhưng chính cái cấu trúc của các quan hệ xã hội sẽ quyết định. Chẳng hạn,
dưới góc nhìn mạng lưới, việc tiếp cận các nguồn lực xã hội của actor như uy


16
tín, tình thân, thông tin, quyền lực, vốn xã hội… phụ thuộc chủ yếu vào các

quan hệ xã hội chứ không phải các đặc trưng của các actor [69].
Nông Bằng Nguyên (2009) đã đề cập và đi sâu làm rõ các nội dung:
Một là, phân tích những đóng góp của các nhà nhân học, tâm lý học và xã hội
học về mạng lưới xã hội thông qua một số lý thuyết như: lý thuyết tương tác,
lý thuyết đồ thị, lý thuyết sức mạnh của những “liên hệ yếu”, lý thuyết lỗ
hổng cấu trúc, lý thuyết của Lin về di động xã hội. Đáng chú ý, khi phân tích
các lý thuyết này, tác giả đã gợi mở ra nhiều vấn đề mà chúng ta có thể vận
dụng trong nghiên cứu, đặc biệt là lý thuyết sức mạnh của những “liên hệ
yếu” ở Việt Nam. Hai là, tác giả đã đưa ra cách hiểu về khái niệm mạng lưới
xã hội và một số khái niệm liên quan đến mạng lưới xã hội, những khía cạnh,
những mô hình được đưa ra để nghiên cứu mạng lưới xã hội. Ba là, đã tiến
hành phân tích những điểm khác biệt giữa cách phân tích mạng lưới xã hội
với cách phân tích theo biến số truyền thống.
Ở một nghiên cứu khác, “Mạng lưới xã hội của người chấp hành xong
hình phạt tù: nghiên cứu trường hợp thành phố Hồ Chí Minh”, Nguyễn Thị Thu
Hòa đã vận dụng lý thuyết mạng lưới xã hội vào phân tích các đặc điểm mạng
lưới của người chấp hành xong hình phạt tù rất đa dạng và phong phú, trong
mạng lưới xã hội của người chấp hành xong hình phạt tù tồn tại cả những liên
hệ mạnh và liên hệ yếu. Vai trò của những liên hệ trong mạng lưới này là khác
nhau. Cụ thể, những liên hệ mạnh trong mạng lưới gia đình có vai trò rất quan
trọng và cần thiết trong đời sống tinh thần của những người chấp hành xong hình
phạt tù trở về địa phương sinh sống. Tuy nhiên, những mối liên hệ yếu trong
mạng lưới bạn bè, hàng xóm, cộng đồng lại có vai trò quan trọng trong tìm kiếm
việc làm của người chấp hành xong hình phạt tù… [32].
Nguyễn Tuấn Anh (2011), Vốn xã hội và mấy vấn đề đặt ra trong
nghiên cứu vốn xã hội ở Việt Nam hiện nay [3], đã đi vào tổng quan những


17
bài viết, công trình nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam và đã chia ra thành

hai nhóm: nhóm giới thiệu về lý thuyết về vốn xã hội, và nhóm vận dụng lý
thuyết vốn xã hội trong các nghiên cứu thực tiễn. Ở hướng nghiên cứu thứ
nhất, nghiên cứu lý thuyết về vốn xã hội, Nguyễn Tuấn Anh đã liệt kê một
loạt tác giả là Trần Hữu Dũng (2003) với bài viết "Vốn xã hội và kinh tế";
Trần Hữu Quang (2006) với bài viết "Tìm hiểu khái niệm vốn xã hội";
Nguyễn Ngọc Bích (2006) "Vốn và vốn xã hội"; Lê Ngọc Hùng (2008) giới
thiệu khái quát lý thuyết về vốn xã hội từ tiếp cận kinh tế để bàn sâu về vốn
xã hội và mạng lưới xã hội ở Việt Nam; Hoàng Bá Thịnh (2009) tập trung
phân tích quan niệm về vốn xã hội, mạng lưới xã hội;… và một số bài viết
khác. Về hướng nghiên cứu thứ hai, tức là hướng nghiên cứu thực nghiệm về
vốn xã hội, có các tác giả như Stephen. J Appold và Nguyễn Quý Thanh
(2004) đã chỉ ra vai trò của vốn xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ ở Hà Nội;
Nguyễn Tuấn Anh (2006) về vai trò của vốn xã hội trong quan hệ họ hàng đối
với việc tạo ra nguồn lực tài chính nhằm hỗ trợ trẻ em đến trường; Fleur
Thomese và Nguyễn Tuấn Anh (2007) đã vận dụng quan điểm vốn xã hội để
nghiên cứu các hiện tượng dồn điển đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp ở một
làng Bắc Trung Bộ; Lê Ngọc Hùng (2008) với nghiên cứu "Vốn xã hội, vốn con
người và mạng lưới xã hội qua một số nghiên cứu ở Việt Nam";… Trên cơ sở
tổng quan các công trình nghiên cứu trên, Nguyễn Tuấn Anh đã đi đến khẳng
định: nhìn chung ở Việt Nam hiện nay, vốn xã hội không chỉ là một chủ đề mới
mẻ, mà còn hấp dẫn đối với nhiều nhà nghiên cứu, nhất là đối với các nhà nhân
học, kinh tế học và xã hội học. Thông qua các nghiên cứu này, Nguyễn Tuấn
Anh chỉ ra một số vấn đề sau: Một là, về mặt lý luận, các nghiên cứu vẫn còn
khá khiêm tốn; Hai là, về mặt lịch sử, vốn xã hội thường tồn tại dưới nhiều hình
thức tổ chức xã hội như dòng họ, phường, hội, phe, giáp…; Ba là, về nghiên cứu
thực nghiệm và ứng dụng, vẫn còn dừng lại ở giai đoạn khởi đầu; Bốn là, về bản


18
chất hai mặt của vốn xã hội, bên cạnh những tác động tích cực, thì vốn xã hội

cũng có thể kéo theo nó những biểu hiện tiêu cực đối với con người và xã hội.
Sách chuyên khảo: Phép đạc tam giác về vốn xã hội của người Việt
Nam: Mạng lưới xã hội - Lòng tin - Sự tham gia, Nguyễn Quý Thanh (2016)
[66], đã đi sâu vào nghiên cứu mối liên hệ và tương hỗ giữa các thành tố của
vốn xã hội là "mạng lưới quan hệ xã hội", "lòng tin xã hội" thông qua môi
trường là "sự tham gia xã hội". Cuốn sách đã khẳng định, sự hình thành và
phát triển tốt mạng lưới quan hệ xã hội, cùng với việc xây dựng lòng tin xã
hội để sự tham gia xã hội được sâu, rộng chính là cơ sở căn bản để hình thành
và phát triển vốn xã hội của các chủ thể. Với cách tiếp cận này, vốn xã hội
được "nhìn" theo ba góc độ từ một phép đạc tam giác. Cuốn sách được viết
theo phương pháp trả lời cho ba câu hỏi là: (1) "Mạng lưới xã hội của người
Việt Nam hình thành và có đặc điểm như thế nào?"; (2) "Lòng tin xã hội của
người Việt Nam có cấu trúc, sự hình thành ra sao?"; (3) "Sự tham gia xã hội
của người Việt Nam có người biểu hiện gì?". Thông qua sự nghiên cứu phép
đạc tam giác cho thấy mạng lưới quan hệ xã hội và lòng tin xã hội là nguồn
lực tạo ra vốn xã hội; giữa mạng lưới quan hệ xã hội và lòng tin xã hội có sự
tương tác với nhau thông qua sự tham gia xã hội (hay đầu tư, củng cố) từ đó
mà hình thành các đặc tính của vốn xã hội cả về số lượng và tính chất (hữu
hình hay vô hình) trong từng bối cảnh cụ thể.
Ngoài một số công trình, bài viết tiêu biểu đã trình bầy, còn rất nhiều
công trình, bài viết khác nữa đề cập đến lý thuyết và phương pháp tiếp cận về
mạng lưới xã hội. Điểm chung của các bài viết, công trình nghiên cứu trên là
đã làm sáng tỏ nội hàm của mạng lưới xã hội, phân tích các hướng nghiên
cứu, cách tiếp cận lý thuyết, phương pháp tiếp cận, vai trò và tác động của
mạng lưới xã hội đến đời sống của các cá nhân và nhóm xã hội, đặc biệt đã
dựa trên những bằng chứng thực nghiệm để chứng minh cho những nhận định
nghiên cứu của mình cho từng cá nhân, nhóm xã hội, từng lĩnh vực và hoàn



×