Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.71 KB, 30 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học từ lâu đời. Trải qua
hàng nghìn năm lịch sử, truyền thống đó đã góp phần tạo nên nét đẹp của nền
văn hiến Việt Nam và được phát huy hơn bao giờ hết trong thời đại mới.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo
đã thu được nhiều thành tựu rực rỡ. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN đã được hình thành và từng bước phát triển. Trình độ dân trí được
nâng lên một bước làm cơ sở cho kinh tế xã hội phát triển, tạo động lực cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Việc quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng đã làm cho mỗi quốc gia
hiểu sâu sắc thêm những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con
người, chủ thể của mọi nguồn sáng tạo, mọi của cải vật chất, văn hoá và văn
minh của mỗi quốc gia dân tộc và toàn nhân loại. Để có cơ hội hội nhập đ ược
với nền kinh tế mang tính chất khu vực hoá, toàn cầu hoá, nhiều quốc gia trên
thế giới và trong khu vực đã nhận thức và có chủ trương trong phát triển giáo
dục.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước,
chúng ta đã đặt con người vào vị trí trung tâm, phát huy nhân tố con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực chính của sự phát triển do con người và vì
con người. Phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển,
làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Đây là
một trong những quan điểm cơ bản của cương lĩnh xây dựng đất n ước trong
thời kỳ quá độ tiến lên CNXH, của chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã
hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Nguồn lực đó là đào tạo con
người phát triển trí tuệ cao, tay nghề thành thạo, phẩm chất tốt đẹp, c ường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, được đào tạo, bồi dưỡng và phát
huy bởi một nền giáo dục tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là mục tiêu hướng


tới của toàn Đảng, toàn dân ta.
Qua 30 năm đổi mới, nền giáo dục - đào tạo của nước ta đã có nhiều
chuyển biến và đạt được những thành tựu quan trọng. Hệ thống giáo dục quốc
dân mới được xác lập, Luật giáo dục ra đời, mạng lưới trường lớp phát triển
rộng khắp, đáp ứng được nhu cầu học tập của mọi người, quy mô có bước
tăng trưởng khá, mặt bằng dân trí được nâng lên, nội dung, phương pháp
giảng dạy được đổi mới theo hướng hiện đại.
Song những thay đổi trong giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) vẫn còn chậm,
còn nhiều bất cập so với yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội và khoảng
cách khá xa so với các nước trong khu vực. Bên cạnh đó cơ chế thị tr ường
cũng ảnh hưởng đến giáo dục cả mặt tích cực lẫn mặt tiêu cực. Những biểu


2
hiện tiêu cực, thiếu kỷ cương trong giáo dục, xuống cấp về đạo đức và văn
hoá, những yếu kém trong quản lý dạy thêm, học thêm tràn lan, chất l ượng và
hiệu quả giáo dục đào tạo còn thấp chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của
xã hội ngày càng lớn về nguồn nhân lực chất lượng cao. Mặt khác, đời sống
của đội ngũ cán bộ giáo viên, lực lượng trực tiếp quyết định chất l ượng giáo
dục đào tạo còn nhiều khó khăn.
Bước vào kỷ nguyên mới, chúng ta đang có nhiều thời cơ mới để phát
triển đồng thời cũng phải đương đầu với nhiều thách thức mới. Một trong bốn
nguy cơ được Đảng ta xác định, đáng lo ngại nhất là tụt hậu về kinh tế. Với t ư
cách là động lực phát triển KT-XH, GD-ĐT phải tiếp tục đổi mới và phát
triển, trong đó có bậc Trung học cơ sở (THCS). Giáo dục THCS giúp học sinh
cũng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung
học (GDTH) đúng độ tuổi, tiếp tục học lên các bậc học trên hoặc đi vào cuộc
sống lao động.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển GD-ĐT của cả nước,
GD-ĐT ở nói chung và nói riêng đã từng bước phát triển cả về số lượng và

chất lượng. Mạng lưới trường lớp
được hình thành và phát triển ở các địa
bàn đáp ứng nhu cầu học của mọi người, có đủ các loại hình trường lớp, các
hình thức học tập, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học đ ược cải thiện, chất
lượng giáo dục mũi nhọn ổn định và có tiến bộ nhất là ở bậc THCS, THPT số
lượng học sinh trung học trong những năm qua đều tăng đáng kể. Tuy nhiên
điều kiện phục vụ cho giảng dạy và học tập còn nhiều khó khăn, cơ cấu đội
ngũ giáo viên chưa đồng bộ, vừa thừa vừa thiếu, chất lượng đại trà còn yếu,
một bộ phận giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm. Đó là thực tế khách quan cần
phải giải quyết nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và yêu cầu đổi mới của sự
nghiệp phát triển GD-ĐT, góp phần phát triển KT-XH ở địa phương.
Với kiến thức được học tập tại chương trình trung cấp lý luận chính trị
tại Trường Chính trị , cùng thực tế công tác quản lý giáo dục ở địa ph ương tôi
mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
", làm đề tài tiểu luận cuối khóa.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá một cách toàn diện, khách quan, khoa học, từ đó làm sáng tỏ
những quan điểm, đường lối, chủ trương cũng như quá trình tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS , , trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước(CNH- HĐH).
3. Yêu cầu:
Xuất phát từ cơ sở khoa học, những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta cùng lý luận
về giáo dục dạy học để phân tích thực trạng chất lượng giáo dục ở trường
THCS , , . Với những thành tích đã đạt được cùng những khuyết điểm, tồn tại
và nguyên nhân của nó. Từ đó tìm ra giải pháp để nâng cao một bước về chất
lượng giáo dục trong thời gian tới.


3

4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu thực trạng về chất lượng giáo dục ở
trường THCS , , trong hai năm học 2014-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta.
- Đề tài chú trọng phương pháp lịch sử và logíc, kết hợp lịch sử với
lôgic, những phương pháp phân tích, tổng hợp, điều tra, thống kê,…
- Sử dụng phương pháp văn bản, dựa vào các văn kiện Đảng, các Nghị
quyết Hội nghị Trung ương Đảng, các báo cáo của ngành, của tỉnh và của
trường Trung học cơ sở .
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tiểu luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của
Đảng ta về công tác giáo dục - đào tạo.
2 .Vị trí, vai trò của GD THCS trong thời kỳ CNH, HĐH.
3. Định hướng chiến lược GD- ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng giáo dục ở trường THCS - năm học 2014-2015
1. Đặc điểm tình hình tự nhiên của địa phương.
2. Đặc điểm tình hình chung của đơn vị (năm học 2014-2015).
3. Thực trạng về nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS , ,
trong thời gian qua.
Chương 3: Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp, đề xuất và kiến
nghị để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS .
1. Mục tiêu, phương hướng.
2. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
THCS .
3. Một số kiến nghị.



4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NỀN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VIỆT NAM
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
của Đảng ta về công tác giáo dục.
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
Trong lịch sử nhân loại, bất cứ quốc gia nào, thời đại nào cũng phải xây
dựng một hệ thống giáo dục với mục tiêu đào tạo ra những con ngư ời phù hợp
với chế độ xã hội ấy. Môi trường chủ yếu, tốt nhất để truyền thụ kiến thức,
giáo dục nhân cách chính là nhà trường.
Một trong những tư tưởng của Mác đã nêu trong tuyên ngôn của Đảng
cộng sản là phát triển con người toàn diện. Đồng thời còn nhấn mạnh làm sao
con người được phát triển tự do, mỗi cá nhân, người lao động có tính độc lập
và cá tính, làm cho mỗi người thành một đơn vị chủ thể của đội ngũ nhân lực,
là nguồn vốn tạo ra sản phẩm, chất lượng, hiệu quả, làm cho lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất đạt trình độ phát triển mới.
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ: ý thức là một phạm trù triết học, một
hiện tượng tâm lý phức tạp bao gồm tri thức, tình cảm, cảm giác, tri giác,
nghị lực, lòng tin ... trong đó quan trọng nhất là trí thức, đó là toàn bộ hiểu
biết của con người về thế giới càng cao hơn, đầy đủ hơn. Nếu ý thức không
dựa trên trí thức, tức là không xây dựng trên cơ sở hiểu biết thì cái ý thức ấy
chỉ là đồng nghĩa với lòng tin tôn giáo mà thôi.
Theo Mác: "Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Con người
là sản phẩm của tất cả các mối quan hệ xã hội nói chung, trong đó có nhà
trường là môi trường chủ yếu hình thành nhân cách và trang bị cho thế hệ trẻ
những tri thức, phát triển trí tuệ để con người thành năng lực của bản thân và
có năng lực phát triển sáng tạo ra những tri thức mới về tự nhiên - xã hội.
Giáo dục với tư cách là một bộ phận của xã hội có nhiệm vụ đào tạo ra thế hệ

tương lai.
Nhưng làm sao để có tri thức? Lênin nói: "không có sách thì không có
tri thức, không có tri thức thì không có CNXH và CNCS". Điều đó có nghĩa
là: Muốn có tri thức thì phải được học, được giáo dục, tri thức của nhân loại
là vô hạn. Vì vậy, Lênin đã dạy "Học, học nữa, học mãi".
Phê phán nền giáo dục của các chế độ xã hội từ phong kiến đến chủ
nghĩa tư bản, nhận thức vị trí vai trò quan trọng của giáo dục, các nhà kinh
điển Mác-xít đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ của nền giáo dục mới là phải
đào tạo ra những con người mới phát triển toàn diện có trí tuệ, hoàn thiện
nhân cách phục vụ chế độ xã hội mới.
Quá trình hình thành nhân cách ở mỗi người là quá trình lâu dài, khi trẻ
em mới sinh ra chỉ là một cơ thể sinh học có hàng loạt các thuộc tính tiềm
năng, quá trình giáo dục sẽ phát triển các thuộc tính tiềm năng ấy, biến đứa


5
trẻ thành người với thực thể trí tuệ có khả năng sáng tạo. Nếu không được
giáo dục (từ cha mẹ, gia đình, xã hội) thì đứa trẻ không thể nào thích ứng
được với cuộc sống hiện tại. Giáo dục với tư cách là quá trình văn hoá góp
phần quan trọng hình thành nhân cách ở mỗi con người nhằm thích ứng với
cuộc sống lao động. Nghĩa là quá trình giáo dục đó dạy cho họ cách ứng xử
làm thế nào để đạt được mục đích chủ yếu, cơ bản của cuộc sống, học để tồn
tại và phát triển. Như vậy, sự hình thành nhân cách chỉ có thể thông qua giáo
dục.
1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh vị lãnh tụ thiên tài của nhân dân Việt Nam, danh nhân văn
hóa thế giới trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, người đặc
biệt coi trọng vấn đề giáo dục - đào tạo. Ngay từ lúc cách mạng Việt Nam còn
trong thời kỳ trứng nước, Người đã tổ chức đưa con em nước ta ra nước ngoài
để mở lớp đào tạo, học tập lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, bồi dư ỡng về đường lối cách mạng vô sản. Người đã trực tiếp giảng dạy và huấn luyện lớp

học đầu tiên tại Quảng Châu (Trung Quốc). Sau khi lớp học kết thúc hầu hết
các học viên đều đã trở thành chiến sĩ cách mạng. Trong đó, nhiều người trở
thành người lãnh đạo cách mạng nước ta giành thắng lợi, khai sinh ra nhà
nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á vào năm 1945. Sau ngày n ước nhà
độc lập trong khi khó khăn chồng chất, người nhận định rằng: nhân dân ta
đang phải đối mặt với nhiều trở ngại lớn đó là: giặc đói, giặc dốt và giặc
ngoại xâm. Người viết: "Chúng ta đã giành được độc lập, một trong những
công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí, để mọi
người Việt Nam có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà". Người
kêu gọi toàn dân chung lòng góp sức diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại
xâm. Đồng thời, người xác định, "dốt nát chính là kẻ địch" và "một dân tộc
dốt là một dân tộc yếu". Do đó, ngay sau khi Cách mạng Tháng 8 thành công,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, nhiệm
vụ đặt ra là toàn dân học chữ quốc ngữ, sau hơn một năm thực hiện chính
sách diệt giặc dốt, nhân dân nước ta từ trên 90% dân số bị mù chữ đã biết
đọc, biết viết. Đây là một kỳ tích mà nhân dân ta đã đạt đ ược trong cuộc cách
mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
Trong ngày khai trường đầu tiên (03/9/1945) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
gửi thư cho các cháu học sinh cả nước. Trong thư gửi các cháu học sinh,
Người bày tỏ tình cảm và gửi gắm niềm tin vào thế hệ trẻ t ương lai: "Non
sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không? Dân tộc Việt Nam có được
sánh vai với các cường quốc năm châu hay không? Chính là nhờ một phần
lớn ở công học tập của các cháu? (Hồ Chí Minh về Giáo Dục, Nhà Xuất Bản,
Hà Nội 1962)".
Theo Hồ Chí Minh thì sự nghiệp trồng người là công việc lâu dài và
khác hẳn so với công việc khác. Nó đòi hỏi phải chuẩn bị chu đáo và tỉ mỉ,
không được nóng vội. Chính vì thế, người đưa ra khẩu hiệu: Vì sự nghiệp
mười năm trồng cây, vì sự nghiệp trăm năm trồng người. Và để xây dựng xã



6
hội chủ nghĩa, người đã nói rằng: "Muốn có chủ nghĩa xã hội, tr ước hết phải
có con người xã hội chủ nghĩa".
Người đặt ra động cơ và mục tiêu GD-ĐT là: "Học để làm việc, làm
người, làm cán bộ. Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp, nhân dân, tổ quốc và
nhân loại". (HCM về GD, NXB GD, tái bản năm 1990) và theo người "Học là
để sửa chữa tư tưởng". "Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng", "Học để tin
tưởng" và "Học để hành". (HCM toàn tập, T4, NXB sự thật, H - 1995).
Những quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục là
di sản quí báu đóng góp vào kho tàng lý luận quản lý, chỉ đạo công tác giáo
dục ở nước ta. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, những giá trị lý
luận, giá trị thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đã trở thành,
định hướng giá trị cho mỗi con người và cho cả dân tộc Việt Nam.
1.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam:
Thấm nhuần sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, Đảng ta đã nhận thức đúng đắn vai trò quan trọng của GD-ĐT
trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước, đặc biệt là thời kỳ CNH, HĐH.
Hơn tám mươi năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta, ngành
GD-ĐT cùng nhân dân cả nước vượt qua khó khăn thực hiện thắng lợi đường lối
giáo dục và đổi mới về giáo dục, đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiến lên đạt
nhiều thành tựu mới, góp phần quan trọng trong việc đào tạo lớp lớp các thế hệ
cán bộ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nêu rõ mục tiêu tổng quát
là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu
cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và
phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình,
yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;

có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập;
bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Trong văn kiện hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 2 khoá VIII
đã nêu rõ những quan điểm cơ bản của Đảng ta về giáo dục - đào tạo là giữ
vững mục tiêu định hướng XHCN: "Nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của giáo
dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; CNH, HĐH đất nước; giữ gìn và phát huy các
giá trị văn hoá dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện


7
đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp,
có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khoẻ, là những người thừa kế hoạch xây
dựng chủ nghĩa xã hội vừa "Hồng" vừa "Chuyên" như lời căn dặn của Bác
Hồ".(Văn kiện hội nghị BCH TW lần thứ 2 khoá 8 tr 28- 29).
Về mục tiêu đi lên CNXH Đảng ta khẳng định: "Giữ vững mục tiêu
XHCN trong nội dung, phương pháp GD-ĐT trong các chính sách nhất là
chính sách công bằng xã hội. Phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với GD-ĐT. Chống khuynh hướng
thương mại hoá; đề phòng khuynh hướng phi chính trị hóa GD-ĐT, không
truyền bá tôn giáo trong trường học". (ĐCS VN , văn kiện HN TW2 khoá 8,
NXB chính trị QG, H - 1997, Tr 28, 29).
Đảng ta thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đây là chủ trương
lớn được Đảng ta xác định từ Đại hội toàn quốc lần thứ VII. Chủ trương này
tiếp tục được nhấn mạnh và cụ thể hóa trong văn kiện Hội nghị Trung ương

lần thứ 4 - khoá VII, Hội nghị Trương ương lần thứ 2, khoá VIII, Hội nghị
Trung ương lần thứ 6 khoá IX. Đảng ta đã khẳng định một cách nhất quán là:
"Giáo dục, đào tạo là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Đầu t ư
cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho sự phát triển thực hiện các chính sách ưu
tiên, ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính
sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển GD". (Đảng cộng
sản Việt Nam NQ TW 6, khoá IX).
Đảng ta cũng xác định, GD-ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà
nước và của toàn dân. Mọi người dân có quyền lợi và nghĩa vụ học tập. Mọi
cơ quan của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể xã hội đều có trách nhiệm chăm
lo cho sự nghiệp giáo dục. Các tổ chức kinh tế - xã hội, các gia đình và cá
nhân có trách nhiệm tích cực tham gia các phong trào nhằm phát triển sự
nghiệp GD-ĐT. Phối kết hợp một cách chặt chẽ và thống nhất về mục tiêu,
nội dung GD giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Phát triển GD-ĐT gắn liền với yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội,
khoa học kỹ thuật, công nghệ và cũng cố an ninh quốc phòng. Do đó, phát
triển giáo dục cần coi trọng cả 3 mặt: Mở rộng quy mô, nâng cao chất l ượng
và phát huy hiệu quả. Thực hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo dục với lao
động sản xuất, nghiên cứu khoa học, học đi đôi với hành, gia đình gắn liền
với xã hội, lý luận gắn liền với thực tiễn.
Đảng và Nhà nước ta tạo mọi điều kiện để thực hiện công bằng trong
giáo dục, để ai có nhu cầu được học tập cũng được đi học. Đối với người
nghèo nhà nước và cộng đồng giúp đỡ. Đối với những người học giỏi, các cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế tạo điều kiện để họ tiếp tục phát triển trở
thành nhân tài của đất nước.
Để giữ vững định hướng XHCN thì các trường công lập phải giữ vai trò
nòng cốt trong sự nghiệp giáo dục. Nhà nước thống nhất quản lý về nội dung,
chương trình, quy chế học tập, thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn giáo viên, tạo điều
kiện cho mọi người có cơ hội lựa chọn hình thức học tập phù hợp với hoàn



8
cảnh của mình. Phát triển các trường bán công, dân lập ở những nơi có điều
kiện, từng bước mở các trường tư thục Mầm non, THPT, TH chuyên nghiệp,
dạy nghề và đại học. Mở thêm các loại hình đào tạo không tập trung, đào tạo
từ xa...
Trong văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX một lần nữa khẳng định:
"phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững".
(Văn kiện ĐH IX, H - 2001- Tr 108 - 109).
Trên đây là những quan điểm cơ bản của Đảng ta về GD - ĐT nói
chung và sự nghiệp GD - ĐT trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất n ước.
Những quan điểm đó là biểu hiện tập trung của việc nghiên cứu và vận dụng
sáng tạo lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của cách
mạng Việt Nam. Những quan điểm nêu trên sẽ là cơ sở cho việc nhận thức
hoạt động giáo dục ở từng địa phương, phân tích mặt mạnh, mặt yếu và tồn
tại, từ đó tìm ra giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các
địa phương nói riêng và phát triển sự nghiệp GD - ĐT của nước ta nói chung.
2. Vị trí, vai trò của giáo dục THCS trong thời kỳ CNH-HĐH
Trong hệ thống GD-ĐT, GD phổ thông đóng vai trò đặc biệt quan
trọng, nó đặt nền móng cho việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dư ỡng
nhân tài, đào tạo ra những con người có tri thức, văn hoá lao động tự chủ,
sáng tạo có kỹ thuật, giàu lòng nhân ái, yêu CNXH, sống lành mạnh, đáp ứng
nhu cầu phát triển đất nước. Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hoá của một
đất nước, là sức mạnh tương lai của dân tộc.
Trong hệ thống giáo dục phổ thông, giáo dục THCS là nền tảng chiến
lược phát triển GD-ĐT. Đại hội IX của Đảng đề ra đường lối phát triển của
GD-ĐT: "phát triển giáo dục Mầm non, củng cố vững chắc kết quả xóa mù
chữ và phổ cập Trung học cơ sở trong cả nước..." (ĐCS VN - VKĐHTQ lần
T9 - NXB CTQG 2001 - Tr2002). THCS là mắc xích quan trọng trong hệ

thống giáo dục phổ thông hoàn chỉnh (Vừa tiếp nối vừa chuyển tiếp). Giáo
dục THCS nhằm giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, đặc biệt ở vùng
núi, vùng sâu, vùng xa, giúp học sinh củng cố vững chắc, phát triển những
kiến thức mà học sinh đã được học ở tiểu học, đồng thời có học vấn đến
THCS, có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật dạy nghề phổ thông,
trung học chuyên nghiệp, để vào cuộc sống. Ở lứa tuổi học tập này, qua môi
trường giáo dục, học sinh bộc lộ rõ tài năng và hình thành hư ớng đi sau này
cho bản thân. Vì vậy, đầu tư và nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở
là vô cùng quan trọng, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho CNH, HĐH đất
nước như kế hoạch đã đề ra.
Giáo dục THCS tạo nền móng vững chắc của lớp người xây dựng và
bảo vệ tổ quốc kế tiếp của lịch sử dân tộc.


9
3. Định hướng chiến lược GD-ĐT trong thời kỳ CNH-HĐH:
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu lên những quan
điểm chỉ đạo sau:
3.1. Quan điểm chỉ đạo:
3.1.1. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.2. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội
và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá

trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố
mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn
chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống,
tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp
phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3.1.3. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi
đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội.
3.1.4. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp
quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số
lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số
lượng.
3.1.5. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông
giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn
hoá, hiện đại hoá giáo dục và đào tạo.
3.1.6. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế
thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và
đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập,
giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các
vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo
dục và đào tạo.


10
3.1.7. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào
tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để

phát triển đất nước.
3.2. Mục tiêu GD-ĐT từ nay đến năm 2020.
- Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu
biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho
trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào
năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn
học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non.
Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện
của từng địa phương và cơ sở giáo dục.
- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây
dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho
học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng,
đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông
phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất
lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9
năm từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ
tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp , tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức,
kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề
nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo
hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công
nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
- Đối với giáo dục đại học , tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi
dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức,
sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ

cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực
quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và
quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công
nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội
nhập quốc tế.
- Đối với giáo dục thường xuyên , bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là
ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng
cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc
sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa
mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các


11
hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục
từ xa.
- Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người
Việt Nam ở nước ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng
Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài, góp phần phát huy sức mạnh của văn hóa Việt Nam, gắn bó với quê
hương, đồng thời xây dựng tình đoàn kết, hữu nghị với nhân dân các nước.
3.3. Những giải pháp chủ yếu:
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu lên những giải pháp
chủ yếu sau:
3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với
đổi mới giáo dục và đào tạo Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo
trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng
thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về
vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình
có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách,
lối sống cho con em mình.
3.3.2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
3.3.3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
3.3.4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo
dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
3.3.5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân
chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo
dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng
3.3.6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo.
3.3.7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng
góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
3.3.8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học,
công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
3.3.9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong
giáo dục, đào tạo.


12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở
THCS , , NĂM HỌC 2014-2015.

TRƯỜNG

1. Đặc điểm tình hình của địa phương.

1.1. Vị trí địa lý:
Trường Xuân là một phường nằm ven đô của , ranh giới hành chính
được xác định như sau:
- Phía Đông – Nam giáp phường An Sơn và xã Tam Ngọc, TP .
- Phía Tây giáp phường Hòa Thuận, TP và xã Tam Thái, huyện Phú
Ninh.
- Phía Bắc giáp phường An Mỹ và An Xuân, .
1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội:
Diện tích tự nhiên 473,36 ha, dân số hiện nay là 6659 người (1816 hộ).
Phường hiện có 7 khối phố.
Về kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế hiện nay vẫn là: “ Công nghiệp, Tiểu
thủ công nghiệp, Thương mại dịch vụ và nông nghiệp” theo tỷ trọng 70%,
25% và 5%. Được sự quan tâm của cấp trên, năm 2005 trên địa bàn phường
được hình thành cụm công nghiệp và phát triển, đến nay có trên 28 doanh
nghiệp đến đầu tư. Đời sống kinh tế từng bước được cải thiện nhưng nhìn
chung vẫn còn nhiều khó khăn.
Về an ninh trật tự trong phường được đảm bảo khá tốt, nhân dân
phường vốn có truyền thống hiếu học, thường xuyên quan tâm đến việc học
tập của con em và sự phát triển của nhà trường.
Giáo dục: Có trường THCS , trường Tiểu học Hùng Vương, trường
Mẫu giáo Ánh Dương.
2. Đặc điểm tình hình chung của đơn vị
Trường THCS , đóng trên địa bàn phường Trường Xuân, , . Trường
được hình thành từ ngôi trường Tiểu học cộng đồng (Chỉ có 7 phòng học cấp
4 đã xuống cấp) của chế độ cũ để lại với diện tích chưa đầy 500m 2. Sau năm
1975, nơi đây vẫn là trường cấp I mang tên Nguyễn Bá Ngọc. Mãi đến năm
1997, khi được tái lập, theo yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục của địa
phương, trường được xây thêm một số phòng học mới đảm bảo đủ sức chứa
cho số học sinh từ 8 – 10 lớp nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của con em độ
tuổi cấp 2 thuộc 2 xã, phường (Tam Ngọc và Trường Xuân) và vinh dự được

mang tên nhà chí sĩ yêu nước . Với đặc điểm như vậy dễ dàng nhận thấy


13
trường THCS là trường cấp 2 liên xã/phường, thực hiện nhiệm vụ giáo dục,
giảng dạy cho con em 2 địa phương và chịu sự quản lý của phường Trường
Xuân về mặt nhà nước.
Trong những năm qua, được sự quan tâm đặc biệt của của UBND thành
phố, sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD & ĐT, sự lãnh, chỉ đạo của Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân, UBND Phường Trường Xuân, cùng với sự nổ lực không
ngừng của lãnh đạo, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường và các ban
nghành đoàn thể trên hai địa bàn, đã đầu tư xây dựng nhà trường đạt chuẩn
Quốc gia vào tháng 7 năm 2010 và được công nhận đạt Mức 3 - Kiểm định
chất lượng giáo dục vào tháng 10 năm 2012. Tháng 7 năm 2015 nhà trường
được công nhận giữ vững trường chuẩn quốc gia sau 5 năm. Trong nhiều năm
liền, trường công nhận tập thể lao động xuất sắc.
2.1. Tình hình đội ngũ nhà trường năm học 2014 - 2015:
Cán bộ quản lý: gồm có 02 đ/c; trong đó nữ: 0 đ/c
2.1.1. Hiệu trưởng: 01 đ/c
- Trình độ:
+ Tốt nghiệp Đại học sư phạm Toán.
+ Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp.
+ Đã qua nghiệp vụ quản lý trường học.
- Năng lực chuyên môn quản lý trường học: Nắm được nội dung cơ bản
của công tác quản lý và mục tiêu kế hoạch đào tạo, có năng lực tổ chức, quản
lý trường học và năng lực quản lý chuyên môn.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng.
Giữ được mối đoàn kết trong trường, được CB, GV và nhân dân địa phương
tín nhiệm về chính trị chuyên môn nghiệp vụ. Thực hiện tốt các nhiệm vụ của
Hiệu trưởng trường THCS.

2.1.2. Phó Hiệu trưởng : 01 đ/c
- Trình độ:
+ Tốt nghiệp ĐHSP Sử.
+ Trình độ chính trị: Trung cấp.
+ Đã được tập huấn nghiệp vụ quản lý trường học. Có đủ trình độ hiểu
biết về chuyên môn và năng lực quản lý.
- Có tinh thần đoàn kết cao, được CB-GV và nhân dân tin yêu.
- Có sức khoẻ tốt để thực hiện nhiệm vụ .
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng làm việc đúng chức trách, quản lý mọi
hoạt động của nhà trường theo đúng chế độ thủ trưởng và đảm bảo tính dân
chủ trong trường học.
2.1.3. Đội ngũ giáo viên (GV):


14
- Trường có 56 cán bộ, giáo viên, nhân viên với 24 lớp.
- Tổ chức dạy đủ các môn bắt buộc ở các khối lớp.
- Có 100% số GV đạt chuẩn, 38 đ/c trên chuẩn .
- Tất cả GV có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm với học sinh.
- Không có GV yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ. Tất cả đều có tinh
thần trách nhiệm, tinh thần cầu tiến và nhiệt tình trong công tác giảng dạy.
2.2. Cơ sở vật chất
a. Khuôn viên, sân chơi, bãi tập :
- Khuôn viên:
+ Diện tích toàn khuôn viên trường: 11340 m 2
+ Đảm bảo quy định về vệ sinh theo QĐ 2164 -2165 của Bộ Y tế.
- Sân chơi, bãi tập :
+ Diện tích khu sân chơi: 5000m 2, khu thể dục thể thao: 4340 m 2. Bình
quân: 12 m2/học sinh
+ Trong khuôn viên trường được bố trí cây bóng mát, cây cảnh, chậu

cảnh, hoa tươi. Sân trường được bê tông, có hệ thống thoát nước, có thảm cỏ
xanh. Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch bổ sung cây bóng mát, chậu hoa,
cây cảnh để tạo thêm cảnh quan xanh- sạch- đẹp, bổ sung trang thiết bị phục
vụ cho công tác dạy học.
- Phòng học :
+ Trường có 15 phòng học cho 24 lớp, đủ số lượng phòng học cho học
2 ca mỗi ngày
+ Phòng học được thiết kế đúng tiêu chuẩn với kích thước 56m 2 đảm
bảo cho tất cả học sinh trong lớp ngồi học rộng rãi.
- Thư viện :
+ Có thư viện gồm: Kho sách, phòng đọc học sinh, phòng đọc giáo viên
thoáng mát, sạch sẽ. Thư viện được công nhận Thư viện xuất sắc theo Quyết
định 01 của Bộ Giáo dục- Đào tạo.
- Các phòng chức năng: Có đầy đủ các phòng chức năng.
+ Phòng học có đủ bàn ghế cho GV và HS, đảm bảo tốt cho việc giảng
dạy và học tập. Trong từng phòng học có bục giảng, bảng chống loá, màn che
nắng, màn che bảng, đầy đủ hệ thống chiếu sáng, quạt trần và trang trí phòng
học đúng quy cách.
+ Trường đã trang bị các thiết bị GD cần thiết phục vụ cho việc giảng
dạy như: Tranh ảnh, dụng cụ, nhạc cụ, đồ dùng TDTT đầy đủ nhất là các thiết
bị dạy học và một số đồ dùng dạy học tự làm theo danh mục tối thiểu do Bộ
quy định.


15
- Điều kiện vệ sinh:
+ Trường đảm bảo các yêu cầu xanh - sạch - đẹp ở nơi cao ráo, yên
tĩnh, thoáng mát, thuận tiện cho HS đi học
+ Đảm bảo các yêu cầu vệ sinh như: Có nguồn nước sạch, có khu vệ
sinh dành riêng cho GV, cho HS. Có nhà để xe cho GV&HS. Có hệ thống

cống rãnh thoát nước, có tường rào cổng ngõ kiên cố, không có hàng quán
trong khu vực trường.Vệ sinh môi trường trong khu vực và chung quanh luôn
sạch đẹp.
2.3. Các tổ chức đoàn thể và Hội đồng trong nhà trường :
a. Chi bộ: Chi bộ có 22 đảng viên. Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh
nhiều năm liền
b. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Đội TNTP Hồ Chí Minh :
- Được tổ chức chặt chẽ, hoạt động theo Điều lệ cũng như sự chỉ đạo
của Đoàn phường, Thành đoàn và Hội đồng đội , . Nhiều năm liền đạt Chi
đoàn và Liên đội xuất sắc..
c. Công đoàn cơ sở :
- Có 56/56 là đoàn viên CĐ. Được tổ chức hoạt động theo Luật CĐ và
sự chỉ đạo CĐ ngành cấp trên. Đạt CĐ vững mạnh.
d. Hội Cha mẹ học sinh:
Ban thường trực Hội gồm 3 người. Hoạt động theo điều lệ Hội.
e. Các Hội đồng tư vấn :
- Các Hội đồng, các tổ chuyên môn và nghiệp vụ được tổ chức và hoạt
động theo Điều lệ của trường trung học.
- Các tổ chức đoàn thể và các Hội đồng trong nhà trường được tổ chức
và hoạt động có hiệu quả, chất lượng.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
2.4. Tình hình học sinh :
- Năm học 2014-2015, trường có 24 lớp với tổng số học sinh: 1005
em.
3. Kết quả đạt được và những tồn tại trong năm học 2013 – 2014
trường THCS .
3.1. Những kết quả đạt được:
Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả việc “ Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường

học thân thiện, học sinh tích cực”; Cuộc vận động “Hai không”;…
3.1.1. Kết quả các hội thi các cấp:


16
- Có 26 giáo viên được công nhận là giáo viên giỏi cấp trường năm học
2013- 2014.
- Có tổng cộng 158 giải học sinh giỏi các cấp và 01 giải A giao lưu hùng
biện tiếng Anh trong năm học 2013- 2014, cụ thể:
+ Có 04 giải cấp Tỉnh gồm: 02 giải Nhất môn Hóa học và môn Sinh học,
02 giải khuyến khích môn Vật lý và môn Lịch sử.
+ Có 154 giải cấp thành phố gồm có 06 giải Nhất (môn Lịch sử, Sinh học,
ném bóng và nhảy cao, Hoa phượng đỏ khối 9; bơi lội khối 8), giải nhì có 29
giải, giải ba có 51 giải, giải khuyến khích có 68 giải.
3.1.2. Kết quả học lực và hạnh kiểm học
* Về hạnh kiểm:
- Loại tốt: 846 em, đạt tỉ lệ 90,5,%. So với cùng kỳ năm qua tăng 1,05%
- Loại Khá: 72 em, đạt tỉ lệ 7,7%. So với cùng kỳ năm qua giảm 1,75%
- Loại TB: 12 em, đạt tỉ lệ 1,3 %. So với cùng kỳ năm qua tăng 0,4%
- Loại Yếu: 5 em, tỉ lệ 0,5%. So với cùng kỳ năm qua tăng 0,33%
* Về học lực:
- Loại giỏi: 307 em, đạt tỉ lệ 32,8%. So với cùng kỳ năm qua tăng 5,71%
- Loại khá: 297 em, đạt tỉ lệ 31,8%. So với cùng kỳ năm qua giảm 3,55%
- Loại TB: 314 em, đạt tỉ lệ 33,6%. So với cùng kỳ năm qua giảm 0,3%
- Loại Yếu: 16 em, đạt tỉ lệ 1,7%. So với cùng kỳ năm qua giảm 1,9%
- Loại kém: 01 em, đạt tỉ lệ 0,1% so với cùng kỳ năm qua tăng 0,1%.
3.2. Những tồn tại:
- Một số cha mẹ học sinh chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập
của con em.
- Các trang thiết bị, ĐDDH còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi

mới phương pháp giảng dạy có phần ảnh hưởng đến chất lượng học tập của
HS.
- Vẫn còn một số học sinh chưa thực hiện tốt nội quy, quy định của
trường mặc dù nhà trường đã có nhiều biện pháp giáo dục.
- Tác động của xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục của nhà
trường.
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức nhân cách cho HS chưa
được chú trọng đúng mức, biểu hiện có một số HS suy thoái về đạo đức, vô lễ
với thầy cô giáo, với người thân trong gia đình.
- Mặc dù số lượng giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo
là rất cao, nhưng năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một vài giáo
viên lớn tuổi chưa thực sự đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Về nghiệp vụ sư phạm: phần lớn giáo viên đều đã qua đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ giáo
viên đã được nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ chưa đạt yêu cầu
về trình độ tin học và ngoại ngữ. Đây là nguyên nhân dẫn tới tình trạng giáo


17
viên gặp khó khăn trong việc tiếp cận với phương pháp giảng dạy tiên tiến,
hạn chế khả năng nghiên cứu khoa học.
- Về cơ bản đội ngũ giáo viên có ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp tốt, hầu hết đều tận tụy với nghề, cần cù chịu khó, có tinh thần
trách nhiệm cao, sáng tạo và quyết tâm tự bồi dưỡng nâng cao năng lực để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít do điều kiện kinh tế
gia đình nên việc đầu tư dạy học chưa được tốt.
- Công tác đánh giá phân loại giáo viên đã có nhiều đổi mới, bước đầu
phát huy tính tích cực, tạo động lực và khuyến khích giáo viên phấn đấu vươn
lên. Tuy nhiên, hạn chế trong công tác này là nhận thức và trách nhiệm của
một bộ phận giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục chưa đầy đủ, còn né tránh,

nể nang, chưa ban hành kịp thời các tiêu chí đánh giá, thiếu các tiêu chí cụ
thể, định lượng nên việc đánh giá chưa thật chính xác, khách quan, chưa phản
ánh đúng thực chất về đội ngũ.
- Những năm qua, Bộ GD&ĐT đã phối hợp với các bộ, ngành tập trung
xây dựng và ban hành được một hệ thống văn bản chỉ đạo tương đối đồng bộ,
tạo điều kiện thuận lợi để các địa phương và các cơ sở giáo dục thực hiện tốt chế
độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo. Tuy nhiên, chế độ chính sách cho đội
ngũ nhà giáo hiện còn nhiều hạn chế, vướng mắc, như: Nhiều quy định trong
chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đã ban hành từ lâu, không còn phù hợp
song chậm được bổ sung, sửa đổi, như: chế độ làm việc và định mức lao động
của giáo viên; v.v...


18
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS , , .
1. Một số giải pháp chủ yếu:
1.1. Tích cực triển khai Chương trình hành động số 30/CT/TU ngày
23/6/2014 của Thành ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua
của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện nhà
trường; gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh.
1.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý của nhà trường trong việc thực
hiện kế hoạch giáo dục; linh hoạt trong việc thực hiện chương trình; xây dựng kế

hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều
chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp nội
dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường.
1.3. Tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa
dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
nghiên cứu khoa học của học sinh. Tăng cường phụ đạo học sinh yếu, tập trung
bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) và truyền thông trong dạy và học.
1.4. Tiếp tục thực hiện đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, đảm bảo trung thực, khách quan.
1.5. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về
năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo
định hướng phát triển năng lực học sinh.
1.6. Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục THCS; củng cố kết
quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tiếp tục triển khai thực hiện công tác phổ
cập bậc trung học; làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh lớp 9.
1.7. Nâng cao các tiêu chí của trường đạt chuẩn quốc gia hướng đến xây
dựng trường chuẩn quốc gia tiêu biểu; tiếp tục thực hiện công tác kiểm định chất
lượng giáo dục sau 4 năm thực hiện; tập trung thực hiện dạy học 2 buổi/ ngày.
2. Các giải pháp cụ thể:
2.1. Thực hiện kế hoạch giáo dục


19
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương
trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
- Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho tổ (nhóm) bộ môn xây dựng kế hoạch

dạy học, phân phối chương trình chi tiết từng môn học trên cơ sở khung chương
trình của Bộ GD&ĐT ban hành (37 tuần thực học: KHI 19 tuần, HKII 18 tuần) và
đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng môn, lớp học cấp THCS
(chú ý tăng cường số tiết luyện tập, thực hành, ôn tập). Thời gian thực hiện nội
dung trên phải hoàn thành trước 15/9/2014 và trình Hiệu trưởng phê duyệt trước
khi đưa vào áp dụng.
- Tập trung xây dựng kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực
học sinh của nhà trường phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và khả
năng học tập của học sinh theo tinh thần hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày
25/6/2013 của Bộ GD&ĐT. tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên
được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn
học, các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp
với các chủ đề theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú
trọng giáo dục đạo đức, giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội,
thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến
thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn,
giáo viên có thể thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất
thiết phải theo bài/tiết trong sách giáo khoa. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở
nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình
sư phạm của bài học. Trong việc thiết kế bài soạn giảng, tất cả giáo viên phải tập
trung đổi mới PPDH một cách căn bản (GV là người hướng dẫn tổ chức cho học
sinh tự hình thành kiến thức-đổi mới PP học tập), cần chú ý khâu dặn dò để học
sinh tự học ở ngoài giờ lên lớp và ở nhà (học bài cữ và chuẩn bị bài mới).
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngữ giáo viên,
nhà trường xây dựng và tổ chức thực hiện việc dạy 2 buổi/ngày đối với học sinh
khối 9 và khối 6. Cụ thể: Khối 9 dạy thêm ba môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh
(mỗi môn 2 tiết/tuần-3 buổi trái ca và theo trình độ học sinh), khối 6 dạy thêm
môn Tiếng Anh (2 tiết/tuần). Việc tổ chức dạy 2 buổi/ngày thực hiện theo tinh
thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học

2 buổi/ngày đối với các trường THCS.
- Tổ chức dạy học ngoại ngữ
+ Năm học này, nhà trường triển khai dạy Tiếng Anh khối 6 theo chương
trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008-2020” (theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày
23/5/2014 của Bộ GD&ĐT và Công văn số 921/SGDĐT-GDTrH ngày
30/7/2014 của Sở GD&ĐT).
+ Tổ Tiếng Anh cần xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng tại trường và tham
gia bồi dưỡng khi Sở, Phòng tổ chức; đồng thời trong sinh hoạt tổ chuyên môn
cần dành thời gian trao đổi, thảo luận bằng Tiếng Anh nhằm nâng cao kỹ năng


20
nghe, nói. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng câu lạc bộ Tiếng Anh, xây
dựng và tăng cường tổ chức ngoại khóa, thi Hùng biện tiếng Anh, IOE và các
hoạt động khác nhằm nâng cao chất lượng bộ môn (kỹ năng nghe, nói, viết)
trong học sinh.
- Nhà trường tập trung phối hợp với TT GDTX tỉnh tổ chức dạy ngề cho
học sinh lớp 9 trong hè 2014, sẽ tham gia thi nghề đợt I trong năm học này. Tiếp
tục tổ chức dạy hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 theo đúng quy định của ngành
và vận dụng hiệu quả các tài liệu đã được tập huấn của Tổ chức VVOB như “Tư
vấn hướng nghiệp”, “Quản lý công tác hướng nghiệp học sinh phổ thông” và
“Tài liệu bổ sung hoạt động giáo dục hướng nghiệp” vào công tác quản lý và tổ
chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp; tăng cường chất lượng và hiệu quả góc
hướng nghiệp tại thư viện. Tùy mỗi môn học, các hoạt động ngoại khóa, hoạt
động NGLL giáo viên cần tập trung giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học
sinh phù hợp với kiến thức bộ môn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả việc “ Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây

dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; Cuộc vận động “Hai không”;…
đồng thời tích hợp giáo dục đạo đức, “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”;giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng
tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn
thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông.
- Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết
tật theo tinh thần Công văn số 10188/BGDĐT, ngày 24/9/2007 của Bộ GD&ĐT
và Công văn số 586/SGDĐT ngày 04/4/2011 của Sở GD&ĐT .
- Từ đầu năm học, nhà trường thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học
của UBND Tổ chức tốt các hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học
mới.
- Tất cả các tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu trong giờ chính khóa và tập trung dạy
bồi dưỡng và phụ đạo nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Tiếp tục khuyến khích học sinh lớp 9 sử dụng tài liệu nội bộ ôn thi vào lớp 10
trường chuyên để tăng số lượng đỗ vào lớp 10 trường chuyên.
- Đối với các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa, giáo dục kỹ năng
sống, nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục theo tinh thần của Thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
- Về công tác Giáo dục thể chất.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản về công tác giáo dục thể chất
và thể thao trường học theo Quyết định số 14/2001/QĐ-BGDĐT về ban hành
qui chế giáo dục thể chất và y tế trường học; Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT


21
về ban hành quy định đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên; Quyết định

72/2008/QĐ-BGDĐT về ban hành qui định tổ chức hoạt động thể dục thể thao,
thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; đồng thời kiểm tra thể lực đúng, đủ
các nội dung Sở GD&ĐT đã hướng dẫn.
+ Trên cơ sở Phân phối chương trình môn học thể dục theo Công văn số
2376/SGDĐT ngày 20/8/2010 của Sở GD&ĐT. nhóm chuyên môn thể dục điều
chỉnh PPCT theo điều kiện thực tế nhà trường theo hướng có thể hoán đổi
chương trình ở các khối lớp sao cho phù hợp nhưng phải đảm bảo dạy đủ 2
tiết/tuần/lớp, tuyệt đối không được cắt xén chương trình, việc hoán đổi chương
trình phải được thống nhất từ nhóm chuyên môn thể dục và phải được lãnh đạo
nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện.
+ Trong năm học này, nhà trường tiếp tục vận động PHHS lớp 6 đăng ký
cho học sinh học bơi trong học hỳ II nhằm phòng chống đuối nước trong học
sinh; tổ chức các hoạt động thể dục - thể thao trong nhà trường như: Giải thể
thao học sinh, Hội khỏe Phù đổng, các trò chơi dân gian.
2.2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
2.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học
- Tất cả giáo viên tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học căn
bản (GV hướng dẫn tổ chức cho học sinh tự hình thành kiến thức, kỹ năng. Đổi
mới cách dạy song song với đổi mới cách học) nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công
văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay
nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; bảo đảm cân đối
giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho
học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dựa
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông.
- Tất cả giáo viên tăng cường CNTT phù hợp với nội dung bài học; thực
hiện giáo dục kết hợp khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán trong chương trình
giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan. Cán bộ, giáo viên cần tập trung

nâng cao hiệu quả sử dụng các phần mềm hỗ trợ quản lý và dạy học trong các
đơn vị trường học theo Công văn số 958/PGDĐT ngày 18/8/2014 của Phòng
GD&ĐT.
2.2.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên
cơ sở ứng dụng CNTT và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học ảo,
… Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp,
cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà
trường.


22
- Tổ chức hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên về Cuộc thi nghiên cứu khoa
học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 584/PGDĐT ngày 12/8/2014
của Phòng GD&ĐT; Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình
huống thực tiễn dành cho học sinh trung học theo Công văn số 5111/BGDĐTGDTrH ngày 23/7/2013 của Bộ GD&ĐT; Cuộc thi Em yêu lịch sử Việt Nam
theo Công văn số 602/PGDĐT ngày 18/8/2014 của Phòng GD&ĐT trong buổi
họp Hội đồng sư phạm. Trên cơ sở đó TPT Đội, GVCN hướng dẫn, vận động
học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung
học theo Công văn số 584/PGDĐT ngày 12/8/2014 của Phòng GD&ĐT; Cuộc
thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho
học sinh trung học theo Công văn số 5111/BGDĐT-GDTrH ngày 23/7/2013 của
Bộ GD&ĐT trong tháng 9/2014 học sinh lớp 8, 9 chuẩn bị đề tài và đăng ký với
GVCN, Hiệu trưởng căn cứ đề tài để phân công giáo viên hướng dẫn; tổ Sử-Địa
và nhóm giáo viên sử hướng dẫn cho học sinh cuộc thi Em yêu lịch sử Việt Nam
theo Công văn số 602/PGDĐT ngày 18/8/2014 của Phòng GD&ĐT và học sinh
hoàn thành bài thi trong tháng 9/2014.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo
Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ

GD&ĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần
phát triển năng lực như: Văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao; các hội thi năng
khiếu; các hoạt động giao lưu; … trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh
và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh
trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng
cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện
kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh
hoa văn hóa thế giới.
- Việc thực hiện các nội dung giáo dục địa phương: Tiếp tục thực hiện
theo hướng dẫn tại Công văn số 5977/BGD&ĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ
GD&ĐT. Giáo viên Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý tiếp tục thực hiện dạy học các nội
dung về Lịch sử, Địa lý, Văn học địa phương. Đối với môn Ngữ văn tổ chức
giảng dạy theo tài liệu của Sở GD&ĐT đã ban hành, các môn còn lại giáo viên
chọn những nội dung về lịch sử, địa lý địa phương cấp tỉnh, thành phố từ các tài
liệu chính thống đã được ban hành để giảng dạy.
- Trong năm học này, nhà trường tổ chức cho học sinh học môn tự chọn là
tin học ở tất cả các lớp 6, 7, 8, 9. Nhóm giáo viên tin học điều chỉnh PPCT cho
phù hợp (chú ý các tiết học đã bỏ).
2.2.3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá.
- Các tổ chuyên môn chỉ đạo, phân công giáo viên trong mỗi tổ thực hiện
chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét,
đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung
thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.


23
- Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và
năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình; đánh giá trên lớp; đánh giá
bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường đánh giá thông qua sản phẩm dự

án, bài thuyết trình. Các hình thức kiểm tra, đánh giá cần phải hướng tới việc phát
triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương
pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của học sinh trong quá trình
dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ đánh giá kiến thức học sinh lĩnh hội
mà quan trọng hơn là đánh giá quá trình học sinh lĩnh hội và vận dụng kiến thức;
kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ,
cuối năm học. Cần tập trung nâng cao việc đánh giá vận dụng kiến thức vào thực
tiễn.
- Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, giáo viên cần
coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết
quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng các
hoạt động về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng
dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn
luyện của học sinh.
- Chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự
luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành
trong các bài kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn
vào thực tiễn. Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tăng cường ra
các câu hỏi mở; gắn với thời sự quê hương, đất nước để học sinh được bày tỏ
chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm
tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho
điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ
của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá
năng lực của mình.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận đề; thực
hiện việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, có nhiều phương
án lựa chọn đúng thay vì chỉ có một phương án lựa chọn đúng như trước đây; tiếp
tục kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn tiếng Anh. Tiếp tục nâng cao
chất lượng việc kiểm tra cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với môn tiếng
Anh.

- Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng
lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng “Nguồn
học liệu mở” (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham
khảo có chất lượng trên website của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và nhà trường.
Khuyến khích giáo viên và học sinh tích cực tham gia Diễn đàn trên mạng
() về đổi mới kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
2.3.1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý


24
- Tham gia tích cực việc tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức đồng thời triển
khai có hiệu quả tại Phòng GD&ĐT về nội dung: Dạy học và kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Dạy thí điểm học toán và các môn
khoa học bằng tiếng Anh; Tìm hiểu kinh doanh; Tổ chức hoạt động hướng nghiệp.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên
về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo
viên theo các hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Tích cực triển khai công tác bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên theo hướng dẫn của Thông tư số 26/TT-BGDĐT ngày
10/7/2012 của Bộ GD&ĐT và Công văn số 667/PGDĐT ngày 10/9/2013 của Phòng
GD&ĐT. Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên môn tiếng Anh, tổ chức
bồi dưỡng theo chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT đáp ứng việc triển khai Đề án
“Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
2.3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo
viên
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên
môn dựa trên nghiên cứu bài học; tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp, quan
tâm bồi dưỡng, chia sẽ kinh nghiệm với giáo viên mới. Duy trì và tăng cường tổ
chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường để chia sẻ các kinh nghiệm

trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Nâng cao chất lượng giáo viên tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi các
cấp, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo các văn bản hướng
dẫn của Bộ GD&ĐT. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy
học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học theo Công văn số
5111/BGDĐT-GDTrH ngày 23/7/2013 của Bộ GD&ĐT.
- Khuyến khích giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học
sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm
lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học.
2.3.3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
Các trường cần chủ động rà soát đội ngũ để đảm bảo về số lượng, chất
lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên. Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên tham gia các lớp nâng chuẩn để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
2.4. Phát triển mạng lưới trường lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia.
2.4.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp
Tiếp tục tham mưu với các cấp quy hoạch mạng lưới trường, lớp tạo điều
kiện thuận lợi cho học sinh học tập.
2.4.2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các
nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện; cải tạo cảnh


25
quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi
trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức các
hoạt động giáo dục.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa

chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành
theo Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009. Thực hiện nghiêm túc
Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua
sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo. Tiếp tục triển khai Đề án
“Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn
2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; giáo viên cần tăng cường sử dụng
thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.
- Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà
trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện
theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động tập thể nhằm giáo
dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
2.4.3. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia
- Căn cứ vào Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/4/2012 Ban hành
Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia, các trường rà soát các tiêu
chuẩn, chủ động tham mưu các cấp tiếp tục đầu tư nguồn lực, chỉ đạo xây dựng
kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia tiêu biểu
đối với các trường THCS Lý Tự Trọng, Nguyễn Du, .
- Năm học này, Phòng GD&ĐT tiến hành kiểm tra xây dựng trường chuẩn
quốc gia mức độ 1: THCS Chu Văn An và Lý Thường Kiệt. Đối với các trường
đã đạt chuẩn sau 5 năm: THCS Lê Hồng Phong, Thái Phiên, có kế hoạch duy
trì, phát triển chất lượng hoạt động, chuẩn bị hồ sơ minh chứng để Tỉnh kiểm tra
công nhận lại.
2.5. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục THCS
2.5.1. Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011
của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố
kết quả PCGD tiểu học và PCGD THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau
THCS và xóa mù chữ cho người lớn và Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày

24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2.5.2. Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm việc
củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên
trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác
điều tra cơ bản; rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình
hình PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc
tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này.
Bước đầu các đơn vị quan tâm công tác điều tra cơ bản cần được tiến hành chung


×