Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới 1932 1945 (Trên cứ liệu Thi nhân Việt Nam và thơ Xuân Diệu, Nguyễn Bính). (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 168 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN VĂN NAM

ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ TÌNH YÊUTRONG THƠ MỚI
1932 - 1945
(Trên cứ liệu Thi nhân Việt Nam và thơ Xuân Diệu, Nguyễn Bính)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN VĂN NAM

ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ TÌNH YÊUTRONG THƠ MỚI
1932 - 1945
(Trên cứ liệu Thi nhân Việt Nam và thơ Xuân Diệu, Nguyễn Bính)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã ngành: 9 22 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. Lý Toàn Thắng


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận án
Trần Văn Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho tôi gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và Ban Chủ nhiệm
khoa Ngữ văn, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên
cùng quý thầy cô ở Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển học và Bách khoa thƣ Việt
Nam, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, động viên, nhiệt tình giúp đỡ
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH Lý Toàn Thắng,
ngƣời thầy đã cho tôi nền tảng tri thức, kinh nghiệm và lòng ham nghiên cứu khoa
học để hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn ngƣời thân và bạn bè đã động viên, tiếp sức để tôi
có đƣợc kết quả nhƣ hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận án
Trần Văn Nam



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
6. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 4
7. Bố cục của luận án .................................................................................................. 4
Chƣơng 1:TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN.......................................................................................................................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong thi ca .......................................... 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thi ca ............................ 8
1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 9
1.2.1. Khái quát về ẩn dụ............................................................................................. 9
1.2.1.1. Ẩn dụ theo quan điểm truyền thống ............................................................... 9
1.2.1.2. Ẩn dụ theo quan điểm tri nhận ..................................................................... 12
1.2.1.3. Ý niệm và cấu trúc ý niệm ........................................................................... 13
1.2.1.4. Cấu trúc của ẩn dụ ý niệm ............................................................................ 14
1.2.1.5. Các loại ẩn dụ ý niệm ................................................................................... 15
1.2.2. Một số nội dung khác của ngôn ngữ học tri nhận ........................................... 18
1.2.2.1. Cách thức tạo lập ẩn dụ ý niệm .................................................................... 18
1.2.2.2. Nghiệm thân ................................................................................................. 22

1.2.2.3. Lƣợc đồ hình ảnh ......................................................................................... 25
1.2.2.4. Không gian tinh thần .................................................................................... 27
1.2.2.5. Tính tƣơng hòa văn hóa trong ẩn dụ ý niệm ................................................ 29


iv
1.2.2.6. Sự khác biệt giữa ẩn dụ ý niệm đời thƣờng và ẩn dụ ý niệm trong
thi ca .......................................................................................................................... 32
1.3. Tiểu kết............................................................................................................... 34
Chƣơng 2: HỆ THỐNG ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ TÌNH YÊU TRONG
THƠ MỚI .................................................................................................... 36
2.1. Xác lập ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới qua biểu thức thơ (trong
Thi nhân Việt Nam) .................................................................................................. 36
2.2. Các miền nguồn của ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới .......................... 38
2.2.1. Các miền Nguồn chiếu xạ đến miền Đích....................................................... 38
2.2.2. Các thuộc tính miền Nguồn chiếu xạ đến miền Đích ..................................... 43
2.2.2.1. Miền nguồn là CĂN BỆNH ......................................................................... 43
2.2.2.2. Miền nguồn là CUỘC HÀNH TRÌNH ........................................................ 46
2.2.2.3.Miền nguồn là SỰ GẦN GŨI ....................................................................... 49
2.2.2.4.Miền nguồn là CÂY CỎ ............................................................................... 53
2.2.2.5. Miền nguồn là SỰ NGÂY NGẤT ............................................................... 57
2.2.2.6. Miền nguồn là RƢỢU .................................................................................. 59
2.2.2.7. Miền nguồn là SỢI TƠ ................................................................................. 61
2.2.2.8. Miền nguồn là CUỘC CHIẾN ..................................................................... 65
2.2.2.9. Miền nguồn là LỬA ..................................................................................... 68
2.2.2.10. Miền nguồn là CHẤT LỎNG .................................................................... 69
2.2.2.11. Miền nguồn là SỨC MẠNH HỒI SINH .................................................... 72
2.2.2.12. Miền nguồn là SỢI DÂY ........................................................................... 74
2.2.2.13. Miền nguồn là MÙI HƢƠNG .................................................................... 76
2.2.2.14.Miền nguồn là KHÖC CA .......................................................................... 78

2.2.2.15. Miền nguồn là HIỆN TƢỢNG TỰ NHIÊN............................................... 80
2.2.2.16. Miền nguồn là DÕNG SÔNG .................................................................... 81
2.2.2.17.Miền nguồn là VẬT MỎNG MANH .......................................................... 83
2.2.2.18.Miền nguồn là VẬT TRAO ĐỔI ................................................................ 85
2.2.2.19. Miền nguồn là TRÕ CHƠI......................................................................... 87
2.2.2.20. Miền nguồn là SỨC MẠNH VẬT LÝ....................................................... 89


v
2.2.2.21. Miền nguồn là MA LỰC ............................................................................ 90
2.3. Tiểu kết............................................................................................................... 91
Chƣơng 3: NÉT RIÊNG VỀ CÁCH Ý NIỆM HÓA TÌNH YÊU TRONG
THƠ MỚI ................................................................................................................ 93
3.1. Nét khác biệt về cách ý niệm hóa tình yêu trong Thơ trung đại và Thơ mới .... 93
3.1.1. Chất liệu kiến tạo miền Nguồn ....................................................................... 94
3.1.2. Cách ý niệm hóa tình yêu ................................................................................ 99
3.1.2.1. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CĂN BỆNH ................................................ 99
3.1.2.2. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI............................................ 103
3.1.2.3. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI TƠ ...................................................... 107
3.2. Nét khác biệt về cách ý niệm hóa tình yêu của Nguyễn Bính và Xuân Diệu .. 116
3.2.1. Sự hiện diện của hệ thống nhân vật trữ tình.................................................. 117
3.2.2. Hệ thống từ ngữ chỉ thuộc tính các ánh xạ miền Nguồn ............................... 120
3.2.3. Cách thức ý niệm hóa tình yêu ...................................................................... 124
3.2.3.1.Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CĂN BỆNH ............................................... 125
3.2.3.2. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI............................................ 128
3.2.3.3.Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ LỬA ........................................................... 131
3.2.3.4.Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CÂY CỎ ..................................................... 136
3.2.3.5.Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI DÂY.................................................... 138
3.2.3.6.Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ RƢỢU ........................................................ 139
3.2.3.7.Các kiểu ẩn dụ ý niệm khác về tình yêu ..................................................... 140

3.3. Tiểu kết............................................................................................................. 144
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐCỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................... 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 151
DANH MỤC TƢ LIỆU KHẢO SÁT ................................................................... 158


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hệ thống các ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới ............................ 36
Bảng 2.2: Lƣợc đồ chiếu xạ từ miền nguồn CĂN BỆNH đến miền đích
TÌNH YÊU ................................................................................. 43
Bảng 2.3: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CĂN BỆNH................................................ 44
Bảng 2.4: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệmTÌNH YÊU LÀ CUỘC
HÀNH TRÌNH .......................................................................... 46
Bảng 2.5: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH ............................... 47
Bảng 2.6: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI ....... 49
Bảng 2.7: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI ............................................. 50
Bảng 2.8: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CÂY CỎ................ 54
Bảng 2.9: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CÂY CỎ ..................................................... 54
Bảng 2.10: Lƣợc đồ chiếu xạ từ miền nguồn SỰ NGÂY NGẤTđến miền đích
TÌNH YÊU ............................................................................................ 57
Bảng 2.11: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỰ NGÂY NGẤT ................................. 58
Bảng 2.12: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ RƢỢU ................. 59

Bảng 2.13: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ RƢỢU.................................................... 60
Bảng 2.14: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI TƠ ................ 61
Bảng 2.15: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI TƠ .................................................. 62
Bảng 2.16: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC CHIẾN .... 65
Bảng 2.17: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC CHIẾN ....................................... 66


v
Bảng 2.18: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ LỬA .................... 68
Bảng 2.19: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ LỬA ....................................................... 68
Bảng 2.20: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm CHẤT LỎNG ................................ 70
Bảng 2.21: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CHẤT LỎNG ........................................ 70
Bảng 2.22: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệmTÌNH YÊU LÀSỨC MẠNH
HỒI SINH .............................................................................................. 72
Bảng 2.23: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀSỨC MẠNH HỒI SINH ........................ 73
Bảng 2.24: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI DÂY ............ 74
Bảng 2.25: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI DÂY ............................................... 75
Bảng 2.26: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm MÙI HƢƠNG ............................... 77
Bảng 2.27: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ MÙI HƢƠNG ........................................ 77
Bảng 2.28: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ KHÖC CA ........... 78
Bảng 2.29: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trongẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ KHÖC CA ..................................... 79

Bảng 2.30: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀHIỆN TƢỢNG
TỰ NHIÊN ............................................................................................ 80
Bảng 2.31: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trongẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ HIỆN TƢỢNG TỰ NHIÊN .......... 80
Bảng 2.32: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ DÕNG SÔNG ..... 81
Bảng 2.33: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ DÕNG SÔNG ........................................ 82
Bảng 2.34: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệmTÌNH YÊU LÀ VẬT MỎNG
MANH ................................................................................................... 83
Bảng 2.35: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ VẬT MỎNG MANH ............................ 84


vi
Bảng 2.36: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ VẬT
TRAO ĐỔI ........................................................................................... 85
Bảng 2.37: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ VẬT TRAO ĐỔI ................................... 86
Bảng 2.38. Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ TRÕ CHƠI .......... 87
Bảng 2.39: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ TRÕ CHƠI ............................................ 88
Bảng 2.40: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệmTÌNH YÊU LÀSỨC MẠNH
VẬT LÝ................................................................................................. 89
Bảng 2.41: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỨC MẠNH VẬT LÝ .......................... 89
Bảng 2.42: Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệmTÌNH YÊU LÀMA LỰC ............... 90
Bảng 2.43: Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đíchtrong
ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ MA LỰC ............................................... 90
Bảng 3.1: Các phạm trù hình ảnh kiến tạo miền Nguồn trong các biểu thứcẩn
dụ ý niệm về tình yêu trong thơ trung đại và thơ mới ........................... 95

Bảng 3.2: Hệ thống phạm trù nhân vật trữ tình xuất hiện trong các ẩn dụý niệm
về tình yêu trong thơ Nguyễn Bính và Xuân Diệu .............................. 118


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các nhà ngôn ngữ học truyền thống quan niệm, ẩn dụ hình thành dựa trên sự
so sánh ngầm. Đây chính là điểm để phân biệt ẩn dụ và so sánh. Nhƣ vậy, ẩn dụ chỉ
đƣợc nghiên cứu trong lĩnh vực phong cách học hay tu từ học và ẩn dụ chỉ thuộc về
bản thân ngôn ngữ.Nếu ngôn ngữ học cấu trúc chỉ quan tâm trƣớc hết đến bản thân
ngôn ngữ một cách khuôn mẫu thì ngôn ngữ học tri nhận còn quan tâm đến những
quá trình tri nhận/tinh thần (nhƣ tri giác, tƣ duy, kí ức, chú ý...) mà ngôn ngữ vốn
cũng là một thành phần trong những quá trình đó và chịu sự tƣơng tác với chúng.
Các nhà ngôn ngữ học tri nhận chỉ ra rằng, ẩn dụ là một hoạt động thƣờng xuyên
của tƣ duy. Trong cuốn “Metaphors We Live By” xuất bản năm 1980, Lakoff và
Johnson đã chứng minh ẩn dụ không chỉ đơn giản là dùng sự vật này để gọi tên sự
vật khác. Vì thế, áp dụng lý thuyết tri nhận vào nghiên cứu văn chƣơng đã trở thành
một phong trào có sự lôi cuốn đặc biệt trên toàn thế giới.
Thời gian gần đây ở Việt Nam, tìm hiểu thơ ca theo lý thuyết tri nhận là một
hƣớng đi có sức thu hút lớn. Một số nhà ngữ học trẻ quan tâm nghiên một số tác giả
riêng lẻ của phong trào Thơ mới nhƣ Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Nguyễn Bính... Dễ
thấy, Thơ mới là phong trào đã đƣợc nghiên cứu từ nhiều góc độ nhƣng đều xuất
hiện chủ yếu trong các giáo trình văn học hoặc các chuyên khảo mang tính tổng hợp
đƣợc nhìn từ góc độ thể loại, thi pháp... Trong các công trình nghiên cứu đó, Thi
nhân Việt Nam là công trình có giá trị, đã tổng hợp và đánh giá tƣơng đối quy mô,
toàn diện đối với phong trào Thơ mới. Đặc biệt, mỗiphần giới thiệu về một nhà
thơ,tác giả Thi nhân Việt Nam làm toát lên nét đặc sắc nhất tạo phong cách riêng
của từng ngƣời.
Tình yêu là chủ đề tiêu biểu nhất góp phần làm nổi bật cái Tôi độc đáo trong

Thơ mới. Với công trình của mình, ngƣời nghiên cứu giúp độc giả thấy đƣợc sự
sáng tạo mới mẻ về từ ngữ, hình ảnh cũng nhƣ tƣ duy của các nhà Thơ mớiqua cách
ý niệm hóa tình yêu. Vì lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề "Ẩn dụ ý niệm về tình
yêu trong Thơ mới 1932 - 1945" làm đề tài nghiên cứu của luận án.


2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Góp phần khẳng định tính đúng đắn của việc áp dụng lý thuyết tri nhận vào
nghiên cứu thi ca. Đồng thời đây cũng là quá trình thực hành để kiểm nghiệm giả
thuyết về mối quan hệ ngôn ngữ - văn hóa và tƣ duy trong thi ca dƣới góc nhìn của
ngôn ngữ học tri nhận, từ đó thấy đƣợc giá trị của ẩn dụ ý niệm trong thi ca.
- Qua so sánh đối chiếu với hệ thống các ẩn dụ ý niệm về tình yêu ở một số
tác phẩm thơ trung đại tiêu biểu, ngƣời viết chỉ ra đƣợc sự độc đáo trong cách ý
niệm hóa tình yêu của các nhà Thơ mới gắn với lối tƣ duy thời đại; đồng thời qua so
sánh các ẩn dụ ý niệm tình yêu của hai nhà thơ Xuân Diệu và Nguyễn Bính để chỉ
ra đƣợc sự khác biệt rõ rệt về tƣ duy ngay trong nội bộ các nhà Thơ mới khi ý niệm
hóa tình yêu. Chính sự khác biệt ấy đã tạo nên cá tính của mỗi nhà thơ.
2.2. Nhiệm vụ
Từ mục đích trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tập hợp có lựa chọn các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu của
luận án và tổng hợp một số quan điểm về tình cảm cũng nhƣ các vấn đề liên quan
đến đối tƣợng khảo sát.
- Tổng hợp, phân loại và thiết lập các mô hình ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong
thơ mới, thơ Nguyễn Bính và thơ Xuân Diệu trƣớc năm 1945.
- Phân tích cơ chế chiếu xạ giữa miền nguồn và miền đích dựa trên những
thuộc tính đặc trƣng tiêu biểu nhất. Đồng thời, lý giải cũng nhƣ phân tích các lƣợc
đồ tri nhận trong thơ mới để thấy đƣợc vẻ đẹp con ngƣời tinh thần của các nhà thơ
qua hệ thống ý niệm về tình yêu cũng nhƣ thấy đƣợc mối quan hệ giữa ngôn ngữ văn hóa - tƣ duy.

- So sánh đối chiếu các kiểu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong sáng tác của các
nhà Thơ mới với các kiểu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thơ trung đại,đồng thời so
sánh ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thơ Nguyễn Bính và Xuân Diệu để thấy đƣợc
cá tính sáng tạo của các tác giả thơ mới cũng nhƣ sự khác biệt rõ rệt ngay trong nội
bộ các nhà Thơ mới.


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thời kỳ Thơ mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thi nhân Việt Nam có thể có nhiều loại. Tuy
nhiên, với khuôn khổ của Luận án, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu một loại ẩn
dụ ý niệm về tình yêu đó là ẩn dụ cấu trúc. Bởi vì, ẩn dụ cấu trúc là dạng tiêu biểu
và xuất hiện nhiều nhất trong các tác phẩm thơ mới.
4. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp miêu tả: Phƣơng pháp miêu tả đƣợc dùng để diễn đạt chính
xác các hiện tƣợng ngôn ngữ (cơ chế ẩn dụ hóa, quy trình chiếu xạ, miền nguồn và
miền đích, sự tƣơng đồng giữa miền nguồn và miền đích ...). Bên cạnh đó, chúng tôi
còn kết hợp giải thích hợp lý các biểu thức ngôn ngữ mang tính ẩn dụ.
- Thủ pháp so sánh: Trong quá trình phân tích các ẩn dụ ý niệm, chúng tôi
tiến hành so sánh cách ý niệm hóa tình yêu của các nhà thơ qua việc sử dụng các
kiểu ẩn dụ ý niệm hoặc việc sử dụng cùng một kiểu ẩn dụ ý niệm, để từ đó chỉ ra
nhãn quan độc đáo của mỗi ngƣời trong quá trình ý niệm hóa tình yêu. Đồng thời
chúng tôi cũng chỉ ra sự khác biệt về lối tƣ duy riêng, độc đáo mang tính thời đại
của các nhà thơ. Với phƣơng pháp này, nét riêng trong cách ý niệm hóa tình yêu của
các nhà Thơ mới đƣợc thể hiện một cách đa chiều và bộc lộ rõ nét hơn.
- Thủ pháp thống kê, phân loại:Thủ pháp phân loại đƣợc dùng để phân loại
các ẩn dụ theo các tiêu chí cụ thể để quy chúng về các kiểu ẩn dụ ý niệm tiêu biểu.

Còn thủ pháp thống kê đƣợc sử dụng để chỉ ra mức độ phổ biến của từng loại ẩn dụ
ý niệm về tình yêu trong Thi nhân Việt Nam, trong thơ Xuân Diệu và thơ Nguyễn
Bính trƣớc năm 1945.
- Thủ pháp phân tích định tính: Thủ pháp này dùng để phân tích các ẩn dụ ý
niệm, các quá trình chiếu xạ trong các lƣợc đồ tri nhận, nhất là các thuộc tính khác
nhau trong lƣợc đồ tri nhận. Phân tích định tính giúp ngƣời viết mô tả các ý niệm
kết hợp với số lƣợng các ẩn dụ nhằm minh họa cụ thể xu hƣớng, mô hình các ý
niệm ẩn dụ trong sáng tác của các nhà Thơ mới.
- Ngoài ra, một số thủ pháp sau đây của ngôn ngữ học tri nhận cũng đƣợc vận
dụng, đó là: thủ pháp nội quan (phán đoán, suy luận), thủ pháp phân tích ý niệm (dựa


4
vào mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa để thấy đƣợc những cách ý niệm hóa
riêng của các nhà Thơ mới trong việc biểu đạt tình yêu).
5. Phạm vi tƣ liệu khảo sát
Với đề tài này, chúng tôi chọn các tƣ liệu sau để khảo sát:
1/ Thi nhân Việt Nam (Hoài Thanh, Hoài Chân)
2/ Thơ Xuân Diệu (Trƣớc năm 1945)
3/ Thơ Nguyễn Bính (Trƣớc năm 1945)
4/ Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều)
5/ Chinh phụ ngâm khúc (Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm)
6/ Truyện Kiều (Nguyễn Du)
6.Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa lí luận
- Góp phần giới thiệu một hƣớng tiếp cận mới đối với sáng tác của các tác
giả trong phong trào Thơ mới.
- Góp phần củng cố lý thuyết về ngôn ngữ học tri nhận, làm rõ mối quan hệ
giữa lý thuyết và thực tiễn sử dụng ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống
về đề tài tình yêu của các nhà thơ trong thời kỳ Thơ mới 1932 - 1945 dƣới ánh sáng
của ngôn ngữ học tri nhận. Qua đó, ngƣời viết chỉ ra nét mới mẻ, độc đáo cũng nhƣ
cá tính sáng tạo của các tác giả thời kỳ Thơ mới qua cách ý niệm hóa tình yêu.
- Luận án góp phần phục vụ công tác nghiên cứu, học tập và giảng dạy ngôn
ngữ học nói chung cũng nhƣ ngôn ngữ học tri nhận nói riêng trong nhà trƣờng.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của luận án gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Hệ thống ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới
Chƣơng 3: Nét riêng về cách ý niệm hóa tình yêu trong Thơ mới


5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong thi ca
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc
Từ những năm 1980 của thế kỷ XX, công trình Metaphors We Live By
(Chúng ta sống bằng ẩn dụ) của Lakoff và Johnson trở thành kiệt tác trí tuệ của
nhân loại với lý thuyết về ẩn dụ ý niệm (hay còn gọi là ẩn dụ tri nhận). Đây là cuốn
sách đặt nền móng cho sự ra đời và phát triển một xu hƣớng nghiên cứu ngôn ngữ
trong mối liên hệ với các ngành khoa học khác. Cũng từ đây, một hƣớng nghiên cứu
mới của ngôn ngữ học đƣợc đặt ra đó là lấy con ngƣời làm trung tâm - " dĩ nhân vi
trung ", làm đối tƣợng để nghiên cứu. Có rất nhiều nhà khoa học cho rằng, ẩn dụ ý
niệm chủ yếu dựa trên kinh nghiệm thân thể nhƣ Lakoff (1987), Kovecses (1986),
Srinivas (1997), Nrayanan (1997)... Tuy nhiên, mỗi một tác giả lại đi sâu nghiên
cứu một lĩnh vực cụ thể trong cấu trúc của ý niệm. Có thể tóm lƣợc lịch sử nghiên
cứu và những cội nguồn lí thuyết về ẩn dụ ý niệm trên thế giới nhƣ sau:

- Ngữ nghĩa „Khung‟ (Frame semantics) của Fillmore (1982), (1985);
Sweettser (1990).
- Lí thuyết về các „Miền‟ (Domains) ý niệm của Langacker (1986), (1990),
(1991).
- Lí thuyết „điển dạng‟ (prototype) của E.Rosch, (Rosch 1977)...
Đối với Lakoff, Johnson và M.Turner đồng quan điểm khi chỉ ra rằng ẩn dụ
ý niệm giúp chúng ta hiểu đƣợc các khái niệm trừu tƣợng qua những kinh nghiệm
cá nhân và đánh giá cao vai trò của các quá trình nghiệm thân trong cách chúng ta
nhìn về thế giới (Lakoff, Johnson 1980 ; Lakoff 1987 ; Turner 1996). Gerard Steen
(1999) [74] và Stockwell (2002) [86] đều khẳng định ẩn dụ ý niệm trong thơ là một
cách tiếp nhận mới về văn học. Cách tiếp nhận này có liên quan đến ứng dụng của
ngôn ngữ học tri nhận và tâm lý để lĩnh hội một văn bản văn học. Liza Freedman
Weisberg (2012) [83] cho rằng, ẩn dụ tồn tại đa dạng trong mọi loại hình ngôn ngữ,
trong thơ ca cũng nhƣ trong lời nói hằng ngày. Cùng quan điểm trên, Linda


6
L.Berger (2013) [82] đƣa ra sự so sánh đầy hình tƣợng để minh chứng sự tồn tại đa
dạng của ẩn dụ đó là ẩn dụ trong pháp luật nhƣ trong thơ và mệnh đề ngôn ngữ.
Theo tác giả, ẩn dụ nhƣ là một phƣơng tiện để giải thích các mối quan hệ giữa luật
và ngôn ngữ. Một số nhà ngôn ngữ học tri nhận quan niệm, ẩn dụ trong thơ ca có cơ
chế tƣ duy nhƣ trong lời nói thông thƣờng. Vì vậy, khám phá văn bản thơ là một
hƣớng đi đúng đắn cho quan điểm khảo sát này. Nhƣ vậy có thể nói, ẩn dụ tràn lan
trong các lĩnh vực của cuộc sống con ngƣời. Và nghiên cứu ẩn dụ ý niệm trong thơ
ca là một con đƣờng còn đang thiếu dấu chân của những ngƣời khai phá.
Kovecses (2002) [76, tr.49- 62] dành trọn vẹn chƣơng 4 để nói về ẩn dụ ý
niệm trong văn chƣơng (Metaphor in literature). Trong chƣơng này, tác giả chỉ ra
mối quan hệ giữa ẩn dụ ý niệm thông thƣờng với ẩn dụ ý niệm trong văn chƣơng.
Kovecses khẳng định: ẩn dụ ý niệm trong văn chƣơng bắt nguồn từ ẩn dụ ý niệm nói
chung và các nhà văn, nhà thơ không sáng tạo ra ẩn dụ ý niệm mới mà chỉ vận dụng

sáng tạo ẩn dụ ý niệm trong việc tạo ra các hình ảnh ẩn dụ mới. Ẩn dụ ý niệm trong
thi ca đa nghĩa hơn ẩn dụ ý niệm mà chúng ta sử dụng trong các lĩnh vực khác.
Bên cạnh các tác giả tiêu biểu trên còn một số tác giả khác cũng bàn về ẩn dụ
ý niệm trong thi ca nhƣ E.Semino, Gavins, G.Steen, J.Culpeper... Các nhà nghiên
cứu này cũng cho rằng nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong thi ca là một hƣớng
nghiên cứu mới, hấp dẫn và thú vị đối với thi ca.
1.1.1.2.Nghiên cứu ở trong nƣớc
Ngôn ngữ học tri nhận ở Việt Nam vẫn là một ngành khoa học còn nhiều
miền đất để khai phá. Một số tác giả tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu này tiêu
biểu có Lý Toàn Thắng, Trần Văn Cơ, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Đức Dân,
Nguyễn Thiện Giáp, Nguyễn Đức Tồn ... Các tác giả này cùng với những thành tựu
nghiên cứu khoa học của mình đã giới thiệu và quảng bá lý thuyết của ngôn ngữ học
tri nhận vào Việt Nam và các lý thuyết ấy trở thành nền tảng cơ sở vững chắc cho
sự phát triển của ngành khoa học tri nhận còn non trẻ này.
Hiện tại, ẩn dụ ý niệm trong thi ca cũng là vấn đề thu hút đƣợc nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Với Nguyễn Lai, ông gọi ẩn dụ ý niệm là ẩn dụ khái
niệm. Theo ông, ẩn dụ ý niệm trong thơ không chỉ có chức năng bắt các ý niệm trừu


7
tƣợng phải hiện hình mà còn phản ánh tƣ duy tộc ngƣời, phản ánh văn hóa của một
dân tộc, tạo ra sự liên kết các phạm trù bằng cảm xúc, trí tuệ của con ngƣời.
Một số tác giả khác đã khám phá sức mạnh của ngôn ngữ học tri nhận thông
qua các sản phẩm văn chƣơng cụ thể tiêu biểu nhất là câu đố, thành ngữ, tục ngữ, ca
dao... Có thể kể đến các tác giả nhƣ: Lê Đình Tƣờng (2008), Nguyễn Ngọc Vũ
(2009), Võ Xuân Hào (2009), Trần Bá Tiến (2012). Tác giả Lƣu Trọng Tuấn (2009)
[55] có cái nhìn tình yêu trong thi ca qua sự so sánh đối chiếu khái niệm tình yêu
với đặc trƣng hƣớng, chiều của không gian. Theo tác giả, tình yêu cũng giống nhƣ
thời gian, nó cũng thiếu vắng các chiều không gian và vì vậy ẩn dụ tình yêu cũng có
thể phân thành ẩn dụ cấu trúc và ẩn dụ bản thể. Với Nguyễn Thị Quyết (2012) [37],

trong công trình nghiên cứu của mình tác giả khẳng định ngôn ngữ và con ngƣời có
một mối quan hệ vô cùng mật thiết, thơ là công cụ đặc biệt để con ngƣời biểu đạt
suy nghĩ, những trải nghiệm trong cuộc sống, cảm giác của cá nhân ngƣời viết và
ngƣời khác thông qua lớp vỏ ngôn ngữ thâm nhập vào đó để hiểu biết những bình
diện tƣ duy của ngƣời viết. Tác giả Vũ Thị Sao Chi - Phạm Thị Thu Thùy (2013)
[7; 8] đã phân tích hai ý niệm tƣơng phản - nền tảng cho ẩn dụ ý niệm trong thơ Chế
Lan Viên (qua hai tập thơ: Điêu tàn và Ánh sáng và phù sa). Các tác giả đã đƣa ra
hai luận điểm cơ bản nói đến cơ chế của ẩn dụ ý niệm trong mối quan hệ với tƣ duy
con ngƣời và cấu trúc của ẩn dụ ý niệm là cấu trúc hai không gian.
Ngoài ra, sự xuất hiện của một số luận án, luận văn thạc sĩ và khóa luận tốt
nghiệp nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong thơ ca. Nhìn chung, các tác giả đều tập
trung đi sâu nghiên cứu các ẩn dụ ý niệm của một tác giả cụ thể dựa trên lý thuyết
của ngôn ngữ học tri nhận. Ví dụ: Nguyễn Thị Thùy khai thác Ẩn dụ tri nhận trong
thơ Xuân Diệu, Phạm Thị Thuy Thùy khám pháẨn dụ tri nhận trong thơ Chế Lan
Viên, Phạm Minh Châu khám phá Ẩn dụ tri nhận trong thơ Tố Hữu, Phạm Thị
Hƣơng Quỳnh với Ẩn dụ tri nhận trong thơ Xuân Quỳnh, hay Nguyễn Thị Bích
Hạnh với Ẩn dụ tri nhận trong ca từ Trịnh Công Sơn...
Nhƣ vậy, điểm qua các công trình nghiên cứu, có thể thấy, các nhà Việt ngữ
học đã và đang góp phần khẳng định vị thế của ngôn ngữ học tri nhận. Qua công
trình nghiên cứu của mình, các tác giả không chỉ góp phần làm sáng tỏ lý thuyết tri
nhận mà còn khẳng định ẩn dụ ý niệm tồn tại mọi nơi mọi lúc trong xã hội loài


8
ngƣời. Tuy nhiên, các công trình trên chỉ tập trung nghiên cứu một tác giả. Chính vì
vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới 1932 1945 là một việc làm cần thiết khi tìm hiểu về sáng tác của một tập thể tác giả.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thi ca
Nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thi ca cũng là một trong những
mảng tiêu biểu khi áp dụng lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận. Tiêu biểu có thể kể đến
một số nhà nghiên cứu với các công trình tiêu biểu nhƣ: Phan Văn Hòa và Hồ Trịnh

Quỳnh Thƣ [18] đi sâu vào phân tích ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH;
Ngũ Thiện Hùng và Trần Thị Thanh Thảo [19] phân tích bảy ẩn dụ ý niệm về “tình
yêu”:TÌNH YÊU LÀ MỘT VẬT THỂ; TÌNH YÊU LÀ MỘT SINH VẬT; TÌNH
YÊU LÀ MỘT HIỆN TƢỢNG TỰ NHIÊN; TÌNH YÊU LÀ MỘT CUỘC HÀNH
TRÌNH; TÌNH YÊU LÀ CHỐN THIÊN ĐƢỜNG; TÌNH YÊU LÀ MỘT TRÕ
CHƠI; TÌNH YÊU LÀ MỘT CUỘC CHIẾN). Nguyễn Thị Quyết [37] qua cứ liệu
thơ hiện đại của tiếng Anh và tiếng Việt, đã nêu ra sáu ẩn dụ ý niệm về tình yêu:
TÌNH YÊU LÀ VẬT QUÝ GIÁ; TÌNH YÊU LÀ CĂN BỆNH; TÌNH YÊU LÀ
CHỦ THỂ CÓ CẢM GIÁC; TÌNH YÊU LÀ MỘT CHUYẾN ĐI/HÀNH TRÌNH;
TÌNH YÊU LÀ HIỆN TƢỢNG TỰ NHIÊN; TÌNH YÊU LÀ VẬT KẾT NỐI; Tác
giả Ly Lan [30, tr.129] đã tổng hợp đƣợc 20 ẩn dụ ý niệm phổ biến nhất về tình yêu
đƣợc sử dụng ở các nƣớc bản ngữ sử dụng tiếng Anh: TÌNH YÊU LÀ CHẤT DINH
DƢỠNG; TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH; TÌNH YÊU LÀ NHIỆT; TÌNH
YÊU LÀ SỰ HÕA HỢP CỦA HAI NỬA; TÌNH YÊU LÀ CHẤT LỎNG TRONG
BẦU CHỨA; TÌNH YÊU LÀ BẦU CHỨA; TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI; TÌNH
YÊU LÀ SỰ GẮN KẾT, RÀNG BUỘC; TÌNH YÊU LÀ SỰ TRAO ĐỔI KINH
TẾ; TÌNH YÊU LÀ SỨC MẠNH TỰ NHIÊN; TÌNH YÊU LÀ LỰC VẬT LÝ;
TÌNH YÊU LÀ ĐỐI THỦ; TÌNH YÊU LÀ CON VẬT BỊ NHỐT; TÌNH YÊU LÀ
CUỘC CHINH CHIẾN; TÌNH YÊU LÀ TRÕ CHƠI; TÌNH YÊU LÀ MA LỰC;
TÌNH YÊU LÀ BỆNH TẬT; TÌNH YÊU LÀ SỰ MẤT TRÍ; TÌNH YÊU LÀ CAO
HỨNG; TÌNH YÊU LÀ ĐẤNG BỀ TRÊN. Trong quá thực hiện đề tài Ẩn dụ ý
niệm về tình yêu trong Thơ mới 1932 - 1945, chúng tôi dựa vào kết quả thống kê


9
của tác giả Ly Lan làm cơ sở để phân loại các kiểu ẩn dụ ý niệm trong Thi nhân Việt
Nam. Đồng thời, cũng dựa trên cơ sở phân loại ấy, chúng tôi đối chiếu các kiểu ẩn
dụ ý niệm trong sáng tác của các nhà Thơ mới với sáng tác của các nhà thơ trung
đại cũng nhƣ đối chiếu trong nội bộ các nhà Thơ mới (Nguyễn Bính và Xuân Diệu)
để thấy đƣợc sự mới mẻ, phá cách trong nhận thức mang tính thời đại cũng nhƣ sự

độc đáo trong cá tính sáng tác của các nhà Thơ mới.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái quát về ẩn dụ
1.2.1.1. Ẩn dụ theo quan điểm truyền thống
Ẩn dụ đƣợc nghiên cứu từ thời cổ đại với nhiều đƣờng hƣớng khác nhau nhƣ
dựa theo thuyết nghĩa đen, theo quan điểm dụng học, quan điểm thay thế... Nhƣng
tựu chung lại, ngôn ngữ học truyền thống nghiên cứu ẩn dụ trên hai phƣơng diện đó
là: một phƣơng thức chuyển nghĩa và một biện pháp tu từ. Cách hiểu truyền thống
cho rằng, ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi của hai sự vật, hiện tƣợng dựa vào sự tƣơng
đồng về một đặc điểm nào đó nhƣ hình thức, trạng thái, tính chất ...
Aristotle, một trong những ngƣời đi đầu nghiên cứu về ẩn dụ cho rằng ẩn dụ
là một phƣơng thức chuyển nghĩa dựa trên sự so sánh ngầm giữa hai sự vật có điểm
tƣơng đồng nào đó. Với định nghĩa “Ẩn dụ là phƣơng thức chuyển đổi tên gọi” [11,
tr. 58], Aristotle đã trở thành ngƣời khởi nguồn cho một xu hƣớng nghiên cứu mới
về ẩn dụ.
Cuốn từ điển American Heritage (mục Description of metaphor) định nghĩa
về ẩn dụ nhƣ sau :
- Là một biện pháp tu từ mà trong đó một từ hay một ngữ thông thƣờng định
rõ một sự vật thì đƣợc dùng để chỉ ra một sự vật khác, nhờ vậy tạo ra đƣợc sự so
sánh ngầm.
- Là việc một sự vật diễn đạt nhƣ sự tƣơng ứng với một sự vật khác để làm
một biểu tƣợng [16, tr.10].
Với Y.Xtepanop, ông cho rằng: “Khi một từ tuy vẫn còn liên hệ với biểu vật
cũ nhƣng lại có thêm một sự liên hệ mới với cái biểu vật mới, thì hiện tƣợng ngôn
ngữ đó gọi là ẩn dụ” [dẫn theo 15, tr.32].


10
Theo Đại Từ điển Bách khoa Toàn thƣ Wikipedia: ẩn dụ là ngôn ngữ mà trực
tiếp so sánh các chủ thể dƣờng nhƣ chẳng liên quan gì nhau. Trong trƣờng hợp đơn

giản nhất nó có dạng thức: “[Chủ thể thứ nhất] là [Chủ thể thứ hai]” ([The first
subject] is a [second subject]).
Ở Việt Nam, các nhà ngôn ngữ học cũng có quan điểm tƣơng tự. Ví dụ nhƣ:
Đỗ Hữu Châu cho rằng: “Ẩn dụ là cách gọi tên một sự vật này bằng tên của
một sự vật khác, giữa chúng có mối quan hệ tƣơng đồng” [1, tr.54].
Nguyễn Thiện Giáp trong Từ vựng học tiếng Việt (1985) có quan điểm: Ẩn
dụ là sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau giữa các sự vật hoặc hiện tƣợng
đƣợc so sánh với nhau.
Với Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa trong Phong cách học tiếng Việt
các tác giả cho rằng: Ẩn dụ thực chất là sự so sánh ngầm, trong đó vế so sánh giảm
lƣợc đi chỉ còn lại vế đƣợc so sánh. Và còn một số nhà nghiên cứu khác tiêu biểu
nhƣ Cù Đình Tú, Hữu Đạt, Đào Thản... cũng có cùng quan điểm với các nhà nghiên
cứu trên, có thể cách diễn đạt khác nhau nhƣng về bản chất của ẩn dụ theo quan
điểm truyền thống là giống nhau.
Với tác giả Nguyễn Đức Tồn, ông đã nêu lên bản chất của ẩn dụ theo quan
niệm vừa truyền thống vừa tri nhận. Ông gọi câu so sánh hai sự vật làm cơ sở cho
ẩn dụ là câu đẳng nhất hay câu đẳng thức với định nghĩa nhƣ sau: “Ẩn dụ là phép
thay thế tên gọi hoặc chuyển đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng này sang
sự vật, hiện tƣợng thuộc loại khác theo lối loại suy dựa trên cơ sở sự liên tƣởng
đồng nhất hóa hóa chúng theo đặc điểm thuộc tính nào đó cùng có ở chúng.
Có thể công thức hoá hiện tƣợng ẩn dụ thay thế tên gọi này bằng biểu
thức sau:
A
B
––– = –––––
x
y
(A là tên gọi của biểu vật x, còn B là tên gọi của biểu vật y, dấu = là kí hiệu
“sự đồng nhất”)” [ 52, tr.2].
Có thể thấy, các nhà nghiên cứu về ẩn dụ truyền thống trong và ngoài nƣớc

đều có cùng quan điểm: ẩn dụ là phƣơng thức so sánh ngầm giữa hai sự vật, hiện


11
tƣợng có điểm tƣơng đồng. Dù theo quan điểm nào hay theo lập trƣờng nào đi
chăng nữa, tất cả các nhà ngôn ngữ học không thể phủ nhận sức mạnh của ẩn dụ
trong các tác phẩm nghệ thuật, nhất là trong lĩnh vực văn chƣơng. Các nhà ngôn
ngữ học truyền thống mới chỉ thấy sức mạnh của ẩn dụ ở phƣơng thức diễn đạt,
chƣa thấy đƣợc sức mạnh của ẩn dụ thuộc phạm trù tƣ duy.
Tóm lại, các nhà ngôn ngữ học truyền thống đều nhận thấy bản chất ẩn dụ
qua cấu trúc tạo nên nó gồm có hai phần: cái đƣợc so sánh (the tenor) và cái so
sánh (phƣơng tiện so sánh - vehicle). Cái đƣợc so sánh là chủ thể đƣợc gán vào nó
những thuộc tính, tính chất của cái so sánh. Còn cái so sánh là chủ thể mà những
thuộc tính, tính chất của nó bị vay mƣợn. Cũng có nhà nghiên cứu nhƣ Austin,
Feare lại sử dụng thuật ngữ khái quát là phần nền (ground) và phần hình (figure)
để minh họa lại cho định nghĩa của Richard về cái đƣợc so sánh (tenor) và cái so
sánh (phƣơng tiện so sánh - vehicle). Ví dụ:
All the world‟s a stage,
And all the men and women merely players;
They have their exits and their entrances;
(William Shakespeare, As You Like It)
Đoạn trích dẫn nổi tiếng này là một ví dụ điển hình về ẩn dụ. Trong đó, thế
giới (the world) đƣợc so sánh với sân khấu (a stage), mục đích là nhằm miêu tả thế
giới qua việc hiểu những thuộc tính của sân khấu mà chúng ta đều biết. Trong
trƣờng hợp này, thế giới chính là cái đƣợc so sánh (the tenor) và sân khấu là cái so
sánh (phần phƣơng tiện so sánh - the vehicle).
Đàn ông và phụ nữ (The men and women) là phần đối tƣợng so sánh thứ hai
(a secondary tenor) và các diễn viên (players) là phƣơng tiện so sánh cho đối tƣợng
so sánh thứ hai này.
Có thể nói, ẩn dụ đƣợc sử dụng giống nhƣ một trong những công cụ làm đẹp

bậc nhất trong văn chƣơng.Thông qua ẩn dụ ngƣời đọc có thể cảm nhận đƣợc cái
hay, cái đẹp của văn chƣơng. Tuy nhiên, ngƣời đọc còn thấy đƣợc sự mở rộng các
nét nghĩa, sự mở rộng về mặt tƣ duy, sự giao thoa văn hóa ... khi ẩn dụ đƣợc soi
sáng bởi lý thuyết của ngôn ngữ học tri nhận.


12
1.2.1.2. Ẩn dụ theo quan điểm tri nhận
Ẩn du tri nhận - Ẩn dụ ý niệm (cognitive metaphor - conceptual metaphor)
đƣợc nghiên cứu cách đây một thời gian dài bởi một số học giả nhƣ Kant,
Blumenberg và Weinrich. Đến những năm 80 của thế kỷ XX. Cùng với sự kế thừa
và phát triển thành tựu của các nhà nghiên cứu đi trƣớc, công trình “Metaphors We
Live By” của Lakoff và Johnson xuất hiện trở thành xƣơng sống cho các nhà ngôn
ngữ học tri nhận, tạo nên một trào lƣu tri nhận phát triển rộng khắp trên thế giới. Ẩn
dụ đã đƣợc công nhận thuộc phạm trù tƣ duy, là một thao tác tinh thần giúp con
ngƣời nhận thức và hiểu biết về hiện thực khách quan sinh động. Theo Lakoff và
Johnson, bản chất cốt lõi của ẩn dụ chính là hiểu vấn đề này thông qua thuật ngữ
của một loại vấn đề khác bởi các ánh xạ đƣợc hình thành kết nối giữa hai vấn đề đó.
Hai tác giả đƣa ra một số luận điểm nói về đặc trƣng của ẩn dụ ý niệm nhƣ sau:
- Ẩn dụ là cơ chế chính mà thông qua đó chúng ta hiểu đƣợc những khái
niệm trừu tƣợng và hiện thực tƣ duy trừu tƣợng, nền tảng của ẩn dụ ý niệm là các
ý niệm.
- Nhiều đối tƣợng kể từ những điều đơn giản nhất, đời thƣờng nhất đến
những lý thuyết khoa học thâm sâu nhất chỉ có thể hiểu đƣợc thông qua ẩn dụ.
- Ẩn dụ về bản chất là mang tính ý niệm chứ không mang tính ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ ẩn dụ là sự thể hiện bề mặt của ẩn dụ.
- Phần lớn hệ thống ý niệm của chúng ta mang tính ẩn dụ song cách hiểu ẩn
dụ lại dựa trên cơ sở cách hiểu phi ẩn dụ.
- Ẩn dụ cho phép chúng ta hiểu đối tƣợng tƣơng đối trừu tƣợng hoặc đối
tƣợng phi cấu trúc hóa thông qua đối tƣợng cụ thể hơn hoặc ít ra thông qua đối

tƣợng đã đƣợc cấu trúc hóa cao hơn.
- Ẩn dụ chiếu xạ qua các miền ý niệm: miền nguồn và miền đích.
- Hệ thống ý niệm chứa hàng nghìn lần chiếu xạ ẩn dụ quy ƣớc làm hình
thành tiểu hệ thống cấu trúc hóa cao của hệ thống ý niệm.
- Hệ thống ẩn dụ ý niệm quy ƣớc chủ yếu là vô thức, tự động và đƣợc sử
dụng thoải mái.
- Ẩn dụ ý niệm không dựa trên cơ sở so sánh tƣơng đồng.


13
- Ẩn dụ thi ca phần lớn là sự mở rộng hệ thống quy ƣớc thông thƣờng của tƣ
duy ẩn dụ chúng ta. Các ý niệm có thể vƣợt qua khỏi phạm vi của các phƣơng thức
tƣ duy thông thƣờng để bƣớc vào lĩnh vực tƣ duy và ngôn ngữ tu từ, thơ ca [79].
Với các luận điểm nhƣ trên, bản chất của ẩn dụ đƣợc nhận thức theo quan
điểm tri nhận có bản chất hoàn toàn khác so với cách thức nhận thức ẩn du theo
quan điểm truyền thống. Và ẩn dụ thƣờng gặp không những trong các tác phẩm văn
học, mà còn trong các ngành khoa học khác nhƣ triết học, luật pháp, tâm lý học,
nhân học ... nó rất hiệu quả đối với việc thể hiện tình cảm của con ngƣời trong giao
tiếp hằng ngày.
1.2.1.3. Ý niệm và cấu trúc ý niệm
Từ “concept” của tiếng Anh đƣợc dịch thông thƣờng ra tiếng Việt là “khái
niệm”. Tuy nhiên, các nhà ngôn ngữ học tri nhận lại sử dụng từ “concept” với
nghĩa khác rộng hơn từ “khái niệm”, thậm chí còn bao hàm cả khái niệm, đó là “ý
niệm”.“Khái niệm” theo truyền thống đƣợc định nghĩa nhƣ là một tƣ tƣởng phản
ánh khái quát sự vật và hiện tƣợng của hiện thực bằng cách cố định những thuộc
tính và quan hệ của chúng. Y.Xtepanov cho rằng “khái niệm” là thuật ngữ của logic
học và triết học, còn “ý niệm” là thuộc về logic toán học và văn hóa học. Ông giải
thích ý niệm nhƣ sau: “Ý niệm tựa nhƣ một khối kết đông của nền văn hóa trong ý
thức con ngƣời; dƣới dạng của nó nền văn hóa đi vào thế giới ý thức (tƣ duy) của
con ngƣời, và, mặt khác, ý niệm là cái mà nhờ đó con ngƣời- ngƣời bình thƣờng,

không phải là “ngƣời sáng tạo ra những giá trị văn hóa”- chính con ngƣời đó đi
vào văn hóa, và trong một số trƣờng hợp nhất định có tác độngđến văn hóa” [dẫn
theo 15, tr. 33]. Nói nhƣ vậy, ý niệm là nơi hội tụ của mọi nền văn hóa, nó đƣợc
sinh ra trong ý thức con ngƣời căn cứ vào sự tích lũy trong tri thức nền của mỗi cá
nhân. Và cũng từ đó, ngƣời tiếp xúc với ý niệm sẽ hiểu đƣợc văn hóa trong các mô
hình ý niệm cụ thể. Đó chính là quá trình con ngƣời đi vào văn hóa, và trong một số
trƣờng hợp nhất định có tác độngđến văn hóa.
Cũng cùng một quan điểm đó, tác giả Trần Văn Cơ nói rộng ra, ý niệm là
đơn vị tinh thần hoặc tâm lý của ý thức chúng ta, là đơn vị nội dung của bộ nhớ
động, của từ vựng tinh thần và của bộ não, của toàn bộ bức tranh thế giới đƣợc phản


14
ánh trong tâm lý con ngƣời. Trong các quá trình tƣ duy, con ngƣời dựa vào các ý
niệm phản ánh nội dung các kết quả của hoạt động nhận thức thế giới của con ngƣời
dƣới dạng “những lƣợng tử” của tri thức. Các ý niệm nảy sinh trong quá trình cấu
trúc hóa thông tin về một sự tình khách quan trong thế giới đó. Các ý niệm quy các
đa dạng của những hiện tƣợng quan sát đƣợc và tƣởng tƣợng về một cái gì đó thống
nhất, đƣa chúng vào một hệ thống và cho phép lƣu giữ những kiến thức về thế giới.
Ngƣời ta cho rằng chính ngôn ngữ bảo đảm cách tiếp cận với sự miêu tả và
xác định bản chất của ý niệm. Giữa ý niệm và các đơn vị ngôn ngữ có mối quan hệ
đặc biệt. Theo một số học giả, những ý niệm đơn giản nhất đƣợc biểu hiện bằng một
từ, những ý niệm phức tạp hơn đƣợc biểu hiện trong các cụm từ và câu.
Theo nhà nghiên cứu Trần Văn Cơ, ý niệm có cấu trúc trƣờng - chức năng
đƣợc tổ chức theo mô hình trung tâm và ngoại vi. Có thể hình dung trƣờng - chức
năng của ý niệm nhƣ một vòng tròn to có chứa vòng tròn nhỏ tại tâm và những vòng
tròn nhỏ khác giao nhau.
Hạt nhân là khái niệm, nằm ở trung tâm của trƣờng - chức năng. Nó mang
tính phổ quát, toàn nhân loại. Nằm ở ngoại vi (trong những vòng tròn nhỏ giao
nhau) là những nét đặc thhù văn hóa - dân tộc, trong đó yếu tố hàng đầu là giá trị,

bởi lẽ nói đến văn hóa là nói đến những giá trị văn hóa (tinh thần và vật chất). Nét
đặc thù văn hóa bao gồm: a) văn hóa toàn dân tộc, b) văn hóa các tộc ngƣời, c) văn
hóa vùng, miền, địa phƣơng d) văn hóa riêng của các nhóm xã hội mà con ngƣời
tham gia và chịu tác động về nhiều mặt, và cuối cùng đ) là văn hóa cá thể với những
đặc điểm tạo thành nhân cách cá nhân nhƣ tình cảm, đạo đức, học vấn, kinh nghiệm
sống và những đặc điểm tâm -sinh lý cá nhân...
Vậy ý niệm là “cái chứa đựng” sự hiểu biết của con ngƣời về thế giới đƣợc
hình thành trong ý thức của quá trình tri nhận và hiện thân trong ngôn ngữ. Trong ý
niệm có cái phổ quát (khái niệm) và cái đặc thù (văn hóa đƣợc thể hiện dƣới nhiều
dạng khác nhau). Hay nói cách khác, ý niệm = khái niệm + các đặc thù văn hóa.
1.2.1.4. Cấu trúc của ẩn dụ ý niệm
Theo các nhà ngôn ngữ học tri nhận, ẩn dụ là một cơ chế tri nhận nhờ đó
những tri giác liên tục, tƣơng tự đã trải qua quá trình phạm trù hóa đƣợc đánh giá lại


15
trong những bối cảnh ý niệm mới. Cơ chế tri nhận của ẩn dụ bao gồm hai miền
NGUỒN và ĐÍCH tồn tại tiền giả định trong ý thức của con ngƣời, trong đó những
thuộc tính của miền NGUỒN đƣợc ánh xạ, phóng chiếu lên miền ĐÍCH, cả hai
miền NGUỒN và ĐÍCH đều là những ý niệm, đƣợc cấu trúc hoá theo mô hình
trƣờng – chức năng: trung tâm – ngoại vi, trong đó hạt nhân là khái niệm nằm ở
trung tâm, mang tính phổ quát toàn nhân loại, và ngoại vi là những yếu tố ngôn ngữ,
văn hoá dân tộc, nằm trong một “khung” hay “nền” văn hoá nhất định mang tính
đặc thù.Ví dụ:
Với ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH, miền Nguồn là
CUỘC HÀNH TRÌNH và miền Đích là TÌNH YÊU. Một số thuộc tính đƣợc chiếu
xạ từ miền Nguồn đến miền Đích nhƣ sau:
Lƣợc đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH
Miền nguồn: CUỘC HÀNH TRÌNH


Miền đích: TÌNH YÊU

Du khách

 Những ngƣời yêu nhau

Phƣơng tiện

 Tình yêu của những ngƣời yêu nhau

Cuộc hành trình

 Sự kiện trong quan hệ yêu đƣơng

Độ dài của cuộc hành trình

 Thời gian duy trì quan hệ yêu đƣơng

Những trở ngại trên hành trình

 Những khó khăn, trắc trở trong tình yêu

Lựa chọn hƣớng đi

 Những lựa chọn trong tình yêu

Điểm kết thúc cuộc hành trình

 Đích đến của tình yêu


Nhƣ vậy, ngƣời đọc có thể hiểu những đặc điểm của miền đích TÌNH YÊU
thông qua miền nguồn là CUỘC HÀNH TRÌNH thông qua các ánh xạ đƣợc chiếu
từ miền Nguồn CUỘC HÀNH TRÌNH đến miền Đích TÌNH YÊU.
1.2.1.5. Các loại ẩn dụ ý niệm
Các nhà ngôn ngữ học tri nhận có nhiều cách phân loại ẩn dụ ý niệm theo các
tiêu chí khác nhau. Cho đến nay, ẩn dụ ý niệm có tất cả năm cách phân loại. Theo
Kovecses (2002), có các cách phân loại ẩn dụ ý niệm nhƣ sau [76, tr. 29 - 39]:
- Thứ nhất: Ẩn dụ ý niệm có thể đƣợc phân loại theo tính quy ƣớc, gồm có
hai loại: ẩn dụ có tính quy ƣớc và ẩn dụ phi quy ƣớc. Tuy vậy, tác giả lại không đƣa
ra tiêu chí cụ thể để phân loại mức độ cao thấp cho ẩn dụ quy ƣớc.


×