Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Thu hút vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG THỊ PHƯƠNG NGA

THU HÚT VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG THỊ PHƯƠNG NGA

THU HÚT VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÍ VĂN KỶ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ
một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông
tin trích dẫn trong luận văn này được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Lương Thị Phương Nga


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Phí Văn Kỷ, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND, Phòng thống kê, Phòng kinh tế và
hạ tầng, Phòng Kế hoạch và tài chính, Phòng quản lý thị trường huyện Đại
Từ, cùng các cơ quan chức năng trên địa bàn huyện Đại Từ đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận
văn thạc sĩ.
Thái Nguyên, ngày…..tháng……năm 2017
Tác giả


Lương Thị Phương Nga


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3
Chương 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐỂ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA ............... 4
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa .................................................................................................... 4
1.1.1. Lý luận về vốn phát triển sản xuất .................................................. 4
1.1.2. Lý luận về vốn phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa
bàn huyện ................................................................................................ 12
1.1.3. Lý luận về thu hút vốn phát triển nông nghiệp hàng hóa ............. 14
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................... 24
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 24
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước............................................... 24
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác thu hút vốn phát triển sản xuất nông nghiệp

hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.......................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................ 26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương về công tác thu hút vốn phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .... 32


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin .............................. 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 38
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất nông nghiệp hàng hóa của huyện38
2.3.2. Chỉ tiêu về thu hút vốn phát triển hàng hóa ở huyện Đại Từ........ 39
Chương 3. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐỂ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở HUYỆN
ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................... 43
3.1. Khái quát địa bàn huyện Đại Từ ...................................................... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................... 47
3.1.3. Điều kiện xã hội ............................................................................ 48
3.2. Thực trạng công tác thu hút vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.......................................... 50
3.2.1. Kết quả thu hút vốn đầu tư để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa huyện Đại Từ .................................................................................... 50
3.2.2. Thu hút gián tiếp bằng các biện pháp làm gia tăng sự hấp dẫn của
ngành nông nghiệp huyện Đại Từ ........................................................... 54
3.2.3. Thu hút trực tiếp thông qua các chương trình xúc tiến đầu tư vào
sản xuất nông nghiệp hàng hóa huyện Đại Từ ........................................ 62

3.2.4. Đánh giá kết quả vốn đầu tư đối với phát triển nông nghiệp sản xuất
hàng hóa tại huyện Đại Từ ...................................................................... 64
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu hút vốn để phát triển
SXNN hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.............................. 68
3.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................... 68
3.3.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 72


v
3.4. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công
tác thu hút vốn để phát triển SXNN hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên .................................................................................................... 79
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 79
3.4.2. Những hạn chế .............................................................................. 81
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 82
Chương 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC THU HÚT VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP HÀNG HÓA Ở HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI
NGUYÊN................................................................................................ 84
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu về công tác thu hút các nguồn
vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................ 84
4.1.1. Quan điểm, phương hướng ........................................................... 84
4.1.2. Mục tiêu......................................................................................... 85
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thu hút các nguồn vốn để
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở huyện Đại Từ .................... 87
4.2.1. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa ........................................................................................................... 87
4.2.2. Đầu tư có trọng điểm, trọng tâm để sản xuất từng loại hàng hóa nông
nghiệp ...................................................................................................... 89

4.2.3. Đa dạng hóa công tác thu hút các nguồn vốn đầu tư, xây dựng cơ sở
vật chất cho nông nghiệp......................................................................... 90
4.2.4. Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
hàng hóa .................................................................................................. 92
4.2.5. Tăng cường thu hút, chú trọng đầu tư vốn của tỉnh ...................... 93
4.3. Kiến nghị .......................................................................................... 93
4.3.1. Đối với Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên......................... 93
4.3.2. Đối với huyện UBND huyện Đại Từ ............................................ 95
4.3.3. Đối với nhà đầu tư nông nghiệp .................................................... 97
KẾT LUẬN ............................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 99
PHỤ LỤC ............................................................................................. 102


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
BTXM

: Bê tông xây mới

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CSXH

: Chính sách xã hội

ĐT


: Đầu tư

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

GO

: Giá trị sản xuất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTNT

: Giao thông nông thôn

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NĐ-CP

: Nghị định-Chính phủ


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NLTS

: Nông lâm thủy sản

NN

: Nông nghiệp

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NQ

: Nghị quyết

NT

: Nông thôn

ODA

: Vốn hỗ trợ chính thức

PT


: Phát triển

QL

: Quốc lộ

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TW

: Trung ương

UBND

: ủy ban nhân dân

WB

: Ngân hàng thế giới


XDNTM

: Xây dựng nông thôn mới

XTTM

: Xúc tiến thương mại


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Các loại đất trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn từ 20112015 ..................................................................................... 45

Bảng 3.2:

Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đại Từ qua một số năm 2011-2016 ..................................... 47

Bảng 3.3:

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu trên địa bàn huyện Đại Từ
giai đoạn từ 2011-2016........................................................ 49

Bảng 3.4:

Bảng tổng hợp nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông

nghiệp hàng hóa huyện Đại Từ ........................................... 51

Bảng 3.5:

Chỉ tiêu GDP/GO của huyện Đại Từ giai đoạn từ 20142016 ..................................................................................... 52

Bảng 3.6:

Chỉ tiêu GO/Vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa
của huyện Đại Từ giai đoạn từ 2014-2016 .......................... 53

Bảng 3.7:

Danh mục chương trình xúc tiến đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp hàng hóa huyện Đại Từ ........................................... 63

Bảng 3.8:

Sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo
ngành ................................................................................... 64

Bảng 3.9:

ICOR ngành nông nghiệp huyện Đại Từ giai đoạn từ 20142016...................................................................................... 65

Bảng 3.10: Năng suất lao động và việc làm tăng thêm do vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp hàng hóa huyện Đại Từ .................. 66
Bảng 3.11: Cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đại Từ theo ngành nghề
giai đoạn từ 2014-2016........................................................ 74
Bảng 3.12: Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn

huyện Đại Từ từ năm 2014-2016 ........................................ 76


viii
Bảng 3.13: Tỷ lệ chi NSNN cho nông nghiệp hàng hóa huyện Đại Từ giai
đoạn từ 2014-2016............................................................... 77
Bảng 3.14: Kết quả điều tra về nhu cầu vốn của các hộ gia đình nông thôn
của huyện Đại Từ năm 2016 ............................................... 80


ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa của huyện Đại Từ giai đoạn từ 2014-2016 .............. 51
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đại Từ theo ngành
nghề giai đoạn từ 2014-2016 .......................................... 75


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước nông nghiệp, phát triển kinh tế đất nước phải dựa trên cơ
sở nền tảng của nông nghiệp. Con đường tất yếu để nông nghiệp phát triển là CNHHĐH nông nghiệp, nông thôn mà giải pháp của nó là đầu tư thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa. Đầu tư cho nông nghiệp ở khâu nào, lấy vốn
từ đâu và sử dụng như thế nào có hiệu quả. Đây là nội dung đang đòi hỏi cho ngành
nông nghiệp nước ta nói chung và các địa phương nói riêng.
Huyện Đại Từ có nhiều đơn vị hành chính nhất tỉnh Thái Nguyên với 31
xã, thị trấn, tổng diện tích đất tự nhiên toàn Huyện là 57.790 ha và 167.512 khẩu,
có 8 dân tộc anh em cùng chung sống: Kinh, tày, Nùng, Sán chay, Dao, Sán dìu,
Hoa, Ngái v.v..; Chiếm 16,58% về diện tích, 16,12% dân số cả tỉnh Thái Nguyên.

Mật độ dân số bình quân 274,65 người/km2. Là huyện có diện tích lúa và diện tích
chè lớn nhất tỉnh (lúa 12.500 ha, chè trên 5.000 ha), giá trị sản xuất nông nghiệp
của huyện đạt mức cao nhất tỉnh là 1.860 tỷ đồng năm 2015. Trong những năm
qua, phát triển nông nghiệp của huyện chỉ mang tính chất nội tiêu, các mặt hàng
như lứa, chè còn chứ đẩy mạnh phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa thị trường
khiến cho giá trị lợi nhuận đem lại cho người dân còn thấp, cuộc sống người dân
còn chưa được cải thiện đáng kể. Những kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng, lợi thế và ngành nông nghiệp huyện đang tiềm ẩn nhiều yếu tố bất
ổn, gặp nhiều thách thức mới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cũng như
chịu tác động của biến đổi khí hậu.
Do vậy, để phát triển nông nghiệp đi đúng hướng, khai thác có hiệu quả
tiềm năng và lợi thế thì hiện nay chưa được phát huy tốt. Sản xuất nông nghiệp
còn nhiều bất cập đặc biệt là ở các xã vùng sâu nên đời sống nông dân còn gặp
nhiều khó khăn, lực lượng lao động nông thôn đông (năm 2016 là 76.647 người,
chiếm 46,74% dân số huyện); số hộ nghèo, cận nghè còn cao (năm 2016 có
6.223 hộ), cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, giá trị sản xuất nông nghiệp còn thấp


2
(khoảng 27%), các chính sách phát triển nông nghiệp triển khai trên địa bàn
huyện còn nhiều hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là nguồn vốn đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp hàng hóa còn chưa được quan tâm thu hút, vốn chủ
yếu từ trung ương và địa phương đầu tư cho Nông nghiệp hàng hóa. Các nhà
đầu tư nông nghiệp còn chưa đầu tư mạnh dạn vào sản phẩm tạo ra giá trị hàng hóa
lớn của ngành nông sản (điển hình sản phẩm chè là nông sản mạnh của tỉnh, cây ăn
quả,…), quá trình thu hút và quản lý vốn còn chưa được chú trọng. Nếu huyện
không có sự chuẩn bị tốt về ứng dụng khoa học kỹ thuật, không ứng dụng công
nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp hàng hóa để hạn chế những rủi ro về thị trường,
biến đổi khí hậu mà nông nghiệp hàng hóa phải đối mặt thì gây ra tổn thất kinh tế
huyện, đời sống hộ nông dân khó khăn,…Chính vì vậy cần thu hút vốn để giải quyết

điều này. Do vậy, tác giả đã nghiên cứu đề tài: “Thu hút vốn để phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ
Kinh tế nông nghiệp, đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp thu hút vốn để phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, góp phần
phát triển nông nghiệp hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ cở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa;
Thực trạng thu hút vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn để phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút vốn để phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhằm
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu từ năm 2014-2016 và khuyến
nghị một số giải pháp đến năm 2020.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thu hút các nguồn

vốn tài chính để phát triển cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa của huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã cung cấp hệ thống cơ bản những vấn đề lý luận
về thu hút vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã phân tích, đánh giá công tác thu hút vốn
để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở huyện Đại Từ, đề xuất các giải pháp
quan trọng và có ý nghĩa nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư đa dạng từ nhiều
nguồn, nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội để phát triển sản xuất hàng
hóa cho huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho sinh viên khối ngành kinh
tế, các cao học viên và các nghiên cứu sinh trong quá trình học tập và nghiên
cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn để phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác thu hút vốn để phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác thu hút vốn để
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN
ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa

1.1.1. Lý luận về vốn phát triển sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm, đặc trưng về vốn phát triển sản suất
a. Khái niệm
Vốn phát triển sản xuất là nguồn lực biểu hiện dưới dạng giá trị, được
thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình, sử dụng vào mục đích đầu tư
trong phát triển sản xuất của nền kinh tế. [6]
b. Đặc trưng
Vốn là yếu tố quan trọng, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
của các quốc gia trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, vai trò của vốn càng được phát huy tối đa.
Cho đến nay, đã có rất nhiều khái niệm về vốn được nhìn nhận dưới góc
độ phân loại thành vốn cố định, vốn lưu động, vốn đầu tư tài chính... Tuy nhiên,
chưa có một định nghĩa bằng văn bản chính thức của Nhà nước về vốn. Để đưa
ra một khái niệm mang tính chất tổng hợp về vốn đầu tư, cần đi sâu phân tích
những đặc trưng cơ bản của vốn sau đây:
Thứ nhất, vốn được biểu hiện bằng giá trị. Vốn phải đại diện cho một lượng
giá trị có thực của tài sản (tài sản hữu hình và tài sản vô hình). Tài sản hữu hình là
những tài sản có hình thái vật chất cụ thể (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hàng hóa,
nguyên vật liệu…). Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất
cụ thể (bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, nhãn hiệu
hàng hóa, quyền sử dụng đất, uy tín trên thị trường…).
Thứ hai, vốn luôn được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được
biểu hiện bằng tiền nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn. Tiền
chỉ biến thành vốn khi chúng sử dụng vào mục đích đầu tư kinh doanh. Nói


5
cách khác, tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm năng. Tiền là phương tiện để trao đổi,
lưu thông hàng hóa còn vốn là để sinh lời, nó luôn chu chuyển và tuần hoàn.
Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền dự trữ không có khả năng sinh lời không phải là

vốn. Tùy thuộc vào phương thức đầu tư kinh doanh mà cách vận động và
phương thức vận động của tiền vốn cũng khác nhau.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc biệt vì
nó mang đầy đủ hai đặc trưng cơ bản của hàng hóa thông thường là giá trị, giá
trị sử dụng và đặc biệt ở chỗ người bán vốn không mất đi quyền sở hữu mà chỉ
bán quyền sử dụng nó. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Giá cả của vốn
gọi là lãi suất. Người mua nhận được quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời
gian nhất định và phải trả cho người bán một tỷ lệ nhất định tính trên số vốn
đó, gọi là lãi suất. Cũng như mọi hàng hóa thông thường khác, vốn bao giờ
cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Tùy theo hình thức đầu tư mà chủ sở
hữu có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với người sử dụng vốn. Sở dĩ gọi
vốn là hàng hóa đặc biệt bởi vì người bán vốn không mất quyền sở hữu mà chỉ
bán quyền sử dụng vốn. Chính sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn đã làm cho vốn có khả năng lưu thông và sinh lời. Sự lưu thông của vốn đã
từng bước tạo lập và hình thành thị trường vốn - một bộ phận cấu tạo nên thị
trường tài chính.
Thứ tư, vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền mà còn biểu hiện dưới dạng
tiềm năng và lợi thế vô hình. Ví dụ: vị trí địa lý, lợi thế thương mại, uy tín thị
trường, bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm lâu năm…Việc “giá trị hóa” được
những tiềm năng và lợi thế vô hình đó góp phần quan trọng trong việc phát huy
triệt để vai trò vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế.
Thứ năm, tích tụ và tập trung vốn: Tích tụ vốn là sự tăng thêm quy mô
vốn cá biệt của từng doanh nghiệp, từng nhà sản xuất. Tập trung vốn là sự tăng
thêm quy mô của vốn cá biệt bằng cách hợp nhất nhiều nguồn vốn cá biệt sẵn
có thành một nguồn vốn cá biệt khác lớn hơn. Tích tụ và tập trung vốn quan hệ


6
mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau phát triển. Tích tụ vốn làm tăng quy mô và
sức mạnh của vốn, do đó tập trung mạnh hơn. Tập trung vốn lại tạo điều kiện

thuận lợi đẩy mạnh tích tụ, ảnh hưởng qua lại của tích tụ và tập trung vốn làm
cho nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội ngày càng tăng. Tích tụ và tập trung vốn
dẫn đến tích tụ sản xuất. Thiếu vốn cho phát triển kinh tế nói chúng và phát
triển nông nghiệp nói riêng ở Việt Nam là tình trạng phổ biến. Vì vậy, khắc
phục khó khăn này, không còn cách nào khác là phải tăng cường thu hút, huy
động vốn, khơi thông các dòng chảy của vốn và hướng chúng vào đầu tư phát
triển nông nghiệp.
Thứ sáu, vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói cách khác, ở các thời điểm
khác nhau giá trị của vốn cũng khác nhau. Thời gian càng dài, giá trị và độ an
toàn của đồng tiền càng giảm. Vì vậy, khi tính toán, phân tích hiệu quả đầu tư
cần phải hiện tại hóa hoặc tương lai hóa giá trị của vốn [4].
1.1.1.2. Khái niệm, cơ cấu vốn phát triển sản xuất
a. Khái niệm
Từ các đặc trưng cơ bản trên về vốn, có thể tổng hợp lại để đưa ra một
khái niệm mang tính tóm lược về vốn đầu tư phát triển nông nghiệp như sau:
Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp là một bộ phận của nguồn lực biểu
hiện dưới dạng giá trị, được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình, sử
dụng vào mục đích đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp để sinh lời. [13]
Vốn đầu tư phát triển là vốn đầu tư loại trừ vốn đầu tư tài chính (vốn
đầu tư cho các hoạt động tài chính như ngân hàng, thị trường vốn…) và vốn
đầu tư thương mại (vốn đầu tư cho các hoạt động dịch vụ, du lịch,…).
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp để thực hiện các hoạt động
đầu tư, là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong
một thời kỳ nhất định, thường được thực hiện qua các dự án đầu tư và một số
chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định
và tài sản lưu động [6].


7
b. Cơ cấu vốn

 Vốn trong nước
 Vốn từ ngân sách nhà nước
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đó được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nó phản ánh các quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội phát sinh khi Nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc chủ yếu là
không hoàn trả trực tiếp. Nguồn vốn NSNN được hình thành từ nguồn tích lũy
của ngân sách và nguồn vốn tín dụng của Nhà nước.
- Vốn tích lũy của NSNN là phần chênh lệch giữa thu và chi NSNN. Thu
NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Chi NSNN bao
gồm: chi cho đầu tư phát triển, chi thường xuyên cho quản lý hành chính, an
ninh quốc phòng, sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa
học, thể dục thể thao… ở phần lớn các nước đang phát triển, thường xuyên xảy
ra tình trạng thâm hụt ngân sách do nhu cầu chi tiêu thường xuyên rất cao, trong
khi nguồn thu lại rất hạn chế nên ngân sách nhà nước không phải là nguồn vốn
đầu tư chủ yếu.
- Nguồn vốn tín dụng nhà nước: là hình thức vay nợ của Nhà nước thông
qua kho bạc, được thực hiện chủ yếu bằng phát hành trái phiếu Chính phủ, bao
gồm các hình thức:
+ Tín phiếu kho bạc: là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn dưới một
năm, được phát hành với mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà
nước, đồng thời tạo thêm công cụ cho thị trường tiền tệ.
+ Trái phiếu kho bạc: là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên,
được phát hành với mục đích huy động vốn theo kế hoạch ngân sách nhà nước
hàng năm đã được Quốc hội phê duyệt.



8
+ Trái phiếu đầu tư: là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn từ một năm
trở lên, bao gồm: Trái phiếu huy động vốn cho từng công trình cụ thể thuộc
diện ngân sách đầu tư, nằm trong kế hoạch đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt
nhưng chưa được bố trí vốn ngân sách trong năm kế hoạch và Trái phiếu huy
động vốn để hỗ trợ đầu tư phát triển theo kế hoạch hàng năm được Chính phủ
phê duyệt.
Hình thức tín dụng nhà nước tuy lãi suất thấp hơn so với các hình thức
tín dụng khác, nhưng độ an toàn cao do có sự đảm bảo của Nhà nước nên rất
dễ huy động vốn. Do đó, nếu vận dụng tốt sẽ tạo ra nguồn vốn đầu tư quan
trọng phục vụ cho phát triển nông nghiệp.
Mức vốn đầu tư từ NSTW cho phát triển nông nghiệp còn ít, khoảng 67%/năm. So với các lĩnh vực công nghiệp-xây dựng, dịch vụ, con số đầu tư vốn
NSNN còn quá ít. Cho nên cần huy động đa dạng nguồn vốn cho phát triển
nông nghiệp nói chung và nông nghiệp hàng hóa nói riêng.
 Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ nhiều kênh khác
nhau như: nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập doanh nghiệp
(nguồn vốn này có xu hướng giảm), nguồn vốn huy động thông qua trái phiếu; lợi
nhuận được phép để lại doanh nghiệp; tiền khấu hao tài sản cố định,...
Ngoài việc hỗ trợ đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước thì vốn của
doanh nghiệp nhà nước cũng là kênh quan trọng cần huy động để phát triển kết
cấu hạ tầng, dịch vụ nông nghiệp.
 Vốn từ tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian
Vốn đầu tư cho phát triển được huy động qua các ngân hàng thương mại và
các tổ chức tài chính trung gian khác như công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân,
công ty bảo hiểm… chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của xã hội. Các tổ
chức tín dụng với chức năng trung gian huy động vốn từ nơi cung ứng đến nơi
có nhu cầu đầu tư để giải quyết quan hệ cung cầu về vốn đầu tư trong phạm vi
toàn xã hội và là trung tâm thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế, sẽ góp phần
đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Ưu



9
điểm của các tổ chức này là có thể thỏa mãn được mọi nhu cầu về vốn của các
pháp nhân và các thể nhân trong nền kinh tế, nếu những đối tượng vay vốn chấp
nhận đầy đủ quy chế tín dụng. Các hình thức huy động phong phú, đa dạng;
thời gian cho vay rất linh hoạt đáp ứng nhu cầu khác nhau của người đi vay;
lĩnh vực cho vay rất rộng, liên quan đến các chủ thể và các lĩnh vực khác nhau
trong nền kinh tế… là những lợi thế của hình thức tín dụng này. Những ưu thế
đó khiến các tổ chức này có thể thu hút, huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế với khối lượng lớn. Do vậy, huy động vốn qua tín dụng
ngân hàng và các tổ chức tín dụng trung gian có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc huy động vốn đầu tư phát triển
 Vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư
Theo xu hướng phát triển hiện nay, nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế có
chiều hướng gia tăng và ngày càng khẳng định vị trí của nó trong tổng vốn đầu
tư phát triển kinh tế. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, là nơi cần phải
tăng cường tích tụ và tập trung vốn để đổi mới, mở rộng sản xuất, tăng khả
năng cạnh tranh và tạo vị thế trên trường quốc tế. Song phần tích tụ của từng
doanh nghiệp tăng lên không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư đổi mới công nghệ,
mở rộng quy mô sản xuất. Do đó, các doanh nghiệp phải huy động vốn bằng
các hình thức như vay tín dụng ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay
lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi, vay thông qua mua
hàng trả chậm, vay thương mại… Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân…) lợi nhuận sau thuế
được chia làm hai phần: một phần chia cho các thành viên của công ty, một
phần để lại cho doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận không chia này là khoản tiết
kiệm của các doanh nghiệp để hình thành nên vốn đầu tư. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp này để tiến hành đầu tư còn sử dụng thêm cả phần trích từ khấu
hao tài sản cố định. ở nước ta hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp ngoài

quốc doanh ra đời với nhiều hình thức, quy mô và lĩnh vực hoạt động khác
nhau. Các doanh nghiệp này thường có quy mô vừa và nhỏ, tuy nhiên hoạt động
rất linh hoạt, có hiệu quả và đóng góp đáng kể trong công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.


10
Một nguồn huy động vốn đầu tư không thể không kể đến là nguồn huy
động từ các tầng lớp dân cư. Nguồn vốn được hình thành từ tiết kiệm của dân
cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của mỗi hộ gia đình. Phần tiết kiệm là
chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu. Thu nhập nếu nhỏ hơn mức chi tiêu sẽ
không có tiết kiệm, thu nhập bằng chi tiêu thì tiết kiệm bằng không. Nếu thu
nhập lớn hơn mức chi tiêu thì sẽ có tiết kiệm, đây chính là điều kiện để hình
thành nên nguồn vốn đầu tư từ tầng lớp dân cư. Tiết kiệm ở các nước phát triển
có xu hướng nhiều hơn ở các nước đang và kém phát triển, các hộ gia đình có
thu nhập cao hơn thường tiết kiệm nhiều hơn, tiết kiệm ở thành thị thường nhiều
hơn nông thôn.
Đối với nước ta hiện nay, do thu nhập của dân cư còn ở mức thấp nên
mức tiết kiệm của dân cư rất thấp, dẫn đến nguồn vốn đầu tư từ tầng lớp dân cư
chưa nhiều. Tuy nhiên theo đà phát triển chung của đất nước, thu nhập của dân
cư ngày càng tăng, nguồn vốn này.
Trong điều kiện điểm xuất phát và khả năng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế
còn thấp, gây khó khăn cho việc khai thác các nguồn vốn trong nước như ở nước
ta hiện nay, thì nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài là hết sức quan trọng. [6]
 Vốn đầu tư nước ngoài
 Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA)
Theo Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới (WB) xuất
bản tháng 06/1999, ODA được định nghĩa như sau: “ODA là một phần của tài
trợ phát triển chính thức ODF, trong đó các yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng
với cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ”. Trong đó,

tài trợ phát triển chính thức (Offcial Development Finance, viết tắt là ODF) là
tất cả các nguồn tài chính mà chính phủ các nước phát triển và các tổ chức đa
phương dành cho các nước đang phát triển.
ODA là nguồn vốn được vay có lãi suất thấp, thời gian cho vay dài, có
thời gian ân hạn (chỉ trả lãi, chưa phải trả gốc), giá trị cho vay lớn. Lĩnh vực
đầu tư của ODA chủ yếu là các lĩnh vực không hoặc ít sinh lợi nhuận, đó là các
công trình công cộng mang tính chất phúc lợi xã hội như các dự án đầu tư vào
cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông vận tải, giáo dục y tế…


11
ODA là khoản vay có tính chất ưu đãi, có lợi về mặt kinh tế - xã hội cho
các nước nhận đầu tư, là nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các nước đang
và chậm phát triển. ODA giúp các nước nghèo tiếp nhận những thành tựu khoa
học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời ODA giúp các
nước nhận đầu tư điều chỉnh cơ cấu kinh tế, góp phần tăng khả năng thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát
triển trong nước. Do tác dụng to lớn của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
nên cần tận dụng nguồn vốn này, kết hợp với sử dụng hiệu quả để đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, cần tránh lạm dụng, biến khoản vay nợ này
thành gánh nặng nợ nần, từ sự bị ràng buộc về kinh tế dẫn đến bị các nước tài
trợ ràng buộc về chính trị.
 Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI)
Theo khái niệm của tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển (OECD): Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các
mối quan hệ kinh tế lâu dài với các doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư
mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên
bằng cách: thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc
toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; tham
gia vào một doanh nghiệp mới, cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm); hoặc có quyền

kiểm soát nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.
FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận,
các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp
định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để dành quyền
kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Do chủ đầu tư trực
tiếp sử dụng vốn, thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, hơn
nữa trong trường hợp nhận thấy sự bất ổn của nền kinh tế nước nhận đầu tư, nhà
đầu tư không dễ dàng rút vốn để chuyển sang hình thứcđầu tư khác nên đối với
các nước nhận đầu tư FDI có ưu điểm là tính ổn định, hiệu quả sử dụng cao hơn
các hình thức khác. Một mặt, cũng giống như nguồn vốn ODA, vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tạo điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ thuật và công


12
nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài. Mặt khác, nguồn
vốn FDI còn góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các nguồn vốn trong nước
do các doanh nghiệp trong nước phải tăng cường đầu tư và chú trọng đến hiệu quả
đầu tư trong điều kiện phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn FDI, quan
trọng hơn FDI không làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài. Vì vậy, đây là nguồn
vốn có ý nghĩa quan trọng, cần có những chính sách phù hợp để thu hút, huy động
phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế. [6]
1.1.2. Lý luận về vốn phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn
huyện
1.1.2.1. Khái niệm
Nông nghiệp hàng hóa là một bộ phận của nền kinh tế hàng hóa nói
chung, nó sản xuất ra nông sản phẩm (nông, lâm, ngư nghiệp) không phải để
tự tiêu dùng của người sản xuất mà là để trao đổi, để bán trên thị trường, nó là
hình thức tổ chức kinh tế-xã hội, trong đó có mối quan hệ kinh tế giữa người
với người, giữa các chủ thể với nhau được thực hiện thông qua trao đổi, mua
bán trên thị trường, quan hệ hàng hóa - tiền tệ, quan hệ thị trường, quan hệ hạch

toán,…là những quan hệ chủ yếu của loại hình này, chịu sự chi phối của lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, thiết chế kinh tế - xã hội, phong tục tập quán,
văn hóa,...trong đó trực tiếp và khách quan là sự tác động của các quy luật giá
trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. [6] [3]
Như vậy, sản xuất nông nghiệp hàng hóa là quá trình biến đổi những
yếu tố đầu vào (nguồn nhân lực, vốn, kĩ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lượng,
thông tin) thành đầu ra (nông sản phẩm) với năng suất, chất lượng nông sản
vượt trội, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội và đảm bảo
nông nghiệp phát triển bền vững. [6]
Có thể khẳng định rằng, tất cả các ngành, các lĩnh vực đểu muốn có sự
phát triển và ngành nông nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật này. Vốn đầu
tư chính là nhân tố quyết định những sự biến đổi vượt bậc của ngành nông
nghiệp, là đòn bẩy, là động lực cho sự phát triển kinh tế nói chung và trong
nông nghiệp nói riêng.


13
Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp hàng hóa là một bộ phận của nguồn
lực biểu hiện dưới dạng giá trị, được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô
hình, sử dụng vào mục đích đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp hàng hóa nhằm
sinh lời. [13]
1.1.2.2. Đặc trưng của sản xuất nông nghiệp hàng hóa
- Sản xuất quy mô lớn, sử dụng nhiều máy móc: Để phát triển nông nghiệp
hàng hóa, điều kiện quan trọng là người sản xuất phải tích tụ ruộng đất, không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất bởi giá trị cao nhất của sản phẩm nông sản nằm
ở quy mô năng suất tăng, sẽ là lợi thế hạ thấp giá thành sản phẩm nông sản, mới
có khả năng tiếp cận với người mu, khi đó sản phẩm đó mới là sản phẩm của sản
xuất nông nghiệp hàng hóa. Bên cạnh đó, khi quy mô ruộng đất đủ lớn, sẽ dễ dàng
áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác nhanh, hiệu quả, tiết kiệm chi phí từ khâu
trồng đến khâu chăm sóc, thu hoạch. Cơ giới hóa đóng vai trò quyết định trong

sản xuất nông nghiệp như giảm lao động thủ công, lao động nặng nhọc và giảm
tổn thất sau thu hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho cây trồng phát triển làm tăng
năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp
- Năng suất lao động cao: thực vậy, đối với sản xuất nông nghiệp hàng
hóa đòi hỏi khả năng phát triển quy mô và chất lượng nông sản, điều kiện khí
hậu, thời tiết được khống chế và cải tạo cùng với ứng dụng khoa học kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến nên người sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao
động của mình.
- Sản xuất hàng hóa chuyên môn hóa, liên kết chặt chẽ nông - công
nghiệp: sản phẩm của sản xuất nông nghiệp hàng hóa có tính chuyên môn hóa
cao thể hiện ở năng suất, chất lượng vượt trội so với sản xuất nông nghiệp
truyền thống. Bên cạnh đó, mối liên kết giữa nông nghiệp và công nghiệp rất
khăng khít và gắn bó, sản phẩm nông sản thường được phát triển theo chuỗi giá
trị cho nên đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng.
- Người sản xuất quan tâm nhiều hơn đến lợi nhuận: Điều này thể hiện lợi
thế về quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa, để sản xuất khối lượng nông sản
lớn yêu cầu cần tích tụ ruộng đất, “dồn điền đổi thửa” để thuận lợi trong ứng


14
dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ từ chăm sóc đến thu hoạch, cho nên người
sản xuất rất quan tâm đến đơn vị lợi nhuận của sản phẩm. Bên cạnh đó, khi phát
triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa thị trường tiêu thụ rất quan tâm đến chất
lượng nông sản đảm bảo sạch, an toàn và giá thành hạ mới thu hút được khách
hàng, đó là thách thức của nông nghiệp sản xuất hàng hóa. [6]
1.1.3. Lý luận về thu hút vốn phát triển nông nghiệp hàng hóa
1.1.3.1. Khái niệm về thu hút vốn phát triển SXNN hàng hóa
Thu hút vốn phát triển nông nghiệp hàng hóa là hoạt động của chủ thể
đưa ra các biện pháp tác động nhằm tăng cường các nguồn vốn khác nhau cho
phát triển nông nghiệp hàng hóa, nguồn vốn này sử dụng vào mục đích đầu tư

trong lĩnh vực nông nghiệp để sinh lời.
Thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp là quá trình tìm hiểu, xác
định, định hướng, khai thác và đưa vốn vào hoạt động đầu tư phát triển nông
nghiệp thông qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuậtxã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường, nguồn nhân lực các hoạt động
Marketing thu hút đầu tư...để thu hút các nhà đầu tư vốn, khoa học công nghệ
vào lĩnh vực nông nghiệp [6].
1.1.3.2. Vai trò của thu hút vốn trong phát triên SXNN hàng hóa
Một là, góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn cho đầu tư phát triển
nông nghiệp.
Đối với các nước đang phát triển, vốn đầu tư đóng vai trò như một “cú
hích ban đầu”, tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế. Thiếu vốn là căn bệnh
kinh niên của nền kinh tế các quốc gia này. Để điều trị căn bệnh đó không có
cách nào tốt hơn là phải tăng cường thu hút, huy động vốn, khơi thông các dòng
chảy của vốn và hướng chúng vào đầu tư phát triển kinh tế.
Giáo sư Paul. A. Samuelson đã chỉ ra vòng đói nghèo luẩn quẩn mà
nền kinh tế các nước đang phát triển gặp phải. Thu nhập thấp là nguyên nhân
dẫn đến tiết kiệm thấp, đầu tư thấp; tiết kiệm và đầu tư thấp sẽ cản trở quá
trình phát triển của vốn, làm cho tỉ lệ tích lũy vốn thấp, không đủ vốn cho
hoạt động đầu tư; vốn đầu tư không đủ cho nhu cầu sản xuất sẽ dẫn đến năng
lực sản xuất giảm, từ đó đưa đến một kết quả là thu nhập bình quân thấp.


×