MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1
TÊN VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
CNKT
Công nhân kỹ thuật
LĐPT
Lao động phổ thông
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CP
Cổ phần
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
HCNS
Hành chính nhân sự
THPT
Trung học phổ thông
BĐS
Bất động sản
1
2
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
3
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì cuộc cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt hơn không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn là
cuộc cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài. Để chiếm lĩnh
ưu thế thị trường thì các doanh nghiệp không chỉ tăng cường xây dựng các
chiến lược kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đổi mới các
trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại mà cần phải xây dựng cho mình
chiến lược phát triển nguồn nhân lực hiệu quả. Vì vậy, việc đầu tư vào công
tác đào tạo nhân lực là điều tất yếu được các doanh nghiệp quan tâm.
Không chỉ tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường mà đào tạo
nhân lực còn giúp cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu công việc, mục tiêu phát triển của
doanh nghiệp cũng như thỏa mãn nhu cầu học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn cho người lao động.
Trong bối cảnh đó, Chi nhánh số 1 Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng BĐS Lanmak luôn chú trọng tới công tác đào tạo nhân lực của tổ
chức mình, luôn coi đây là yếu tố tiền đề cho sự phát triển của tổ chức.
Chính vì vậy, sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như thực trạng nguồn nhân lực của Chi
nhánh, em xin được lựa chọn đề tài: “ Đào tạo nhân lực tại Chi nhánh số
1 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng BĐS Lanmak” làm đề tài báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình. Với hi vọng sẽ góp phần đánh giá được kết
quả và hiệu quả công tác đào tạo nhân lực của Chi nhánh, từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo của Chi nhánh
trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu 3 vấn đề chủ yếu:
Thứ nhất: Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về công tác đào tạo
nhân lực, đưa ra những luận điểm để chứng minh đào tạo là yếu tố quan
trọng góp phần vào sự thành công, phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai: Phân tích thực trạng công tác đào tạo nhân lực tại Chi
nhánh số 1 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng BĐS Lanmak để đánh giá
những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của
công tác đào tạo nhân lực tại Chi nhánh.
4
4
Thứ ba: Từ những hạn chế của công tác đào tạo nhân lực đã chỉ ra,
đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nhân lực ở
Chi nhánh số 1 Công ty CP đầu tư xây dựng BĐS Lanmak trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đào tạo nhân lực tại Chi nhánh số 1 Công ty
cổ phần đầu tư xây dựng BĐS Lanmak
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu các năm 2013, 2014, 2015, 2016
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Chi nhánh số 1 Công
ty CP Đầu tư xây dựng BĐS Lanmak
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: Đề tài thông qua các số liệu báo cáo, thống
kê của Chi nhánh số 1 Công ty CP Đầu tư xây dựng BĐS Lanmak và đặc
biệt là các số liệu thống kê của Phòng Hành chính – Nhân sự, Phòng Tài
chính – Kế toán,…
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ những thông tin, số liệu, tài
liệu thu thập được qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu (sách, báo, mạng, số
liệu và tài liệu của Chi nhánh) tiến hành phân tích, tổng hợp và đưa ra đánh
giá, nhận xét của bản thân về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra: Đề tài tiến hành điều tra bằng
phiếu hỏi được thiết kế sẵn các câu hỏi để người lao động trả lời về các vấn
đề của công tác đào tạo nhân lực tại Chi nhánh.
5. Kết cấu của báo cáo thực tập
Ngoài lời mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục
bảng biểu, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung chính
của báo cáo thực tập gồm có 4 phần chính:
Chương 1: Khái quát chung về Chi nhánh số 1 Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng BĐS Lanmak.
Chương 2: Tổ chức công tác quản trị nhân lực tại Chi nhánh số 1
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng BĐS Lanmak.
Chương 3: Nội dung của quản trị nhân lực tại Chi nhánh số 1 Công
ty cổ phần đầu tư xây dựng BĐS Lanmak.
Chương 4: Đào tạo nhân lực tại Chi nhánh số 1 Công ty cổ phần đầu
5
5
tư xây dựng BĐS Lanmak.
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH SỐ 1 CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BĐS LANMAK
1.1. Thông tin chung về Chi nhánh số 1 Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng BĐS Lanmak
Giới thiệu về chi nhánh:
- Tên chi nhánh: Chi nhánh xây dựng số 1 - Công ty CP Đầu tư xây dựng
BĐS Lanmak
- Tên giao dịch quốc tế: Construction Branch No.1 - Lanmak Property
Investment Construction Joint Stock Company
- Tên viết tắt tiếng anh: Lanmak Branch No.1
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỤNG BĐS LANMAK
Lanmak Property Investment Construction Joint Stock
Company
Thành công cùng bạn!
- Địa chỉ: Tầng 3, Tháp 1, Tòa N04B, khu Đoàn Ngoại Giao, Xuân Tảo,
Bắc Từ Liêm, Hà Nội
- Điện thoại: 04.32010101
- Mã số thuế: 0102276092
- Fax: 04.37545958.
- Email:
- Website: www.lanmak.vn - www.lanmak.com.vn
Lĩnh vực hoạt động:
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, khu đô
thị, trung tâm thương mại, giao thông, thủy lợi, điện, cấp thoát nước, trang
trí nội ngoại thất, sân vườn và cây cảnh;
- Xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vui chơi giải trí,
khu văn hóa thể thao;
- Xây dựng khách sạn;
6
6
- Lắp đặt hệ thống điện;
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí;
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng;
- Thiết kế nội ngoại thất công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp;
- Quy hoạch thiết kế kiến trúc công trình;
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp;
- Giám sát các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp lĩnh
vực xây dựng và hoàn thiện;
- Khảo sát địa chất công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;
- Mua bán, thi công lắp đặt hệ thống thang máy và thiết bị nâng hạ.
1.2 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Công ty CP Đầu tư xây dựng BĐS Lanmak được thành lập theo Nghị
quyết số 06/2007/NQ-HĐQT-TCT ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Hội đồng
quản trị Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Công ty hoạt động theo giấy đăng
ký kinh doanh số 0103017609 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp lần đầu ngày 29 tháng 05 năm 2007 và đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày
18 tháng 12 năm 2013.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh bất động sản, với sự kế thừa truyền
thống thi công xây lắp của Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Công ty CP Đầu
tư xây dựng BĐS Lanmak đã tham gia thi công nhiều công trình xây lắp
lớn như: Công trình Xi măng Nghi Sơn – giai đoạn 2, Công trình Xi măng
Thăng Long, Công trình cung cấp và lắp đặt hệ thống M&E 57 Huỳnh
Thúc Kháng, Công trình cung cấp và lắp đặt hệ thống M&E tòa nhà 28
tầng Làng Quốc tế Thăng Long, Công trình Nhà ở sinh viên Đại học Thái
Nguyên, Công trình khu nhà ở Park Hill City, Công trình Dạ Hợp – Hòa
Bình, Công trình Tổ hợp chung cư cao tầng C37 – Bộ công an, Công trình
Tổ hợp chung cư cao tầng N04B – Đoàn ngoại giao, Trung tâm Thương
mại Vincom Việt Trì...
Hiện nay, tổ chức bộ máy thi công xây lắp trực tiếp của Công ty có 3
Chi nhánh, 5 Đội xây dựng, các đơn vị trên hoạt động theo mô hình đơn vị
phụ thuộc hoạch toán báo sổ, tuân thủ theo quy chế tài chính và điều lệ tổ
chức của Công ty.
Đội xây dựng số 17 được thành lập ngày 01/01/2012. Được sự tin
7
7
tưởng của Ban lãnh đạo Công ty giao nhiệm vụ, Đội đã tham gia Dự án
trọng điểm của Công ty như: Trung tâm Thương mại Vincom Việt Trì, Lô
5- Times City.. Tuy nhiên, việc điều hành và quản lý của Đội còn ở quy mô
nhỏ, chưa tận dụng được hết nguồn nhân lực có chất lượng tương đối cao,
đội ngũ cán bộ kỹ sư đào tạo bài bản có kỹ năng và kiến thức tốt về lĩnh
vực thi công xây dựng dân dụng, công nghiệp, thi công lắp đặt hệ thống
điện, cấp thoát nước và môi trường. Hầu hết cán bộ công nhân viên đều gắn
bó, tâm huyết với Công ty và đều có ý thức chấp hành kỷ luật, lao động tốt.
- Sự cần thiết thành lập chi nhánh:
Trên cơ sở phân tích sự phát triển của thị trường xây dựng và tình
hình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp của Công ty và Tổng công
ty Xây dựng Hà Nội, chúng ta có thể nhận thấy việc thành lập Chi nhánh
xây dựng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, với trọng tâm dự án các nhà cao
tầng là một yêu cầu tất yếu.
Việc ra đời Chi nhánh xây dựng số 1- Công ty CP ĐTXD BĐS
LANMAK với tiền thân là Đội xây dựng số 17 là cần thiết nhằm thực hiện
mục tiêu chung của Công ty là kiện toàn lại bộ máy từ Công ty đến các đơn
vị trực thuộc, xây dựng các đơn vị xây lắp chuyên nghiệp đảm bảo đáp ứng
được nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Xây dựng Công ty Lanmak
trở thành một Công ty có thương hiệu trên thị trường xây dựng, mạnh toàn
diện, đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm sản xuất kinh doanh
và chuyên nghiệp hóa từng bộ phận quản lý, lấy kinh doanh xây lắp làm
ngành nghề chính. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất kinh doanh
đạt kế hoạch đề ra.
1.3 Tổ chức bộ máy của đơn vị
1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của đơn vị
- Chức năng của Chi nhánh là hoạt động kinh doanh đa ngành nghề
là quản lý, bảo trì cơ sở hạ tầng đường bộ và một số ngành nghề khác phù
hợp với năng lực của Chi nhánh;
- Xây dựng công trình công nghiệp dân dụng, nhà ở;
- Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình giao thông đường
bộ, công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ;
- Xây dựng, lắp đặt máy móc, thiết bị cho các công trình;
- Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát
triển các khu đô thị, khu phố mới và các công trình đô thị khác. Tư vấn
8
8
thiết kế, soạn thảo hồ sơ mời thầu. Giám sát quản lý quá trình thi công xây
lắp, quản lý chi phí xây dựng và nghiệm thu công trình;
- Kinh doanh nhà, dùng quỹ nhà thuộc quyền sở hữu của Chi nhánh
để cho thuê làm văn phòng đại diện hoặc cư trú đối với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy của Chi nhánh số 1
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
P.Giám đốc CN
Phòng
Kế hoạch
Kỹ thuật
P.Giám đốc CN
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Hành chính nhân sự
Hành chính
Các Đội xây dựng thi công trực tiếp
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Theo mô hình tổ chức bộ máy của Chi nhánh, ta có thể nhận thấy Chi
nhánh vận hành hệ thống theo mô hình trực tuyến chức năng. Với kiểu mô
hình này cách vận hành tồn tại cả ưu điểm và nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
- Kiểu mô hình này đã đảm bảo nguyên tắc trong quản lý tạo ra sự
thống nhất trong bộ máy, phân quyền để chỉ huy kịp thời truyền mệnh lệnh
vẫn theo tuyến đã quy định;
- Tạo điều kiện cho các phòng ban, tổ đội xây dựng thực hiện triệt để
các quy định từ phía Giám đốc, tránh cùng một lúc phải nhận và thi hành
những mệnh lệnh khác nhau từ người phụ trách;
9
9
- Thực hiện chuyên môn hóa chức năng quản lý của Giám đốc, giảm
bớt công việc của Giám đốc bằng cách giao cho các Phó Giám đốc quyền
ra quyết định trong điều kiện duy trì sự thống nhất giữa công tác phối hợp
và kiểm tra những quyết định về tổ chức kỹ thuật chủ chốt ở cấp trên.
Nhược điểm:
- Song khi thực hiện cơ cấu này dễ phát sinh những ý kiến, tham
mưu, đề xuất khác nhau, không thống nhất giữa những bộ phận chức năng
trong Chi nhánh, dẫn tới công việc nhàm chán và xung đột giữa các phòng
ban gia tăng;
- Đòi hỏi Giám đốc phải có trình độ và năng lực cao mới liên kết
phối hợp giữa hai khối trực tuyến và chức năng;
Nhìn chung đây là mô hình phù hợp với loại hình hoạt động của
Lanmak 1 do nó đáp ứng được tình hình sản xuất kinh doanh và mục tiêu
của một Chi nhánh xây dựng.
1.3.3 Hệ thống chức danh công việc
Chi nhánh gồm 3 nhóm đối tượng lao động chính bao gồm cán bộ
quản lý, cán bộ chuyên môn và nhóm hỗ trợ.
Bảng 1.1: Hệ thống vị trí việc làm tại Lanmak 1 năm 2016
STT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
II
1
2
3
4
5
6
7
10
Tên chức danh
Nhóm Cán bộ quản lý
Giám đốc
Phó Giám đốc
Trưởng phòng kế hoạch
Trưởng phòng tài chính
Trưởng phòng hành chính – nhân sự
Chỉ huy trưởng công trình
Phó phòng kế hoạch
Phó phòng tài chính
Phó phòng hành chính – nhân sự
Nhóm Cán bộ chuyên môn
Đội trưởng đội xây dựng
Kỹ sư cơ khí động lực
Kỹ sư giám sát thi công
Kỹ sư đảm bảo chất lượng
Kỹ sư kết cấu
Kỹ sư xây dựng dân dụng
Kỹ sư địa chất
Số lượng
12
1
2
1
1
1
1
2
2
1
390
1
6
5
6
7
8
7
10
STT
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
III
1
2
3
4
5
Tên chức danh
Số lượng
Kỹ sư cơ khí
11
Kỹ sư hệ thống điện
8
Nhân viên kế hoạch
5
Nhân viên hành chính
2
Nhân viên kế toán
5
Nhân viên phát triển dự án
7
Nhân viên thủ kho
6
Nhân viên pháp lý
5
Nhân viên nhân sự
1
Nhân viên quản lý hồ sơ
7
Nhân viên thủ quỹ
2
Nhân viên kế hoạch vật tư
3
Nhân viên kỹ thuật thi công
4
Nhân viên thiết kế nội thất
8
Nhân viên thanh toán xây dựng
9
Thợ vận hành máy khoan đá
30
Thợ điện
22
Thợ cơ khí
25
Thợ xây dựng
90
Thợ hàn
32
Thợ gò
29
Thợ tiện
21
Thợ ống nước
18
Thợ giàn giáo
22
Nhóm Hỗ trợ
23
Thợ phụ
15
Bếp trưởng
2
Cấp dưỡng
5
Bảo vệ
4
Lái xe
2
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Phòng Hành chính – Nhân sự)
Nhận xét: Theo bảng 1.1 nhận thấy chức danh thợ xây dựng chiếm số
lượng cao nhất trong Chi nhánh là 90 người, điều này phù hợp với đặc thù
hoạt động của Chi nhánh là thi công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, xây
dựng dân dụng, luôn cần số lượng lớn lao động là thợ xây dựng để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất của Chi nhánh được vận hành tốt.
1.3.4 Cơ chế hoạt động
11
11
Chi nhánh số 1 là chi nhánh vừa và nhỏ của Công ty CP Đầu tư xây
dựng BĐS Lanmak chuyên xây dựng và kinh doanh các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, điện, cấp thoát nước, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu vui chơi giải trí, khu văn hoá thể thao; kinh
doanh dịch vụ bất động sản: Môi giới, định giá, sàn giao dịch, quảng cáo
bất động sản. Theo cơ cấu tổ chức của Chi nhánh có thể thấy Chi nhánh
hoạt động theo mô hình trực tuyến – chức năng.
Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh:
- Mối quan hệ trong ban lãnh đạo: Ban lãnh đạo làm việc theo
nguyên tắc một thủ trưởng, 02 Phó giám đốc là người giúp việc Giám đốc
chỉ đạo thực hiện các mặt công tác cụ thể do Giám đốc phân hoặc ủy
quyền. Các Phó giám đốc có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về các vấn đề do mình phụ trách khi có chủ trương của Giám
đốc. Đối với những vấn đề mới phát sinh, chưa có chủ trương thì báo cáo
Giám đốc để bàn bạc cụ thể đảm bảo cho quyết định đưa ra được chính xác.
- Mối quan hệ giữa Giám đốc với các phòng ban chức năng của Chi
nhánh: Là quan hệ trực tiếp bằng mệnh lệnh. Trợ giúp cho Giám đốc là các
phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch, Phòng tài chính, Phòng hành chính
nhân sự. Giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp các phòng ban này hoạt
động trong phạm vi quyền hạn của mình để giúp Giám đốc quản lý điều
hành các đội xây dựng cho hiệu quả.
Các đội xây dựng và các phòng ban chức năng chịu sự chỉ đạo của
Giám đốc, có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và
các nội dung cụ thể theo mệnh lệnh của Giám đốc.
- Mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng với nhau: Các Phòng
kế hoạch, Phòng tài chính, Phòng hành chính nhân sự luôn hỗ trợ và bổ
sung cho nhau để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình; cung cấp số
liệu thông tin cho nhau để tham mưu, đề xuất kịp thời cho Giám đốc lãnh
đạo, điều hành hoạt động của toàn Chi nhánh.
- Mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng và các đội xây dựng:
Các phòng ban chức năng đáp ứng thỏa đáng yêu cầu hợp lý của nhóm hỗ
trợ đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn Chi nhánh. Theo sự chỉ
đạo của Giám đốc, các phòng ban chức năng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các nhóm hỗ trợ theo nhiệm vụ được giao. Các đội xây dựng có trách
nhiệm thực hiện theo hướng dẫn của các phòng ban chức năng, chịu sự
quản lý về mặt nghiệp vụ và kiểm tra của các phòng ban này theo sự chỉ
12
12
đạo của Giám đốc.. Các đội xây dựng được quyền đề nghị các phòng ban
này giải quyết các vấn đề khó khăn vướng mắc về nghiệp vụ chuyên môn,
các chế độ chính sách, quyền lợi và các biện pháp để giúp cho việc tiến
hành hoạt động của tổ, đội được thuận lợi.
1.4 Nguồn nhân lực của Chi nhánh
Quy mô lao động của Lanmak 1 năm 2016 là 430 người, chủ yếu là
lao động trẻ. Cụ thể về tổng số lao động của Chi nhánh 1 được thống kê
qua 5 năm trở lại đây như sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo chức năng của Lanmak 1 giai đoạn
2012- 2016
Cơ
cấu
lao
động
Gián
tiếp
Trực
tiếp
Tổng
Năm 2012
Người
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tỷ lệ Người Tỷ lệ Người Tỷ lệ Người Tỷ lệ
(%)
(%)
(%)
(%)
Năm 2016
Người
Tỷ lệ
(%)
51
18.68
58
18.89
72
19.25
79
19.5
85
19.76
222
81.32
249
81.11
302
80.75
326
80.5
345
80.23
273
100
307
100
374
100
405
100
430
100
(Nguồn: Tổng hợp phòng Hành chính – Nhân sự)
Tổng số lượng CBCNV làm việc tại Chi nhánh số 1 Công ty CP Đầu
tư Xây dựng BĐS Lanmak năm 2012 là 273 người và đến năm 2016 đã
tăng lên 430 người. Số lượng lao động của Chi nhánh có sự biến động khá
lớn. Từ năm 2012 đến năm 2016 tổng số lao động tăng lên là 157 người,
tăng 57.5%. Với chủ trương phát triển và mở rộng quy mô sản xuất – kinh
doanh hằng năm nên số lượng lao động tuyển vào chính thức tương đối
nhiều và đặc biệt là công nhân chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao. Do vậy
nhu cầu đào tạo của Chi nhánh là rất lớn.
Từ bảng 1.2 cho thấy do đặc thù là Chi nhánh xây dựng nên lao động
trực tiếp sản xuất chiếm tỷ lệ lớn trong Chi nhánh. Năm 2016, lao động
gián tiếp là 85 người chiếm 19.76%, lao động trực tiếp sản xuất là 345
người chiếm 80.23%.
13
13
Bảng 1.3: Cơ cấu nhân lực theo nhóm tuổi của Lanmak 1 giai đoạn
2012-2016
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Tiêu chí
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Người
Người
Người
Người
Người
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
<30 tuổi 140 51.28 155 50.49 192 51.34 218 53.83 224 52.09
Từ 30-45
85 31.14 96 31.27 111 29.68 123 30.37 139 32.33
tuổi
>45 tuổi
48
17.58 56 18.24 71
18.98 64
15.8
67
15.58
Tổng
273
100
307
100
374
100
405
100
430
100
(Nguồn: Tổng hợp phòng Hành chính – Nhân sự)
Theo bảng số liệu 1.3 cho thấy, lao động chủ yếu của Chi nhánh có
độ tuổi từ 18-30, chiếm 52.09% tương đương với 224 người năm 2016.
Tiếp đó, là lao động trong độ tuổi từ 30-45 tuổi chiếm 32.33% tương đương
với 139 người năm 2016. Số lao động chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là lao động
trong độ tuổi từ 45 tuổi trở lên chiếm 15.58% tương đương với 67 người.
Với nguồn lực lao động trẻ, tiếp thu trình độ khoa học, công nghệ nhanh sẽ
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Lanmak 1 đạt hiệu quả cao,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa sau khi đào tạo xong thì
họ có thời gian làm việc và gắn bó lâu dài với Chi nhánh.
Bảng 1.4: Cơ cấu lao động theo trình độ của Lanmak 1 năm 2016
Trình độ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Đào tạo nghề
Lao động phổ thông
Số nhân viên (người)
Tỷ lệ (%)
8
1.86
76
17.67
55
12.79
49
11.4
78
18.14
164
38.14
(Nguồn: Tổng hợp phòng Hành chính – Nhân sự)
Trình độ của người lao động tại Chi nhánh 1 chủ yếu là lao động phổ
thông chiếm 38.14%. Số lao động cao đẳng và trung cấp chiếm khoảng
12% xếp vị trí thứ hai tại Lanmak 1. Thấp nhất là số lao động có trình độ
thạc sĩ 8 người tương đương với 1.86%.
14
14
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI
CHI NHÁNH SỐ 1 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BĐS
LANMAK
2.1 Tổ chức bộ máy chuyên trách
2.1.1 Tên gọi, chức năng của bộ máy chuyên trách
Bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách quản trị nhân lực của Chi
nhánh là Phòng Hành chính-Nhân sự.
Chức năng của phòng: Cán bộ hành chính và nhân sự của Lanmak 1
thực hiện các công việc gồm:
- Tham mưu, giúp việc cho giám đốc Chi nhánh và tổ chức thực hiện
các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ
lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động theo
luật và quy chế Chi nhánh;
- Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong Chi nhánh thực hiện nghiêm
túc nội quy, quy chế Chi nhánh;
- Tuyển dụng và đào tạo phát triển;
- Quản lý thủ tục hành chính nhân sự ,quản lý việc sử dụng và bảo vệ
các loại tài sản hành chính văn phòng, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao
động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong Chi nhánh;
- Tổ chức thực hiện các chủ trương, quy định, chỉ thị của Ban Giám
đốc;
- Hỗ trợ bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu nối giữa
Ban Giám đốc và người lao động.
2.1.2 Công việc chuyên trách nhân sự
Nhiệm vụ của chuyên trách nhân sự:
- Xây dựng các phương án, đề án, các văn bản quy định về tổ chức
sản xuất, tổ chức quản lý của Chi nhánh và tổ chức thực hiện khi được lãnh
đạo Chi nhánh phê duyệt;
- Quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa
học kỹ thuật của Chi nhánh; theo dõi và đề xuất ý kiến về việc quản lý đội
ngũ cán bộ thuộc diện Chi nhánh quản lý (bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách cán bộ, đánh giá
nhận xét...);
- Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước, của
15
15
Chi nhánh đối với CBCNV bao gồm: chế độ tiền lương (nâng bậc lương
hàng năm), chế độ hưu trí, mất sức, kỷ luật, chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ...
- Tổ chức lưu giữ, bảo quản, bổ sung và sử dụng hồ sơ cán bộ thuộc
diện Chi nhánh quản lý, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực
hiện quy chế về quản lý hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý;
- Theo dõi việc thực hiện pháp lệnh bảo hộ lao động, xây dựng và
ban hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật về an toàn lao động. Theo dõi
và giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách bảo hộ lao động, an toàn
lao động của các đơn vị thành viên;
- Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về công tác tổ chức, lao động với lãnh đạo Chi nhánh, với Công ty và các
Sở ngành có liên quan;
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo và quản lý chất lượng đội
ngũ cán bộ làm công tác nhân sự trong toàn Chi nhánh. Định kỳ tổ chức
Hội nghị sơ kết, hàng năm tổ chức tổng kết tình hình thực hiện công tác tổ
chức và lao động. Chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ quan
tổ chức, cấp dưới trực thuộc Chi nhánh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc giao.
2.1.3 Mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách
- Trưởng phòng trực tiếp phân công nhiệm vụ cho nhân viên theo
từng ban để thực hiện công việc của phòng;
- Phòng Hành chính – Nhân sự phối hợp với các phòng/ban để giải
quyết công việc theo chức năng và nhiệm vụ của phòng/ban đó, thực hiện
các nội dung đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với pháp
luật Nhà nước và nhằm phát triển Chi nhánh;
- Liên hệ với các cơ quan quản lý cấp trên để cập nhật kịp thời các
chủ trương, chính sách liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
2.2 Tổ chức nhân sự trong bộ máy chuyên trách
2.2.1 Thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách
Tổng số cán bộ nhân viên của Phòng hành chính nhân sự là 4 cán
bộ, trong đó cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác quản trị nhân
lực là 2 người chiếm 0.47% so với tổng số người lao động tại Chi nhánh.
Năng lực cán bộ đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực của Chi
16
16
nhánh đều là những người có trình độ đại học, cao đẳng. Bản đánh giá năng
lực của các thành viên đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực như sau:
Bảng 2.1: Năng lực của cán bộ chuyên trách đảm nhiệm công tác quản
trị nhân lực của Lanmak 1 năm 2016
Tuổi
Chức vụ
Trình độ
Chuyên
ngành
Kinh
nghiệm
Đoàn Thanh
Thanh
35
Cán bộ
Nhân sự
Đại học
Luật
8 năm
Đào Hải Yến
42
Cán bộ
Nhân sự
Cao đẳng
Kế toán
11 năm
Tên
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Đội ngũ cán bộ nhân viên phụ trách công tác quản trị nhân lực trong
phòng Hành chính – Nhân sự khá đồng đều, là đội ngũ lao động dày dặn
kinh nghiệm và nhiệt tình trong việc đảm nhận công việc của mình. Cùng
với thời gian gắn bó với Chi nhánh và kiến thức của mình, các CBNV trong
phòng đã đưa ra nhiều giải pháp hữu hiệu cho những vướng mắc về công
tác quản trị nhân lực mà Lanmak 1 đã gặp phải. Vì vậy, mọi nhiệm vụ đề ra
cho phòng Hành chính – Nhân sự đều được tiến hành, giải quyết khá hiệu
quả, đảm bảo sự phối hợp giữa các bộp phận trong phòng cũng như giữa
các phòng ban, góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Chi
nhánh.
17
17
2.2.2 Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong
bộ máy chuyên trách
Bảng 2.2 : Bảng phân công công việc của từng cán bộ chuyên trách
quản trị nhân lực của Lanmak 1
Stt
Họ tên
Chức vụ
Nhiệm vụ
Hỗ trợ cho Ban giám đốc giải quyết
những vấn đề thuộc lĩnh vực nhân sự của
Chi nhánh;
Điều hành các hoạt động chung trong
Phòng HCNS;
1
Đoàn
Thanh
Thanh
Trưởng
phòng
HCNS
Tương tác, hỗ trợ các phòng ban khác khi
họ có yêu cầu hay khó khăn trong lĩnh vực
nhân sự.
Phụ trách công tác đào tạo, công tác tổ
chức cán bộ;
Chịu trách nhiệm về tính pháp lý về tất cả
các vấn đề liên quan đến nhân sự ( các
quy định liên quan đến luật lao động,
BHYT, BHXH....)
Quản lý việc chấm công theo dõi và rà
soát, đôn đốc nhân viên trong phòng thực
hiện các nhiệm vụ được giao., thi đua
khen thưởng, thanh tra-bảo mật.
2
Đào Hải
Yến
Chuyên
viên
Theo dõi và xử lý các biến động về nhân
sự trong Chi nhánh, quản lý hồ sơ nhân
viên, soạn thảo các quyết định, công văn
hành chính nhân sự, lập hợp đồng lao
động cho cán bộ nhân viên của Chi nhánh.
Thực hiện các nhiệm vụ của công tác
tuyển dụng gồm lập kế hoạc tuyển dụng,
đăng tuyển, lọc xét hồ sơ và phỏng vấn.
Liên hệ với các tổ chức giới thiệu việc
làm, tìm kiếm nguồn nhân lực chất lượng.
Thông báo kết quả tuyển dụng và đánh giá
kết quả tuyển dụng.
Làm các thủ tục chuẩn bị và tiếp đón nhân
viên mới, xây dựng tài liệu và tổ chức đào
18
18
tạo hội nhập cho nhân viên mới.
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Các cán bộ chuyên trách quản trị nhân lực của Chi nhánh hầu hết đều
đảm nhận các vị trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn được đào
tạo của mình. Cán bộ chuyên ngành cử nhân Luật chịu trách nhiệm thực
hiện các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, bảo hiểm lao động và các
vấn đề pháp lý liên quan đến lao động của Chi nhánh, ngoài ra thực hiện
các vấn đề về nhân lực bao gồm tuyển dụng, tuyển mộ, đào tạo và xây
dựng các chương trình phát triển nhân lực của tổ chức. Tuy nhiên, vẫn còn
cán bộ làm việc trái ngành đào tạo của mình. Vì vậy, cần có những chính
sách đào tạo bổ sung cho những cán bộ đó để việc triển khai thực hiện công
việc đạt được hiệu quả tốt nhất.
19
19
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CHI
NHÁNH 1 THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
BĐS LANMAK
3.1 Quan điểm, chủ trương, chính sách quản trị nhân lực tại Chi
nhánh số 1 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng BĐS Lanmak.
Chi nhánh số 1 trực thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng BĐS
Lanmak trong lĩnh vực xây dựng có nhiệm vụ thi công xây lắp các công
trình dân dụng và công nghiệp, khu đô thị, trung tâm thương mại, giao
thông, thủy lợi, điện, cấp thoát nước, trang trí nội ngoại thất, sân vườn và
cây cảnh. Để thực hiện tốt nhiệm vụ có tính đặc thù đó, ngay từ khi thành
lập, chi nhánh đã đặc biệt chú trọng xây dựng, phát triển nguồn nhân lực và
xác định đây là nhân tố nền tảng, then chốt, đóng vai trò quyết định trong
những thành công của Lanmak trong thời gian qua cũng như trong tương lai.
Lanmak 1 luôn tạo ra sự bình đẳng và không phân biệt đối xử với tất
cả CBNV Chi nhánh. Sự bình đẳng được tạo lập trên cơ sở năng lực làm việc
của mỗi cá nhân và được thể hiện trên các khía cạnh về thu nhập, phúc lợi,
môi trường làm việc, cơ hội đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, cơ hội
thăng tiến trong nghề nghiệp, không có sự phân biệt đối xử về giới tính, tôn
giáo.
Ban lãnh đạo Lanmak 1 luôn đề ra những chính sách quản trị nhân
lực để tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động:
- Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn. Nhằm đáp ứng sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế, Chi nhánh 1 luôn chú trọng đến việc
đào tạo cán bộ nhằm tiếp thu và áp dụng những công nghệ tiên tiến, hiện
đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao công tác quản trị, trình độ
cho CBNV.
- Cơ hội phát triển và sự thăng tiến trong nghề nghiệp. Là một tập thể
trẻ và đang trong giai đoạn phát triển, Lanmak 1 chú trọng công tác đào
tạo, phát triển cán bộ nguồn nhằm tạo ra đội ngũ quản lý đáp ứng được nhu
cầu phát triển của doanh nghiệp. Chi nhánh luôn tạo cơ hội tốt nhất cho
những ai muốn có khả năng, nhiệt huyết gắn bó lâu dài, cùng chung sức
xây dựng chi nhánh ngày càng lớn mạnh.
Như vậy có thể thấy Chi nhánh đang thực hiện quản trị nhân sự theo
hướng hiện đại tức là coi trọng nhân lực, con người là trung tâm, là nền
tảng để phát triển tổ chức. Đây là quan điểm mới và phù hợp với sự phát
20
20
triển của Chi nhánh, được coi là một trong những điểm quan trọng nhằm
góp phần vào sự phát triển bền vững và ổn định của Chi nhánh.
3.2 Tổ chức, triển khai các hoạt động quản trị nhân lực tại Chi nhánh
số 1 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng BĐS Lanmak.
Phòng Hành chính nhân sự của Chi nhánh thực hiện các công tác về
quản trị nhân sự của Chi nhánh như: tuyển dụng đào tạo, tổ chức sự kiện,
sử dụng lao động (Hợp đồng lao động, BHYT, thuyên chuyển, luân chuyển,
đề bạt..), các công tác theo dõi đánh giá kết quả làm việc của các phòng
ban..
+ Công tác tuyển dụng:
- Công tác tuyển dụng được thực hiện hàng năm và khi có nhu cầu
tuyển dụng từ các phòng ban trong Chi nhánh.
- Tổng hợp các nhu cầu tuyển dụng từ các phòng ban trình Giám đốc
duyệt và thực hiện theo quy trình tuyển dụng của Chi nhánh đã được xây
dựng.
+ Công tác đào tạo:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ;
Tổ chức việc bổ túc kỹ thuật nâng cao trình độ nghề nghiệp cho công nhân
kỹ thuật; Cử cán bộ tham quan, học tập, hội thảo ở trong nước và nước
ngoài;
- Kiểm soát chất lượng các khóa đào tạo và kết quả học tập của học
viên; Lưu hồ sơ học tập của học viên;
- Tham gia tổ chức các kỳ thi đánh giá định kỳ/ đột xuất nhân viên
theo yêu cầu;
- Tham gia xây dựng, đánh giá, chuẩn hóa chương trình đào tạo, nội
dung đào tạo (giáo trình, bài giảng, ngân hàng câu hỏi,..);
- Thực hiện đào tạo trực tiếp một số nội dung đào tạo cơ bản;
- Tham gia xây dựng các quy trình, quy chế, hướng dẫn liên quan
đến công tác đào tạo;
+ Công tác tổ chức sự kiện:
- Xây dựng chương trình và tổ chức các sự kiện vào các ngày kỉ niệm
của Chi nhánh, sinh nhật Chi nhánh ngày 1/1 hàng năm, các buổi chúc
mừng các sự kiện lớn, thành tựu mà Chi nhánh đạt được;
21
21
- Tổ chức, xây dựng các hoạt động, trò chơi cho người lao động vào
những dịp do Chi nhánh tổ chức như kỳ nghỉ lễ 30/4 1/5, nghỉ hè hàng
năm;
- Tham gia những ngày kỉ niệm của Công ty CP ĐTXD BĐS
Lanmak, kỉ niệm ngày thành lập Công ty 19 tháng 5 hàng năm.
+ Đánh giá và thực hiện công việc:
- Cán bộ nhân sự thực hiện công tác đánh giá và thực hiện công việc
hàng tháng và cuối mỗi năm;
- Thực hiện đánh giá theo mẫu đánh giá của Chi nhánh đã gửi tới các
phòng ban trong Chi nhánh;
- Phòng Hành chính nhân sự có nhiệm vụ tổng hợp lại và làm báo
cáo trình Giám đốc duyệt để phục vụ cho công tác tính lương, thưởng và
các công tác sau này.
22
22
CHƯƠNG 4: ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TẠI CHI NHÁNH SỐ 1 CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BĐS LANMAK
4.1 Cơ sở lý luận về đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp
4.1.1 Một số khái niệm cơ bản
4.1.1.1 Nhân lực
Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực của trường Đại học Kinh tế
Quốc dân do PGS.TS. Trần Xuân Cầu, PGS.TS. Mai Quốc Chánh chủ biên,
in năm 2008 thì:
“Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của
cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất
lượng nhất định tại một thời điểm nhất định” (Trần Xuân Cầu, 2008)
Đối với mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp thì khái niệm nguồn nhân lực
được cụ thể hơn, chi tiết hơn trong phạm vi vi mô.
Theo giáo trình Quản trị nhân lực, đại học kinh tế quốc dân do Ths.
Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân chủ biên (2004) thì khái
niệm này được hiểu như sau:
“Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao
động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của
mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực” (Nguyễn Vân
Điềm, Nguyễn Ngọc Quân, 2004).
4.1.1.2 Đào tạo
Theo giáo trình Quản trị nhân lực của trường Đại học Lao động - Xã
hội do TS. Lê Thanh Hà chủ biên, in năm 2012 thì:
“Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động tiếp
thu và rèn luyện các kỹ năng cần thiết để thực hiện có hiệu quả các chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình” (Lê Thanh Hà,2012).
4.1.1.3 Đào tạo nhân lực
Đào tạo nhân lực là quá trình thúc đẩy phát triển nguồn lực con
người tri thức, phát triển các kĩ năng và các phẩm chất lao động mới, thúc
đẩy sáng tạo thành tựu khoa học – công nghệ mới, đảm bảo sự vận động
tích cực của các ngành nghề, lĩnh vực và toàn xã hội. Quá trình đào tạo làm
biến đổi nguồn lực cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhằm phát huy,
khơi dậy những tiềm năng con người, phát triển toàn diện và từng bộ phận
trong cấu trúc nhân cách, phát triển cả năng lực vật chất và năng lực tinh
23
23
thần, tạo dựng và ngày càng nâng cao, hoàn thiện về đạo đức và tay nghề ,
cả về tâm hồn và hành vi từ trình độ chất lượng này đến trình độ chất lượng
khác cao hơn, hoàn thiện hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực
cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Vậy, đào tạo nhân lực được hiểu “Là các hoạt động để duy trì và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tổ chức, đây là điều kiện quyết
định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh
tranh”.
4.1.2 Phân loại các dạng đào tạo
Theo nội dung đào tạo:
- Đào tạo định hướng công việc: Đây là hình thức đào tạo về kỹ năng
thực hiện một loại công việc nhất định, nhân viên có thể sử dụng kỹ năng
này để làm việc trong những doanh nghiệp khác nhau.
- Đào tạo định hướng doanh nghiệp: Đây là hình thức đào tạo về các
kỹ năng, cách thức, phương pháp làm việc điển hình trong doanh nghiệp.
Khi nhân viên chuyển sang doanh nghiệp khác, kỹ năng đào tạo đó thường
không áp dụng được nữa.
Theo mục tiêu đào tạo:
- Đào tạo, hướng dẫn (hoặc định hướng) công việc cho nhân viên
nhằm cung cấp các thông tin, kiến thức mới và các chỉ dẫn cho nhân viên
mới tuyển về công việc và doanh nghiệp, giúp cho nhân viên mới mau
chóng thích nghi với điều kiện, cách thức làm việc trong doanh nghiệp mới.
- Đào tạo, huấn luyện kỹ năng nhằm giúp cho nhân viên có trình độ
lành nghề và các kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc theo yêu cầu.
- Đào tạo kỹ thuật an toàn lao động hướng dẫn nhân viên cách thức
thực hiện công việc an toàn, nhằm ngăn ngừa các trường hợp tai nạn lao
động. Đối với một số công việc nguy hiểm, có nhiều rủi ro như công việc
của thợ hàn, thợ lặn, thợ xây, thợ điện,v.v... hoặc tại một số doanh nghiệp
thường có nhiều rủi ro như trong ngành xây dựng, khai thác quặng, luyện
kim,v.v... đào tạo kỹ thuật an toàn lao động là yêu cầu bắt buộc và nhân
viên nhất thiết phải tham dự các khoá đào tạo an toàn lao động và ký tên
vào sổ an toàn lao động trước khi làm việc.
- Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật thường đựơc tổ
chức định kỳ nhằm giúp cho đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật đựơc cập
nhật với các kiến thức, kỹ năng mới.
24
24
- Đào tạo và phát triển các năng lực quản trị nhằm giúp cho các quản
trị gia được tiếp xúc, làm quen với các phương pháp làm việc mới, nâng
cao kỹ năng thực hành và các kinh nghiệm tổ chức quản lý và khuyến
khích nhân viên trong doanh nghiệp. Chương trình thường chú trọng vào
các kỹ năng thủ lĩnh, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phân tích và ra quyết định.
4.1.3 Các nguyên tắc đào tạo nhân lực
4.1.3.1 Đào tạo nhân lực phải hướng vào việc thực hiện các mục tiêu của
tổ chức
Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng một kế hoạch đào tạo, người
phụ trách công tác đào tạo phải căn cứ vào các mục tiêu phát triển của tổ
chức để xác định các nội dung đào tạo, các kiến thức và kỹ năng cần đào
tạo, thái độ đối với công việc mà người lao động cần có.
Mục tiêu của tổ chức khá đa dạng, gồm mục tiêu ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn.
Mục tiêu ngắn hạn tập trung vào việc làm thế nào để người lao động
thực hiện tốt công việc được giao và việc đào tạo vì thế sẽ phải tập trung
vào việc khắc phục các thiếu sót trong kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với
công việc hiện tại.
Mục tiêu trung hạn thường hướng tới việc trong tương lai gần, tổ
chức cần đạt được sự phát triển như thế nào, theo hướng đi nào. Vì vậy, đào
tạo sẽ phát triển theo hướng giúp người lao động nắm được các kiến thức,
kỹ năng để góp phần đạt được mục tiêu đó.
Đối với các mục tiêu dài hạn, tổ chức sẽ phải lựa chọn những cá
nhân nòng cốt để đào tạo chuyên sâu dựa trên định hướng phát triển trong
tương lai của tổ chức, đồng thời có những chương trình đào tạo định hướng
đối với số đông lao động còn lại.
4.1.3.2 Đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu đào tạo
Đào tạo là để phục vụ cho nhu cầu công việc, do vậy, trong điều kiện
nguồn lực có hạn, tổ chức sẽ phải lựa chọn đào tạo kiến thức và kỹ năng gì
là cần thiết nhất để giúp người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
qua đó giúp tổ chức đạt được các mục tiêu của mình. Nói cách khác, nội
dung đào tạo được lựa chọn phải xuất phát từ nhu cầu đào tạo.
Như cầu đào tạo có thể được xem xét từ 2 phía: Nhu cầu đào tạo xuất
phát từ phía tổ chức và nhu cầu đào tạo xuất phát từ phía người lao động.
4.1.3.3 Đào tạo phải gắn với sử dụng nhân lực sau đào tạo
25
25