Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Thực trạng công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tại huyện phúc thọ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.27 KB, 86 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Giải thích

Chữ viết tắt

1

Cán bộ công chức

CBCC

2

Đào tạo nhân lực

ĐTNL

3

Lý luận chính trị

LLCT

4

Người lao động

NLĐ



5

Quản lý Nhà nước

QLNN

6

Ủy ban nhân dân

UBND

i


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là
cải cách hành chính. Các nội dung cải cách hành chính được Nhà nước ta
xác định, bao gồm: cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy Nhà
nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của bộ máy Nhà nước. Và một
trong những nội dung quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính là
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính vừa có đạo đức tốt, vừa có
năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy
hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tất cả mục tiêu này hướng vào mục
tiêu chung đó là: xây dựng bộ máy hành chính ngày càng kiện toàn, xây

dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã
hội.
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định
chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính
quyền cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý Nhà nước được thực hiện bởi
số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, như Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ dẫn “cán bộ nào thì phong trào ấy”. Do vậy, nhận biết
được thực trạng của cán bộ, công chức xã, phường là yếu tố cơ bản, có tính
quyết định góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho công tác đào tạo
đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản
lý nhà nước ở chính quyền cấp xã, phường nói chung và UBND huyện
Phúc Thọ nói riêng.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ, công chức ở các cấp cơ sở (xã,
thị trấn) có hiện tượng vừa yếu lại vừa thiếu. Một bộ phận không nhỏ suy
thoái không nhỏ về đạo đức, chính trị, lối sống; cơ hội thực dụng, tham ô,
tham nhũng, lãng phí...đang làm suy giảm niềm tin với nhân dân và cản trở
tiến trình đổi mới, chất lượng cán bộ, công chức còn thấp, trình độ và năng
lực thực thi công vụ của đội ngũ này hiện còn nhiều bất cập so với yêu cầu
công việc và yêu cầu cảu thực tế đặt ra. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần phải
xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ năng lực và
phẩm chất, có đủ đức vầ tài để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
1


bảo vệ Tổ Quốc.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, em đã chọn đề tài: “Thực
trạng công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng công tác đào tạo cán bộ, công chức từ đó

chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế của chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức trên địa bàn xã, phường đưa ra những khuyến nghị, giải pháp để góp
phần nâng cao công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp xã; phát huy những
mặt tích cực và khắc phục những mặt còn hạn chế.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: 23 xã, thị trấn ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
- Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016
- Nội dung: Ngiên cứu về số lượng, chất lượng, trình độ, hiệu quả thực
thi công vụ, phẩm chất đạo đức và một số vấn đề khác của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Phúc Thọ
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích so sánh
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp phân tích định tính và định lượng, thu thập dữ liệu từ
các nguồn thông tin thứ cấp và nguồn thông tin sơ cấp.
- Phương pháp điều tra xã hội học
5. Kết cấu của báo cáo
- Chương 1. Tổng quan về huyện Phúc Thọ
- Chương 2. Tổ chức bộ máy chuyên trách công tác quản trị nhân lực
- Chương 3. Nội dung của quản trị nhân lực tại phòng Nội vụ
- Chương 4. Thực trạng công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHÚC THỌ
1.1.Thông tin chung về đơn vị
- Tên gọi: Huyện Phúc Thọ
- Diện tích: 117,3 Km2

- Dân số: 161 nghìn người
- Đơn vị hành chính: 22 xã, 1 thị trấn
- Địa chỉ: Thị trấn Phúc Thọ, huyện Phúc Thọ, Hà Nội
- Điện thoại: 04.33 642 116
Phúc Thọ là huyện đồng bằng Bắc Bộ, nằm bên bờ hữu ngạn của cả
hai con sông: sông Hồng và sông Đáy, của hệ thống sông Hồng. Huyện
Phúc Thọ có 23 đơn vị hành chính gồm 22 xã và 1 thị trấn. Diện tích tự
nhiên của huyện Phúc Thọ là 117,3 km². Dân số 161.000 người. Năm 2016,
tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Phúc Thọ là 10.5%, trong đó: Công
nghiệp - Xây dựng cơ bản tăng 11,1%, Dịch vụ tăng 14,4%, Nông nghiệp
tăng 5,2%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, cơ bản
đạt so với mục tiêu (Công nghiệp - Xây dựng đạt 37,8% (KH 38%), Nông
nghiệp đạt 29,1% (KH 28,8%), Dịch vụ đạt 33,1% (KH 33,2%)). Tổng sản
lượng lương thực, thu nhập bình quân/người/năm đạt và vượt kế hoạch.
Tổng giá trị sản xuất ước 6.265 tỷ đồng.
Văn hoá - Thông tin, Thể thao, Truyền thanh: Tham gia các giải thể
thao của Thành phố, Quốc gia, Quốc tế đạt 134 huy chương các loại. Đài
Truyền thanh thực hiện tốt nội dung chương trình và thời gian tiếp âm, phát
sóng; chất lượng tin, bài, có nhiều đổi mới, phản ánh đa dạng các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng và các nhiệm vụ
chính trị của huyện.
Về công tác giáo dục và đào tạo: Trong những năm qua, công tác
giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. Quy mô trường, lớp, số người đi học ở các cấp học, ngành học ngày
càng tăng lên. Đã hoàn thành và duy trì vững chắc mục tiêu xóa mù chữ và
phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đúng độ
tuổi. Đội ngũ giáo viên được tăng cường và chuẩn hóa. Cơ sở vật chất được
đầu tư nâng cấp đảm bảo chất lượng dạy và học. Công tác xã hội hóa giáo
3



dục có bước phát triển, hệ thống các trường dân lập và số học sinh ngoài
công lập tăng nhanh.
Y tế, Dân số - KHHGĐ: Trong những năm qua, mạng lưới y tế ở cơ
sở thường xuyên được củng cố và tăng cường, công tác phòng chống dịch
bệnh đã được triển khai có hiệu quả, hạn chế đến mức tối đa dịch bệnh lớn
xảy ra. Tổ chức và thực hiện chương trình quốc gia về y tế đạt kết quả, y tế
dự phòng được đẩy mạnh, công tác khám chữa bệnh cho nhân dân được
quan tâm
1.2. Tổ chức bộ máy của đơn vị
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ đơn vị
a) Chức năng của UBND
- Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban huyện Phúc Thọ được căn cứ
theo Luật Tổ chức Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003 của Quốc Hội.
- Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp
trên.
- UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm
bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh; quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm
sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương tới cơ sở.
b) Nhiệm vụ của UBND
Trong lĩnh vực kinh tế UBND huyện Phúc Thọ thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
- Lập dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân

sách địa phương, quyết toán ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh
ngân sách địa phương; Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai
4


- Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ
gia đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định
của pháp luật;
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ ở các xã, thị trấn;
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền
thống, sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu;
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch
xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc
thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở;
quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và
kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại,
dịch vụ và du lịch trên địa bàn huyện;

- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục
thể thao
- Xây dựng, tổ chức, kiểm tra các chương trình, đề án phát triển văn
hoá, giáo dục, thông tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn
huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động;
5


tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ
thiện, nhân đạo.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, bão lụt;
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ
trang và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng
thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà
nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã
hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;

6



1.2.2. Sơ đồ cấu trúc bộ máy huyện Phúc Thọ
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc bộ máy huyện Phúc Thọ
Huyện ủy

Văn
phòng
HĐND
UBND
huyện

Phòng
Nội
vụ

Phòng
Lao
động –
Thương
binh và
Xã hội

UBND huyện Phúc Thọ

Phòng
Tài
chính
- Kế
hoạch


Phòng
Tài
nguyên
và Môi
trường

Phòng
Quản
lý đô
thị

Phòng
Kinh
tế

Phòng
Giáo
dục và
Đào
tạo

HĐND huyện Phúc Thọ

Phòng
Y tế

Phòng

pháp


Phòng
thanh
tra
huyện

Phòng
Văn
Hóa
Thông
tin

(Nguồn: website Phuctho.gov.vn)

7


i

Nhìn vào hình 1.1 ta nhận thấy cấu trúc bộ máy huyện Phúc Thọ đảm
bảo các nguyên tắc:
- Nguyên tắc không trùng lặp: Các phòng ban không bị trùng lặp với nhau
- Nguyên tắc phối hợp: Các phòng ban, đơn vị ngang hàng, có sự phối hợp
với nhau để đạt hiệu quả cao hơn
- Nguyên tắc linh hoạt: Cơ cấu tổ chức bộ máy của huyện ủy Phúc Thọ
được thiết lập gọn gàng, không cồng kềnh, đủ để đáp ứng nhu cầu công
việc
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: quyền lực cao nhất là Chủ tịch UBND và
Chủ tịch HĐND có quyền quyết định các công việc thuộc thẩm quyền của
mình, có trách nhiệm chỉ đạo theo dõi kiểm tra cấp dưới triển khai thực
hiện công việc. Những vấn đề quan trọng được bàn bạc đóng góp ý kiến,

cấp trên tôn trọng cấp dưới chứ không áp đặt mệnh lệnh
1.2.3. Hệ thống vị trí việc làm/ chức danh công việc
a) Về cơ cấu
Hiện tại, huyện Phúc Thọ hoạt động trên Luật Tổ chức UBND ngày
26/11/2003 của Quốc Hội. UBND huyện Phúc Thọ có 1 Chủ tịch, 03 Phó
chủ tịch.
- Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc các nhiệm vụ và quyền hạn trong các lĩnh vực sau:
+ Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, ngắn hạn.
+ Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quốc
phòng, quân sự địa phương, chỉ đạo chung công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân;
+ Công tác cải cách hành chính, công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, quy
chế, lề lối làm việc, chương trình công tác của UBND huyện; những vấn đề
chung về thi đua khen thưởng;
+ Công tác đối nội, đối ngoại của huyện;
- 01 Phó chủ tịch UBND huyện Phúc Thọ phụ trách lĩnh vực: Nông
nghiệp – PTNT, Lâm nghiệp, Thủy lợi, thủy sản, Công nghiệp, khoa học
công nghê, thương mại, dịch vụ, cụm, điểm công nghiệp, phụ trách công
tác giải phóng mặt bằng , trực tiếp làm chủ tịch Hội đồng giải phóng mặt
bằng các dự án.
- 01 Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực: Giáo dục – đào
8


i

tạo, Y tế, dân số, gia đình và trẻ em, Lao động việc làm, đào tạo dạy nghề,
chính sách xã hội, Bảo hiểm xã hội, Xóa đói giảm nghèo.
- 01 Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực: Văn hóa, thông

tin, thể thao, du lịch, Phát thanh truyền thanh, truyền hình.
b) Về bộ máy
UBND huyện Phúc Thọ gồm 12 phòng chuyên môn:
Phòng Nội vụ
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành
chính;văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác thanh niên; thi đua - khen
thưởng.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Việc làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã
hội; an toàn lao động; người có công; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống
tệ nạn xã hội.
Phòng Tài chính - Kế hoạch
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về; Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và
thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường;
Phòng Quản lý đô thị
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, nhà ở và công sở, vật liệu xây
dựng, giao thông.
Phòng Kinh tế
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà

nước về nông, lâm , ngư, diêm nghiệp, định canh, định cư, kinh tế mới,
khoa học công nghệ, công nghiệp, tiều thủ công nghiệp, thương mại, du
9


i

lịch và hợp tác xã.
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà
giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết
bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
bảo đảm chất lượng.
Phòng Y tế
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y
dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an
toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Phòng Tư pháp
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp
luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành
chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; và các công tác tư pháp khác theo quy
định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Thanh tra huyện
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi
quản lý nhà nước của UBND cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
Phòng Văn hóa và Thông tin
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu
chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; báo chí;
xuất bản; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
- Tham mưu tổng hợp cho HĐND và UBND về: Hoạt động của
HĐND, UBND
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
UBND
10


i

- Cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND,
UBND và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của HĐND và UBND;Trực tiếp quản lý và chỉ đạo
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông;
1.2.4. Cơ chế hoạt động
Huyện Phúc Thọ hoạt động theo Luật của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003 về tổ chức
HĐND và UBND; Luật tổ chức Chính quyền địa phương; Luật bầu cử đại
biểu HĐND và UBND; Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
13/11/2008 và một số bộ Luật có liên quan như Luật tổ chức Tòa án nhân
dân; Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; Luật Công an nhân dân; Luật Cơ

yếu; Luật hoạt động giám sát của Quốc hội; Các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan như Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC
ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã. Theo đó, huyện Phúc Thọ hoạt động theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của huyện ủy.
1.3. Nguồn nhân lực của tổ chức
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
Tính đến thời điểm 31/12/2016, huyện Phúc Thọ có tổng số 459
CBCC cấp xã và phần lớn họ là dân đại bàn, cư trú sinh sống tại địa
phương, đa số được rèn luyện và trưởng thành từ thực tiễn.
a) Số lượng cán bộ công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ
Bảng 1.1. Số lượng, cơ cấu CBCC cấp xã ở huyện Phúc Thọ giai đoạn
2014-2016

Số lượng CBCC cấp xã

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Số

Số


Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ
11


i

lượng
(người)
1. Tổng số CBCC

(%)

lượng
(người)

(%)

lượng
(người)

(%)

402


100

421

100

459

100

- Nam

337

83.8

341

81.0

342

74.5

- Nữ

65

16.2


80

19.0

117

22.5

- Dưới 30 tuổi

30

7.5

45

10.7

53

11.5

- Từ 30 đến 50 tuổi

241

60.0

256


60.0

275

59.9

- Trên 50 tuổi

131

32.5

120

28.5

131

28.6

2. Phân theo giới tính

3. Phân theo độ tuổi

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
- Cơ cấu theo giới tính:
Năm 2014, số CBCC cấp xã là nữ giới có 65 người chiếm 16.2%,
đến năm 2016 là 117 người chiếm 22.5% (tăng 52 người so với năm 2014).
Tuy tỷ lệ này không lớn so với tỷ lệ nam giới, nhưng sự thay đổi này là dấu

hiệu đáng mừng, thể hiện sự quan tâm của các cấp, các ngành trong việc
thực hiện quyền bình đẳng giới, góp phần làm cho đời sống xã hội ngày
càng được mở rộng và phát triển
- Cơ cấu theo độ tuổi:
Tỷ lệ CBCC cấp xã nằm trong nhóm độ tuổi từ 30 đến 50 và nhóm
tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng giảm nhẹ qua các năm. Cụ thể,
nhóm tuổi 30 đến 50, năm 2014 có 241 người chiếm 60%, năm 2015 và
năm 2016 chiếm tỷ lệ lần người là 62% và 59.9%; nhóm tuổi trên 50, năm
2014 có 131 người chiếm 32.5%, năm 2015 và năm 2016 chiếm tỷ lệ lần
người là 28.5 % và 28.6%.
Sở dĩ tỷ lệ CBCC cấp xã tập trung chủ yếu ở hai nhóm độ tuổi 30 đến
50 và trên 50 là bởi đặc thù công việc của CBCC cấp xã là phải thường
xuyên tiếp xúc với nhân dân nên đòi hỏi phải có kinh nghiệm và uy tín với
dân, để nhân dân tin tưởng và bầu cử vào các chức danh lãnh đạo, quản lý ở
cấp xã.
12


i

Nhóm tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ thấp nhất, tuy nhiên, ở nhóm tuổi này
lại có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực qua các năm. Cụ thể, năm 2014
có 30 người dưới 30 tuổi chiếm 7.5%, đến năm 2016 có 53 người chiếm
11.5% (tăng 23 người so với năm 2014). Nguyên nhân của sự thay đổi này
là do việc tuyển dụng mới từ lực lượng sinh viên mới tốt nghiệp ra trường
vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương, nhằm tăng cường đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn tốt
để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao
b) Về trình độ văn hóa của CBCC huyện Phúc Thọ
Bảng 1.2. Trình độ văn hóa của CBCC cấp xã ở huyện Phúc Thọ giai

đoạn 2014-2016
Trình độ
văn hóa

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Số lượng

Tỷ lệ
(%)

Số lượng

Tỷ lệ
(%)

Số lượng

Tỷ lệ
(%)

THPT

375

93.28


406

96

459

100

THCS

27

6.72

15

4

0

0

Tiểu học

0

0

0


0

0

0

402

100

421

100

459

100

Tổng

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy rằng số lượng CBCC cấp xã có
trình độ văn hóa bậc trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng
tăng lên qua các năm. Số lượng CBCC có trình độ văn hóa là THCS và
Tiểu học chiếm tỷ lệ thấp và có sự giảm dần qua các năm. Cụ thể là:
Thứ nhất, số lượng CBCC có trình độ văn hóa bậc THCS trở lên
Thứ hai, năm 2014 số lượng cán bộ, công chức cấp xã có trình độ
văn hóa bậc trung học cơ sở là 27 người, chiếm 6.72%. Đến năm 2015, số
lượng CBCC này giảm xuống còn 15 người chiếm 4% và đến năm 2016 là

0 người chiếm 0%.
Thứ ba, năm 2014 số lượng CBCC cấp xã có trình độ THPT là 375
người chiếm 93.28%. Năm 2015, số lượng này tăng lên là 406 người (tăng
31 người so với năm 2010) chiếm 96%. Năm 2016, số lượng này tăng lên
13


i

459 người (tăng 57 người so với năm 2014) chiếm 100%.
Như vậy, đến nay chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện
Phúc Thọ cơ bản đã đạt chuẩn về trình độ học vấn, 100% CBCC cấp xã có
trình độ học vấn trung học phổ thông. Đây là yếu tố cơ bản góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Phúc Thọ
c) Về thâm niên công tác của CBCC huyện Phúc Thọ
Bảng 1.3. Thâm niên công tác của CBCC cấp xã giai đoạn 2014- 2016
Năm 2014
Thâm niên công tác

Năm 2015

Năm 2016

Số
lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)


Số
lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

Số
lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

Dưới 5 năm

95

23.63

100

23.75

118

25.7

Từ 5 đến 10 năm


106

26.4

140

33.25

161

35.0

Từ 10 đến dới 30 năm

185

46.01

171

40.62

169

37.0

Từ 30 năm trở lên

16


3.96

10

2.38

11

2.3

Tổng

402

100

421

100

459

100

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ
*Nhận xét:
Theo thống kê thâm niên công tác của CBCC cấp xã của huyện Phúc
Thọ, ta có thể thấy: CBCC cấp xã có thâm niên từ 10 năm đến dưới 30 năm
chiếm tỷ trọng cao nhất, thường là trên 45%. CBCC có thâm niên từ 5 -10
năm đạt từ 26.53% trở lên. CBCC có thâm niên làm việc trên 30 năm

chiếm tỷ trọng rất nhỏ, năm 2014 là 3.96%. CBCC có thâm niên dưới 5
năm chiếm tỷ trọng nhỏ, trên 23%; chủ yếu là công chức cấp xã, do cơ cấu
độ tuổi của nhóm này trẻ hơn.
Như vậy, các CBCC cấp xã là những người giàu kinh nghiệm làm
việc, đã từng công tác tại xã trong thời gian dài, có hiểu biết sâu sắc về địa
phương, cơ quan mình làm việc, đây chính là một trong những lợi thế mà
CBCC cấp xã của huyện Phúc Thọ có được để góp phần vào thực hiện tốt
14


i

công tác của mình.

15


i

CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
2.1. Tổ chức bộ máy chuyên trách
2.1.1. Tên gọi, chức năng của bộ máy chuyên trách
- Tên gọi: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ
- Chức năng: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
QLNN về:
+ Tổ chức bộ máy;
+ Vị trí việc làm;
+ Biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan,
tổ chức hành chính nhà nước;

+ Tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Cơ cấu số lượng cán bộ, công chức, viên chức; CBCC xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
+ Văn thư, lưu trữ nhà nước;
+ Thi đua - khen thưởng.
2.1.2. Công việc chuyên trách nhân sự
a) Về xây dựng đề án, kế hoạch
- Xây dựng các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm
năm, hàng năm và các đề án, dự án.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Về tổ chức bộ máy
- Tham mưu giúp UBND quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và tổ chức các cơ quan chuyên môn theo hướng dẫn của UBND thành phố
Hà Nội. Xây dựng Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các
tổ chức
- Trình UBND quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn, xây dựng đề án thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức sự
16


i

nghiệp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa
phương các cấp trên địa bàn;

c) Về tuyển dụng, quản lý và sử dụng CBCC
- Trình Chủ tịch UBND huyện quyết định việc tuyển dụng, đánh giá,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ, chính sách khác đối với CBCC UBND huyện quản lý;
- Xây dựng và báo cáo kế hoạch biên chế của địa phương, quyết định
giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng,quản lý, sử dụng biên chế đối
với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
d) Về công tác đào tạo nhân lực
- Tham mưu trình UBND ban hành các văn bản về đào tạo và thực
hiện chế độ, chính sách, các công tác đào tạo đối với CBCC các cấp.
- Quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo CBCC. Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu CBCC;
tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước theo quy
định của pháp luật.
e) Về công tác kỷ luật- thi đua, khen thưởng
- Tham mưu về các phong trào thi đua- khen thưởng; sơ kết, tổng kết
thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, tổ chức
thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng; tổ chức và trao
tặng các hình thức khen
- Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng; chế độ
tiền lương và các chính sách đãi ngộ, kỷ luật đối với CBCC; quản lý, cấp
phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện công tác kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm
pháp luật

17



i

2.1.3. Mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách
Hình 2.1. Mối quan hệ trong công việc trong phòng Nội vụ
huyện Phúc Thọ
Trưởng phòng Nội vụ

Phó phòng

Chuyên
viên về
tổ chức
bộ máy

Chuyên viên về
tuyển dụng,
quản lý sử
dụng CBCC

Chuyên
viên về
đào tạo
nhân lực

Chuyên
viên về cải
cách hành
chính


Chuyên viên
về công tác
kỷ luật- thi
đua, khen
thưởng

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
*Nhận xét:
Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ sử dụng mô hình cơ cấu quản lý trực
tuyến chức năng. Chuyên viên chịu sự quản lý và nghe lệnh trực tiếp từ
trưởng phòng và phó phòng. Sử dụng mô hình quản lý này có đặc điểm các
chuyên viên trong phòng chỉ tuân theo lệnh của 1 thủ trưởng là trưởng
phòng và phó phòng là người giúp đỡ trưởng phòng và các chuyên viên đều
chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về công việc được giao. Theo mô
hình này trách nhiệm được phân một cách rõ ràng không bị chồng chéo lên
nhau mỗi người một nhiệm vụ nhưng với mô hình này trưởng phòng lại
phải là người nắm rõ kiến thức chuyên môn, làm việc chắc chắn uyển
chuyển và không có sự quản lý theo cảm tính. Tuy vậy ở cách quản lý này
sẽ dẫn đến nhiều tranh luận không đáng có, có quá nhiều ý kiến được đưa
ra khiến trưởng phòng bị phân tán suy nghĩ để đưa ra các quyết định sai
lệch

18


i

2.2. Tổ chức nhân sự trong bộ máy chuyên trách
2.2.1. Thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách

Bảng 2.1. Thông tin cá nhân về các cán bộ chuyên trách
Tên
Tuổi
cán bộ

Hữu
Thính

50

Lương
Đình
Giáp

47


Hữu
Ngọc

40

Dương
Thị
Huyền

30

Giới
tính

Nữ

Nam

Chức
danh
Trưởng
phòng

Trình
độ

Chuyên
ngành

Tiến sĩ

Tổ chức và
quản lý
nhân lực

25

Quản trị
nhân lực

22

Phó trưởng Tiến sĩ
phòng


Kinh Chuyên môn
nghiệm
- Tuyển dụng
- Đánh giá kết
quả thực hiện
công việc
- Tổ chức bộ
máy
- Đào
nhân lực

Nữ

Chuyên
viên

Đại
học

Hành chính
học

15

tạo

- Tiền lương –
tiền công
- Bảo hiểm xã

hội

Nữ

Chuyên
viên

Đại
học

Hành chính
học

6

- Kế toán – tài
chính
- Văn thư
- Thi đua
-khen thưởng

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
Nhìn vào bảng năng lực CBCC đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực
ở trên số năm làm việc ít nhất là chị Dương Thị Huyền với 6 năm kinh
nghiệm và tất cả các cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm đều làm ở vị trí cao
trong phòng Nội vụ như bác Hà Hữu Thính có 25 năm năm kinh nghiệm
bởi vậy kinh nghiệm của cán bộ này là khá dày dặn. Những cán bộ trong
phòng Nội vụ đều được đào tạo bài bản đặc biệt là trưởng phòng có bằng
19



i

Tiến sĩ chuyên ngành tổ chức và quản lý nhân sự. Ở mỗi vị trí công việc
khác nhau, mỗi cán bộ trong phòng đều có đầy đủ kinh nghiệm để đảm
nhận. Chú Lương Đình Giáp làm công việc về tổ chức bộ máy và đào tạo
nhân lực theo đúng chuyên ngành chuyên môn của chú. Qua đây ta nhận
thấy được phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ có đội ngũ CBCC giỏi chuyên
môn có khá nhiều kinh nghiệm và phong cách làm việc văn minh, nhịp
nhàng
2.2.2. Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong bộ máy chuyên
trách
Bảng 2.2. Nhiệm vụ của cán bộ trong phòng Nội vụ
STT
1

Họ và tên
Hà Hữu
Thính

Nhiệm vụ chính
- Trình Chủ tịch UBND huyện quyết định hoặc quyết định
theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, đề
bạt, phân công công tác, bố trí, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển đối với CBCC mà UBND huyện quản lý;
- Bố trí sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn
- Thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc

2


Lương Đình
Giáp

-Tham mưu cho trưởng phòng giải quyết công tác xây dựng
và hoàn thiện tổ chức bộ máy, nội quy làm việc các quy chế
quản lý liên quan đến CBCC xã, thị trấn, xây dựng chính
quyền cơ sở, công tác bầu cử.
- Xây dựng đề án kiện toàn bộ máy tổ chức, biên chế, các
phòng, ban chuyên môn, trực thuộc UBND huyện theo
hướng dẫn của cấp trên;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo CBCC
- Phụ trách hướng dẫn thực hiện công tác cải cách hành
chính trên địa bàn huyện.

3

Vũ Hữu
Ngọc

- Quản lý thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế
độ đãi ngộ từ việc theo dõi, thống kê phân tích, đánh giá các
CBCC.
- Theo dõi và cập nhập vào hệ thống các thay đổi nâng lương
20


i

STT


Họ và tên

Nhiệm vụ chính
của CBCC
- Thực hiện các chế độ liên quan đến BHXH, BHYT
- Quản lý, theo dõi nghỉ phép và nghỉ việc riêng để thụ hiện
chế độ phép cho CBCC

4

Dương Thị
Huyền

- Tham mưu về các phong trào thi đua- khen thưởng; sơ kết,
tổng kết thi đua; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực
hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua- khen thưởng;
Cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân
cấp và theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm kỷ luật.
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)

Nhìn vào bảng phân công công việc cụ thể đến từng người và bảng
năng lực cán bộ đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực trong phòng ta có
thể thấy rằng việc phân chia công việc khá phù hợp với từng cán bộ trong
phòng, trưởng phòng có 25 năm kinh nghiệm với đầy đủ nghiệp vụ luôn

bao quát được hết mọi công việc của phòng, là người liên lạc giữa cán bộ
nhân viên trong với ban lãnh đạo đúng người đúng việc.
Mọi người phụ trách công việc trong nhuần nhuyễn không bị chồng
chéo công việc lên nhau. Người phụ trách mảng đào tạo có thể hỗ trợ bên
mảng tuyển dụng và ngược lại.

21


i

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
PHÒNG NỘI VỤ
3.1. Quan điểm, chủ trương, chính sách quản trị nhân lực tại phòng
Nội vụ
Hằng năm phòng Nội vụ luôn xây dựng các kế hoạch thực hiện chính
sách đào tạo CBCC bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao chất lượng
CBCC, đáp ứng yêu cầu hội nhập của các nước tiên tiến trên thế giới
Đẩy mạnh công tác đào tạo CBCC phải tạo được sự hợp lý về nhu
cầu đào tạo và công việc hiện tại cũng như trong tương lai, trách tình trạng
đào tạo tràn lan, thiếu tập trung gây lãng phí nguồn ngân sách nhà nước và
do huyện tự chi để hỗ trợ CBCC đi đào tạo.
CBCC cấp xã càn đổi mới công tác đào tạo về chuyên môn nghiệp
vụ, trình độ tin học nhằm đáo ứng yêu cầu bức thiết của công cuộc cải cách
hành chính, mà trong đó đổi mới con người là một trong bốn nội dung
trọng tâm, cũng như phù hợp với Luật công chức vừa ban hành.
Thực hiện đào tạo có trọng tâm, trọng điểm hướng tới việc nâng cao
chất lượng CBCC
Đào tạo phải hướng vào việc đào tạo cái mà người học cần và xã hội
cần. Theo đó, cơ quan nhà nước trên cơ sở căn cứ vào vị trí công tác, yêu

cầu nghiệp vụ cụ thể của từng CBCC xây dựng chương trình, kế hoạch, nội
dung, phương án để đào tạo CBCC sát với nhu cầu sử dụng CBCC và khả
năng thực tế của công chức. Đào tạo theo nhu cầu giúp CBCC chủ động lựa
chọn nội dung, chương trình, cơ sở đào tạo và thời gian học tập phù hợp và
sát với thực tế. Công chức tự lựa chọn việc học tập sẽ nâng cao tính tự giác
và trách nhiệm trong học tập và thực thi nhiệm vụ, là cơ sở để cơ quan sử
dụng CBCC đánh giá đúng hơn năng lực thi hành công vụ, tránh việc đào
tạo CBCC giống nhau, tràn lan cho mọi đối tượng.
Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, cơ quan có liên quan trong
việc tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo CBCC trên địa bàn
huyện.
3.2. Tổ chức, triển khai các hoạt động quản trị nhân lực
a) Về tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy của Huyện ủy được quy định theo hướng dẫn của
UBND thành phố Hà Nội. Các quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các
22


i

cơ quan chuyên môn khá hợp lý và chặt chẽ, chính vì thế mà không có sự
thay đổi gì đáng kể về tổ chức bộ máy
b) Về tuyển dụng, quản lý và sử dụng CBCC
- Về tuyển dụng sẽ được thực hiện khi xem xét tình hình thực tế về
nhân lực và tính đến các phương án tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển
- Khi đăng tuyển sẽ thông báo trên các phương tiện truyền thông như
Website Huyện ủy và tuyển đúng đủ chỉ tiêu biên chế
Về việc tuyển chọn được thực hiện rất kỹ càng và hệ thống ngay từ
bước lọc hồ sơ, đáp ứng các yêu cầu về trình độ học vấn, phẩm chất thì yêu

cầu về thi cử
c) Về công tác đào tạo nhân lực
Hàng năm phòng Nội vụ sẽ lập danh sách các phòng ban, CBCC có
nhu cầu đào tạo về chính trị, QLNN, chuyên môn nghiệp vụ, tin học...và
trình UBND huyện ký duyệt
d) Về công tác kỷ luật- thi đua, khen thưởng
Hàng quý phòng Nội vụ tổng kết thi đua và tổ chức thực hiện chính
sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước
- Quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng bằng cấp phát, cấp
đổi hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Quản lý thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với CBCC
- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng
phí và xử lý các vi phạm các lĩnh vực công tác được UBND giao theo quy
định của pháp luật.

23


i

CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
4.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nhân lực
4.1.1. Một số khái niệm cơ bản
4.1.1.1. Nhân lực
Theo giáo trình Nguồn nhân lực trường Đại học Lao động - Xã hội: “Nhân
lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có

thể lực, tâm lực và trí lực. Thể lực thể hiện là sức khỏe, khả năng sử dụng
cơ bắp, chân tay. Trí lực thể hiện ở việc lao động băng trí óc bằng sự sáng
tạo. Tâm lực là thể hiện ở nội tâm bên trong con người”.
Nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ quản lý và trình độ sử dụng các
yếu tố kinh doanh, nhân lực là yếu tố năng động, tích cực của mỗi quá trình
sản xuất kinh doanh
4.1.1.2. Đào tạo
Đào tạo là quá trình truyền thụ tiếp nhận một cách có hệ thống những
trí thức, kĩ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học, nhằm giúp cho
người được đào tạo tiếp thu và rèn luyện các kĩ năng cần thiết để thực hiện
có hiệu quả các chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình
4.1.1.3. Đào tạo nhân lực
Đào tạo nhân lực (hay còn được gọi là đào tạo kỹ năng) được hiểu
là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện
có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình
làm cho NLĐ nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt
động để nâng cao trình độ, kỹ năng của NLĐ để thực hiện nhiệm vụ lao
động có hiệu quả hơn.
4.1.1.4. Cán bộ, công chức
Theo khoản 1, điều 4 luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII quy định: “Cán bộ là công
dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, tỉnh, thành phố trục thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
24


×