Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Tìm hiểu công tác Văn thư – Lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 58 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................................
A. PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................1

2.

Lịch sử nghiên cứu..............................................................................................................1

3.

Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................2

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................................2

5.

Đối tượng, giới hạn phạm vi nghiên cứu.........................................................................2

6.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................2

7.


Cấu trúc của đề tài..............................................................................................................3

B. PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THANH HÓA VÀ
VĂN PHÒNG SỞ...............................................................................................................................4
1.1.

Khái quát về Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa..............................................4

1.1.1.

Lịch sử hình thành.........................................................................................................4

1.1.2.

Vị trí, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn.....................................................................7

1.1.3.

Cơ cấu tổ chức.............................................................................................................16

1.2.

Khái quát về Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa........................16

1.2.1.

Lãnh đạo Văn phòng Sở:.............................................................................................16

1.2.2.


Nhiệm vụ của Văn phòng Sở:......................................................................................16

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN THƯ, LƯU TRỮ VÀ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THANH HÓA
TỈNH THANH HÓA.......................................................................................................................18
2.1.

Cơ sở lý luận về công tác văn thư, lưu trữ....................................................................18

2.1.1.

Khái niệm công tác văn thư, lưu trữ................................................................................18

2.1.2.

Nội dung, tính chất, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của công tác văn thư, lưu trữ............18

2.1.1.1. Nội dung, tính chất, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của công tác văn thư:.......................18
2.1.1.2. Nội dung, tính chất, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của công tác lưu trữ..........................20


2.2.
Thực trạng công tác Văn thư, Lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.......................................................................................................................23
2.2.1. Thực trạng công tác văn thư tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa…………….........................................................................................................................23
2.2.2. Thực trạng công tác lưu trữ tại Sở tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa…….....................................................................................................................................34
2.2.2.1. Thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ................................................................................34

2.2.2.2. Phân loại tài liệu lưu trữ..............................................................................................34
2.2.2.3. Xác định giá trị tài liệu lưu trữ....................................................................................35
2.2.2.4. Chỉnh lý tài liệu lưu trữ...............................................................................................35
2.2.2.5. Thống kê, bảo quản tài liệu lưu trữ.............................................................................36
2.2.2.6. Tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ....................................................37
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
VĂN THƯ – LƯU TRỮ TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG....................................40
3.1.

Nhận xét, đánh giá............................................................................................................40

3.1.1.

Ưu điểm...........................................................................................................................40

3.1.2.

Nhược điểm.....................................................................................................................40

3.2.

Nguyên nhân......................................................................................................................41

3.3.

Các giải pháp.....................................................................................................................42

C. PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................45
PHỤ LỤC..........................................................................................................................................46



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình từ các cán bộ, công chức tại Sở Tài nguyên và Môi trường và các thầy cô khoa
Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Nhân đây, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với anh Nguyễn
Văn Bình – Chánh Văn phòng, chị Thiều Thị Hương – Chuyên viên VP Sở, chị Lê
Thị Nhung – Chuyên viên Trung tâm công nghệ thông tin, Cô Phạm Thị Hằng –
Chuyên viên VP Sở và các anh chị trong Sở đã hướng dẫn giúp đỡ tận tình tôi
trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo thực tập này.
Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tôi gặp khá nhiều khó khăn, mặt
khác do trình độ còn hạn chế và những nguyên nhân khác nên dù cố gắng song bài
báo cáo thực tập của tôi không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Vì thế, tôi rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô trong trường, cũng như các bạn đọc.
Những ý kiến đóng góp của mọi người sẽ giúp tôi nhận ra hạn chế và qua đó
tôi có thêm những nguồn tư liệu mới trên con trường học tập cũng như nghiên cứu
sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi thực hiện bài báo cáo thực tập với tên đề tài: “Tìm hiểu công tác Văn thư
– Lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa tỉnh Thanh Hóa”
Tôi xin cam đoan đây là bài báo cáo thực tập của tôi trong thời gian qua. Tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự cố không trung thực về thông tin sử dụng
trong bài báo cáo thực tập này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND
STN&MT
VP
TLLT
PCT
PGĐ

Ủy ban nhân dân
Sở Tài nguyên & Môi trường
Văn phòng
Tài liệu lưu trữ
Phó Chủ tịch
Phó Giám đốc


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn phòng – một cụm từ khá quen thuộc với mỗi người - là một cơ quan,
đơn vị của một tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp. Văn phòng đặc biệt quan trọng đối
với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Trong VP có một đơn vị cũng rất quan trọng
đó là Văn thư – Lưu trữ . Tại đây, các văn bản quan trọng được tập trung và được
lưu lại, mọi thông tin đều được tổ chức tại đây. Một cơ quan muốn hoạt động tốt
đều phải có văn thư – lưu trữ. Đất nước ngày càng phát triển kéo theo mọi thứ đều
thay đổi và văn thư – lưu trữ cũng vậy. Mọi thứ đều có nhu cầu tăng lên và văn thư
– lưu trữ cũng không ngoại lệ. Ngày nay, khoa học về văn thư – lưu trữ đang được
chú ý hơn để nâng cao ngành văn thư – lưu trữ. Các vấn đề về văn thư –lưu trữ đều
được quan tâm.
Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa là một bộ phận trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa và là một đơn vị giúp việc cho Sở.

Văn phòng Sở đã và đang hoàn thành rất tốt các việc được giao góp phần cho sự
phát triển của Sở. Văn thư là một đơn vị trực thuộc Văn phòng Sở, Lưu trữ là một
đơn vị trực thuộc Trung tâm Công nghệ Thông tin. Hai đơn vị này ( văn thư – lưu
trữ ) là những đơn vị nắm một vị trí quan trọng trong hoạt động phát triển của Sở.
Là một sinh viên đã được học và nghiên cứu về vấn đề văn phòng, văn thư –
lưu trữ. Tôi nhận thấy đây là những bộ phận, đơn vị cực kỳ quan trọng đối với cơ
quan, tổ chức và là một trong những điều kiện tồn tại trong cơ quan, tổ chức. Và tôi
muốn xem xét thực tế, học hỏi những kiến thức, kỹ năng về văn phòng, văn thư –
lưu trữ
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Tìm hiểu công tác Văn thư – Lưu
trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên
cứu cho bài báo cáo lần thực tập thực tế này.
2. Lịch sử nghiên cứu

1


- Thực tập thực tế tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa từ ngày
10/1/2017 đến ngày 10/3/2017 theo lịch
- Tìm kiếm và tham khảo các thông tin trên mạng xã hội, internet, giáo trình
3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu các thông tin về Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa và công
tác Văn thư – Lưu trữ
- Tìm hiểu về công tác Văn thư – Lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Thanh Hóa
- Đưa ra những ưu – nhược điểm công tác Văn thư – Lưu trữ tại Sở
- Đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm khi thực hiện
công tác Văn thư – Lưu trữ tại Sở
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát, tìm hiểu và đánh giá công tác Văn thư – Lưu trữ, từ đó đưa ra

những quan điểm làm sáng tỏ vấn đề.
5. Đối tượng, giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác Văn thư – Lưu trữ
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa
tỉnh Thanh Hóa
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đề tài được hoàn thiện, tôi có sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp khảo sát, phỏng vấn các cán bộ, công chức làm việc tại Sở TN
& MT Thanh Hóa tỉnh Thanh Hóa
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
2


7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài các phần như phần mở đầu và phần kết luận, tài kiệu tham khảo, phụ
lục thì đề tài có cấu trúc chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa
Chương 2: Cơ sở lý luận về Công tác Văn thư, Công tác Lưu trữ và Thực trạng
công tác Văn thư – Lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và các giải pháp nâng cao công tác Văn thư – Lưu
trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa

A.

3


B. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THANH HÓA VÀ
VĂN PHÒNG SỞ
1.1.

Khái quát về Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa

1.1.1.

Lịch sử hình thành

Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định số
2434/2003/QĐ-UB ngày 28/07/2003 của UBND tỉnh Thanh Hóa, tiền thân là Sở
Địa chính, Ban Quản lý Ruộng đất qua các giai đoạn hình thành và phát triển:
- Thời kỳ trước tháng 6/1983: Phòng Quản lý Ruộng đất, thuộc UBND tỉnh
Thanh Hóa, từ cuối năm 1960 – 6/1983 Phòng Quản lý ruộng đất, trực thuộc Ty
Nông nghiệp Thanh Hóa. Các ông trưởng phòng thời kỳ này gồm: ông Lê Quang
Tiếp, ông Hoàng Đức Thắng ( 1971 – 1972), ông Lê Huy Ái. Đội ngũ cán bộ công
nhân, viên chức giai đoạn này khoảng 20 người, lúc cao nhất đến 40 người, trong
đó bộ phận phân tích nông hóa thổ nhưỡng trên 20 người.
- Từ tháng 6/1983 đến tháng 9 năm 1994: Ban Quản lý Ruộng đất trực thuộc
UBND tỉnh Thanh Hóa , trên cơ sở bộ máy của Phòng Quản lý Ruộng đất thuộc Ty
Nông Nghiệp và cán bộ từ Ban phân vùng Quy hoạch thuộc UB Kế hoạch tỉnh.
Ban Quản lý Ruộng đất có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: điều tra, khảo sát và phân bố
các loại đất; thống kê, đăng ký đất; qui hoạch sử dụng đất; giao đất, thu hồi đất,
trưng dụng đất; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý việc
sử dụng đất; giải quyết các tranh chấp về đất; qui định các chế độ, thể lệ để quản lý
việc sử dụng đất và tổ chức việc thực hiện các chế độ, thể lệ này. Tổ chức bộ máy
của Ban gồm: Phòng Hành chính tổng hợp, phòng Thanh tra Pháp chế, phòng Điều

tra cơ bản, phòng Đăng ký thống kê; do yêu cầu của công tác đo đạc lập bản đồ địa
chính tháng 01/1994 Đội Đo đạc - Bản đồ được tách ra từ phòng Điều tra cơ bản.
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức khoảng 40 người.Lãnh đạo Ban thời kỳ
này:
4


 Trưởng Ban: Ông Lê Bạch Lan, nguyên PCT UBND tỉnh (6/1983- 2/1989);
ông Lê Huy Ái ( 3/1989 - 9/1994).
 Phó trưởng Ban: Ông Lê Huy Ái (7/1983 - 2/1989); ông Nguyễn Xuân An
( 9/1989 - 9/1994); bà Bùi Thị Hiền (10/1989 - 9/1994).
- Từ tháng 9/1994 đến tháng 7/2003: Sở Địa chính thuộc UBND tỉnh Thanh
Hoá (thành lập theo Quyết định số 1039 TC/UBTH ngày 20/9/1994), trên cơ sở bộ
máy tổ chức hiện có của Ban Quản lý ruộng đất Thanh Hoá. Sở là cơ quan tham
mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính; qui hoạch và
kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai; qui định các chế độ, chính sách về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức việc thực hiện các chế độ, chính sách này; giao đất và thu
hồi đất; đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng
nhận QSDĐ; thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý sử dụng đất
đai; giải quyết các tranh chấp đất đai. Cơ cấu tổ chức gồm: Phòng Tổ chức-Hành
chính-Tổng hợp, phòng Kế hoạch Tài chính, phòng Đo đạc - Bản đồ, phòng Thanh
tra Pháp chế, phòng Đăng ký thống kê; 02 đơn vị sự nghiệp: Đoàn đo đạc Bản đồ
và Qui hoạch; Trung tâm Thông tin- Lưu trữ địa chính ( từ tháng 4/1997 trở về
trước là Bộ phận Thông tin lưu trữ địa chính). Số lượng cán bộ, công chức, viên
chức thời kỳ này lúc cao nhất 80 người. Lãnh đạo Sở thời kỳ này:
 Giám đốc Sở: Ông Lê Huy Ái (9/1994 - 02/1999), ông Nguyễn Văn Tiếu
(3/1999 - 7/2003).
 Phó Giám đốc Sở: Ông Nguyễn Văn Tiếu (4/1996 - 2/1999), ông Nguyễn
Xuân An (9/1994 - 02/2000); ông Vũ Đình Xinh (10/1999 - 7/2003), ông Lê Thanh

Hà (10/1999-11/2002), ông Nguyễn Hanh Thành (11/1999-7/2003), bà Bùi Thị
Hiền (9/1994 – 7/2003).
- Từ tháng 7/2003 đến nay: Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá (được
thành lập theo số 2434/2003/QĐ-UB ngày 28/7/2003) trên cơ sở bộ máy tổ chức
hiện có của Sở Địa chính và tiếp nhận bàn giao các tổ chức thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản từ Sở Công nghiệp, tài nguyên nước từ
5


Sở Nông nghiệp và PTNT, môi trường từ Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh,
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, khí tượng
thuỷ văn, đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ
chức bộ máy của Sở hiện nay:
 10 đơn vị quản lý nhà nước: Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng Đo đạc Bản đồ, Phòng Chính sách đất đai (từ tháng 9/2008 trở về trước là phòng Đăng ký
thông kê), Phòng Quản lý đất đai (trước đây là phòng Qui hoạch – kế hoạch; từ
tháng 9/2006 - 9/2008 là, Phòng Giao đất - Thuê đất), Phòng Tài nguyên khoánh
sản và Phòng Tài nguyên nước (được tách ra từ phòng Quản lý tài nguyên nước và
khoáng sản từ tháng 9/2006), Chi cục Bảo vệ môi trường (thành lập tháng 4/2008,
trước đây là Phòng Quản lý môi trường), Chi cục Biển và Hải đảo (thành lập tháng
3/2011 trước đây là Phòng Biển, Hải đảo và KTTV), Phòng Pháp chế (thành lập
tháng 9/2010).
 7 đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm Công nghệ thông tin (từ tháng 9/2008
trở về trước là Trung tâm Thông tin tài nguyên và môi trường), Đoàn Đo đạc bản
đồ và Qui hoạch, Văn phòng Đăng ký QSD đất (thành lập tháng 6/2005), Trung
tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường (thành lập tháng 10/2006) và Đoàn Mỏ - Địa
chất (tiếp nhận từ Sở Công nghiệp tháng 4/2004), Quỹ bảo vệ môi trường (thành
lập tháng 12/2011), Trung tâm Phát triển quỹ đất (tiếp nhận từ UBND tỉnh tháng
11/2013).

 Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, lao động của Sở trong thời kỳ này liên
tục được tăng thêm. Khi thành lập Sở (tháng 8/2003 có 77 người). Đến nay đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động gồm 386 người: 103 biên chế hành
chính nhà nước, 79 biên chế sự nghiệp và 204 lao động hợp đồng tại các đơn vị sự
nghiệp.
Lãnh đạo Sở thời kỳ này:

6


 Giám đốc Sở: Ông Nguyễn Văn Tiếu (8/2003-7/2005); ông Vũ Đình Xinh,
(từ tháng 01/2006 đến 2015). Từ năm 2016 đến tháng 3/2017 hiện tại chưa có
Giám đốc Sở.
 Phó Giám đốc Sở: Ông Nguyễn Hanh Thành (8/2003-7/2007), bà Bùi Thị
Hiền (8/2003-11/2005), ông Vũ Đình Xinh (8/2003-12/2005), bà Nguyễn Thị Thuỷ
(từ tháng 9/2006), ông Bùi Huy Hiền (từ tháng 7/2007), ông Trần Quang Trung
(7/2007 - 3/2011), ông Lưu Trọng Quang (từ tháng 5/2010), ông Hoàng Như Đức
(8/2010 - 12/2011), ông Nguyễn Minh Châu (từ tháng 12/2011), ông Hoàng Văn
Thế (từ tháng 12/2011), ông Phạm Tiến Dũng (từ tháng 01/2014).
Từ khi ra đời đến nay, tiền thân là Phòng Quản lý Ruộng đất, sau đó là Ban
Quản lý ruộng đất, Sở Địa chính và Sở Tài nguyên và Môi trường ngày nay; trong
từng giai đoạn, Sở luôn hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình, là cơ quan
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên môi trường và các lĩnh vực khác được giao. Đặc biệt giai đoạn từ năm
2003 đến nay, với chức năng, nhiệm vụ là cơ quan tham mưu đa lĩnh vực, Sở Tài
nguyên và Môi trường Thanh Hoá đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý
có hiệu quả tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi
trường, đo đạc và bản đồ. Góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh./.
(Theo website />1.1.2.


Vị trí, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn

1.1.2.1. Vị trí, chức năng
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, quản lý
tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
7


1. Trình UBND tỉnh
- Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành
của UBND tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
- Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hằng năm; chương trình, đề án, dự án
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên
và môi trường trên địa bàn;
- Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của tổ
chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
2. Trình Chủ tịch UBND
- Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
- Dự thảo quyết định thành lập, sát nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng
nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc STN&MT; dự thảo quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo
quy định của pháp luật

- Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tá giữa STN&MT đối
với các Sở có liên quan và UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức
kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan cấp trên có
thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch, sử dụng đất của địa phương để trình UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;

8


- Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do UBND cấp huyện
trình UBND cấp tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sử hữu, sử dụng tài sản gắ liền với đất;
- Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử
dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của UBND tỉnh; ký hợp đồng thuê đất,
thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, chuyển quyền sử dụng dất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sỏ hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc
đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quan lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất;

- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng hệ thống thông tin đất đai của tỉnh
- Chủ trì xác định giá đất, trình UBND tỉnh quy định giá đất định kỳ hằng năm
tại địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải
quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và
cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi
đất theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, thực hiện, kiểm tra việc thu hồi tiền khi giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển đất, đấu giá quyền sở hữu đất,
đấu thầu dự án có sử dụng đất;
9


- Tổ chức, quản lý hoạt động của VP đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của VP đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
5. Về tài nguyên nước:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản
lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các
sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác
nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung,

đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới
đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước
quy định trong giấy phép;
- Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu
tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài
nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;
- Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước
trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của
pháp luật;
- Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức
phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu
vực sông.
10


6. Về tài nguyên khoáng sản:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực
cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò,
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với ủy
ban nhân dân cấp tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
- Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của ủy ban nhân dân
tỉnh;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt
động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt
động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc

thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân;
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến
nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luât;
- Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được
phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
- Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường trên địa bàn tỉnh theo định kỳ; điều
tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo
ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật;
kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở
đó;
11


- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi
trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm
quyền;
- Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh
giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;

- Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục,
cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng
đất ngập nước theo phân công của Uỷ bân nhân dân dân tỉnh;
- Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo
quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc
phạm vi chức năng của Sở; Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác
động h môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp
luật;
- Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị
thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi
trường của địa phương theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thuỷ văn:
- Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi
giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng trên địa bàn

12


tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân nhân dân tỉnh và kiểm tra việc
thực hiện;
- Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình
khí tượng, thuỷ văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
- Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương
và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
- Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các
yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các

ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
- Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy
hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ;
thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;
quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc
và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
- Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: hệ thống điểm đo
đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ
thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề
phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;
- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể

13


hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm
bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Về quản lý tổng hợp biển và hải đảo :
- Tham mưu cho UBND Tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích và
bảo đảm quyền cư trú, sản xuất, kinh doanh trên các đảo ven bờ phù hợp với các
mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trường biển;
- Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá các quy hoạch mạng lưới dịch vụ
và các dự án đầu tư công trình, trang thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng

tài nguyên biển và hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
quản lý tổng hợp vùng duyên hải của tỉnh sau khi được phê duyệt;
- Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về
quản lý, khai thác tài nguyên biển và hải đảo liên ngành, liên tỉnh liên quan đến địa
bàn tỉnh;
- Chủ trì, tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc điều tra, đánh giá
tiềm năng tài nguyên biển, hải đảo; thu thập, xây dựng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo của tỉnh;
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ và khai thác có hiệu quả các lợi ích, tiềm năng kinh tế biển, ven
biển và hải đảo của tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức
chuyên môn giúp ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ trì hoặc
14


tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự
án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập khác trên địa
bàn tỉnh hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
14. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ

chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ
chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật.
15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp,
ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ
công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân câp
của ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp
huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình
hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật
1.1.3.

Cơ cấu tổ chức
15


(Xem phụ lục số 1 )
1.2.
Hóa

1.2.1.

Khái quát về Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh
Lãnh đạo Văn phòng Sở:

- Chánh Văn phòng: Ông Nguyễn Văn Bình;
- Phó Chánh Văn phòng: Bà Lê Thị Bích Ngọc.
1.2.2.

Nhiệm vụ của Văn phòng Sở:

Tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Công tác tổng hợp báo cáo của sở, ngành và các báo cáo khác được giao;
- Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo cán bộ;
- Công tác thi đua-khen thưởng;
- Công tác văn thư lưu trữ;
- Công tác hành chính quản trị;
- Công tác cải cách hành chính, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trong thực hiện
cơ chế "một cửa”;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở giao.

16


TIỂU KẾT
Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa đã trải qua nhiều năm hình thành
và phát triển, trở thành một trong những cơ quan, đơn vị quan trọng của tỉnh Thanh
Hóa. Để đạt được sự thành công này là nhờ công lao rất lớn của các lãnh đạo, cán
bộ, công chức. Ngày nay, Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa đang từng
bước hiện đại hóa để hòa nhịp với sự phát triển của xã hội.

Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa là một đơn vị trực
thuộc của Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa ( tỉnh Thanh Hóa ). Văn phòng
Sở đã góp phần làm nên sự phát triển của Sở. Văn phòng đã cố gắng thực hiện tốt
những công việc được giao. Hiện nay, văn phòng đang ngày càng hiện đại hóa VP
để nâng cao chất lượng hơn nữa, hòa nhập với sự hiện đại của xã hội.

17


CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN THƯ, LƯU TRỮ VÀ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THANH HÓA TỈNH THANH HÓA
2.1.

Cơ sở lý luận về công tác văn thư, lưu trữ

2.1.1.

Khái niệm công tác văn thư, lưu trữ

Công tác văn thư là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ công việc liên quan đến
soạn thảo, ban hành văn bản, tổ chức quản lý, giải quyết văn bản, lập hồ sơ hiện
hành nhằm đảm bảo thông tin văn bản cho hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ
chức.
(Trích giáo trình “ Lý luận và phương pháp công tác văn thư”)
Công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động của nhà nước bao gồm tất cả
những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan tới việc tổ chức khoa học,
bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ phục vụ công
tác quản lý, công tác nghiên cứu khoa học lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác

của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Công tác lưu trữ ra đời do đòi hỏi khách quan
của việc quản lý, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu để phục vụ xã hội. Vì vậy,
công tác lưu trữ được tổ chức ở tất cả các quốc gia trên thế giới và là một trong
những hoạt động được các nhà nước quan tâm.
(Trích giáo trình “Lưu trữ” – Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nôi – Nhà xuất bản
Giao thông Vận tải Hà Nội – 2009)
2.1.2.
Nội dung, tính chất, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của công tác văn
thư, lưu trữ
2.1.1.1. Nội dung, tính chất, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của công tác văn
thư:
- Nội dung: Công tác văn thư gồm những công việc chính sau đây
- Soạn thảo văn bản: Quá trình soạn thảo để ban hành một văn bản thường trải
qua những công việc như sau:
18


 Thảo văn bản
 Duyệt văn bản
 Đánh máy, sao in văn bản
 Ký văn bản để ban hành
- Quản lý và giải quyết văn bản gồm:
 Tiếp nhận, vào sổ ( đăng ký ) và chuyển giao văn bản đến.
 Vào sổ và chuyển giao văn bản đi
 Giải quyết văn bản và theo dõi việc giải quyết văn bản.
- Quản lý và sử dụng con dấu
- Lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan
 Tính chất và đặc điểm
- Công tác văn thư mang tính chất nghiệp vụ, kỹ thuật
- Công tác văn thư mang tính chính trị cao

- Công tác văn thư liên quan đến nhiều cán bộ, viên chức trong cơ quan, tổ
chức.
- Công tác văn thư không phải là một ngành hay một lĩnh vực hoạt động riêng
biệt của Nhà nước hay của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, mà là những
công việc cụ thể đan xen liên quan đến văn bản và gắn liền với hoạt động quản lý
trong từng cơ quan, tổ chức
 Mục đích, ý nghĩa
- Công tác văn thư đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý của các cơ quan
- Làm tốt công tác văn thư sẽ góp phần nâng cao hiệu suất và chất lượng công
tác của cơ quan
- Làm tốt công tác văn thư sẽ có tác dụng phòng chống tệ quan liêu, giấy tờ
19


- Làm tốt công tác văn thư sẽ góp phần giữ gìn bí mật nhà nước, bí mật cơ
quan
- Làm tốt công tác văn thư sẽ tạo thuận lơi cho công tác lưu trữ.
2.1.1.2. Nội dung, tính chất, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của công tác lưu trữ
 Nội dung
- Hoạt động quản lý
 Biên soạn các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý trình Đảng, Nhà
nước ban hành
 Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện, các quy định của Đảng, Nhà
nước về công tác lưu trữ
 Tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong lưu trữ
 Quản lý đào tạo cán bộ, công chức lưu trữ cơ quan Đảng, Nhà nước
- Hoạt động nghiệp vụ
 Thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ
 Phân loại tài liệu
 Chỉnh lý khoa học – kỹ thuật tài liệu

 Xác định giá trị tài liệu để lựa chọn tài liệu có giá trị đưa vào lưu trữ và loại
ra tài liệu hết giá trị để tiêu hủy
 Thống kê, bảo quản, bảo vệ tài liệu lưu trữ
 Tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
 Tính chất, đặc điểm
- Tính chất khoa học:
 Được thể hiện qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và các phương pháp khoa
học để thực hiện các nội dung chuyên môn của công tác lưu trữ như: thu thập, bổ
20


×