Tải bản đầy đủ (.pdf) (235 trang)

Huy động vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường bộ ở Việt Nam (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 235 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ XUÂN

HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ XUÂN

HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số
: 62.31.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



1. PGS.TS. Hoàng Thị Bích Loan
2. TS. Lý Huy Tuấn

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Phạm Thị Xuân


ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 11
1.1 Một số công trình nghiên cứu liên quan đến luận án ....................................... 11

1.1.1 Các công trình nghiên cứu trong nước ..................................................... 11
1.1.2 Các công trình nghiên cứu quốc tế ........................................................... 19
1.2. Những khoảng trống đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ....................................... 25
1.3. Giả thuyết nghiên cứu và kết quả nghiên cứu dự kiến của luận án ................ 26
1.3.1 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 26
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 26
1.3.3 Khung phân tích luận án ........................................................................... 27
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ............................. 29
2.1. Những vấn đề lý luận chung về vốn đầu tư và hạ tầng giao thông đường
bộ ........................................................................................................................... 29
2.1.1. Khái niệm và phân loại vốn đầu tư .......................................................... 29
2.1.2 Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của hạ tầng giao thông
đường bộ ............................................................................................................ 33
2.1.3 Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tư cho phát triển giao thông
đường bộ ............................................................................................................ 40
2.2 Khái niệm, vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
đầu tư cho phát triển giao thông đường bộ ............................................................ 42
2.2.1 Khái niệm huy động vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường bộ ...... 42
2.2.2 Nội dung huy động vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường bộ ........ 43


iii
2.2.3 Đánh giá huy động vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường bộ ........ 53
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư cho phát triển giao
thông đường bộ .................................................................................................. 55
2.3. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường bộ và
bài học cho Việt Nam ............................................................................................ 57
2.3.1 Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường
bộ ....................................................................................................................... 57

2.3.2 Bài học kinh nghiệm về huy động vốn đầu tư cho phát triển giao
thông đường bộ ở Việt Nam .............................................................................. 66
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 2016 ........................................................................................................................... 69
3.1.Thực trạng phát triển giao thông đường bộ ở Việt Nam ................................. 69
3.2 Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường bộ ở
Việt Nam ................................................................................................................ 74
3.2.1 Cơ chế chính sách huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ .......................................................................................... 74
3.2.2 Thực trạng phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) ............. 78
3.2.3 Huy động từ nguồn vốn tư nhân ............................................................... 82
3.2.4 Huy động từ nguồn vốn nước ngoài ......................................................... 92
3.3 Đánh giá những thành công và hạn chế trong việc huy động vốn đầu tư
cho phát triển giao thông đường bộ ở Việt Nam ................................................... 94
3.3.1 Một số thành công đạt được trong việc huy động vốn đầu tư cho phát
triển giao thông đường bộ ở Việt Nam .............................................................. 94
3.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân trong huy động vốn đầu tư cho phát
triển giao thông đường bộ ở Việt Nam .............................................................. 97
Kết luận chương 3 ................................................................................................ 104


iv
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 ......................................................................... 106
4.1 Phương hướng huy động vốn đầu tư cho phát triển hệ thống giao thông
đường bộ ở Việt Nam .......................................................................................... 106
4.1.1 Chiến lược đầu tư phát triển giao thông đường bộ Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030 ........................................................................................ 106
4.1.2 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến huy động vốn đầu tư

cho phát triển giao thông đường bộ ở Việt Nam ............................................. 110
4.1.3Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường bộ ở Việt Nam ..... 114
4.1.4 Phương hướng cơ bản huy động vốn đầu tư cho phát triển giao thông
đường bộ ở Việt Nam ...................................................................................... 118
4.1.5. Cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của quá trình huy động
vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay (Phân
tích SWOT) ...................................................................................................... 120
4.2 Giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư cho phát triển giao thông
đường bộ ở Việt Nam .......................................................................................... 126
4.2.1 Giải pháp tổng thể ................................................................................... 126
4.2.2 Giải pháp cụ thể ...................................................................................... 133
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 152
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 161


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank)

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community)


BOT

Xây dựng – Khai thác – Chuyển giao (Build – Operate – Transfer)

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐDH

Đa dạng hoá

ĐSVN

Đường sắt Việt Nam

ĐT

Đường tỉnh

EC


Cộng đồng Châu Âu (European Community)

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GTĐB

Giao thông đường bộ

GTĐT

Giao thông đô thị

GTNT

Giao thông nông thôn

GTVT

Giao thông vận tải



Hợp đồng


HĐND

Hội đồng nhân dân

HTGT

Hệ thống giao thông

IMF

Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

ISG

Nhóm hỗ trợ quốc tế (International Support Group)

KTXH

Kinh tế xã hội

NĐT

Nhà đầu tư

NGO

Tổ chức phi chính phủ (Non Governmetn Organization)

NHNN


Ngân hàng nhà nước


vi
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

NHTM

Ngân hàng thương mại

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

OECD

Ủy ban hỗ trợ phát triển của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(Organization for Economic Co-operation and Development)

PPP

Hợp tác công – tư (Public – Private Partnership)

QPAN

Quốc phòng an ninh


TTCK

Thị trường chứng khoán

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (United Nations
Development Programme)

USD

Đồng đô la Mỹ

VDPF

Diễn đàn Đối tác phát triển Việt Nam (VietNam Development
Partners Forum)

VĐT

Vốn đầu tư

VN

Việt Nam


WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)

XDCB

Xây dựng cơ bản

XDĐB

Xây dựng đường bộ


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Sự khác nhau giữa BOT, BTO, và BT .....................................................46
Bảng 2.2: Ma trận SWOT về huy động VĐT ...........................................................53
Bảng 3.1. Cấp quốc lộ kỹ thuật phân theo địa hình ( Cấp kỹ thuật của quốc lộ)......73
Bảng 3.2. Vốn đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ từ nguồn vốn NSNN ...............81
Bảng 3.3. Vốn đầu tư từ nguồn vốn ngoài NSNN ....................................................83
Bảng 3.4. Tổng hợp các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT giai đoạn 20112015..........................................................................................................85
Bảng 3.5. Các dự án đường bộ do đầu tư khu vực tư nhân trong giai đoạn 2001
– 2016.......................................................................................................88
Bảng 3.6. Số lượng và vốn đầu tư theo hình thức hợp đồng dự án GTĐB ...............89
Bảng 4.1. Chuyển hướng trọng tâm trong chiến lược, quy hoạch phát triển
GTVT, GTĐB ........................................................................................108
Bảng 4.2. Quy hoạch phát triển giao thông đường bộ đến năm 2020, định
hướng 2030 ............................................................................................110
Bảng 4.3. Ước tính nhu cầu vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư .......................................116
Bảng 4.4. Dự báo nhu cầu nâng cấp và xây dựng mới đường bộ đến năm 2020 ...116

Bảng 4.5. Dự báo nhu cầu vốn phát triển GTĐB đến 2020 ....................................117
Bảng 4.6. Nhu cầu nguồn vốn xã hội hóa đầu tư CSHT 2016-2020 ......................117


viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Hệ thống mạng lưới đường bộ Việt Nam .................................................71
Hình 3.2. Tỷ lệ số dự án giao thông đường bộ theo hình thức hợp đồng PPP..........90
Hình 3.3. Tỷ trọng vốn đầu tư của các dự án GTĐB theo hình thức hợp đồng
PPP ...........................................................................................................90


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, kết cấu hạ tầng (KCHT) giao
thông có một vị trí đặc biệt quan trọng, nó được ví như mạch máu trong cơ thể con
người, nó là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ, góp phần gián tiếp tạo ra sản phẩm
thông qua khâu lưu thông, giao lưu văn hóa, nâng cao dân trí, thực hiện các mục
tiêu xã hội, cải thiện đời sống nhân dân ở các vùng miền, nhất là vùng sâu vùng xa.
Trong những năm qua, đời sống kinh tế- xã hội của Việt Nam đã có sự cải thiện
đáng kể được cộng đồng quốc tế thừa nhận, trở thành quốc gia có mức thu nhập
trung bình thấp. Hơn thế việc thực hiện chủ trương của Đảng là tiếp tục đẩy mạnh
công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc, khai thác, phát huy tối đa nội lực, đẩy
nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc
đẩy quá trình hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Trong nhiều năm gần đây,
lĩnh vực đầu tư phát triển của nước ta đã được đẩy mạnh, trong đó vốn đầu tư phát
triển đã đạt được những kết quả rất quan trọng, đặc biệt là vốn đầu tư phát triển giao
thông. Một trong những yếu tố quan trọng có phần quyết định tới quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của một quốc gia, vùng lãnh thổ và mỗi địa phương là hệ thống

giao thông nói chung, cũng như hệ thống KCHT giao thông đường bộ nói riêng.
Nhận rõ tầm quan trọng của hệ thống KCHT giao thông đường bộ đối với quá trình
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương,
chính sách quan trọng, tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển KCHT giao
thông đường bộ.
Trong số các nguồn lực đó thì nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng cho phát
triển giao thông đường bộ. Hạ tầng giao thông đường bộ không ngừng được mở
rộng, nâng cấp đã kéo các đô thị xích lại gần nhau hơn, giảm dần chênh lệch về kinh
tế giữa các đô thị trong vùng. Bên cạnh đó, việc phát triển hạ tầng giao thông đường
bộ đã góp phần nhanh chóng hình thành nên các điểm dân cư mới quanh các đô thị,
đẩy nhanh quá trình đô thị hóa theo chiều rộng. Qua đó dần dần thay đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; cơ cấu dân cư cũng dần thay


2
đổi, tỷ lệ dân cư thành thị tăng nhanh, tạo ra nguồn nhân lực quan trọng cho phát
triển công nghiệp; nâng cao mức thu nhập trung bình của dân cư. Như vậy, sự phát
triển của hạ tầng giao thông đường bộ không chỉ tác động tới quá trình đô thị hóa
theo chiều rộng mà nó còn tác động tới những thay đổi theo chiều sâu của quá trình
đô thị hóa.
Tuy vậy, hiện nay việc huy động vốn đầu tư phát triển giao thông đường bộ gặp
nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Đầu tư phát triển giao thông
đường bộ cần khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi kéo dài. Hiện nay, các nước đều
trông chờ vào nguồn vốn nhà nước nhưng nguồn vốn này luôn hạn chế, hiện chỉ đáp
ứng được khoảng 30% nhu cầu. Công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư dài hạn cho
đầu tư phát triển đường bộ chưa được chú ý một cách thoả đáng, từ đó hạn chế tính
chủ động trong việc xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn cho từng
năm; sự phối hợp giữa các Bộ, ngành liên quan ở Trung ương mà ở đây là Bộ tài
chính, Bộ giao thông vận tải, Bộ kế hoạch và đầu tư cũng như từ trung ương tới các
địa phương trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư và lập kế hoạch vốn đầu tư vẫn

chưa được thống nhất chặt chẽ. Hơn thế công tác kiểm soát, thanh tra và thanh
quyết toán vốn đầu tư cho đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ còn nhiều
hạn chế, tình trạng lãng phí, thất thoát vẫn còn xảy ra ở nhiều công trình và tương
đối phổ biến,…
Với tình hình chung là nền kinh tế nước ta còn gặp nhiều khó khăn do
thiếu vốn, các nguồn lực còn hạn chế thì việc phát huy nội lực, thực hiện các giải
pháp để tạo nguồn vốn đầu tư trong nước phù hợp với điều kiện thực tế, đồng thời
tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư của nước ngoài dưới mọi hình thức được xem là
một quan điểm mang tính chiến lược.
Do vậy việc nghiên cứu giải quyết vấn đề vốn đầu tư cho xây dựng giao thông
đường bộ trở thành vấn đề cấp bách có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ lý do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Huy động vốn đầu tư
cho phát triển giao thông đường bộ ở Việt Nam” làm luận án Tiến sĩ kinh tế
chuyên ngành Kinh tế chính trị của mình.


3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1 Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp huy động vốn cho phát triển giao thông đường bộ ở Việt
Nam trong giai đoạn tới (2020 – 2025), tầm nhìn 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về huy động vốn đầu tư cho phát triển
GTĐB.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển GTĐB ở Việt Nam giai
đoạn 2001-2016. Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng huy động vốn đầu tư phát
triển GTĐB ở Việt Nam thời gian qua chưa đạt yêu cầu về số lượng, chất lượng và
hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển GTĐB ở Việt Nam
thời gian tới nhằm đạt yêu cầu về số lượng và bảo đảm chất lượng hiệu quả trong

thời gian tới, tập trung vào vốn ngoài NSNN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc huy động vốn đầu tư cho phát triển
giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận
và thực tiễn về huy động vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ ở Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu việc huy động vốn đầu tư cho phát triển
giao thông đường bộ ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016 và cho tương lai đến 2025,
định hướng 2030.
- Phạm vi nội dung: Giao thông đường bộ có nội dung rất rộng, gồm nhiều hệ
thống đường khác nhau, tuy nhiên trong luận án này chỉ tập trung chủ yếu vào phát
triển hệ thống quốc lộ và đường tỉnh.


4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
Luận án sẽ áp dụng lý thuyết về kinh tế chính trị nhằm phân tích việc huy động
vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng giao thông đường bộ cụ thể là:
- Lý thuyết Keynes về các công cụ và chính sách kinh tế mà nhà nước có thể sử
dụng để tác động tới nền kinh tế nhằm tăng hiệu quả lượng cung cầu hàng hóa. học
thuyết Keynes chủ trương sử dụng ngân sách để kích thích đầu tư trong nền kinh tế
(bao gồm cả đầu tư tư nhân và đầu tư nhà nước), qua đó để kích thích kinh tế tăng
trưởng. Nhà nước nên thực hiện các chương trình đầu tư quy mô lớn để kích thích
thị trường thông qua các đơn đặt hàng của Chính phủ, thông qua các dự án đầu tư,
thông qua hệ thống thu mua - nhờ đó để kích thích đầu tư tư nhân. Đồng thời, qua
đó theo cơ chế số nhân (một khái niệm hết sức nổi tiếng của Keynes), nó sẽ có tác

dụng làm khuyếch đại thu nhập quốc dân.
Khái niệm về số nhân đầu tư của Keynes là mối quan hệ tỷ lệ giữa sự gia tăng
thu nhập so với gia tăng đầu tư, nó cho chúng ta biết khi có một sự gia tăng về đầu
tư thêm một đơn vị thì thu nhập sẽ gia tăng lên bao nhiêu lần, ta có: k = R/I (k: là số
nhân đầu tư, R: là gia tăng thu nhập, I: là gia tăng đầu tư).
Lý thuyết về gia tốc đầu tư: Số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ giữa gia tăng
đầu tư và gia tăng sản lượng hay việc gia tăng đầu tư có ảnh hưởng như thế nào đến
sản lượng. Như vậy, đầu tư xuất hiện như một yếu tố của tổng cầu. Theo Keynes
(nhà kinh tể học trong thập niên 30 thế kỉ trước), đầu tư cũng được xem xét từ góc
độ tổng cung, nghĩa là, mỗi sự thay đổi của sản lượng làm thay đổi đầu tư như thế
nào.
Theo lí thuyết này, để sản xuất ra 1 đơn vị đầu ra cho trước cần phải có một
lượng vốn đầu tư nhất định. Tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư có thể được
biểu diễn như sau:

x=

K
Y

(4)


5
Trong đó:
K: Vốn đầu tư tại thời kì nghiên cứu
Y: Sản lượng tại thời kì nghiên cứu
x: Hệ số gia tốc đầu tư
Từ công thức (4) suy ra:
K=x*Y


(5)

Như vậy, nếu x không đổi thì khi quy mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu
cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại. Nói cách khác, chi tiêu đầu tư tăng hay giảm
phụ thuộc nhu cầu về tư liệu sản xuất và nhân công. Nhu cầu các yếu tố sản xuất lại
phụ thuộc vào quy mô sản phẩm cần sản xuất.
Theo công thức (5), có thể kết luận: sản lượng phải tăng liên tục mới là cho đầu
tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi so với thời kì trước.
Lí thuyết gia tốc đầu tư và số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ qua lại giữa đầu
tư và sản lượng. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo việc gia tăng bổ sung lao
động, nguyên vật liệu sản xuất… dẫn đến gia tăng sản phẩm (giải thích qua số nhân
đầu tư). Sản lượng gia tăng, dẫn đến gia tăng tiêu dùng (do thu nhập người tiêu
dùng tăng), tăng cầu hàng hóa và dịch vụ nên lại đòi hỏi gia tăng đầu tư mới (giải
thích qua mô hình gia tốc đầu tư). Gia tăng đầu tư mới dẫn đến gia tăng sản lượng,
gia tăng sản lượng lại là nhân tố thúc đẩy gia tăng đầu tư. Quá trình này diễn ra liên
tục, dây chuyền
- Lí thuyết tân cổ điển
Các nhà kinh tế tân cổ điển đã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng trưởng
thông qua hàm sản xuất. Hàm số này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của đầu
ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, tài nguyên và khoa học –
công nghệ.
Y=f (K, L, R, T)
Trong đó:
Y: Đầu ra (ví dụ GDP)


6
K : Vốn sản xuất
L : Số lượng lao động

R : Nguồn tài nguyên thiên nhiên
T : Khoa học – công nghệ
Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cobb-Douglas, hàm này có dạng:
Y = T. Kα.. Lβ. Rγ
Ở đây α, β, γ là các số luỹ thừa, phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào.
(α + β + γ = 1)
Sau khi biến đổi Cobb-Douglas thiết lập được mối quan hệ theo tốc độ tăng
trưởng của các biến số.
g = t + αk + βl + γr
Trong đó:
g: Tốc độ tăng trưởng của GDP
K, l, r: Tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào.
T: Phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ.
Như vậy hàm sản xuất Cobb – Douglas cho biết có 4 yếu tố cơ bản tác động đến
tăng trưởng kinh tế và cách thức tác động của 4 yếu tố này là khác nhau giữa các
yếu tố K, L, R với yếu tố T. Họ cũng cho rằng khoa học – công nghệ có vai trò quan
trọng nhất với sự phát triển kinh tế.
- Lý thuyết Harror – Domar
Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế
với yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
- Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.
- Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc.
Nếu gọi :
Y : Là sản lượng năm t


7

g=


Y
: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Yt

Y : Sản lượng gia tăng trong kì

S: Tổng tiết kiệm trong năm
s=

S
: Tỷ lệ tiết kiệm/GDP
Yt

ICOR: Tỷ lệ gia tăng của vốn so với sản lượng
Từ công thức: ICOR =

K
Y

Nếu K  I , ta có: ICOR =

I
Y

Ta lại có: I = S =s *Y. Thay vào công thức tính ICOR, ta có:
K s * Y
s *Y

Y 

Y Từ đây suy ra:
ICO R
ICOR = Y

Phương trình phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế:
g

Cuối cùng ta có: g 

Y
s *Y

:Y
Y
ICOR

s
ICOR

Như vậy, theo Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế.
Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích luỹ để đầu tư trong
GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện S là nguồn vốn của I, đầu tư
làm gia tăng vốn sản xuất (  K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực tiếp gia tăng  Y.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vậy lịch sử làm phương pháp luận.
Các phương pháp nghiên cứu của kinh tế được sử dụng trong luận án gồm
phương pháp trừu tượng hóa khoa học, khái quát hóa, thống kê, phương pháp phân
tích, tổng hợp, trong đó coi trọng phân tích thực tiễn đối chiếu với lý luận để thực
hiện nhiệm vụ của đề tài, cụ thể:



8
- Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng để sắp xếp phân loại và xử lý số
liệu thu thập được, xây dựng bảng biểu, biểu đồ qua đó có những thông tin hữu ích
phục vụ việc đánh giá thực trạng vốn đầu tư cho xây dựng giao thông đường bộ thời
gian qua.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng trong quá trình đánh giá thực trạng thu hút,
sử dụng vốn đầu tư cho xây dựng giao thông đường bộ Việt Nam với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
- Phương pháp ngoại suy xu thế: dùng để ước lượng các mục tiêu dự báo về nhu
cầu vốn cho xây dựng giao thông.
- Phương pháp phân tích hệ thống: được sử dụng để nghiên cứu tính thống nhất
và đồng bộ về vốn đầu tư xây dựng giao thông đường bộ.
- Phương pháp chuyên gia: trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương
pháp chuyên gia bằng cách tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học, nhà quản lý
vốn trong lĩnh vực xây dựng giao thông và tham dự một số hội thảo liên quan để bổ
sung thông tin và kiểm định các đánh giá, kết luận trong luận án.
Nhiệm vụ cần giải quyết
Để đạt được mục đích trên, luận án sẽ trả lời những câu hỏi nghiên cứu cụ thể
sau:
Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường bộ ở Việt Nam
giai đoạn 2001-2016 diễn ra như thế nào?
Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển giao
thông đường bộ ở Việt Nam thời gian qua chưa đạt yêu cầu về số lượng, chất lượng
và nhất là chưa đạt hiệu quả?
Các giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường bộ ở Việt
Nam thời gian tới nhằm đạt yêu cầu về số lượng và bảo đảm chất lượng, đạt hiệu
quả trong thời gian tới là gì? Tập trung vào vốn ngoài NSNN.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Đề tài sẽ đóng góp một số kết quả mới sau đây:


9
Thứ nhất: Hệ thống hóa, hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về huy động vốn cho phát
triển giao thông đường bộ ở Việt Nam.
Thứ hai: Ứng dụng phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cùng với lý
luận cơ bản về vấn đề huy động vốn đầu tư để phân tích, đánh giá tình hình phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba: Nghiên cứu và đề xuất có tính logic về việc hoạch định các quan điểm và
giải pháp nhằm huy động vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường bộ đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
- Đề tài thể hiện ở việc hệ thống hóa, hoàn thiện, đa dạng hóa các vấn đề lý luận
về huy động vốn đầu tư phát triển giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, luận án cũng
tổng kết giới thiệu một số kinh nghiệm quốc tế hữu ích trong huy động vốn đầu tư
cho phát triển giao thông đường bộ ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Đề tài đánh giá khách quan thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển GTĐB ở
Việt Nam. Đánh giá những thành công và hạn chế, đề xuất các giải pháp huy động
vốn đầu tư phát triển GTĐB phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong bối cảnh
mới.
- Đề tài làm mô hình tiêu biểu cho việc huy động vốn đầu tư cho các loại phương
tiện giao thông khác như: Đường hàng không, Đường sắt, Đường thủy…
- Nghiên cứu này giúp Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải đổi mới cơ chế huy
động hiệu quả vốn đầu tư để các nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm đầu tư vào
các công trình GTĐB ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục nội dung luận án gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư cho phát triển giao
thông đường bộ.


10
Chương 3: Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường bộ
ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển giao
thông đường bộ ở Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.


11
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Một số công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.1.1 Các công trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1 Nhóm các công trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng giao thông nói chung
Hồ Nghĩa Dũng (2008), “Chiến lược phát triển hạ tầng giao thông vận tải đáp ứng
yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 18.
Tác giả giới thiệu khái quát những thành tựu phát triển của ngành giao thông-vận
tải Việt Nam giai đoạn 2001-2007. Những mục tiêu cơ bản và các nhiệm vụ cụ thể
của chiến lược vận tải, phát triển hạ tầng giao thông, chiến lược phát triển giao
thông vận tải đô thị, chiến lược phát triển giao thông nông thôn... cùng với các
chính sách và giải pháp để thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải của
đất nước trong điều kiện mới.
Tác giả Tống Quốc Đạt (2009), “Giải pháp thu hút các thành phần kinh tế
nhằm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị của Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế
và Dự báo số 2 đã bàn về thực trạng mạng lưới giao thông đô thị (GTĐT) và những

đặc điểm đặc trưng của giao thông tại các đô thị ở Việt Nam. Về nhu cầu phát triển
cơ sở hạ tầng giao thông trong quá trình phát triển của các đô thị nước ta hiện nay
và sự cần thiết phải áp dụng các giải pháp như: tăng cường công tác quản lý giao
thông, an toàn giao thông, kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch giao thông vận tải với
các lĩnh vực quy hoạch khác của đô thị; Đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách đất
đai... nhằm thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế.
Trần Thanh Cương (2010), “Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng đô thị của một số nước Đông Bắc Á và ASEAN”, Tạp chí Nghiên cứu
Đông Bắc Á số 7. Bài viết nêu lên tầm quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư vào
kết cấu hạ tầng đô thị là rất cần thiết, nhất là đối với các nước đang phát triển khi
nguồn lực tài chính của nhà nước là hạn chế. Để khắc phục hạn chế này, bài viết đã
nêu lên một số kinh nghiệm của các nước Đông Bắc Á và ASEAN cho hoạt động
này như Hàn Quốc thu hút vốn từ nhiều chủ thể khác nhau và từ các nước công
nghiệp phát triển hay Trung Quốc đổi mới chính sách của các loại hình doanh
nghiệp và tạo lập môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp trong xây dựng kết


12
cấu hạ tầng. Ngoài ra, một số nước trong khu vực ASEAN như Malaysia, Singapore
đều có nét chung trong huy động vốn là nhà nước đảm bảo sự an toàn và thống nhất
rõ ràng về luật pháp, mở rộng các dịch vụ ngân hàng và tài chính, tăng cường sự hỗ
trợ của nhà nước thông qua chính sách thuế khóa, đầu tư ngân sách nhà nước, trợ
cấp tái đầu tư, tạo mặt bằng đầu tư thuận lợi. Chính từ những kinh nghiệm đó mà
Việt Nam phải tập trung chú ý một số yếu tố như (a) nhà nước đóng vai trò chủ đạo
trong khai thác và quản lý vốn đầu tư hạ tầng; (b) Tất cả các hình thức đầu tư vào hạ
tầng đều phải được luật hóa, có cơ sở pháp lý rõ ràng; (c) khai thác vốn đầu tư hạ
tầng phải gắn với quản lý có hiệu quả của các nguồn lực địa phương và tăng thu cho
ngân sách đô thị; (d) Quá trình tư nhân hóa và thị trường hóa một số dịch vụ công
cộng là xu hướng mới trong khai thác vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là
hạ tầng đô thị.

Tác giả Vũ Anh (2011), Luận án “Nghiên cứu quy hoạch phát triển hệ thống
giao thông công cộng thành phố Hà Nội theo mục tiêu đô thị phát triển bền vững”,
Trường Đại học Kiến trúc, Hà Nội đã đề xuất nguyên tắc và khung tiêu chí cho quy
hoạch phát triển hệ thống giao thông công cộng; mô hình và một số chỉ số quy
hoạch phát triển hệ thống giao thông công cộng thành phố Hà Nội theo mục tiêu đô
thị phát triển bền vững với việc nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội trước khi
có quyết định mở rộng địa giới hành chính tháng 8/2009 và theo chiều thời gian:
đến năm 2020 và tầm nhìn 2025. Nghiên cứu quy hoạch phát triển hệ thống giao
thông công cộng theo mục tiêu đô thị phát triển bền vững là một vấn đề mới và
phức tạp vì liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau.
Nguyễn Hồng Sơn (2011), “Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam”
Tạp chí Cộng sản số 12, làm rõ khái niệm hệ thống KCHT và KCHT giao thông;
trình bày hiện trạng KCHT giao thông Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010; nêu rõ một
số thành tựu và những hạn chế, yếu kém; một số chính sách và nhiệm vụ chủ yếu
nhằm tạo bước đột phá cho KCHT giao thông trong giai đoạn 2011 – 2015
Tác giả Trần Minh Phương (2012), Luận án tiến sĩ “Phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Viện
Chiến lược Phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)” đã tổng quan về những lý luận cơ
bản và làm sáng tỏ khái niệm về KCHT, KCHT giao thông, phát triển KCHT giao


13
thông; vai trò của KCHT giao thông đối với phát triển kinh tế và xã hội; những
nhân tố ảnh hưởng tới phát triển KCHT giao thông; làm rõ quan niệm về công
nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) và yêu cầu của CNH, HĐH đối với phát
triển KCHT giao thông; đề xuất các chỉ tiêu mang tính định lượng (quy mô và chất
lượng) và mang tính định tính (đồng bộ, kết nối, cạnh tranh và năng lực quản lý...)
phát triển KCHT giao thông đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
Tác giả Nguyễn Minh Đức (2012), “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước”, Trường

Đại học Xây dựng Hà Nội. Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận
về dự án và chất lượng quản lý dự án đầu tư, đặc biệt Luận án đi sâu phân tích thực
tế chất lượng các dự án đầu tư, các công trình sử dụng vốn nhà nước, chỉ ra những
kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và các nguyên nhân trong quá trình quản
lý chất lượng dự án công trình tại Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó nghiên cứu
đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án xây dựng
công trình ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
1.1.1.2 Nhóm các công trình nghiên cứu về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội
Nguyễn Văn Hùng (2009), “Tăng cường huy động vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên”, Viện Kinh tế Việt Nam - Viện Khoa học xã hội
Việt Nam. Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về huy động vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế - xã hội vùng, từ đó phân tích thực trạng tình hình huy động
vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên giai đoạn 2000 – 2008
và trên cơ sở đó đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu và các giải pháp cho việc huy động
vốn đầu tư cho vùng Tây Nguyên đến năm 2020 thông qua việc phân tích và so
sánh, sử dụng phiếu điều tra khảo sát và lấy ý kiến chuyên gia.
Nguyễn Thị Nhàn (2011), “Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Quảng Ngãi”, Đại học Đà Nẵng. Luận án đã nghiên cứu và làm rõ
những vấn đề mang tính cơ bản về vốn đầu tư, khu công nghiệp (KCN) và thu hút
vốn đầu tư vào KCN tỉnh Quảng Ngãi thông qua việc phân tích vốn đầu tư của các
nhà đầu tư trong và ngoài nước vào KCN tỉnh thuộc Ban Quản lý KCN cấp tỉnh
quản lý (trừ KCN thuộc khu kinh tế mở Chu Lai) do chính quyền địa phương cấp
tỉnh quản lý giai đoạn 1997 - 2010, từ đó rút ra nguyên nhân cũng như đưa ra các


14
giải pháp phù hợp như nâng cao hoàn thiện kết cấu hạ tầng; hoàn thiện cơ chế chính
sách và thủ tục hành chính; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng
cường xúc tiến đầu tư và khuyến khích hỗ trợ đầu tư để đẩy mạnh việc thu hút vốn
đầu tư vào các KCN của tỉnh.

Đặng Thành Cương (2012), “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân - Hà Nội. Luận
án nghiên cứu thực trạng thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Nghệ An, nơi đã
có một số đề tài nghiên cứu về thu hút vốn FDI nhưng ít có nghiên cứu đề cập đến
hiệu quả sử dụng vốn FDI. Thông qua việc đánh giá thực trạng vốn FDI tại Nghệ
An, luận án đã chỉ ra nhiều hạn chế dẫn đến kết quả có sự mất cân đối trong thu hút
vốn FDI, hiệu quả sử dụng vốn FDI thấp, quy mô vốn nhỏ. Kết quả nghiên cứu
cũng góp phần khẳng định việc tăng cường thu hút FDI tại Nghệ An cần gắn quy
mô với chất lượng và hiệu quả sử dụng, chứ không thu hút bằng mọi giá. Dựa trên
cơ sở thực tế tại địa phương, luận án cũng đưa ra các giải pháp để tăng cường thu
hút vốn FDI vào địa bàn tỉnh.
Trịnh Mai Vân, Nguyễn Văn Đại (2013), “Thực trạng đầu tư từ nguồn vốn nhà
nước ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính số 12. Bài viết phân tích thực trạng hoạt động
đầu tư từ nguồn vốn nhà nước Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012, cụ thể xem xét quy
mô, cơ cấu vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư, cơ chế phân bổ và thực hiện vốn vẫn
tập trung nhiều vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, đầu tư chưa thỏa đáng cho các dự án có
khả năng thu hồi vốn, trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa làm tăng GDP từ đó đưa ra
các đề xuất như nâng cao hiệu quả vốn đầu tư thông qua việc loại bỏ các công trình
gây lãng phí, tăng cường giám sát…
Đỗ Huyền Bảo Ngọc (2014), “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phủ
Thọ”, Trường Đại học Kinh tế. Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình thu hút và triển khai các
dự án FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ năm 1997 đến này, từ đó. tìm ra các
nguyên nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định được những thời cơ, thuận
lợi và những thách thức, khó khăn đối với Phú Thọ trong thu hút và triển khai thực
hiện các dự án FDI và từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào địa bàn
tỉnh phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.


15

1.1.1.3 Nhóm các công trình nghiên cứu về vốn đầu tư cho phát triển các ngành và
lĩnh vực.
Nguyễn Lương Thành (2006), “Tăng cường huy động vốn đầu tư xây dựng các
công trình KCHT kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đổi mới - thực trạng,
kinh nghiệm và giải pháp”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đứng trên giác độ lý
luận, luận án đi sâu nghiên cứu sự cần thiết phát triển hạ tầng KT-XH nói chung;
trình bày những vấn đề cơ bản về huy động vốn đầu tư phát triển hạ tầng KT-XH;
phân tích những kinh nghiệm về thu hút vốn đầu tư phát triển KCHT KT-XH.
Nghiên cứu thực trạng, luận án trình bày khái quát về đặc điểm tự nhiên, KT-XH
ảnh hưởng đến xây dựng KCHT KT-XH của tỉnh Bắc Ninh, đồng thời trên cơ sở
phân tích thực trạng huy động vốn giai đoạn 1997-2005, Luận án đưa ra những đánh
giá những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân trong việc huy
động vốn phát triển hạ tầng KT-XH. Từ đó, Luận án trình bày: mục tiêu đầu tư xây
dựng các công trình KCHT KT-XH tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới; Quan điểm
thực hiện các giải pháp huy động vốn và hệ thống các giải pháp huy động vốn đầu
tư xây dựng các công trình KCHT KT-XH tỉnh Bắc Ninh.
Bùi Thanh Hương (2008), “Thu hút và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức: trường hợp ngành đường sắt Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội. Luận án đã tổng hợp phân tích các chính sách thu hút ODA ở Việt
Nam nói chung và ngành đường sắt nói riêng. Làm rõ thực trạng việc thu hút, quản
lý và sử dụng ODA trong ngành đường sắt Việt Nam trong thời gian từ năm 1995
đến 2007. Trên cơ sở đó tính toán hiệu quả của việc thu hút cũng như sử dụng ODA
đối với sự phát triển của ngành đường sắt và đưa ra một số giải pháp khả thi.
Phạm Khánh Vân (2009), “Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong
các dự án cấp thoát nước tại Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia
Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và ODA trong lĩnh vực cấp thoát nước, trình bày
những kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn ODA ở một số nước và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam. Tổng quan về đặc điểm, đóng góp của ODA trong các dự
án cấp thoát nước, từ đó phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn ODA trong

lĩnh vực cấp thoát nước giai đoạn 2001 - 2008. Đánh giá kết quả đạt được, tồn tại,


×