Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

SKKN Hướng dẫn học sinh ôn luyện phần Đọc – Hiểu môn Ngữ văn trong kì thi THPT Quốc gia đạt kết quả cao.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.21 KB, 69 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã
thông qua Nghị quyết 29 - NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Xác định được nhiệm vụ quan trọng đó
nên những năm qua Bộ giáo dục đã không ngừng đưa ra những giải pháp mang tính
cải tiến như: chuẩn bị đổi mới chương trình giáo khoa, đổi mới kiểm tra đánh giá,
đổi mới phương pháp dạy học… Những thay đổi đó nhằm phát triển năng lực
người học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu hội nhập Quốc
tế của đất nước.
Ngày 01/4/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã gửi Công văn
số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp Trung
học phổ thông (THPT) năm 2014, trong đó có nội dung: Đề thi môn ngữ văn có 2
phần: Đọc hiểu và làm văn. Bộ GD&ĐT đề nghị các Sở giáo dục, các trường
THPT lưu ý việc thực hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn
Ngữ văn trong kì thi tốt nghiệp THPT, thực hiện theo hướng đánh giá năng lực học
sinh nhưng ở mức độ phù hợp. Cụ thể là tập trung đánh giá hai kỹ năng quan
trọng: kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết văn bản. Đề thi gồm hai phần:
Đọc hiểu và Tự luận (làm văn), trong đó tỷ lệ điểm của phần viết nhiều hơn phần
Đọc hiểu.
Ngày 15/04/2014, Bộ GD & ĐT gửi văn bản đến các Sở GD&ĐT, các trường
THPT trong cả nước về hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp cho học sinh THPT. Đây là
xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá sự ghi nhớ những kiến thức của học sinh
chuyển sang kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh (tự mình khám phá
văn bản.) Cũng từ năm đó dạng câu hỏi Đọc hiểu bắt đầu được đưa vào đề thi để
thay thế cho dạng câu hỏi tái hiện kiến thức. Có thể nói đây là sự đổi mới tích cực
1



trong cách ra đề Ngữ văn theo định hướng mới. Nếu dạng câu hỏi tái hiện kiến thức
chỉ có thể kiểm tra học sinh ở mức nhận biết, thông hiểu, có biết, hiểu, nắm được
những kiến thức văn học đã được dạy trong chương trình hay không thì dạng câu
hỏi Đọc hiểu đã nâng cao hơn một mức vận dung thấp, vận dụng sáng tạo, kiểm
tra, phát triển được năng lực tự cảm nhận một văn bản bất kì. (có thể văn bản đó
hoàn toàn xa lạ đối với các em) Như vậy có thể thấy, bên cạnh việc ôn tập, rèn kỹ
năng viết phần tự luận thì việc ôn tập và rèn kỹ năng làm dạng câu hỏi đọc hiểu là
điều cần thiết phải trang bị cho học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
Câu hỏi Đọc hiểu là một kiểu dạng khá mới mẻ được đưa vào đề thi THPT
Quốc gia nên chưa được cụ thể hóa thành một bài học riêng trong chương trình
Ngữ văn bậc trung học phổ thông. Dạng này cũng không có nhiều tài liệu, bài viết
chuyên sâu để tham khảo. Nó chưa “lộ diện” thành một bài cụ thể trong sách giáo
khoa, hơn nữa kiến thức đọc hiểu nằm rải rác trong chương trình học môn Văn từ
cấp II đến cấp III. Chính vì thế mà không ít giáo viên ôn thi THPT Quốc gia tỏ ra
lúng túng khi hướng dẫn học sinh làm bài. Điều đó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến
chất lượng, kết quả bài thi của học sinh.
Đọc hiểu văn bản là một trong hai phần bắt buộc có trong một đề thi THPT
Quốc gia. Phần này tuy không chiếm phần lớn số điểm nhưng lại có vị trí rất quan
trong bởi nó quyết định điểm cao hay thấp trong một bài thi. Nếu học sinh làm sai
hết phần này thì chắc chắn điểm toàn bài còn lại dù có tốt mấy cũng chỉ đạt khoảng
6,0 điểm. Ngược lại nếu học sinh làm tốt phần đọc hiểu các em sẽ có nhiều cơ hội
đạt điểm văn 7,0 hoặc 8,0. Như vậy phần Đọc hiểu góp phần không nhỏ vào kết
quả thi môn Văn cũng như tạo cơ hội cao hơn cho các em xét tuyển Đại học. Có thể
nói ôn tập và làm tốt phần Đọc hiểu chính là giúp các em gỡ điểm cho bài thi của
mình. Vì vậy việc ôn tập bài bản để các em học sinh lớp 12 làm tốt phần đọc –
hiểu, làm tốt bài thi của mình càng trở nên cấp thiết.

2



Đối với học sinh trường THPT Dương Quảng Hàm, nhất là lớp 12, đây là
phần kiến thức mà các em đang rất quan tâm, mong muốn được các thầy cô củng
cố để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia. Hơn nữa, đa phần các thầy cô dạy môn
Văn là giáo viên trẻ tuổi đời, tuổi nghề nên có phần lung túng khi ôn thi phần Đọc
hiểu.
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy cũng như vai trò của một giáo viên tâm
huyết với nghề, nhiều năm ôn thi Tốt nghiệp, Đại học, đồng thời góp phần tháo gỡ
những khó khăn trên, tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm : Hướng dẫn
học sinh ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn đạt
kết quả cao.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đưa ra đề tài này, thông qua việc hướng dẫn các em học sinh ôn luyện kiến
thức lý thuyết, lưu ý cách làm bài, luyện tập các dạng đề Đọc hiểu, tôi muốn nâng
cao chất lượng làm dạng câu hỏi Đọc hiểu của học sinh THPT nói chung, học sinh
trường THPT Dương Quảng Hàm nói riêng, nhất là các em học sinh lớp 12 chuẩn
bị bước vào kì thi THPT Quốc gia . Vì thế khi nghiên cứu và thực hiện đề tài này
tôi đã hướng tới các mục đích cụ thể sau:
- Nắm vững những kiến thức lý thuyết liên quan đến câu hỏi Đọc hiểu
- Nhận diện, phân loại các loại câu hỏi Đọc hiểu theo phạm vi kiến thức.
- Hiểu được phương pháp, cách thức làm dạng câu hỏi này đạt kết quả cao.
- Luyện tập một số đề Đọc hiểu để rèn kĩ năng làm bài
- Góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
- Đề tài này cũng có thể coi tài liệu để các giáo viên tham khảo khi dạy các
tiết ôn tập, ôn thi THPT Quốc gia, ôn thi đại học, ôn thi học sinh giỏi.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh trung học phổ thông, học sinh lớp 12 chuẩn bị thi THPT Quốc gia
môn Ngữ văn. Trong ba năm ôn luyện dạng đề này tôi đã chọn 3 lớp để nghiên cứu:
12A6 (năm học 2013-2014)12A9 (năm học 2014-2015) 12a4 (năm học 2015-2016)
3



- Dạng câu hỏi Đọc hiểu
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong văn học thực tế dạng câu hỏi Đọc hiểu rất phong phú, đa dạng. Lý
thuyết đọc – hiểu nằm ở diện rộng: rải rác từ chương trình học ngữ văn THCS (lớp
6,7,8,9) đến ngữ văn THPT (lớp 10,11,12). Ngữ liệu có thể nằm trong chương trình
sách giáo khoa và cả ngoài sách giáo khoa. Song tôi đã cố gắng nghiên cứu và xếp
vào các phạm vi kiến thức cụ thể để học sinh dễ nhận diện và luyện đề, nhất là
những kiến thức có liên qua trực tiếp, thường hay gặp trong kì thi THPT Quốc gia
(hay còn gọi là kì thi Tốt nghiệp THPT và tuyển sinh Cao đẳng, Đại học) :
- Ôn luyện lý thuyết Đọc hiểu: Các phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận,
các biện pháp tu từ, các phương thức biểu đạt, luật thơ, xác định nội dung chính,
viết một đoạn văn ngắn bàn về chủ đề có liên qua đến ngữ liệu đã cho...
- Rèn kĩ năng, phương pháp làm câu hỏi Đọc hiểu qua văn bản cụ thể: Văn
bản văn học, văn bản nhật dụng....
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sáng kiến đã sử dụng các phương pháp sau
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp điều tra
VI.THỜI GIAN BẮT ĐẦU NGHIÊN CỨU VÀ HOÀN THÀNH ĐỀ TÀI
- Thời gian bắt đầu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài này đã diễn ra từ năm học
2013 -2014. Đề tài được bổ sung 3 năm, qua quá trình dạy chuyên đề, ôn thi THPT
Quốc (ôn thi tốt nghiệp, ôn thi Đại học, Cao đẳng) và đội tuyển học sinh giỏi cấp
tỉnh.
- Báo cáo cấp trường tháng 2 năm 2016 và hoàn thiện tháng 4 năm 2016

4



B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Quan niệm về Đọc hiểu .
Đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con người để chiếm lĩnh văn hóa. Khái
niệm Đọc hiểu (comprehension reading) có nội hàm khoa học phong phú có nhiều
cấp độ gắn liền với lí luận dạy học văn, lí thuyết tiếp nhận tâm lí học nghệ thuật, lí
thuyết giao tiếp thi pháp học, tường giải học văn bản học …
Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và
chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử
dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe. Hiểu là
phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý
nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận dụng
vào đời sống. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thế
nào?
Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích,
khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và
biểu đạt. Mục đích trong tác phẩm văn chương, Đọc hiểu là phải thấy được
+ Nội dung của văn bản.
+ Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích.
+ Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản.
+ Thể lọai của văn bản, hình tượng nghệ thuật…
Lâu nay trong dạy học văn, người ta thường dùng thuật ngữ là giảng văn,
phân tích văn…song từ khi thay sách đã thay bằng thuật ngữ Đọc hiểu văn bản.
Đây không chỉ là sự thay đổi về tên gọi mà thực chất là sự thay đổi thay đổi quan
niệm về bản chất của môn văn, cả về phương pháp dạy học văn và các hoạt động

5


khi tiếp nhận tác phẩm văn học cũng có những thay đổi. Theo Giáo sư - Tiến sĩ
Nguyễn Thanh Hùng “Đọc hiểu là một khái niệm khoa học chỉ mức độ cao nhất
của hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ năng lực văn của người
đọc”.“Đọc hiểu là hoạt động truy tìm và giải mã ý nghĩa văn bản”. Còn với Giáo
sư Trần Đình Sử “Đọc hiểu văn bản như một khâu đột phá trong việc đổi mới dạy
học và thi môn Ngữ văn, là yêu cầu bức thiết đối với việc đào tạo nguồn nhân lực
mới cho đất nước tiến theo các nước tiên tiến”. Phó giáo sư, tiến sỹ Nguyễn Thị
Hạnh, dựa trên cơ sở ngôn ngữ học, khẳng định : “ Đọc hiểu là một hoạt động giao
tiếp ở đó người đọc lĩnh hội lời nói đã được viết thành văn bản nhằm làm thay đổi
những hiểu biết, tình cảm hoặc hành vi của chính mình, đọc hiểu là hoạt động đọc
cho mình”
Như vậy, Đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn
bản thông qua khả năng tiếp nhận của học sinh. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản,
hiểu được nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thông hiểu các
thông điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng nghệ
thuật. Với quan điểm phát huy vai trò chủ thể của học sinh, xuất phát từ đặc thù của
văn chương (nghệ thuật ngôn từ), mà vấn đề Đọc hiểu văn bản ngày càng được
quan tâm .
2. Văn bản Đọc hiểu
Trong chương trình Ngữ văn của Việt Nam nêu hai loại văn bản để dạy Đọc
hiểu, đó là: Văn bản văn học và văn bản nhật dụng. Trong đó các văn bản được sếp
theo tiến trình lịch sử hoặc theo thể loại. Các văn bản văn học đa dạng hơn các văn
bản nhật dụng. Hai loại văn bản này cũng chính là các ngữ liệu để học sinh khai
thác.
Thực tế cho thấy văn bản Đọc hiểu nói chung và văn bản Đọc hiểu trong
nhà trường nói riêng rất đa dạng và phong phú. Có bao nhiêu loại văn bản trong
cuộc sống thì có bấy nhiêu loại được dạy trong nhà trường. Điều đó cũng có nghĩa

là văn bản Đọc hiểu trong các đề thi rất rộng. Đề thi có thể là văn bản các em đã
6


được tiếp cận, đã được học, hoặc cũng có thể là văn bản hoàn toàn xa lạ. Từ năm
2014 Bộ GD & ĐT đưa phần Đọc hiểu vào đề thi môn Ngữ văn đã đổi mới kiểm
tra, đánh giá năng lực Đọc hiểu của học sinh. Việc làm này có tác động tích cực đến
quá trình rèn khả năng tiếp nhận văn bản Đọc hiểu của các em.
3. Vấn đề Đọc hiểu môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
Nhằm phát huy khả năng chủ động tiếp cận văn bản của học sinh, từ đề thi
Tốt nghiệp năm 2014 Bộ GD&ĐT chính thức đưa câu hỏi Đọc hiểu vào đề thi. Khi
có quyết định nhiều học sinh, các thầy cô tỏ ra lung túng vì cho rằng đây là vấn đề
hoàn toàn mới mẻ. Nhưng thực chất bản chất của vấn đề không hoàn toàn mới. Vì
hoạt động đọc hiểu vẫn diễn ra thường xuyên trong các bài giảng văn. Các thầy cô
vẫn thường cho học sinh tiếp cận văn bản bằng cách đọc ngữ liệu, sau đó đặt câu
hỏi để học sinh trả lời, nghĩa là đang diễn ra hoạt động đoc hiểu. Tuy nhiên giữa
hoạt động đọc hiểu và dạng câu hỏi đọc hiểu có nét tương đồng và khác biệt. Nét
tương đồng là phương thức tiếp cận văn bản là giống nhau: bắt đầu từ đọc rồi đến
hiểu. Còn nét khác biệt là Đọc hiểu trong dạy học văn nói chung là hoạt động trên
lớp có sự định hướng của người thầy, còn câu hỏi Đọc hiểu trong đề thi là hoạt
động độc lập, sáng tạo của học sinh, nhằm đánh giá năng lực người học. Hơn nữa
những kiến thức trong dạng câu hỏi Đọc hiểu rất phong phú, học sinh phải biết huy
động những kiến thức đã học ở các lớp dưới để trả lời câu hỏi. Như vậy hoạt động
đọc hiểu vẫn thường xuyên diễn ra trong môn Ngữ văn ở các nhà trường.
Đọc hiểu là quá trình thâm nhập vào văn bản với thái độ tích cực, chủ động.
Đây là một năng lực cần thiết mà người học nói chung và học sinh THPT cần quan
tâm. Nếu chúng ta không có trình độ năng lực đọc thì hiểu đúng, đánh giá đúng văn
bản. Không nắm vững, đánh giá được văn bản thì không thể tiếp thu, bồi đắp được
tri thức và cũng không có cơ sở để sáng tạo. Vì thế vấn đề Đọc hiểu môn ngữ văn
trong nhà trường là rất cần thiết

Hiện nay Đọc hiểu văn học trong nhà trường THPT thường hướng tới các
vấn đề cụ thể sau:
7


- Nhận biết đúng, chính xác về văn bản
+ Thể loại của văn bản: các phong cách ngôn ngữ (phong cách ngôn ngữ khoa học,
báo chí, chính luận, nghệ thuật, hành chính, sinh hoạt)
+ Hiểu đề tài, nhan đề, chủ đề, tóm tắt được các nội dung của văn bản
+ Hiểu các phương thức biểu đạt của văn bản (phương thức tự sự, biểu cảm, thuyết
minh...)
+ Hiểu các thao tác lập luận (thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, bác bỏ...)
- Thông hiểu, đánh giá đúng văn bản
+ Cảm nhận được những đặc sắc, nổi bật của văn bản: từ ngữ, hình ảnh,chi tiết
quann trọng, đặc sắc, các biện pháp tu từ...
+ Hiểu được ý nghĩa hàm ẩn của văn bản, đánh giá được nội dung, ý nghĩa của văn
bản bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình.
- Vận dụng văn bản để giải quyết một vấn đề cụ thể.
+ Liên hệ mở rộng một vấn đề nào đó từ văn bản bằng suy nghĩ, ý kiến của mình
+ Vận dụng văn bản để trình bày phương hướng, biện pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể của cuộc sống, của xã hội.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.Thực trạng nghiên cứu đề Đọc hiểu môn Văn THPT
Ngay từ khi Bộ GD&ĐT thông báo và hướng dẫn ngành các trường THPT
thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá trong kì thi tốt nghiệp THPT năm
học 2013-2014. Vấn đề Đọc hiểu thu hút sự chú ý của rất nhiều các thầy cô và học
sinh nhất là học sinh lớp 12. Cùng với việc chuyên viên của Bộ GD & ĐT giải đáp
những thắc mắc về hướng ra đề phần Đọc hiểu (liên quan đến phần ngữ pháp,
Tiếng Việt, ngữ liệu chủ yếu lấy phần đọc thêm) thì nhiều thầy cô giáo luyện thi có
nhiều kinh nghiệm cũng đăng trên trang cá nhân của mình những bài ôn tập Đọc

hiểu. Song những hướng dẫn ôn tập đó chưa chi tiết, chưa cụ thể và chưa có tính hệ
thống.

8


Hội thảo: Đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn ngữ văn ở
trường THPT diễn ra ngày 10/04/2014 tại Hà Nội cũng là tâm điểm chú ý. Lúc đó
các sỹ tử và giáo viên đang trông chờ những ý kiến hướng dẫn bổ ích khi kì thi chỉ
còn hơn một tháng. Tại hội nghị, một số thầy cô giáo có nhiều kinh nghiệm, đang
trực tiếp đứng trên bục giảng đã có những ý kiến đề xuất việc ôn tập môn văn nói
chung và ôn tập phần Đọc hiểu nói riêng. Cô Phạm Thị Thu Hiền hướng dẫn phần
Đọc hiểu với ngữ liệu Mẹ và quả. Tiến sỹ Trịnh Thị Thu Tuyết giáo viên của trường
THPT Chu Văn An và một số thầy cô khác cũng có nhiều ý kiến bổ ích. Nhiều thầy
cô cũng đăng trên trang cá nhân những ví dụ về ôn tập phần Đọc hiểu. Tuy nhiên
trong năm đó chưa có một cuốn tài liệu chính thống nào hướng dẫn các dạng hoặc
cách ôn luyện phần Đọc hiểu một cách bài bản.
Bước sang năm 2015, 2016 vấn đề ôn luyện phần Đọc hiểu vẫn là đề tài thu
hút sự chú ý của các thầy cô ôn thi và các em học sinh THPT. Một số cuốn sách
phục vụ cho ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn đã ra mắt bạn đọc. Cuốn
Hướng dẫn ôn luyện thi THPT Quốc gia môn ngữ văn, tác giả Lê Quang Hưng, nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015 và cuốn Bộ đề luyện thi THPT Quốc
gia môn Ngữ văn của tác giả Lê Quang Hưng, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2016 có đề cập tới dạng câu hỏi Đọc hiểu. Song ở trong hai cuốn sách đó
có đề Đọc hiểu nh sách nhưng sách không cung cấp kiến thức lý thuyết, hướng dẫn
học sinh ôn luyện phần Đọc hiểu một cách chi tiết,cụ thể, bài bản mà chỉ hướng dẫn
chung chung.
Như vậy các bài nghiên cứu, các cuốn sách hướng dẫn ôn luyện đều đề cập
tới tất cả các phần trong đề thi môn văn THPT Quốc gia. Chưa có sách nghiên cứu
riêng phần Đọc hiểu một cách bài bản những kiến thức lý thuyết, bài tập thường

gặp trong đề Đọc hiểu và cũng chưa phân loại quy củ, chi tiết, hệ thống kiến thức
để học sinh dễ ôn tập. Chính vì thế đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học
sinh ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn đạt kết quả
cao vẫn là một đề tài mới, có tính ứng dụng, cần thiết rất cao.
9


2. Thực trạng đề thi môn Văn có câu hỏi Đọc hiểu
Năm học 2013- 2014 Bộ GD& ĐT quyết định đổi mới kiểm tra đánh giá. Đề
thi môn Ngữ văn bắt buộc có thêm phần Đọc hiểu. Trong đề thi Tốt nghiệp THPT
phần Đọc hiểu chiếm 3/10 điểm toàn bài. Trong đề thi Ngữ văn tuyển sinh vào Đại
học, Cao đẳng khối C, D năm 2014, phần Đọc hiểu chiếm 2/10 điểm của toàn bài
thi với 1 văn bản và 3 câu hỏi nhỏ theo các mức độ khác nhau. Xét về mức độ kiến
thức và tương quan thời gian trong toàn bài thi thì cấu trúc phần Đọc - hiểu như thế
là hợp lí.
Năm 2015, Bộ GD & ĐT hợp nhất hai kì thi Tốt nghiệp THPT và tuyển sinh
vào Đại học, Cao đẳng thành một kì thi chung. Từ chỗ có nhiều đề thi Ngữ văn (đề
thi tốt nghiệp THPT; đề thi tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng khối C, D), năm nay
chỉ có một đề thi duy nhất vừa lấy điểm để xét tốt nghiệp, vừa lấy điểm để xét vào
Đại học, Cao đẳng.
Phần Đọc hiểu trong đề thi từ chỗ chiếm số điểm 2/10 điểm nay được nâng
lên 3/10 điểm. Nhưng thay vì 1 văn bản với 3 câu hỏi nhỏ như năm 2014, đề thi
năm 2015 ra 2 văn bản khá dài với 8 câu hỏi nhỏ. Đến năm 2016 cấu trúc đề thi
môn văn cũng không có gì thay đổi so với năm học trước.
Như phần đặt vấn đề chúng tôi có giới thiệu, dạng câu hỏi đọc hiểu đã xuất
hiện thường niên trong các kì thi Đại học, Cao đẳng, các kì thi Học sinh giỏi...
Thậm trí trong các nhà trường phổ thông trung học dạng đề này cũng thường xuyên
được các thầy cô sử dụng cho các bài kiểm tra, thường xuyên, định kì. Minh chứng
cho điều này tôi giới thiệu vắn tắt một số câu hỏi thuộc phần Đọc hiểu trong đề thi
học sinh giỏi tỉnh Hưng Yên và trong đề thi THPT Quốc gia (thi tốt nghiệp, Đại

học, Cao đẳng từ năm 2013 đến nay của Sở GD & ĐT Hưng Yên và Bộ giáo dục
đào tạo. (Các đề chỉ trích dẫn phần Đọc hiểu)
* ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2014

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

10


Những ngày đầu tháng 5/2014, Trung Quốc ngang nhiên xâm nhập và hạ
đặt giàn khoan HD 981 trái phép ở vùng đặc quyền kinh tế và quyền tài phán của
Việt Nam, có những hành động hung hăng cản phá lực lượng thực thi pháp luật
Việt Nam, vi phạm nghiêm trọng chủ quyền của Việt Nam theo Công ước Liên Hiệp
Quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982. Trước tình hình đó, trái tim của hơn 90
triệu người dân Việt Nam ở trong nước, hơn 4 triệu kiều bào Việt Nam ở nước
ngoài, nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hòa bình trên thế giới luôn nóng bỏng hướng
về Biển Đông, hướng về Hoàng Sa và Trường Sa, dõi theo từng tin tức được truyền
đi từ hiện trường vụ việc. Những ngày qua, chúng ta lại một lần nữa chứng kiến
tinh thần yêu nước trong mỗi một người dân Việt Nam, kiều bào ta ở nước ngoài,
thể hiện sự đoàn kết trong quyết tâm bảo vệ vùng biển, đảo, chủ quyền thiêng liêng
của Tổ quốc, lên án mạnh mẽ những hành động sai trái, phi lý của Trung Quốc.
Tuy nhiên, trước tình hình hiện nay chúng ta phải bình tĩnh, sáng suốt nhận định
những sự kiện đang diễn ra trên Biển Đông để có hành động phù hợp.
(Bình tĩnh, sáng suốt thể hiện lòng yêu nước Nguyễn Thế Hanh, Báo Giáo dục & Thời đại số 116 ra ngày 15 - 5 - 2014)
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu những ý chính của văn bản.
2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Việc dùng các từ được gạch dưới
trong câu: “Những ngày đầu tháng 5/2014, Trung Quốc ngang nhiên xâm nhập và
hạ đặt giàn khoan HD 981 trái phép ở vùng đặc quyền kinh tế và quyền tài phán
của Việt Nam, có những hành động hung hăng cản phá lực lượng thực thi pháp

luật Việt Nam, vi phạm nghiêm trọng chủ quyền của Việt Nam theo Công ước Liên
Hiệp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982.” có hiệu quả diễn đạt như thế nào?
3. Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ thái độ của anh/chị về sự kiện trên.
* ĐỀ THI ĐẠI HỌC KHỐI C MÔN VĂN NĂM 2014
Câu I: (2 điểm)
Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
11


níu váy bà đi chợ Bình Lâm
bắt chim sẻ ở vàng tai tượng Phật
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần
Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị
chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm
điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng
Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
bà mò cua xúc tép ở đồng Quan
bà đi gánh chè xanh Ba Trại
Quán cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn
(Đò Lèn - Nguyễn Duy, Ngữ văn lớp 12
Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.148)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ. (0,5 điểm)
2. Các từ "lảo đảo", "thập thững" có vai trò gì trong việc thể hiện hình ảnh cô đồng
và người bà (0,5 điểm)
3. Sự vô tâm của cháu và nỗi cơ cực của bà hiện lên qua những hồi ức nào? Người
cháu đã bày tỏ nỗi niềm gì qua những hồi ức đó? (1,0 điểm)
*ĐỀ THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI D – NĂM 2014
Câu I: (2 điểm)

Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta
12


Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về
(Đất nước - Nguyễn Đình Thi, Ngữ văn 12,
Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.125)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm gì của tác giả. (0,5 điểm)
2. Nêu ý nghĩa tu từcủa từ láy "rì rầm" trong đoạn thơ (0,5 điểm)
3. Xác định các dạng của phép điệp trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của
chúng? (1,0 điểm)
* ĐỀ THI THPT QUỐC GIA MÔN VĂN 2015
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Chúng tôi đứng đây trần trụi giữa trời
Cho biển cả không còn hoang lạnh
Đứa ở đồng chua
Đứa vùng đất mặn
Chia nhau nỗi nhớ nhà
Hoàng hôn tím ngát xa khơi
Chia nhau tin vui
Về một cô gái làng khểnh răng, hay hát

Vầng trăng lặn dưới chân lều bạt
Hắt lên chúng tôi nhếnh nhoáng vàng
Chúng tôi coi thường gian nan
Dù đồng đội tôi, có người ngã trước miệng cá mập
Có người bị vùi dưới cơn bão dữ tợn
Ngày mai đảo sẽ nhô lên
13


Tổ quốc Việt Nam, một lần nữa nối liền
Hoàng Sa, Trường Sa
Những quần đảo long lanh như ngọc dát
Nói chẳng đủ đâu, tôi phải hát
Một bài ca bằng nhịp trái tim tôi
Đảo à, đảo ơi!
Đảo Thuyền Chài, 4 - 1982
(Hát về một hòn đảo - Trần Đăng Khoa, Trường Sa, NXB Văn học, 2014, tr.51)
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Cuộc sống gian khổ và hiểm nguy trên đảo của người lính được miêu tả qua
những từ ngữ, hình ảnh nào?
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ:
Những quần đảo longlanh như ngọc dát.
Câu 4. Đoạn thơ đã gợi cho anh/chị tình cảm gì đối với những người lính đảo?
(Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:
Hội chứng vô cảm hay nói cách khác là căn bệnh trơ cảm xúc trước niềm
vui, nhất là nỗi đau của người khác, vốn là một mặt trong hai phương diện cấu trúc
bản chất Con - Người của mỗi sinh thể người.Tính “con” và tính “người” luôn
luôn hình thành, phát triển ở mỗi con người từ khi lọt lòng mẹ cho đến khi nhắm
mắt xuôi tay. Cái thiện và cái ác luôn luôn song hành theo từng bước đi, qua từng

cử chỉ, hành vi của mỗi con người trong mối quan hệ với cộng đồng, với cha mẹ,
anh chị em, bạn bè, bà con làng xóm, đồng bào,đồng loại. Trong cuộc hành trình
lâu dài, gian khổ của một đời người, cái mất và cái được không phải đã được nhận
ra một cách dễ dàng. Mất một đồng xu, một miếng ăn, mất một phần cơ thể, mất
một vật sở hữu,con người nhận biết ngay. Nhưng có những cái mất, cái được nhiều
khi lại không dễ gì cảm nhận được ngay. Nhường bước cho một cụ già cao tuổi,
nhường chỗ cho bà mẹ có con nhỏ trên tàu xe chật chội, biếu một vài đồng cho
14


người hành khất,... có mất có được nhưng không phải ai cũng đã nhận ra cái gì
mình đã thu được;có khi là sự thăng hoa trong tâm hồn từ thiện và nhân ái. Nói
như một nhà văn lớn, người ta chỉ lo túi tiền rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm
hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần. Tôi muốn đặt vấn đề là cùng với sự báo động
những hiểm họa trông thấy, cần báo động cả hiểm họa không trông thấy hay khó
trông thấy. Hiện nay đã có quá nhiều dấu hiệu và sự kiện trầm trọng của hiểm họa
vô cảm trong xã hội ta, nhất là trong tuổi trẻ. Bạo lực đã xuất hiện dữ dằn những
tháng ngày gần đây báo hiệu nguồn gốc sâu xa ở sự xuống cấp nghiêm trọng về
nhân văn, về bệnh vô cảm.
(Trích Nguồn gốc sâu xa của hiểm họa, Bài tập Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2014, tr.36-37)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 6. Theo tác giả, nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây là gì?
Câu 7. Tác giả đã thể hiện thái độ gì khi bàn về hiểm họa vô cảm trong xã hội nay?
Câu 8. Anh/Chị suy nghĩ như thế nào khi có những người “chỉ lo túi tiền rỗng đi
nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần”? (Trình bày
khoảng 5 đến 7 dòng)
* ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN VĂN TỈNH HƯNG YÊN 2015
Câu 1 (4,0 điểm):
MÙA XUÂN XANH

Nguyễn Bính
Mùa xuân là cả một mùa xanh
Giời ở trên cao, lá ở cành
Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh.
Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh
Tôi đợi người yêu đến tự tình

15


Khỏi lũy tre làng tôi nhận thấy
Bắt đầu là cái thắt lưng xanh.
(Nguyễn Bính - Tác phẩm và lời bình, NXB Văn học. 2011, tr.20)
Đọc bài thơ trên và trả lời những câu hỏi sau:
a. Màu xanh của mùa xuân được nhà thơ khơi gợi qua những hình ảnh nào? Trong
những hình ảnh đó, hình ảnh nào được nhân vật tôi đón đợi nhất?
b.

Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh.

Cấu trúc của hai câu thơ trên có điểm gì đáng lưu ý? Kiểu cấu trúc ấy có tác dụng
gì?
c. Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ
dưới đây:
Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh
Tôi đợi người yêu đến tự tình
d. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về bức tranh mùa xuân trong bài thơ.
III. ĐỀ XUẤT CÁCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN LUYỆN PHẦN ĐỌC

HIỂU ĐẠT KẾT QUẢ CAO
Thực trạng đề thi có dạng câu hỏi Đọc hiểu xuất hiện phong phú như vậy
nhưng trong chương trình sách giáo khoa môn Ngữ văn của trung học phổ thông lại
không có một kiểu bài dạy riêng để hướng dẫn cho thầy cô giáo cũng như các em
học sinh nắm được phương pháp làm dạng đề này một cách hiệu quả nhất. Chính vì
vậy mà như đã trình bày ở phần lí do chọn đề tài nhiều em học sinh tỏ ra rất lúng
túng, băn khoăn về cung cấp kiến thức lý thuyết như nào, rèn luyện kĩ năng ra sao
để các em tự làm tốt được phần đọc hiểu trong bài thi. Đứng trước thực trạng đó,
bằng kinh nghiệm của bản thân đang trực tiếp ôn thi THPT Quốc gia, qua những
năm dạy đội tuyển học sinh giỏi, dạy chuyên đề đại học cũng như trao đổi với đồng
nghiệp, tôi đề xuất cách hướng dẫn học sinh thi THPT Quốc gia ôn tập dạng câu
hỏi Đọc hiểu theo hướng sau:
16


*Bước 1: Ôn luyện lý thuyết Đọc hiểu: Giáo viên nghiên cứu tài liệu và hướng
dẫn cho học sinh nắm bắt được những dạng kiến thức lý thuyết liên quan đến câu
hỏi Đọc hiểu trong đề thi. Bao gồm các dạng như:
- Các loại phong cách ngôn ngữ
- Các phương thức biểu đạt
- Các thao tác lập luận
- Các biện pháp tu từ
- Các phép liên kết
- Phân biệt các thể thơ
- Xác định nội dung, chi tiết, hình ảnh chính trong văn bản (nhan đề, chủ đề, chi
tiết, hình ảnh đặc sắc)
- Viết một đoạn văn ngắn trình bày quan điểm của cá nhân về một vấn đề của cuộc
sống có liên quan đến văn bản.
*Bước 2. Một số lưu ý về phương pháp làm Đọc hiểu
Ở phần này người viết đưa ra những lưu ý về phương pháp làm bài như:

cách trình bày, kĩ năng nhận diện các loại câu hỏi, cách trả lời...
*Bước 3. Bài tập rèn kĩ năng Đọc hiểu
Sau khi giáo viên ôn tập, hướng dẫn học sinh nắm chắc lý thuyết, tôi cung
cấp cho các em học sinh các đề Đọc hiểu thuộc văn bản nhật dụng và văn bản văn
học. Phần này người viết đưa 5 đề với các loại câu hỏi thường gặp trong đề thi để
học sinh luyện tập, rèn kĩ năng làm bài. Các câu hỏi thể hiện ở các mức: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng. Sau mỗi đề có đáp án để các em đối chiếu, giáo viên sửa bài
cho học sinh.
1. Ôn luyện kiến thức lý thuyết Đọc hiểu.
Đây là một bước không mấy dễ dàng đối với những thầy cô ôn thi THPT
Quốc gia nói chung, đặc biệt là các giáo viên mới ra trường hoặc năm đầu ôn thi
THPT Quốc gia. Vì phần kiến thức lý thuyết liên qua đến dạng câu hỏi Đọc – hiểu
này khá rộng, kiến thức không quy tụ thành một bài, hay ở một khối lớp nào mà
17


kiến thức đó nằm rải rác từ lớp 6 cho đến lớp 12. Vì vậy giáo viên mất nhiều thời
gian thu thập, thanh lọc, xử lý kiến thức, chia thành các mảng, với các chủ đề cụ
thể cùng các ví dụ tương ứng để hướng dẫn học sinh.
Tháo gỡ khó khăn trên tôi đã nghiên cứu và phân loại kiên thức lý thuyết
có liên quan đến dạng câu hỏi Đọc hiểu để ôn tập cho học sinh. Đặc biệt ở những
phần kiến thức lý thuyết dễ nhầm lẫn tôi kẻ thành bảng kiến thức trọng tâm nhằm
giúp các em học sinh nhận diện đúng từng thể loại, dễ dàng khắc sâu kiến thức. Sau
mỗi phần lý thuyết đều có ví dụ minh họa để học sinh củng cố, kiểm chứng lại lý
thuyết.
1.1.Các loại phong cách ngôn ngữ
a.Phong cách ngôn ngữ khoa học
- Khái niệm: là phong cách được dùng trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ
biến khoa học. Ðây là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt
chuyên môn sâu.

Phong cách này bao gồm các văn bản: khoa học chuyên sâu, giáo khoa phổ cập.
- Ðặc trưng: có 3 đặc trưng
+Tính trừu tượng- khái quát: Mục đích của khoa học là phát hiện ra các quy luật
tồn tại trong các sự vật, hiện tượng nên phải thông qua trừu tượng hoá, khái quát
hoá khi nhận thức và phản ánh hiện thực khách quan. Trừu tượng hoá chính là con
đường của nhận thức lí tính giúp ta thoát khỏi những nhận biết lẻ tẻ, rời rạc ở giai
đoạn cảm tính.
+ Tính lí trí -lôgic: Cách diễn đạt của phong cách khoa học phải biểu hiện năng
lực tổng hợp của trí tuệ, phải tuân theo quy tắc chặt chẽ từ tư duy logic hình thức
đến tư duy logic biện chứng. Các nội dung ý tưởng khoa học của người viết phải
được sắp xếp trong mối quan hệ logic, tránh trùng lặp hoặc mâu thuẫn
+Tính khách quan – phi cá thể: Một văn bản khoa học chỉ có giá trị thực sự khi đưa
đến người tiếp nhận những thông tin chính xác về các phát hiện, phát minh khoa
học. Muốn vậy, văn bản khoa học phải đảm bảo tính một nghĩa. Nghĩa là nó không
18


cho phép nhiều cách hiểu khác nhau hoặc hiểu một cách mơ hồ. Chân lí khoa học
luôn phụ thuộc vào các quy luật khách quan, không phụ thuộc vào ý thức chủ quan
của con người
b. Phong cách ngôn ngữ báo chí (hoặc thông tấn)
- Khái niệm: Phong cách báo chí (thông tấn) là phong cách được dùng trong lĩnh
vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự trong nước và quốc tế.
(Thông tấn : có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi.)
Phong cách báo chí tồn tại cả ba dạng: dạng nói (kênh nói được dùng ở các đài phát
thanh); dạng hình và nói (kênh nói và hình được dùng ở đài truyền hình); dạng viết
(kênh viết được dùng trên báo và tạp chí...).
- Ðặc trưng : có 3 đặc trưng
+ Tính thông tin thời sự: Thông tin phải truyền đạt kịp thời, nhanh chóng. Chỉ có
những thông tin mới mẻ, cần thiết mới hấp dẫn người đọc, người nghe.

+ Tính ngắn gọn: Văn bản báo chí thường là lối văn ngắn gọn nhưng lượng thông
tin cao.
+ Tính sinh động, hấp dẫn: Tin tức của báo, đài cần phải được trình bày và diễn đạt
hấp dẫn để khơi gợi hứng thú của người đọc, người nghe. Về nội dung: Thông tin
phải luôn luôn mới, đa dạng, chính xác và phong phú. Về hình thức: Ngôn ngữ phải
có sức thu hút, lôi cuốn người đọc, đặc biệt là ở các tiêu đề.
c. Phong cách ngôn ngữ chính luận
- Khái niệm: Phong cách chính luận được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.
Người giao tiếp ở phong cách này thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan
điểm chính trị, tư tưởng của mình đối với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã
hội.
- Đặc trưng : có ba đặc trưng
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Người nói, người viết bao giờ cũng bộc lộ
công khai một cách rõ ràng trực tiếp quan điểm, thái độ của mình đối với sự kiện.

19


+Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Ðể bày tỏ chính kiến, giải thích, thuyết
phục và động viên mọi người tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thời sự
nóng hổi của đất nước, sự diễn đạt ở phong cách này đòi hỏi có tính chất lập
thuyết. Một văn bản chính luận hay thường là những văn bản chưá đựng nhiều hàm
ý sâu sắc, có sức chinh phục lòng người, có sức cuốn hút mãnh liệt.
+ Tính truyền cảm và thuyết phục: diễn đạt hùng hồn, sinh động có sức hấp dẫn và
đạt hiệu quả cao, thuyết phục cả bằng lí trí, cả bằng tình cảm, đạo đức.
d. Phong cách ngôn ngữ hành chính.
- Khái niệm : Phong cách hành chính được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực
hành chính. Ðấy là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ
quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.
- Đặc trưng: có 3 đặc trưng

+ Tính minh xác : Văn bản hành chính viết ra chủ yếu để thực thi vì vậy cần minh
xác. Mỗi từ chỉ có một ý, mỗi câu chỉ có một nghĩa.
+ Tính khuôn mẫu: Văn bản hành chính được soạn thảo theo những khuôn mẫu
nhất định do nhà nước quy định.
+ Tính công vụ: Là tính chất chung của cộng đồng hay tập thể vì vậy những biểu
đạt cá nhân bị hạn chế ở mức tối đa.
e. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Khái niệm: được dùng trong sáng tác văn chương. Phong cách này là dạng tồn tại
toàn vẹn và sáng chói nhất của ngôn ngữ toàn dân. Nó không chỉ có chức năng
thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người
- Đặc trưng: có ba đặc trưng
+ Tính hình tượng: Ngôn ngữ văn chương được xem là công cụ cơ bản để xây dựng
hình tượng văn học. Tính hình tượng của ngôn ngữ văn chương bắt nguồn từ chỗ
đó là ngôn ngữ của một chủ thể tư tưởng thẩm mĩ xã hội có tầm khái quát nhất
định. Chính vì thế ngôn ngữ văn chương dễ đi vào lòng người, nó trở thành ngôn
ngữ của muôn người.
20


+ Tính cá thể hoá: Tính cá thể hoá được hiểu là dấu ấn phong cách tác giả trong tác
phẩm văn chương; Khuynh hướng ưa thích và sở trường sử dụng những loại
phương tiện ngôn ngữ , sự sáng tạo ngôn ngữ của tác giả …
+ Tính truyền cảm: Làm cho người đọc, người nghe cùng vui, buồn, yêu thích…
như chính người nói, người viết
g. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt/ khẩu ngữ
- Khái niệm: Phong cách sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh
hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở
đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với
người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp, đồng hành,...
Phong cách này có các dạng biểu hiện như : chuyện trò, nhật kí, thư từ.

- Đặc trưng:có 3 đặc trưng
+ Tính cụ thể: cụ thể về hoàn cảnh, con người, về cách nói, từ ngữ, diễn đạt.
+ Tính cảm xúc: Khi giao tiếp ở phong cách này người ta luôn luôn bộc lộ thái độ
tư tưởng, tình cảm của mình đối với đối tượng được nói đến.
+ Tính cá thể: giọng nói, cách dung từ, cách lựa chọn kiểu câu của mỗi người khác
nhau.
* Lưu ý: Sau khi cung cấp kiến thức về các loại phong cách ngôn ngữ, giáo viên
cần nhấn mạnh lại đặc điểm nhận diện của các loại phong cách để học sinh dễ
phân biệt khi xác định phong cách đó trong một văn bản.
1

Phong cách ngôn ngữ
Phong cách ngôn ngữ

Đặc điểm nhận diện
Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực

khoa học

nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc
trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu

2

Phong cách ngôn ngữ báo Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc
chí (thông tấn)

lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các
vấn đề thời sự.
21



3

Phong cách ngôn ngữ

Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người

chính luận

giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công
khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với

4

Phong cách ngôn ngữ

những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội
-Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương,

nghệ thuật

không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa
mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau

5

Phong cách ngôn ngữ

chuốt, tinh luyện…

-Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao

6

hành chính
Phong cách ngôn ngữ

tiếp điều hành và quản lí xã hội.
- Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày,

sinh hoạt

mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít
trau chuốt…trao đổi thông tin, tư tưởng, tình
cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân

* Bài tập thực hành nhận diện các phong cách ngôn ngữ: Hãy xác định phong
cách ngôn ngữ của các ví dụ sau :
Ví dụ 1
..."Tôi muốn nhấn mạnh rằng, Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích
chính đáng của mình bởi vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng.
Chúng tôi luôn mong muốn có hòa bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở bảo đảm
độc lập, tự chủ, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, và nhất định không chấp
nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu nghị viển
vông, lệ thuộc nào đó."

(Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng)

Ví dụ 2
Em trở về đúng nghĩa trái tim em

Biết khao khát những điều anh mơ ước
Biết xúc động qua nhiều nhận thức
Biết yêu anh và biết được anh yêu
22


Mùa thu nay sao bão mưa nhiều
Những cửa sổ con tàu chẳng đóng
Dải đồng hoang và đại ngàn tối sẫm
Em lạc loài giữa sâu thẳm rừng anh
(Trích Tự hát - Xuân Quỳnh)
Ví dụ 3: “ Nhà di truyền học lấy một tế bào của các sợi tóc tìm thấy trên thi thể
nạn nhân từ nước bọt dính trên mẩu thuốc lá. Ông đặt chúng vào một sản phẩm
dùng phá hủy mọi thứ xung quanh DNA của tế bào.Sau đó, ông tiến hành động tác
tương tự với một số tế bào máu của nghi phạm.Tiếp đến, DNA được chuẩn bị đặc
biệt để tiến hành phân tích.Sau đó, ông đặt nó vào một chất keo đặc biệt rồi truyền
dòng điện qua keo. Một vài tiếng sau, sản phẩm cho ra nhìn giống như mã vạch
sọc ( giống như trên các sản phẩm chúng ta mua) có thể nhìn thấy dưới một bóng
đèn đặc biệt. Mã vạch sọc DNA của nghi phạm sẽ đem ra so sánh với mã vạch của
sợi tóc tìm thấy trên người của nạn nhân”.
(Nguồn : Le Ligueur, 27 tháng 5 năm 1998)
Ví dụ 4
Tôn vinh 122 thủ khoa năm 2006 Theo tin từ Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, 122 thủ khoa sẽ được tuyên dương tại Hà Nội từ ngày 29
đến 31.3.
Trong số đó có 98 thủ khoa của kỳ tuyển sinh đại học và đoạt huy chương
vàng ở các kỳ thi O-lim-pích quốc tế, 24 thủ khoa tốt nghiệp đại học năm 2006.
Chương trình tôn vinh thủ khoa năm nay mở rộng về đối tượng , không chỉ tôn vinh
trong kỳ tuyển sinh mà còn tuyên dương cả những thủ khoa tốt nghiệp đại học.
50 thủ khoa tiêu biểu đại diện cho 122 thủ khoa đến từ mọi miền tổ quốc sẽ tham

gia các hoạt động như dâng hương tại Văn Miếu, báo công và vào lăng viếng chủ
tịch Hồ Chí Minh, tham gia buổi gặp gỡ với một số vị lãnh đạo của chính phủ và
giao lưu với học sinh, sinh viên thủ đô.Sắp tới, Trung ương Đoàn sẽ thành lập câu
23


lạc bộ thủ khoa Việt Nam nhằm liên kết, tập hợp những sinh viên giỏi để cùng trao
đổi và chia sẻ kinh nghiệm học tập
(Thời báo Việt.com.Giáo dục - Thứ ba 27.03.2007)
Ví dụ 5
NHÀ... CHẰN TINH
- Ở thành phố ta vừa có thêm một sự lạ.
- Lạ gì? Không lẽ lại nắn đường?
- Nắn đường là chuyện xưa rồi Diễm. Đây là xây nhà.
- Ối! Xây nhà thì cũ mèm. Nhưng sao?
- Cấp phép ba tầng rưỡi, nay... mọc thêm năm tầng rưỡi sau 16 lần sai phạm bị
xử lí.
- Ơ hơ ! Thế là cứ chém lại mọc thêm. Bác ơi ! Chắc là nhà... chằn tinh. Này, sao
họ không thừa thắng xốc tới nhỉ?
- Xốc tới làm gì?
- Sai phạm thêm vài lần để nâng... thêm vài tầng. Nhưng họ có phép thuật gì nhỉ?
- Có chứ! Một phép thuật vạn năng.
- Phép thuật nào?
- Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền.
(Theo báo Sài gòn giải phóng, ngày 13-4-2007)
Ví dụ 6
CÔNG TY NHẬT MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 09-QĐ-GĐ

-----------------------Hà Nội, ngày 15 tháng 03. năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC
Về việc tăng lương cho nhân viên
TỔNG GIÁM ĐỐC
Công ty Nhật Minh

24


- Căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư số 1978 ngày 10 tháng 8 năm 2000 về việc thành
lập Công ty Nhật Minh
- Căn cứ Điều lệ Công ty Nhật Minh
- Căn cứ những đóng góp thực tế của Ông/Bà Nguyễn Văn Thắng đối với sự phát
triển của Công ty
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mức lương của Ông/Bà Nguyễn Văn
Thắng sẽ là: 8.000.000 (Bằng chữ: Tám triệu đồng).
Điều 2: Các Ông/Bà Phòng Nhân sự, Phòng Tài chính Kế toán và Ông/Bà Nguyễn
Văn Thắng căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:

CÔNG TY NHẬT MINH

-Tổng giám đốc
-Như Điều 2


Tổng Giám đốc

- Lưu HS, HC

(Đã ký)

* Đáp án :
Ví dụ
1

Phong cách
Chính luận

Lý giải
Bày tỏ chính kiến về của Thủ tướng về kiên quyết

bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam...
2
Nghệ thuật
Tác phẩm thơ, có dấu ấn riêng của tác giả...
3
Khoa học
Bài nghiên cứu chuyên sâu về ADN...
4
Báo chí
Thông tin nhanh về Thủ khoa năm 2006...
5
Sinh hoạt
Tiểu phẩm với ngôn ngữ suồng sã...
6

Hành chính
Văn bản viết theo mẫu quy định sẵn ...
1.2.Các phương thức biểu đạt
Ở phần lý thuyết về phương thức biểu đạt giáo viên cung cấp cho học sinh
kiến thức lý thuyết về 6 phương thức thường xuất hiện trong văn bản. Chú ý đến
các đặc điểm để nhận diện các phương thức
Lưu ý cho học sinh: trong một văn bản thường xuất hiện nhiều phương thức
như tự sự và miêu tả, thuyết minh và biểu cảm… song sẽ có một phương phương
25


×