Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Một số giải pháp thu hút đầu tư vào khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Diễn


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
1.1. KHU KINH TẾ......................................................................4
1.1.3. Các loại hình KKT.........................................................5
1.1.3.1. Đặc khu kinh tế........................................................5
ĐKKT là mô hình đặc thù của chính sách mở cửa nền kinh tế
Trung Quốc. Về cơ bản, mô hình ĐKKT có những đặc điểm
sau:.......................................................................................5
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động của ĐKKT theo cơ chế
một cửa và mở, được Quốc hội và Trung ương trao quyền
quản lý rộng..........................................................................5
1.1.3.2. Khu kinh tế ven biển................................................6
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
KKT.........................................................................................23
Đến nay toàn tỉnh có 3 trường Đại học (Đại học Phạm Văn


Đồng, Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh - Cơ sở
miền Trung, Đại học Tài chính - Kế toán); 02 trường Cao
đẳng nghề (Cao đẳng kỹ thuật công nghệ Dung Quất, Cao
đẳng kỹ thuật Công nghiệp Quảng Ngãi); 03 trường Trung
cấp nghề (Trường Trung cấp nghề cơ giới, Trường Trung
cấp nghề Đức Phổ, Trường Trung cấp nghề tỉnh); 01
Trường Trung học Y tế và 17 cơ sở dạy nghề. Các sinh viên
tốt nghiệp các trường trong tỉnh đáp ứng cơ bản nhu cầu
tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong tỉnh.. .47
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

ĐKKT

Đặc Khu kinh tế

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

KKT

Khu Kinh tế


KCN

Khu Công nghiệp

KCX

Khu Chế xuất

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10

2.11
2.12
2.13

Tên bảng

Trang

Đầu tư vào KKT Dung Quất từ năm 2006 - 2010
Vốn đầu tư bình quân trên một dự án từ năm 2006 - 2010
Cơ cấu vốn đầu tư vào KKT Dung Quất từ 2006 - 2010
Vốn đầu tư vào KKT Dung Quất từ năm 2006 - 2010
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vào cơ sở hạ tầng

35
38
39
40
41

KKT Dung Quất từ năm 2006 - 2010
Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp vào cơ sở hạ tầng KKT

42

Dung Quất từ năm 2006 - 2010
Các chỉ số thành phần PCI của Quảng Ngãi từ năm

44


2008 - 2010
Số doanh nghiệp được hưởng thuế thu nhập doanh

50

nghiệp qua các năm từ 2006 - 2010
Các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập

50

doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án
Lợi nhuận của các doanh nghiệp đầu tư tại KKT Dung

51

Quất qua các năm từ 2006 - 2010
Bảng tổng hợp vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vào

53

KKT Dung Quất từ năm 2006 - 2010
So sánh các lĩnh vực ưu đãi đầu tư giữa KKT Dung

55

Quất với KKT mở Chu Lai
So sánh các loại chi phí đầu tư và chi phí sản xuất giữa

56


KKT Dung Quất với một số KCN tại Việt Nam

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


Số hiệu
hình vẽ
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên bảng

Trang

Biểu đồ số lượng dự án đầu tư vào KKT Dung Quất qua

36

các năm
Biểu đồ vốn đầu tư vào KKT Dung Quất qua các năm
Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư vào KKT Dung Quất qua các

36
40

năm
Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư vào KKT Dung Quất qua các


41

năm theo hình thức sở hữu vốn


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để hội nhập với
xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra một cách mạnh mẽ thì
thu hút vốn đầu tư là một trong những nội dung mà Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm nhằm đảm bảo vốn đầu tư trong chiến lược phát triển kinh tế. Thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng "Phát triển
có hiệu quả các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, xây dựng một số Khu công
nghệ cao, hình thành các Cụm công nghiệp lớn và Khu kinh tế phát triển".
Ngày 11/3/2005 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 50/2005/QĐ-TTg
về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Dung Quất,
đây là một Khu kinh tế tổng hợp gắn liền với cảng biển. Mục tiêu phát triển
chủ yếu của Khu kinh tế Dung Quất là: Xây dựng và phát triển Khu kinh tế
Dung Quất trở thành Khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực với trọng
tâm là phát triển công nghiệp lọc dầu - hóa dầu - hóa chất, các ngành công
nghiệp có quy mô lớn bao gồm: công nghiệp cơ khí, đóng và sửa chữa tàu
biển, luyện cán thép, sản xuất container và các ngành công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu; gắn với việc phát triển và khai thác có
hiệu quả cảng biển nước sâu Dung Quất, sân bay quốc tế Chu Lai và đô thị
công nghiệp - dịch vụ Vạn Tường, đô thị Dốc Sỏi. Đẩy nhanh tốc độ đầu tư
xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất cùng với Khu kinh tế mở Chu
Lai để sau năm 2015, các khu kinh tế này từng bước trở thành những hạt nhân
tăng trưởng, trung tâm đô thị - công nghiệp - dịch vụ của vùng kinh tế trọng

điềm miền Trung và làm động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa khu vực miền Trung và cả nước; là một đầu mối giao lưu quốc tế quan
trọng, góp phần mở rộng thị trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên và


2

trở thành cầu nối với thị trường Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan.
Tuy nhiên, tình hình đầu tư và phát triển tại KKT Dung Quất hiện nay
vẫn còn những khó khăn và bất cập. Vì vậy, cần phải có những giải pháp thu
hút vốn đầu tư để đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát triển KKT Dung
Quất trở thành hạt nhân tăng trưởng của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
trong tương lai.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tôi chọn đề tài "Một số giải
pháp thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi" làm đề
tài Luận văn Thạc sĩ kinh tế phát triển. Hy vọng sẽ góp phần nhất định vào
việc giải quyết những vấn đề cơ bản và cấp bách trong việc thu hút vốn đầu tư
vào KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về thu hút đầu tư vào KKT;
phân tích thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư vào KKT Dung Quất. Từ đó
vận dụng vào thực tiễn để nghiên cứu các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư
vào KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thực trạng phát triển và tình hình thu hút vốn đầu tư vào KKT Dung
Quất hiện nay.
Các chủ trương, chính sách ưu đãi đầu tư vào KKT của Chính phủ đề
ra và tình hình thực hiện các chính sách này ở Quảng Ngãi và một số tỉnh
khác trong nước.
4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, kết hợp lôgíc với lịch
sử, phân tích và tổng hợp để xây dựng các luận cứ cho từng vấn đề. Kết hợp
phương pháp thống kê, phương pháp trừu tượng hoá, phương pháp phân tích


3

tổng hợp, xử lý số liệu, so sánh để khái quát thành những luận điểm có căn cứ
lý luận thực tiễn.
5. Kết cấu của luận văn
Tên luận văn: "Một số giải pháp thu hút đầu tư vào Khu kinh tế
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi".
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về thu hút vốn đầu tư vào KKT
Chương 2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào KKT Dung Quất, tỉnh
Quảng Ngãi
Chương 3. Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư vào KKT Dung Quất,
tỉnh Quảng Ngãi.


4

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO KHU KINH TẾ
1.1. KHU KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm
KKT là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt, với môi trường đầu
tư và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng bao gồm: các khu chức năng, các

công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế
quản lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ [10, tr.6].
1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, về không gian thành lập
KKT được thành lập trên cơ sở diện tích đất tự nhiên rộng lớn, có tính
đặc biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí kinh tế thuận lợi.
Thứ hai, về quy hoạch tổng thể
KKT được chia thành hai khu vực chính: Khu thuế quan và khu phi
thuế quan.
+ Khu phi thuế quan (khu bảo thuế trong một số KKT đã được thành
lập) là khu có ranh giới địa lí xác định, được ngăn cách bằng hàng rào cứng
với khu vực xung quanh, không có dân sư sinh sống. Các hoạt động trong khu
phi thuế quan, bao gồm: sản xuất hàng xuất khẩu và hàng phục vụ tại chỗ,
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, xúc tiến thương mại và các hoạt
động thương mại khác. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế
quan với nước ngoài, giữa các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan với nhau


5

được xem như quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài. Hàng hóa từ
nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế quan hoặc từ khu phi thuế quan xuất
khẩu ra nước ngoài không thuộc diện phải nộp thuế xuất khảu, nhập khẩu.
+ Khu thuế quan là khu vực còn lại của KKT, ngoài phạm vi khu phi
thuế quan. Trong khu thế quan có khu Công nghiệp, khu chế xuất, khu giải trí
đặc biệt, khu du lịch, khu dân cư và hành chính. Hàng hóa ra vào khu thuế
quan thuộc khu vực kinh tế phải tuân thủ quy định của pháp luật về mặt hàng,

thuế xuất nhập khẩu, nhưng được áp dụng những thủ tục hải quan thuận lợi.
Hàng hóa được tự do lưu thông giữa khu thuế quan và nội địa.
Thứ ba, về lĩnh vực đầu tư
KKT cho phép đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực, nhưng có mục tiêu trọng
tâm phù hợp từng KKT được thành lập ở mỗi địa bàn khác nhau [10, tr.7-8]
1.1.3. Các loại hình KKT
1.1.3.1. Đặc khu kinh tế
ĐKKT là một bộ phận của quốc gia được Quốc hội chấp thuận và do
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, có không gian
kinh tế - xã hội riêng biệt, được vận hành bởi khung pháp lý riêng, thích hợp
cho phát triển theo cơ chế thị trường phù hợp với thông lệ quốc tế.
ĐKKT là mô hình đặc thù của chính sách mở cửa nền kinh tế Trung
Quốc. Về cơ bản, mô hình ĐKKT có những đặc điểm sau:
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động của ĐKKT theo cơ chế một cửa
và mở, được Quốc hội và Trung ương trao quyền quản lý rộng.
- Có khung pháp lý riêng mang tính đặc thù khác với nội địa.
- Ngành nghề hoạt động đa dạng.
- Có dân cư sinh sống và hình thành các thị trường như: thị trường
chứng khoán, thị trường bất động sản, ...
- Không qui định thời gian hoạt động của các doanh nghiệp.


6

- Các doanh nghiệp hoạt động trong ĐKKT được hưởng chính sách ưu
đãi đặc biệt hạn chế đến mức tối đa sự can thiệp của nhà nước trung ương đến
hoạt động kinh tế [10].
1.1.3.2. Khu kinh tế ven biển
Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế tổng hợp hay khu kinh tế chuyên
ngành gắn với cảng biển, có tiềm năng kinh tế lớn, do Chính phủ hoặc Thủ

tướng Chính phủ quyết định thành lập.
KKT ven biển có những đặc trưng sau:
- Là khu vực có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương với các khu vực
khác và hội tụ được nhiều yếu tố phát triển cơ bản.
- Môi trường đầu tư, kinh doanh, buôn bán trong KKT phù hợp với cơ
chế thị trường, được hưởng qui chế ưu đãi hơn các vùng khác.
- Giao lưu kinh tế giữa KKT với nước ngoài thông thoáng, ưu tiên
hướng xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài [10].
1.1.3.3. Khu kinh tế cửa khẩu
KKT cửa khẩu là KKT có không gian kinh tế xác định, gắn với cửa
khẩu quốc tế hay cửa khẩu chính của quốc gia, có dân cư sinh sống và được
áp dụng những cơ chế, chính sách phát triển đặc thù, phù hợp với đặc điểm
từng địa phương sở tại nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất dựa
trên việc qui hoạch, khai thác, sử dụng, phát triển bền vững các nguồn lực, do
Chính phủ hoặc Thủ tướng quyết định thành lập.
KKT cửa khẩu có những đặc trưng sau:
- Cách xa trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của đất nước.
- Dân cư tại các khu kinh tế cửa khẩu với dân cư địa phương lân cận
của các nước láng giềng có sự tương đồng nhau về văn hoá, truyền thống, tín
ngưỡng tôn giáo,...


7

- Có sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội - môi trường và
chất lượng cuộc sống.
- Hợp tác và cạnh tranh là đặc trưng chủ yếu.
- Hợp tác và giao lưu kinh tế dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền
của nhau, bình đẵng các bên cùng có lợi [10].
1.2. THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ

1.2.1. Vốn đầu tư và phân loại vốn đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn là yếu tố sản xuất cơ bản không thể thiếu được của mọi quá trình
sản xuất kinh doanh, đồng thời vốn cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế của nhiều nước khác nhau, nhất là các nước
đang phát triển [9].
Nhà kinh tế học người Mỹ, Paul A.Samuelson bàn về vốn và tích lũy
vốn trong nền kinh tế đã viết:
Hàng tư bản do bản thân hệ thống kinh tế sản xuất ra để được sử dụng
làm đầu vào của sản xuất để làm ra hàng hóa và dịch vụ. Các hàng tư bản lâu
bền này vừa là đầu ra, vừa là đầu vào, có thế tồn tại một thời gian dài hoặc
một thời gian ngắn. Chúng có thể được cho thuê trên thị trường có tính cạnh
tranh như cho thuê những mẫu (acre) đất hoặc những giờ lao động. Tiền trả
cho việc sử dụng tạm thời, những hàng tư bản gọi là tiền cho thuê (rentals)
(gọi như vậy để tránh nhầm lẫn với bên thuê đất (rent) có mức cung cố định).
Đồng thời ông cũng cho rằng thực chất của tích lũy: "Chúng ta
thường chịu bỏ tiêu dùng hiện nay để tăng tiêu dùng trong tương lai. Bắt cá ít
đi hôm nay dành cho lao động làm lưới để bắt được nhiều cá hơn ngày mai.
Như vậy xã hội đầu tư, hay nhịn tiêu dùng hiện tại, mà chờ đế thu được kết
quả hoặc lợi tức do đầu tư đó tạo ra. Với nghĩa chung nhất, thu hoạch này -


8

nhịn tiêu dùng hiện tại để có tiêu dùng trong tương lai nhiều hơn - là lợi tức
của tư bản".
Các nhà kinh tế học phát triển cho rằng nhân dân ở các nước đang
phát triển cần tiết kiệm nhiều hơn nữa để tăng nguồn vốn đầu tư, vốn bằng
tiền có ý nghĩa lớn đối với từng doanh nghiệp, có thể đầu tư vào các cơ hội có
khả năng sinh lợi. Từ những quan niệm trên, có thể rút ra:

- Vốn phải được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn lực
kinh tế khi được đưa vào chu chuyến. Nó không chỉ bao gồm tiền tệ, máy
móc, vật tư, lao động, tài nguyên, đất đai... mà còn bao gom giá trị của những
tài sản vô hình như vị trí của đất đai, các thành tựu khoa học và công nghệ,
bản quyền,...
- Vốn hiểu theo nghĩa trực tiếp là phần giá trị tài sản quốc gia được
tích luỹ dưới dạng tiền và giá trị của tài sản hữu hình và vô hình nhằm mục
đích sinh lợi, được chuyển đồi thông qua các hoạt động đầu tư thành những tư
liệu sản xuất và các phương tiện sản xuất cần thiết khác để sử dụng vào quả
trình đầu tư cho nền kinh tế.
- Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, là tiền tiết kiệm của dân cư và huy động từ các nguồn vốn trong và
ngoài nước đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhằm duy trì
và tạo ra năng lực mới trong nền kinh tế quốc dân.
- Vốn là tổng thể những yếu tố cấu thành quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm vốn tiền tệ, giá trị của các dạng của cải, vốn nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, bản quyền kinh doanh, phát minh sáng chế,
... trong đó vốn tiền tệ là điểm xuất phát để chuyển hóa thành các yếu tố của
quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được xem là yếu tố quan trọng nhất
của mọi quá trình đầu tư, kinh doanh. Tiếp cận theo quan điểm kinh tế thị


9

trường, vốn đầu tư được hiểu là giá trị của những tài sản mà một cá nhân, một
công ty hoặc Nhà nước bỏ vào các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích
kiếm lời trong tương lai.
Quan niệm đúng đắn về vốn có ý nghĩa rất lớn, nó giúp cho chúng ta
nhận biết những đặc điểm, vai trò của mỗi loại vốn, từ đó có các phương thức

khai thác, huy động thích hợp và sử dụng hợp lý, có hiệu quả kinh tế - xã hội
cao.
1.2.1.2. Phân loại vốn đầu tư
a. Theo hình thái biểu hiện
Vốn đầu tư được chia làm hai loại sau:
- Vốn hữu hình: Gồm giá trị của các tài sản hữu hình như máy móc
thiết bị, nhà xưởng, vật kiến trúc, các tư liệu sản xuất khác, tiền tệ các loại,
vàng bạc, đá quý kim khí quý, các loại trái phiếu, cổ phiếu...
- Vốn vô hình: Bao gồm giá trị của các tài sản vô hình như vị trí của
đất đai, phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền,...
b. Theo nguồn hình thành
Nguồn vốn đầu tư phát triển của xã hội được hình thành trên cơ sở
động viên các nguồn lực trong nước và ngoài nước, thông qua các công cụ
chính sách, cơ chế, luật pháp. Nguồn vốn trong nước bao gồm: nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng (tín dụng nhà nước và tín dụng ngân
hàng), các nguồn vốn khác (vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức và
dân cư). Nguồn vốn ngoài nước gồm có: đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn
vốn vay, viện trợ và các nguồn vốn khác.
* Nguồn vốn trong nước
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn
tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của


10

Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã
hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ tiết kiệm của ngân
sách nhà nước, đó là khoản chênh lệch giữa thu và chi của ngân sách nhà
nước.
- Nguồn vốn tín dụng nhà nước
Là hình thức vay nợ của Nhà nước thông qua kho bạc, được thực hiện
chủ yếu bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ, do Bộ Tài chính phát
hành.
Trong trường hợp nhu cầu chi tiêu của ngân sách lớn, nhưng nguồn
thu lại không thể đáp ứng được. Để thỏa mãn nhu cầu này, Chính phủ thường
cân đối ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ. Cũng có thể
Chính phủ tiến hành một dự án nào đó, nhưng không muốn sử dụng vốn ngân
sách, thì dự án này có thể được thực hiện bằng vốn vay dưới hình thức phát
hành trái phiếu Chính phủ. Ở nước ta hiện nay, trái phiếu Chính phủ có các
hình thức sau đây:
+ Tín phiếu kho bạc
+ Trái phiếu kho bạc
+ Trái phiếu đầu tư
- Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
Hiện nay, ở các quốc gia đều tồn tại khu vực kinh tế nhà nước (doanh
nghiệp nhà nước) vì nhiều lý do khác nhau: bảo đảm những ngành, lĩnh vực
then chốt, mũi nhọn, kinh doanh ở những lĩnh vực mà tư nhân không đủ sức,
đủ vốn hoặc không muốn làm vì hiệu quả kinh tế thấp, nhất là ở những lĩnh
vực như giao thông, thủy lợi, năng lượng, dịch vụ công cộng...


11

Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ rất
nhiều nguồn khác nhau: là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp cho các
doanh nghiệp nhà nước lúc mới hình thành doanh nghiệp, tuy nhiên nguồn

vốn này sẽ có xu hướng giảm đáng kể cả về tỷ trọng và số lượng; nguồn vốn
huy động thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu (đối với các doanh nghiệp
nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa); tiền khấu hao cơ bản của tài sản cố định,
lợi nhuận tích lũy được phép để lại doanh nghiệp...
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian khác
như công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo hiểm...có vai trò rất
quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư phát triển. Các tổ chức này có ưu
điểm là có thể thỏa mãn được mọi nhu cầu về vốn của các pháp nhân và thể
nhân trong nền kinh tế, nếu những đối tượng vay vốn chấp hành đầy đủ những
quy chế tín dụng. Sở dĩ các tổ chức này có thể thu hút, huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với khối lượng lớn, bởi vì các tổ chức này
đã sử dụng dưới nhiều hình thức huy động khác nhau rất phong phú và đa
dạng.
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh
Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh được hình thành từ nguồn
tiết kiệm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiết kiệm của dân cư.
* Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Là nguồn vốn do Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế viện
trợ không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm chí không có lãi.
Nguồn này thường được tập trung vào ngân sách của Chính phủ để đầu tư
phát triển hoặc cho vay. Hình thức viện trợ phát triển chính thức ngoài vốn
ngoại tệ, thường được đầu tư dưới dạng máy móc, thiết bị, công nghệ, công


12

trình hoặc chuyên gia. Đây là nguồn vốn có quy mô tương đối lớn, thời
gian đầu tư dài thường tập trung vào các công trình cơ sở hạ tầng mang tầm

chiến lược quốc gia như: đường quốc lộ, cảng biển, đường dây tải điện cao
thế, thủy điện, các hồ đập, thủy lợi lớn...có ý nghĩa then chốt và chủ đạo
đối với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra động lực phát triển kinh tế
của đất nước.
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI)
Là những khoản đầu tư do những tổ chức và cá nhân người nước
ngoài đưa vào một nước để sản xuất kinh doanh hoặc để góp vốn liên doanh
với các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài
tại nước đó. Đây là nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng, vì một mặt cũng
giống như nguồn vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tạo điều kiện
cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ thuật và công nghệ tiến tiến, kinh
nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài. Mặt khác, FDI gắn trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn với bản thân phía nước ngoài, về phía chủ nhà
không làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài. Việc áp dụng hình thức đầu tư này
vào lĩnh vực phát triển Công nghiệp có nhiều thuận lợi hơn do công nghệ tiên
tiến, máy móc thiết bị hiện đại, hiệu quả đầu tư cao.
Tùy theo từng nước mà có những hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài khác nhau. Ở Việt Nam, theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì
có các hình thức đầu tư trực tiếp của nước ngoài sau đây:
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+ Doanh nghiệp liên doanh
c. Theo lĩnh vực đầu tư
- Công nghiệp nặng
- Công nghiệp nhẹ và chế biến thực phẩm
- Thương mại - dịch vụ


13

- Du lịch

- Xây dựng cơ sở hạ tầng
Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành nghề đầu tư để phân tích dự án được
đầu tư sản xuất thuộc những ngành nghề nào để xem xét mức độ phù hợp giữa
mục tiêu xây dựng KKT với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, khu vực.
Đây chính là chỉ tiêu phản ánh sự kết hợp phát triển ngành với phát triển theo
lãnh thổ. Từ việc nghiên cứu các chỉ tiêu trên ta mới tiến hành nghiên cứu
khách hàng, phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu [9].
1.2.2. Khái niệm, vai trò, mục đích và yêu cầu thu hút vốn đầu tư vào
KKT
1.2.2.1. Khái niệm thu hút vốn đầu tư
Thu hút VĐT là những hoạt động, chính sách, giải pháp của chính
quyền tác động và khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện theo mục
đích phát triển của chính quyền (tổ chức).
1.2.2.2. Ý nghĩa của thu hút vốn đầu tư vào KKT
Thu hút vốn đầu tư vào KKT mang lại nhiều lợi ích trong quá trình
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế cho đất nước như:
- Tăng khả năng thu hút đầu tư nước ngoài do có những ưu đãi về
thuế, chính sách đầu tư và là nơi có nhiều lợi thế nhất của nước chủ nhà.
- Tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế, bởi vì để
kích thích đầu tư và gia tăng khả năng thu hút vốn thì cần tạo ra cơ chế và môi
trường đầu tư hấp dẫn có tính cạnh tranh cao, việc thành lập các KKT chính
là hình thành địa bàn có tính trọng điểm nhằm tạo ra những điều kiện thuận
lợi để thu hút vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Góp phần đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất dẫn đến
làm tăng năng suất lao động.


14

- Góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và tăng thu

nhập cho người lao động, tạo nên đội ngũ lao động có tay nghề cao.
- Làm cho tốc độ tăng trưởng Công nghiệp, dịch vụ cao hơn và tăng tỷ
trong trong cơ cấu GDP cả nước. Góp phần gia tăng xuất khẩu, cân bằng cán
cân ngoại thương, tăng nguồn thu, đặc biệt là ngoại tệ cho đất nước thông qua
bán các dịch vụ và thu thuế các hoạt động ở KKT.
- Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho KKT sẽ thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội trong vùng. Đặc biệt các KKT được Chính phủ trao
cho cơ chế quản lý đổi mới này cùng với các ưu đãi khác môi trường đầu tư
tại KKT đã được cải thiện theo hướng hấp dẫn hơn, nhờ đó tăng cường khả
năng thu hút vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài.
1.2.2.3. Mục đích và yêu cầu thu hút vốn đầu tư vào KKT
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào
KKT;
Xác định các điều kiện và các yếu tố tác động đến việc thu hút vốn
đầu tư vào KKT;
Đề ra các mục tiêu, giải pháp, cơ chế chính sách, hoạt động cụ thể và
tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư;
Làm cơ sở cho quá trình thực hiện một trong những nhiệm vụ trọng
tâm là thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển đất
nước;
Đánh giá điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan, thuận lợi và khó
khăn trong thu hút vốn đầu tư vào KKT;
Đề xuất các giải pháp liên quan về chính sách tạo môi trường đầu tư,
chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư, chính sách quảng bá và xúc tiến
đầu tư.


15

1.2.3. Nội dung thu hút vốn đầu tư

1.2.3.1. Thu hút bằng chính sách quảng bá và xúc tiến đầu tư
a. Quảng bá hình ảnh KKT
Hình ảnh KKT là tổng hợp những niềm tin, ý tưởng và ấn tượng mà
người ta có về KKT; hình ảnh KKT tiêu biểu cho sự đơn giản hoá phần lớn
những liên hệ và các mẫu thông tin gắn liền với KKT. Đây là bước đầu tiên
trong việc tuyên truyền cho các đối tượng, mục tiêu là tạo cho các nhà đầu tư
có ấn tượng tốt đẹp về KKT và KKT được xem là nơi lý tưởng để đầu tư.
Chính sách quảng bá KKT khi được chú ý lồng ghép sẽ làm cho hình
ảnh KKT trở nên quen thuộc với mọi người. Bên cạnh đó cần hoàn thiện khâu
cung cấp thông tin về KKT qua website, email, liên kết với các web nổi tiếng
như Google, Infoseek để nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ tìm kiếm; đồng
thời xây dựng các loại tài liệu về đầu tư để cung cấp cho nhà đầu tư như:
Brochure, CD-Rom hướng dẫn đầu tư, bản tin, thư ngỏ, các thông tin tư vấn
đầu tư chuyên sâu.
b. Xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư là các biện pháp để giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu tư
với bên ngoài, các cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương thường tổ chức các
đoàn tham quan, khảo sát ở các địa phương khác và nước ngoài; tham gia, tổ
chức các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tư, kinh tế ở khu vực và quốc tế;
đồng thời họ tích cực sử dụng các phương tiện truyền thông, xây dựng mạng
lưới các văn phòng đại diện ở các địa phương khác và nước ngoài để cung cấp
các thông tin nhanh chóng và giúp đỡ kịp thời các nhà đầu tư nước ngoài tìm
hiểu cơ hội đầu tư ở địa phương mình.
Thông tin đầu tiên với các nhà đầu tư là điều kiện đầu tư, những ưu
đãi của địa phương, các điều kiện kinh doanh như mặt bằng, chất lượng cơ sở


16

hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực hay tình hình kinh doanh, các đối thủ

cạnh tranh, bộ máy, thủ tục hành chính và thái độ của chính quyền ra sao.
Ngoài ra những tâm tư và trăng trở của các nhà đầu tư cũng cần phải
nắm bắt để giải quyết. Nếu các cơ quan xúc tiến đầu tư có được những thông
tin này sẽ có những biện pháp hỗ trợ, chẳng hạn cung cấp thêm thông tin để
họ quyết định.
Công tác xúc tiến đầu tư phải được tiến hành đồng bộ với công tác
quảng bá hình ảnh KKT mới có hiệu quả và dường như nhiều khi hai mảng
công việc này đan xen và trùng nhau.
Các hoạt động xúc tiến có thể bao gồm tổ chức hội nghị xúc tiến đầu
tư trong và ngoài nước hay thông tin tới cộng đồng doanh nghiệp thông qua
kênh Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, Cục đầu tư nước ngoài;
Báo chí, phương tiện truyền thông cũng là những phương tiện có thể khai
thác.
1.2.3.2. Thu hút bằng chính sách tạo môi trường đầu tư
a. Nâng cao chất lượng các chỉ số thành phần trong chỉ số cạnh tranh cấp
tỉnh PCI
Môi trường đầu tư được cải thiện rõ nhất thông qua kết quả điều tra về
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Chỉ số này được sử dụng như một
công cụ quan trọng để do lường và đánh giá công tác quản lý điều hành kinh
tế của các tỉnh, thành phố trên 9 lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát tiển
của khu vực kinh tế dân doanh gồm gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính
minh bạch, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, tính năng động, dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động và thiết chế pháp lý. Nghiên cứu
PCI cũng xây dựng chỉ số đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng cấp tỉnh, vốn
được coi là một trong những rào cảng lớn nhất đối với đầu tư và tăng trưởng.
Chỉ số PCI cung cấp những thông tin hữu ích cho lãnh đạo các tỉnh, thành phố


17


giúp họ xác định được lĩnh vực và cách thức cải cách điều hành kinh tế hiệu
quả nhất, góp phần thúc đẩy các địa phương nỗ lực thực hiện cải cách, cung
cấp cho các nhà hoạch định chính sách thông tin về môi trường kinh doanh
của các tỉnh, thành phố. Theo đó, một tỉnh được đánh giá thực hiện tốt tất cả 9
chỉ số thành phần này cần có: Chi phí gia nhập thị trường thấp; doanh nghiệp
dễ dàng tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh ổn định; môi trường kinh
doanh công khai, minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận công bằng các
thông tin cần cho kinh doanh và các văn bản pháp luật cần thiết; chi phí
không chính thức ở mức tối thiểu; thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực
hiện các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra hạn chế nhất; lãnh đạo tỉnh
năng động và tiên phong; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, do khu vực nhà nước
và tư nhân cung cấp; có chính sách đào tạo lao động tốt; hệ thống pháp luật và
tư pháp để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả.
Các đặc điểm khi tiếp cận chỉ số PCI:
- Thứ nhất, chỉ số PCI khuyến khích chính quyền các tỉnh, thành phố
cải thiện chất lượng công tác điều hành bằng cách chuẩn hoá điểm số xung
quanh thực tiễn điều hành kinh tế tốt sẵn có.
- Thứ hai, bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các điều kiện truyền
thống ban đầu (các nhân tố cơ bản đóng góp vào tăng trưởng kinh tế trong
một tỉnh và gần như không thể thay đổi trong ngắn hạn như vị trí địa lý, cơ sở
hạn tầng, quy mô của thị trường và nguồn nhân lực), chỉ số PCI giúp xác định
và hướng vào các thực tiễn điều hành kinh tế tốt có thể đạt được ở cấp tỉnh.
- Thứ ba, bằng cách so sánh đối chiếu giữa thực tiễn điều hành với kết
quả phát tiển kinh tế, chỉ số PCI giúp lượng hoá tầm quan trọng của thực tiễn
điều hành kinh tế đối với thu hút đầu tư và tăng trưởng. Nghiên cứu chỉ ra
được mối tương quan giữa thực tiễn điều hành kinh tế với đánh giá của doanh
nghiệp và sự cải thiện phúc lợi của địa phương. Mối liên hệ này đặc biệt quan


18


trọng vì nó cho thấy các chính sách và sáng kiến thân thiện với doanh nghiệp,
khuyến khích họ hoạt động theo hướng đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp,
người lao động và cộng đồng thông qua tạo thêm việc làm và tăng thu nhập
cho cả nền kinh tế.
- Thứ tư, các chỉ tiêu cấu thành chỉ số PCI cho phép các cán bộ công
chức của tỉnh đưa ra các mục tiêu phấn đấu và theo dõi được tiến bộ trong
thực hiện. Các chỉ tiêu này cũng rất thực chất vì được doanh nghiệp nhìn nhận
là các chính sách then chốt đối với sự thành công của công việc kinh doanh.
b. Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý
Nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, các hoạt
động kinh tế đòi hỏi tính pháp lý cao và hết sức chặt chẽ. Một hệ thống các
văn bản pháp lý được ban hành, đảm bảo tính đồng bộ, rõ ràng không chỉ tạo
được niềm tin cho dân chúng vào khuôn khổ pháp luật, mà với những quyết
định khuyến khích của Nhà nước sẽ có tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh
mối quan hệ kinh tế - xã hội. Ngược lại, sự thiếu đồng bộ của hệ thống pháp
luật sẽ làm cho pháp luật không thực hiện được vai trò tạo hành lang pháp lý
thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội, không khuyến khích các doanh
nghiệp và các tầng lớp dân cư huy động vốn và bỏ vốn ra để đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh.
c. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế tài chính
Cơ chế tài chính linh hoạt, thông thoáng và được điều chỉnh hợp lý sẽ
giúp ổn định nền kinh tế; nếu cơ chế tài chính trục trặc có thể làm rối loạn nền
kinh tế, tài sản quốc gia bị thất thoát, nguồn lực tài chính bị phân bổ sai, hiệu
quả sử dung thấp, thậm chí trở thành nguyên nhân gây khủng hoảng tài chính.
d. Cải cách thủ tục hành chính
Lực cản lớn làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm
rà, phiền phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ



19

máy hành chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút vốn đầu
tư mà còn của toàn bộ quá trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát triển
của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương. Bộ máy đó phải thống nhất, gọn
nhẹ, sáng suốt và nhạy bén và chính đáng, với những thủ tục hành chính,
những quy định pháp luật có tính chất tối thiểu, đơn giản, công khai và nhất
quán, được thực hiện bởi những con người có trình độ chuyên môn cao, được
giáo dục tốt và có kỷ luật, tôn trọng pháp luật.
e. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa
phương tiếp nhận đầu tư luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư
có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án
đầu tư đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống
giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường sá, kho bãi và
các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế,
một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện nghe
nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất toàn quốc và liên thông với toàn
cầu, hệ thống điện nước dồi dào và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như đời sống và một hệ thống mạng lưới cung cấp các
loại dịch vụ khác (y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính,
thương mại, quảng cáo, kỹ thuật…) phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất
lượng cao. Càng tạo cho các chủ đầu tư có sự an tâm về sở hữu và quyền chủ
động định đoạt sử dụng mua bán đất đai, bất động sản mà họ có được bằng
nguồn vốn đầu tư của mình như một đối tượng kinh doanh thì họ càng mở
rộng hầu bao đầu tư lớn và lâu dài hơn các dự án trên lãnh thổ và địa phương
tiếp nhận đầu tư.
f. Đào tạo nguồn nhân lực
Nhu cầu về lực lượng lao động tại KKT bao gồm lao động phổ thông,



20

công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý là rất lớn. Vì vậy ngay từ đầu mới
thành lập và cả trong quá trình phát triển KKT, công tác qui hoạch đào tạo
nguồn nhân lực cần phải được đặt ra để có thể cung cấp nguồn lao động kịp
thời, đầy đủ và có hiệu quả, giảm bớt gánh nặng cho các doanh nghiệp kinh
doanh trong KKT, góp phần thu hút đầu tư mạnh mẽ hơn.
Công tác qui hoạch nguồn nhân lực tại KKT gồm các bước: Trước hết
là xác định nhu cầu và phân loại đối tượng lao động, đây là công việc cần
thiết để có giải pháp đào tạo, tuyển mộ cho phù hợp với từng đối tượng lao
động, đảm bảo hiệu quả đáp ứng yêu cầu của DN. Bước tiếp theo là lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện, Ban quản lý KKT cần phối hợp với các cơ quan
địa phương, trường học, trung tâm đào tạo nghề, trung tâm dịch vụ và xúc tiến
việc làm để có kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo, tuyển dụng lao động cho
phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu tư.
1.2.3.3. Thu hút bằng chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư
Trong điều kiện nước ta là một nước đang phát triển, kết cấu hạ tầng
còn lạc hậu, yếu kém thì vai trò của hệ thống cơ chế, chính sách khuyến
khích, ưu đãi để thu hút đầu tư càng đặc biệt quan trọng. Có thể hiểu chính
sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư là những chính sách tạo ra sự khác biệt,
tạo ra lợi thế so sánh nổi bật, vượt trội của quốc gia, vùng hoặc địa phương
so với các quốc gia, vùng hoặc địa phương khác trong việc thu hút và lôi kéo
các nhà đầu tư đến để thực hiện công cuộc đầu tư kinh doanh. Các chính
sách này sẽ tạo ra sức hấp dẫn đặc biệt nhằm thu hút và giữ chân các nhà đầu
tư. Các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư bao gồm nhiều loại khác
nhau như sau:
a. Hoạt động hỗ trợ đầu tư
Hoạt động hỗ trợ đầu tư là những hoạt động giúp cho nhà đầu tư triển
khai dự án sau khi đã quyết định đầu tư; vì sau khi các nhà đầu tư quyết định



×