Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngãi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.33 KB, 115 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận

Trần Văn Sương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỤC LỤC........................................................................................................2
MỞ ĐẦU..........................................................................................................6
Chương 1........................................................................................................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP............................11
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp...........................26
1.4. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của một số địa phương miền núi
Việt Nam.........................................................................................................35
CHƯƠNG 2....................................................................................................44
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP......................................44
CỦA HUYỆN TRÀ BỒNG...........................................................................44
2.1 Tình hình phát triển nông nghiệp huyện Trà Bồng..............................44
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp của huyện Trà
Bồng thời gian qua........................................................................................61
3.1. Phương hướng phát triển nông nghiệp................................................83


3.2. Các giải pháp phát triển nông nghiệp..................................................85
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các ký hiệu
GDP
GO
Y
L
NSNN
NSLĐNN
GTSX
DTTS
SXHH
SXNN
KTTT
HTX
KHKT:
KT-XH:

Các chữ viết tắt
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị sản xuất nông nghiệp
Sản lượng hay giá trị sản lượng
Lao động
Năng suất nông nghiệp
Năng suất lao động nông nghiệp
Giá trị sản xuất
Dân tộc thiểu số

Sản xuất hàng hóa
Sản xuất nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp
Hợp tác xã
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế xã hội

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2

Tên bảng
Một số chỉ tiêu kinh tế chung của huyện Trà Bồng
Sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu

Trang
39
43


2.3
2.4
2.5

Tốc độ tăng của một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu
Năng suất một số cây trồng chủ yếu
Lao động và tỷ trong lao động trong nông lâm thủy sản


44
45
46

2.6
2.7
2.8
2.9

của huyện Trà Bồng
Cơ cấu lao động nông lâm thủy sản của huyện Trà Bồng
Chất lượng lao động của huyện
Cơ cấu sử dụng đất của huyện
Tình hình sử dụng đất của huyện

47
47
50
51


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

hình vẽ
2.1


Tốc độ tăng GTSX Nông–lâm thủy sản và giá trị 1%

2.2
2.3

tăng trưởng
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của huyện Trà Bồng
Tốc đô tăng giá trị sản xuất của các ngành nông- lâm –

40
41

2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

thủy sản
Tốc độ tăng trưởng các ngành nội bộ nông nghiệp
Cơ cấu nội bộ ngành trồng trọt
Vốn sử dụng trong nông lâm thủy sản
Hiệu quả sử dụng vốn
Nguồn vốn được huy động vào nông lâm thủy sản

41
42
43
48

49
49


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trà Bồng là một trong 06 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi có tỷ lệ
hộ nghèo cao. Kinh tế của huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên
diện tích sản xuất chiếm tỷ lệ không nhiều. Về chăn nuôi thường là chăn nuôi
nhỏ ở hộ gia đình, về Lâm nghiệp, chủ yếu trồng và khai thác một số cây lấy gỗ
làm nguyên liệu giấy, chế biến nông lâm sản...
Trong những năm qua, Trà Bồng có nhiều nỗ lực để phát triển kinh tế
đặc biệt là nông nghiệp, do đó tình hình kinh tế - xã hội của huyện đã có
những bước phát triển. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng
được cải thiện. Công tác xóa đói, giảm nghèo đạt nhiều hiệu quả. Các điều
kiện đi lại, học hành, chữa bệnh, thông tin…được thuận tiện hơn nhiều. Hệ
thống chính trị được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy, an
ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế của huyện và chưa đồng đều giữa các vùng trên địa bàn. Nông nghiệp
phát triển chậm và thiếu quy hoạch. Sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt
nguồn lực cho phát triển sản xuất. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới
cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn hạn chế, phổ biến vẫn là sản xuất
nhỏ, phân tán. Năng suất, chất lượng, giá trị nhiều mặt hàng thấp. Các hình
thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển mạnh
sản xuất hàng hóa. Lao động nông thôn thiếu việc làm, thu nhập của nông dân
còn thấp và không ổn định. Chênh lệch thu nhập và mức sống giữa nông thôn
và thành thị, giữa các khu vực có khoảng cách lớn. Tập quán canh tác lạc hậu,

việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư vào sản xuất nông nghiệp còn hạn
chế. Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là
các hộ đồng bào dân tộc, một số hộ đã thoát nghèo nhưng không bền vững,


7

nguy cơ tái nghèo là rất cao. Cơ sở hạ tầng nông thôn hiện đang phát triển để
đáp ứng được yêu cầu của một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa.
Để đẩy nhanh quá trình phát triển nông nghiệp, tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở phát huy lợi thế tự
nhiên của vùng, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn và giải quyết
việc làm, tăng thu nhập nhằm tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân, đồng thời khắc phục những hạn chế ở khu vực nông thôn
miền núi, nên tôi đã chọn đề tài “ Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ” cho Luận văn thạc sĩ cao học của mình.
2. Mục tiêu của đề tài:
+ Làm rõ được lý luận và thực tiễn để hình thành khung nội dung
nghiên cứu phát triển nông nghiệp ;
+ Xác định được tiềm năng, thế mạnh và các nguồn lực cho phát triển
nông nghiệp của huyện Trà Bồng;
+ Chỉ ra được mặt mạnh, yếu kém trong phát triển nông nghiệp của huyện;
+ Kiến nghị được các giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện trong
thời gian tới.
3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài:
Nghiên cứu ngoài nước:
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng không chỉ với các nước đang
phát triển mà cả với các nước phát triển. Đã có nhiều nghiên cứu của các nhà
kinh tế thế giới mà ngày nay chúng ta vẫn có thể vận dụng vào thực tiễn phát
triển nông nghiệp Việt Nam.

Quan điểm phát triển nông nghiệp thể hiện ngay từ thời David Ricacdo
[12] ông cho rằng phát triển nông nghiệp phải chú trọng sử dụng có hiệu quả
tư liệu sản xuất quan trọng nhất là đất đai và nâng cao trình độ kỹ thuật công
nghiệp sản xuất.


8

Theo Lewis [13] đại diện cho trường phái Tân cổ điển muốn phát triển
nông nghiệp thì phải chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp.
Torado [14] cho rằng sự phát triển nông nghiệp là quá trình chuyển
đổi từ độc canh tới đa dạng hóa rồi chuyên môn hóa.
Với cách tiếp cận mô hình hàm sản xuất Sung Sang Park [15] cho rằng
phát triển nông nghiệp quá trình phát triển nông nghiệp trải qua 3 giai đoạn:
sơ khai, đang phát triển và phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển, sản lượng
nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau.
Nghiên cứu trong nước:
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của
nền kinh tế quốc dân là ngành duy nhất sản xuất được lương thực, thực phẩm.
Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên còn được coi là lĩnh vực sản xuất
truyền thống; hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội,
mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp nếu xét theo đối tượng sản
xuất của nó sẽ bao hàm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản.
Cách lập luận này của Bùi Quang Bình [2] thì nông nghiệp là ngành sản xuất sử
dụng đầu vào từ tự nhiên và cho ra sản phẩm thiết yếu cho xã hội, không dừng ở
đó mà còn thể hiện vai trò, đặc điểm và tính chất rộng lớn của ngành.
Sự khác biệt của ngành sản xuất này với các ngành sản xuất khác chính
là đặc điểm của nó, đây chính là những yếu tố chi phối đến không chỉ hoạt
động của ngành này mà còn các chính sách phát triển nông nghiệp. Rất nhiều
nghiên cứu đã đề cập đến khía cạnh này như Nguyễn Thế Nhã [7] Đinh Phi

Hổ [6] …và các tác giả này thì cho rằng nông nghiệp có những đặc điểm như
(1) Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt; (2) Đối tượng của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng vật nuôi gắn với môi trường tự nhiên và tuân theo quy luật
tự nhiên; (3) Mang tính thời vụ; (4) diễn ra trên phạm vi không gian rộng.
Nông nghiệp có tầm quan trọng với các nước Đang phát triển nói chung
và Việt Nam nói riêng. Nhiều nghiên cứu đã đề cập tới chủ đề này như


9

Nguyễn Sinh Cúc [3], Đặng Kim Sơn [9], Đào Thế Tuân [10] … Các tác giả
khẳng định nông nghiệp là ngành bảo đảm an ninh lương thực cho đất nước,
tạo ra việc làm và thu nhập cho đại bộ phận lao động, cung cấp đầu vào cho
công nghiệp, tạo ra tích lũy vốn cho Công nghiệp hóa, là thị trường tiêu thụ
sản phẩm công nghiệp. Ngoài ra, phát triển nông nghiệp luôn là mục tiêu lớn
của tất cả các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Trong đường lối
của Đảng cộng sản Việt Nam qua nhiều kỳ đại hội đều khẳng định điều này.
Đại hội V của Đảng khẳng định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu. Đại hội IX
xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và
khả năng cạnh tranh cao, tạo điều kiện từng bước hình thành nền nông nghiệp
sạch gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thực hiện cơ khí hóa, điện
khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết
là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các
khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường.
Khung nội dung nghiên cứu:
+ Vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
+ Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp: (giá trị sản xuất chung và của các
ngành, năng suất)

+ Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
+ Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển nông nghiệp
(vốn, lao động, công nghệ, chính sách..)
+ Tổ chức sản xuất nông nghiệp (Mô hình sản xuất, các hoạt động cung
ứng dịch vụ)
+ Thu nhập bình quân
4. Phương pháp nghiên cứu:


10

Nghiên cứu này sử dụng một loạt các phương pháp cụ thể như phân tích
thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, chuyên gia… theo
nhiều cách từ riêng rẽ tới kết hợp với nhau. Chúng được sử dụng trong việc khảo
cứu, phân tích, đánh giá so sánh các nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển nông
nghiệp. Trên cơ sở đó cùng với tình hình thực tế và đặc điểm của huyện Trà Bồng
chúng tôi lựa chọn các nội dung đánh giá tình hình phát triển nông nghiệp ở đây.
Các phương pháp này còn được dùng trong đánh giá tình hình phát
triển nông nghiệp cũng như thực thi chính sách phát triển nông nghiệp ở
huyện Trà Bồng và chỉ ra các vấn đề tồn tại cùng với các nguyên nhân từ đó
hình thành các giải pháp phát triển nông nghiệp của địa phương.
- Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin sau được sử dụng trong
nghiên cứu:
+ Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó;
+ Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các
sở Ban, Ngành trong tỉnh và huyện.
+ Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Báo
chí, Internet...
+ Kết hợp các phương pháp thu thập số liệu để có dữ liệu nghiên cứu
và phân tích đầy đủ.

- Cách tiếp cận:
+ Tiếp cận vĩ mô: phân tích chính sách phát triển nông nghiệp của
Đảng và nhà nước;
+ Tiếp cận thức chứng: tại sao và nguyên nhân nông nghiệp huyện Trà
Bồng phát triển như vậy? sản lượng nông nghiệp thời kỳ tới sẽ là bao nhiêu?
+ Tiếp cận hệ thống:
 Mối tương quan giữa phát triển kinh tế và phát triển nông nghiệp
 Phát triển nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ;
 Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn


11

+ Tiếp cận lịch sử: So sánh những giai đoạn khác nhau trong vận dụng
đường lối phát triển nông nghiệp Việt Nam.
5. Nguồn thông tin dữ liệu, công cụ phân tích chính
- Thứ cấp: chủ yếu sử dụng số liệu của Niên giám thống kê huyện Trà
Bồng từ 2000, tổng điều tra nông nghiệp nông thôn năm 2006 và các báo cáo
tổng kết của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, và của
ngành nông nghiệp huyện Trà Bồng.
- Ý kiến của chuyên gia.
- Công cụ chính: Sử dụng chương trình sử lý số liệu bằng excel,
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Vận dụng lý luận phát triển ngành kinh tế quốc dân vào phát triển
nông nghiệp huyện với những đặc thù của địa phương miền núi;
- Đây là lần đầu tiên một nghiên cứu phát triển nông nghiệp toàn diện
được áp dụng ở huyện Trà Bồng
- Các giải pháp được kiến nghị dựa trên tính đặc thù của địa phương sẽ
hứa hẹn có hữu ích cho hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp
7. Nội dung nghiên cứu của luận văn:

Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp
Chương 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Trà Bồng
Chương 3. Phương hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp của
huyện Trà Bồng.
Kết luận và kiến nghị

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Mọi nỗ lực xóa bỏ nghèo đói và bất bình đẳng về thu nhập ở các nước
đang phát triển cũng chưa đủ hiệu ứng để thúc đẩy phát triển kinh tế. Khi mà


12

vẫn còn một bộ phận lớn dân cư sống ở vùng nông thôn thu nhập chủ yếu từ
nông nghiệp, công nghiệp chưa đủ sức để lôi kéo hết lao động thặng dư nông
nghiệp, tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế còn bị ảnh hưởng đáng kể
bởi tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp, thì nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nhà nước đang phát triển. Nông
nghiệp có phát huy được vai trò tích cực đối với quá trình phát triển kinh tế
chỉ khi được quan tâm đầu tư đúng mực và thoát khỏi sự trì trệ lạc hậu. Do
đó, phát triển nông nghiệp cũng đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế.
1.1.Vai trò và đặc điểm sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất có vai trò rất lớn ở tất cả các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam. Với những địa phương miền núi nghèo như
huyện Trà Bồng thì ngành này càng có vai trò lớn. Trước hết hãy bắt đầu từ
đặc điểm và vai trò của ngành này
1.1.1. Định nghĩa về nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng
của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên còn được

coi là lĩnh vực sản xuất truyền thống; hoạt động này không những gắn liền với
các yếu tố kinh tế, xã hội, mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp
nếu xét theo đối tượng sản xuất của nó sẽ bao hàm các ngành: trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản.
Khái niệm trên bao hàm: (1) vai trò của nông nghiệp; (2) đặc điểm; (3)
tính chất rộng lớn của sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất
khác không thể có, đó là:


13

Sản xuất nông nghiệp có tính vùng:
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm trên
cho thấy, ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.
Thế nhưng ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu
rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng
các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động
nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng
mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng v.v... trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với
điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai, khí hậu không
giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ
nét. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp cần
phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây:
- Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông - lâm - thủy sản trên
phạm vi cả nước cũng như tính vùng để qui hoạch bố trí sản xuất các cây

trồng, vật nuôi cho phù hợp.
- Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng
vùng.
- Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng,
từng khu vực nhất định.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu:
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho các ngành sản xuất, nhưng
nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông v.v...
đất đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ


14

thống đường giao thông v.v... để con người điều khiển các máy móc, các
phương tiện vận tải hoạt động.
Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản
xuất chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích,
con người không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất
ruộng đất chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu của
ruộng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản phẩm.
Chính vì thế, trong quá trình sử dụng phải biết quý trọng ruộng đất, sử dụng
tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm
mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu
mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp
nhất trên đơn vị sản phẩm.
Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi:
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật
nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định

(sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại
cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến
sự phát triển và diệt vong. Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản
xuất đặc biệt, được sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng
trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất
cho chu trình sản xuất sau. Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn,
đòi hỏi phải thường xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội
những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao,
chất lượng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao:
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì quá
trình sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn bó chặt chẽ với


15

quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen
kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ
cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể
xóa bỏ được, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Hơn nữa, do sự
biến thiên về thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định
với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tượng của sản xuất
nông nghiệp là cây trồng - loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh vật có
khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến từ chất vô cơ
thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con người và vật nuôi. Như
vậy, tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hóa đã cung
cấp rất nhiều yếu tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, như: ánh sáng, ôn độ,
độ ẩm, lượng mưa, không khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người,
nếu biết lợi dụng hợp lý có thể sản xuất ra những nông sản chất lượng với chi
phí thấp. Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với

nông nghiệp đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở thời
vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu v.v... Việc thực
hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải
có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư - kỹ thuật kịp thời,
trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây
trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời
kỳ nông nhàn.
Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp nêu trên, nông
nghiệp nước ta còn có những đặc điểm riêng cần chú ý đó là:
- Nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy, xuất phát điểm của nền
nông nghiệp nước ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển nền nông nghiệp sản


16

xuất hàng hóa là rất thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đến
nay, ở nhiều nước có nền kinh tế phát triển, nông nghiệp đã đạt trình độ sản
xuất hàng hóa cao, nhiều khâu công việc được thực hiện bằng máy móc, một
số loại cây con chủ yếu được thực hiện cơ giới hóa tổng hợp hoặc tự động
hóa. Năng suất ruộng đất và năng suất lao động đạt trình độ cao, tạo ra sự
phân công lao động sâu sắc trong nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Tỷ lệ dân số và lao động nông nghiệp giảm xuống cả tương đối và tuyệt
đối. Đời sống người dân nông nghiệp và nông thôn được nâng cao ngày càng
xích gần với thành thị.
Trong khi đó, nông nghiệp nước ta với xuất phát điểm thấp, cơ sở vật
chất còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao động thuần
nông còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất ruộng đất
và năng suất lao động còn thấp v.v... Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị

trường, khẳng định phát triển nền nông nghiệp nhiều thành phần và hộ nông
dân được xác định là đơn vị tự chủ, nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển
và đạt được những thành tựu to lớn, nhất là về sản lượng lương thực. Sản xuất
lương thực chẳng những trang trải được nhu cầu trong nước, có dự trữ mà còn
dư thừa để xuất khẩu. Bên cạnh đó, một số sản phẩm khác cũng phát triển khá
như cà phê, cao su, chè, hạt điều v.v... đã và đang là nguồn xuất khẩu quan
trọng. Nông nghiệp nước ta đang chuyển từ tự cung, tự cấp sang sản xuất
hàng hóa. Nhiều vùng của đất nước đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp, tăng
sản phẩm phi nông nghiệp.
Để đưa nền kinh tế nông nghiệp nước ta phát triển trình độ sản xuất
hàng hóa cao, cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện chiến lược phát triển nông
nghiệp và nông thôn; khẩn trương xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
nông nghiệp và hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn phù hợp; bổ sung, hoàn


17

thiện và đổi mới hệ thống chính sách kinh tế nông nghiệp, nhằm tiếp tục giải
phóng sức sản xuất, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển hàng hóa; tăng
cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, đội ngũ cán
bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh trong nông nghiệp và nông thôn.
- Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn
tính chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn,
phức tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển.
Đặc điểm này đem lại cho nông nghiệp nhiều thuận lợi cơ bản, đồng
thời cũng có những khó khăn rất lớn trong quá trình phát triển sản xuất nông
nghiệp.
Thời tiết, khí hậu ở nước ta có những thuận lợi rất cơ bản. Đó là hàng
năm có lượng mưa bình quân tương đối lớn, đảm bảo nguồn nước ngọt rất

phong phú cho sản xuất và đời sống, có nguồn năng lượng mặt trời dồi dào
(cường độ, ánh sáng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 0C v.v...), tập đoàn
cây trồng và vật nuôi phong phú, đa dạng. Nhờ những thuận lợi cơ bản đó mà
ta có thể gieo trồng và thu hoạch quanh năm, với nhiều cây trồng và vật nuôi
phong phú, có giá trị kinh tế cao như cây công nghiệp lâu năm, cây công
nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, điều kiện thời tiết - khí hậu nước ta
cũng có nhiều khó khăn lớn, như: mưa nhiều và lượng mưa thường tập trung
vào ba tháng trong năm gây lũ lụt, ngập úng. Nắng nhiều thường gây nên khô
hạn, có nhiều vùng thiếu cả nước cho người, vật nuôi sử dụng. Khí hậu ẩm
ướt, sâu bệnh, dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây ra những tổn thất lớn đối
với mùa màng.
Trong quá trình đưa nông nghiệp nước ta lên sản xuất hàng hóa, chúng
ta tìm kiếm mọi cách để phát huy những thuận lợi cơ bản nêu trên và hạn chế


18

những khó khăn do điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên gây ra, đảm bảo cho
nông nghiệp phát triển nhanh chóng và vững chắc.
1.1.3. Vai trò của nông nghiệp
Nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm phục vụ nhu cầu cơ bản
của con người
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội
loài người. Sản phẩm quan trọng hàng đầu mà con người làm ra để nuôi sống
mình là lương thực. Cách đây khoảng một vạn năm, con người đã biết thuần
dưỡng động vật hoang, trồng các loại cây rừng và biến chúng thành vật nuôi,
cây trồng. Sự ổn định bước đầu của dân số thế giới là từ khi loài người biết
trồng trọt và tạo được cơ sở lương thực thực phẩm.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nông nghiệp ngày càng được

mở rộng, các giống cây trồng vật nuôi ngày càng đa dạng, phong phú. Các
Mác đã khẳng định, con người phải có ăn, sau đó mới đến các hoạt động
khác. Ông đã chỉ rõ: nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con
người ….và việc sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên cho sự
sống của họ và của mọi lĩnh vực sản xuất nói chung. Điều này khẳng định vai
trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp trong việc nâng cao mức sống cho
người dân, đảm bảo anh ninh lương thực quốc gia cũng như sự ổn định chính
trị xã hội của đất nước. Từ đó chúng ta có thể khẳng định ý nghĩa to lớn của
vấn đề lương thực trong chiến lược phát triển nông nghiệp và phân công lại
lao động xã hội. Cho đến nay, chưa có ngành nào dù hiện đại đến đâu, có thể
thay thế được sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là một trong những ngành cung cấp nguyên liệu để phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm của dân cư.
Nông nghiệp là ngành cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các ngành
công nghiệp chế biến. Các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống,


19

công nghiệp dệt, da và đồ dùng bằng da….đều sử dụng nguồn nguyên liệu từ
nông nghiệp.
Đối với các nước đang phát triển, nguyên liệu từ nông sản là bộ phận
đầu vào chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành sản xuất
hàng tiêu dùng. Một số loại nông sản nếu tính trên đơn vị diện tích, có thể tạo
ra số việc làm sau nông nghiệp nhiều hơn hoặc tương đương với số việc làm
của chính khâu sản xuất nông sản ấy. Hơn nữa thông qua công nghiệp chế
biến, giá trị của nông sản được tăng lên và đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng
cao nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Vì thế trong chừng mực
nhất định, nông nghiệp có ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành
công nghiệp chế biến.

Nông nghiệp và nông thôn là thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
của nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
Đối với các nước đang phát triển, nông nghiệp và nông thôn chiếm tỷ
lệ cao trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và cơ cấu ngành nghề của
dân cư. Đời sống của dân cư nông thôn ngày càng được nâng cao, cơ cấu kinh
tế nông thôn ngày càng đa dạng và đạt tốc độ tăng trưởng cao thì nông nghiệp
và nông thôn sẽ trở thành thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định của nền kinh
tế quốc dân.
Nông nghiệp là ngành cung cấp khối lượng hàng hoá lớn để xuất khẩu
mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.
Nông sản dưới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận xuất khẩu hàng
hoá chủ yếu của hầu hết các nước đang phát triển. Trong cơ cấu kim ngạch
xuất khẩu, tỷ lệ nông sản xuất khẩu nhất là dưới dạng thô có xu hướng giảm
đi, nhưng tăng lên về giá trị tuyệt đối. Vì vậy trong thời kỳ đầu của quá trình
công nghiệp hoá của nhiều nước, nông nghiệp trở thành ngành xuất khẩu chủ
yếu, tạo ra tích luỹ để tái sản xuất và phát triển nền kinh tế quốc dân.


20

Ở Việt Nam, năm 2002, tỷ trọng xuất khẩu hàng nông – lâm - thuỷ sản
chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (trên 5 tỷ đô la) với các
mặt hàng chủ yếu là cao su, cà phê, rau quả….
Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ công nghiệp và các
lĩnh vực hoạt động khác của xã hội
Đây là xu hướng có tính quy luật trong phân công lại lao động xã hội.
Tuy vậy, khả năng di chuyển lao động từ nông nghiệp sang các ngành kinh tế
khác còn phụ thuộc vào việc nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp
và vào việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở thành thị và cả việc nâng cao
chất lượng nguồn lao động ở thành thị và nông thôn.

Nông nghiệp trực tiếp tham gia vào việc giữ vững cân bằng sinh thái,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với việc sử dụng thường
xuyên đất đai, nguồn nước, các loại hoá chất …, với việc trồng và bảo vệ
rừng, luân canh cây trồng, phủ xanh đất trống đồi trọc…Tất cả điều đó ảnh
hưởng tới môi trường. Chính việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường
sinh thái còn là điều kiện sản xuất nông nghiệp có thể phát triển và đạt hiệu
quả cao.
Rõ ràng, hiện tại cũng như sau này, nông nghiệp luôn giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế. Trên 40% lao động thế giới đang tham gia sản xuất
nông nghiệp (trong đó ở các nước phát triển là dưới 10%, các nước đang phát
triển từ 30-70 %) và tạo ra 4% GDP toàn cầu (ở các nước phát triển là 2%,
các nước đang phát triển là 27%, có những nước trên 50%).
Ở Việt Nam, cho đến hết năm 2009 có 52% lao động trong ngành nông
nghiệp và tạo ra 21% giá trị GDP cả nước.
Tại các nước đang phát triển như nước ta, nông nghiệp là ngành có liên
quan trực tiếp đến việc làm, thu nhập và đời sống của đại đa số dân cư. Vì


21

vậy, nông nghiệp có tầm quan trọng hàng đầu đối với sự ổn đinh kinh tế chính trị - xã hội.
1.2. Phát triển nông nghiệp
1.2.1. Một số quan điểm về phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng không chỉ phải với các nước
Đang phát triển mà cả với các nước phát triển. Đã có nhiều nghiên cứu của
các nhà kinh tế thế giới mà ngày nay chúng ta vẫn có thể vận dụng vào thực
tiễn phát triển nông nghiệp Việt Nam.
Quan điểm phát triển nông nghiệp thể hiện ngay từ thời David Ricacdo
[12]. Nhà kinh tế học người Anh cho rằng phát triển nông nghiệp phải chú

trọng sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất quan trọng nhất là đất đai và nâng
cao trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất.
Theo Lewis [13] đại diện cho trường phái Tân cổ điển muốn phát triển
nông nghiệp thì phải chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp.
Khu vực nông nghiệp, tồn tại tình trạng dư thừa lao động và lao động dư thừa
này dần dần được chuyển sang khu vực công nghiệp. Sự phát triển của khu
vực công nghiệp phụ thuộc vào khả năng thu hút lao động dư thừa do khu vực
nông nghiệp tạo nên, mà khả năng đó lại phụ thuộc vào tốc độ tích lũy vốn
của khu vực công nghiệp. Chính Lewis đã chỉ ra tầm quan trọng của sự phát
triển nông nghiệp trong quá trình này đã tạo ra sự tích lũy vốn cho sự phát
triển công nghiệp hay quá trình chuyển dịch sẽ giúp cho cả nông nghiệp và
công nghiệp cùng phát triển và do đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
Torado [14] cho rằng sự phát triển nông nghiệp là quá trình chuyển
đổi từ độc canh tới đa dạng hóa rồi chuyên môn hóa. Nếu xét trên phương
diện công nghệ quá trình này từ công cụ thô sơ tiến tới công cụ máy móc
cùng với đầu vào từ công nghiệp tiến tới giai đoạn cơ giới hóa nông nghiệp.
Đây cũng là quá trình sản xuất quy mô hộ gia đình nhỏ tiến dần tới trang trại


22

chuyên môn hóa tận dụng lợi thế quy mô để áp dụng kỹ thuật hiện đại nhờ đó
sản lượng tăng lên không ngừng nhờ tăng năng suất.
Với cách tiếp cận mô hình hàm sản xuất Sung Sang Park [15] cho rằng
phát triển nông nghiệp quá trình phát triển nông nghiệp trải qua 3 giai đoạn:
sơ khai, đang phát triển và phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển, sản lượng
nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau. Giai đoạn sơ khai, sự phát
triển nông nghiệp chỉ dựa vào khai thác yếu tố từ tự nhiên và lao động (chủ
yếu theo chiều rộng). Giai đoạn đang phát triển – sự phát triển dựa vào ngoài
các yếu tố ban đầu còn dựa vào các yếu tố đầu vào được sản xuất từ khu vực

công nghiệp (phân bón, thuốc hóa học). Giai đoạn phát triển nhờ sử dụng các
yếu tố sản xuất từ công nghiệp đặc biệt máy móc và kỹ thuật hiện đại mà
năng suất nông nghiệp tăng lên. Theo Park quá trình phát triển này cũng là
quá trình chuyển dịch mạnh lao động khỏi nông nghiệp nhằm giải quyết tình
trạng lao động dư thừa.
Phát triển nông nghiệp cũng là mục tiêu của nhiều nghiên cứu Việt
Nam, các nghiên cứu này cũng cho rằng phát triển nông nghiệp thể hiện nhiều
khía cạnh khác nhau. Nội dung đầu tiên mà nhiều nghiên cứu như Nguyễn
Sinh Cúc [3] , Đặng Kim Sơn [8] và Hoàng Thị Chính [4] đã khẳng định là sự
gia tăng sản lượng lương thực thực phẩm thông qua chỉ tiêu giá trị sản xuất
nông nghiệp. Nhưng nội dung này mới chỉ phản ánh về mặt lượng, các nghiên
cứu còn đi vào xem xét năng suất của các ngành, các sản phẩm chủ yếu trong
nông nghiệp. Không dừng ở đó các nghiên cứu còn đề cập tới nội dung sự
phát triển của các ngành trong nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp. Việc huy động và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất được đề
cập tới, Nguyễn Xuân Thảo [11] và Nguyễn Sinh Cúc đề nghị đầu tư nhiều
hơn cho nông nghiệp, Đặng Kim Sơn [8], [9] và Đào Thế Tuân [10] khẳng
định phải nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông


23

nghiệp. Tổ chức sản xuất nông nghiệp cũng được đề cập tới, ở Việt Nam
những đột phá trong tổ chức sản xuất nông nghiệp đã trở thành cú hích phát
triển. Nguyễn Sinh Cúc [3], Trần Đức [5] và Đặng Kim Sơn [8], Bùi Quang
Bình [1] khẳng định nên sử dụng mô hình kinh tế trang trại và thực hiện dồn
điền đổi thửa mở rộng quy mô sản xuất..Ngoài ra thu nhập của các hộ nông
dân cũng được quan tâm nghiên cứu.
Từ những quan điểm này có thể rút ra các nội dung của phát triển nông
nghiệp bao gồm cả nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường. Với giới hạn

phạm vi nghiên cứu của đề tài, do đó ta chỉ xem xét đến nội dung về kinh tế
của phát triển nông nghiệp. Phần dưới đây trình bày kỹ hơn.
1.2.2. Nội dung phát triển nông nghiệp
Từ việc phân tích những quan điểm về phát triển nông nghiệp chúng ta
có thể rút ra nội dung phát triển hàm chứa cả sự gia tăng cả về lượng và chất
của sản xuất nông nghiệp. Như vậy phát triển nông nghiệp phải:
- Phát triển theo chiều rộng gồm:
(1) Mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp;
(2) Gia tăng sản lượng nông nghiệp;
- Phát triển theo chiều sâu:
(1) Chuyển dịch cơ cấu phù hợp;
(2) Gia tăng năng suất nông nghiệp;
(3) Gia tăng việc làm và nâng cao thu nhập của lao động nông nghiệp
(4) Hoàn thiện tổ chức sản xuất nông nghiệp
1.2.3. Tiêu chí phát triển nông nghiệp
+Tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO) là toàn bộ giá trị của hàng hóa và
dịch vụ do các tổ chức, doanh nghiệp và hộ gia đình tạo ra trong nông nghiệp
trong một thời kỳ nhất định ( thường là 1 năm)


24

Hoạt động ngành nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ
nông nghiệp. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp được tính theo phương pháp
chu chuyển nghĩa là cho phép tính trùng giữa trồng trọt và chăn nuôi trong nội
bộ ngành
Giá trị sản

Giá trị sản


xuất nông =

xuất của

nghiệp

trồng trọt

Giá trị sản

Giá trị
+

sản xuất của

Giá trị sản phẩm
= chính của các

trồng trọt

loại cây trồng
Giá trị trọng

+

chăn nuôi

xuất của


Giá trị sản

Giá trị sản

Giá trị SP
+

xuất dịch vụ
nông nghiệp
Chênh lệch giá trị

phụ của các +

sản phẩm dở dang

loại cây trồng

của trồng trọt.

Giá trị sản

Giá trị sản

Chênh lệch giá

xuất của = lượng thịt hơi + phẩm chăn + phẩm chăn + trị chăn nuôi
chăn nuôi

tăng thêm


nuôi không

trong năm

qua giết thịt

nuôi khác

dở dang

Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp bao gồm:
Giá trị công việc trồng mới và nuôi dưỡng rừng như chăm sóc, tu bổ,
cải tạo rừng được tính bằng chi phí trong năm cho các hoạt động đó.
Giá trị công việc khai thác gỗ và lâm sản.
Giá trị hoạt động ươm cây, lai tạo giống, quản lý bảo vệ rừng, thu nhặt
lâm sản dưới tán rừng như san nhân, nấm, măng, củi, các loại cây dược liệu…
Giá trị các hoạt động dịch vụ lâm nghiệp: quản lý lâm nghiệp, phòng
cháy chữa cháy, bảo vệ động thực vật hoang dã...
Mức và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp
Tăng trưởng gi á tr ị s ản xuấ t nông nghi ệp được hiểu là sự gia


25

tăng về quy mô gi á tr ị sản lượng nông ngh i ệp trong một thời kỳ nhất
định và được phản ánh qua mức và tỷ lệ tăng giá trị sản xuất.
Mức tăng trưởng thường được phản ánh bằng chênh lệch quy mô giá
trị sản xuất nông nghiệp thực tế giữa năm nghiên cứu và năm gốc theo công
thức sau:

Mức tăng trưởng: GOt – GOt-1
% Tăng trưởng: (Mức tăng trưởng/GOt-1 )x100%
+ Sự thay đổi tỷ lệ đóng góp của các ngành vào giá trị sản xuất
nông nghiệp năm nào đó so với tỷ lệ của năm gốc:
%ΔYit = %Yit - %Yi0
Trong đó i chỉ ngành sản xuất, t năm nào đó và 0 là năm gốc
Hệ số chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
+ Đo lường năng suất nông nghiệp người ta thường dùng các chỉ tiêu
sau:
(1) Sản lượng hay giá trị sản lượng (Y)/ đơn vị diện tích (S)
NSNN = Y/S hay NSNN = Mức sản lượng tăng thêm/ một đơn vị
diện tích tăng thêm
(2) Sản lượng hay giá trị sản lượng (Y)/ lao động (L)
Hay NSLĐNN = Y/L
Sự gia tăng của các chỉ tiêu này phản ánh gia tăng năng suất.
+ Hiệu quả sử dụng nguồn lực tùy theo nguồn lực có các tiêu thức
khác nhau.
(1). Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh bằng:
Sản lượng/ 1 đơn vị vốn
hay Mức tăng sản lượng/ 1 đơn vị vốn…
(2). Với đất đai:
Sử dụng chỉ tiêu sản lượng / đơn vị diện tích


×