Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Phân biệt tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.2 KB, 4 trang )

Phân biệt tạm giữ người theo thủ tục Tố tụng
hình sự và Hành chính
Trong thực tế nhiều người còn lẫn lộn giữa hai biện pháp: tạm giữ người theo thủ tục Tố tụng hình sự và tạm
giữ người theo thủ tục hành chính, dù quy định về hai biện pháp này rất khác nhau. Sau đây là bảng so sánh
một vài tiêu chí giữa hai biện pháp này:

TIÊU
CHÍ
Khái
niệm

TẠM GIỮ NGƯỜI THEO
THỦ TỤC TTHS

TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH

Tạm giữ người theo thủ tục tố
tụng hình sự là biện pháp ngăn
chặn được quy định trong Bộ
luật Tố tụng Hình sự 2003, do
người có thẩm quyền áp dụng
đối với người bị bắt trong trường
hợp khẩn cấp, phạm tội quả
tang, người phạm tội tự thú, đầu
thú hoặc đối với người bị bắt
theo quyết định truy nã nhằm
ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn
người bị bắt trốn tránh việc điều
tra; để xác minh tội phạm và để
quyết định việc truy cứu trách


nhiệm hình sự (khởi tố bị can)
đối với họ. (điều 48 BLTTHS
2003)

Tạm giữ người theo thủ tục hành
chính là một trong những biện
pháp ngăn chặn hành chính và bảo
đảm cho việc xử lý vi phạm hành
chính do người có thẩm quyền
theo quy định của Luật xử lý vi
phạm hành chính 2012 áp dụng
trong trường hợp cần ngăn chặn,
đình chỉ ngay những hành vi gây
rối trật tự công cộng, gây thương
tích cho người khác hoặc cần thu
thập, xác minh những tình tiết quan
trọng làm căn cứ để quyết định xử
lý vi phạm hành chính. (điều 122,
hướng dẫn bởi mục 1 chương 3
Nghị định 112/2013/NĐ-CP)

Đối
Là những người thực hiện hành
tượng có vi vi phạm pháp luật hình
thể bị
sự, bao gồm: Người bị bắt trong
tạm giữ
trường hợp khẩn cấp; người bị
bắt trong trường hợp phạm tội
quả tang; người phạm tội tự thú,

đầu thú; người bị bắt theo quyết
định truy nã.(điều 86 BLTTHS
2003)

Đối tượng bị áp dụng biện pháp
tạm giữ theo thủ tục hành chính là
những người thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật hành chính trong
trường hợp cần ngăn chặn, đình
chỉ ngay những hành vi gây rối trật
tự công cộng, gây thương tích cho
người khác. (điều 122 luật xử lý
VPHC 2012)

Mục đích
tạm giữ

Mục đích tạm giữ người theo thủ

Mục đích nói chung khi áp dụng
viện pháp ngăn chặn theo Bộ
luật Tố tụng Hình sự là để kịp
thời ngăn chặn tội phạm và để
bảo đảm cho việc điều tra, truy
tố, xét xử và thi hành án. Mục

tục hành chính là ngăn chặn, đình
chỉ ngay những hành vi gây rối trật
tự công cộng, gây thương tích cho
người khác hoặc để thu thập, xác



đích áp dụng biện pháp tạm giữ minh những tình tiết quan trọng
(theo thủ tục tố tụng hình sự) nói làm căn cứ để quyết định xử lý vi
riêng là để xác định căn cứ khởi
phạm hành chính.
tố bị can đối với người bị bắt
hoặc giao người bị truy nã cho
cơ quan đã ra lệnh truy nã.
Người có
thẩm
quyền
quyết
định

Những người sau đây có thẩm
quyền ra quyết định tạm giữ:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra các cấp;
b) Người chỉ huy đơn vị quân đội
độc lập cấp trung đoàn và tương
đương; người chỉ huy đồn biên
phòng ở hải đảo và biên giới;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu
biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời
khỏi sân bay, bến cảng.
d) Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát
biiển (Điều 86 BLTTHS 2003)

Theo điều 123 Luật XLVPHC 2012,

những người sau đây có thẩm
quyền quyết định giữ người:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã, Trưởng Công an phường;
b) Trưởng Công an cấp huyện;
c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội,
Trưởng phòng Cảnh sát trật tự,
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông
đường bộ, đường sắt, Trưởng
phòng Cảnh sát đường thủy,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự quản lý kinh tế và
chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát
điều tra tội phạm về trật tự xã hội,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về ma tuý, Trưởng phòng
Quản lý xuất nhập cảnh của Công
an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp, Trưởng phòng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi
trường;
d) Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ
động từ cấp đại đội trở lên, Trạm
trưởng Trạm công an cửa khẩu;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội
trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát

thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu và
Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát
trên biển thuộc Cục điều tra chống
buôn lậu Tổng cục hải quan;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị
trường;
h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên


phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng
Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng
Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy
trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng
đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn
vị bộ đội biên phòng đóng ở biên
giới, hải đảo;
i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát
biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn
Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng
Vùng Cảnh sát biển;
k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền
trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu
biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến
cảng, nhà ga;
l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Người có thẩm quyền tạm giữ
người quy định tại các điểm từ a
đến i có thể giao quyền cho cấp
phó

Như vậy, thẩm quyền tạm giữ
người theo thủ tục tố tụng hình sự
hạn chế hơn thẩm quyền tạm giữ
người theo thủ tục hành chính.
Thủ tục

Sau khi ra quyết định tạm giữ
Quyết định tạm giữ người theo thủ
theo thủ tục tố tụng hình sự, thì tục hành chính không phải gửi
người có thẩm quyền phải gửi
cho Viện kiểm sát cùng cấp.
cho Viện kiểm sát cùng cấp
trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi
ra quyết định tạm giữ. Viện kiểm
sát có quyền xem xét và nếu xét
thấy việc tạm giữ không có căn
cứ, thì huỷ bỏ quyết định tạm
giữ; khi đó người ra quyết định
tạm giữ phải trả tự do ngay cho
người bị tạm giữ

Nơi tạm
giữ

Ở nhà tạm giữ, hoặc buồng tạm
giữ của trại tạm giam

Không bị giữ ở nhà tạm giữ,
hoặc buồng tạm giữ của trại tạm
giam.

Nơi tạm giữ người theo thủ tục
hành chính là nhà tạm giữ hành
chính hoặc buồng tạm giữ hành
chính được bố trí tại trụ sở cơ
quan, đơn vị nơi làm việc của
người có thẩm quyền ra quyết định


tạm giữ người vi phạm hành chính.
Trường hợp không có nhà tạm giữ
hành chính hoặc buồng tạm giữ
hành chính thì tạm giữ tại phòng
trực ban hoặc phòng khác tại nơi
làm việc, nhưng phải bảo đảm các
quy định chung.
Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa
khi đã rời sân bay, bến cảng, nhà
ga thì tùy theo điều kiện và đối
tượng vi phạm cụ thể, người chỉ
huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng
tàu quyết định nơi tạm giữ và phân
công người thực hiện việc tạm giữ.
Thời hạn
tạm giữ

Ba ngày và có thể gia hạn hai
lần mỗi lần không quá ba ngày.

Thời hạn tạm giữ người theo thủ
tục hành chính không được quá

12 giờ; trong trường hợp cần thiết,
thời hạn tạm giữ có thể kéo dài
hơn nhưng không được quá 24
giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ
người vi phạm.

Thủ tục
gia hạn
thời gian
tạm giữ

Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ
đều phải được Viện kiểm sát
cùng cấp phê chuẩn; trong thời
hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được
đề nghị gia hạn và tài liệu liên
quan đến việc gia hạn tạm giữ,
Viện kiểm sát phải ra quyết định
phê chuẩn hoặc quyết định
không phê chuẩn. (Điều 87
BLTTHS 2003)

Việc gia hạn tạm giữ theo thủ tục
hành chính không cần phải có sự
phê chuẩn của Viện kiểm
sátcùng cấp trước khi thi hành




×