Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.09 KB, 82 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương đưa nền kinh tế nước ta thành
nền kinh tế thị trường theo hướng mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, nhà nước
đã không ngừng tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng và coi đó là điểm mấu
chốt để thu hút vốn đầu tư. Bên cạnh những nguồn vốn khác huy động được,
NSNN vẫn khẳng định vai trò chủ chốt trong việc tài trợ cho các công trình,
dự án XDCB. Nguồn NSNN dành cho thanh toán đầu tư XDCB chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thanh toán ngân sách hàng năm. Tuy nhiên việc quản lý
cấp phát, thanh toán vốn còn nhiều vướng mắc dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu
cực, gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN. Vấn đề đặt ra là làm sao sử dụng một
cách tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn đầu tư này, góp phần nâng cao tiềm lực,
khả năng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó tăng cường kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng đồng vốn đầu tư. Thời gian qua, KBNN đã thực hiện tốt vai trò
của mình, tiết kiệm cho NSNN hàng tỷ đồng từ việc phát hiện và loại bỏ
những khoản thanh toán không đúng chế độ. Tuy nhiên, công tác kiểm tra
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN vẫn chưa được quan tâm đúng
mức, phạm vi và nội dung kiểm soát còn nhiều bất cập, quan hệ giữa các bộ
phận trong quá trình luân chuyển hồ sơ còn chưa rõ ràng và chưa đáp ứng với
xu thế đổi mới. Vấn đề này cần được quan tâm giải quyết để thực sự phát huy
hiệu quả của vốn đầu tư.
Xuất phát từ những vấn đề lí luận và thực tế quan sát được trong thời
gian thực tập tại Phòng thanh toán vốn đầu tư KBNN, tôi chọn đề tài nghiên


2



cứu: "Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho
bạc tỉnh Quảng Ngãi" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có những mục tiêu chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB qua KBNN.
- Khảo sát thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
tại kho bạc nhà nước Quảng Ngãi, để từ đó đánh giá kết quả đạt được và hạn
chế còn tồn tại trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB tại kho bạc nhà nước Quảng Ngãi.
3. Đối tượng, phạm vi
Luận văn tập trung nghiên cứu về lý luận và thực trạng công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại kho bạc tỉnh Quảng Ngãi trong giai
đoạn từ năm 2005-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Về mặt phương pháp luận, luận văn được thực hiện theo quan điểm duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp thống kê.
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về thanh toán và kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB qua kho bạc nhà nước.
Chương 2 - Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB qua kho bạc tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2005-2009.



3

Chương 3 - Giải pháp tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB qua kho bạc tỉnh Quảng Ngãi.


4

Chương 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. Công tác thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc
nhà nước
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan và đặc điểm xây dựng cơ bản
* Xây dựng cơ bản:
Theo Luật gia Quốc Cường, (2008), Định mức trong xây dựng cơ bản,
Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội thì: Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể để
tạo ra sản phẩm công trình xây dựng có quy mô, trình độ kỹ thuật và năng lực
sản xuất hoặc năng lực phục vụ nhất định. Xây dựng cơ bản là quá trình đổi
mới, tái sản xuất giản đơn và mở rộng các tài sản cố định của các ngành trong
nền kinh tế quốc dân và được thực hiện dưới các hình thức xây dựng mới, sửa
chữa, khôi phục, mở rộng và nâng cấp các tài sản cố định.
* Đầu tư xây dựng cơ bản:
Theo PGS.TS Phan Thị Cúc (2010), Tài chính công, Trường Đại học
Công nghiệp Tp Hồ Chí Minh thì: Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử
dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
tài sản cố định, nhằm từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế.

* Đặc điểm của xây dựng cơ bản:
Theo PGS.TS Phan Thị Cúc (2010), Tài chính công, Trường Đại học
Công nghiệp Tp Hồ Chí Minh thì xây dựng cơ bản có các đặc điểm sau:


5

- Sản phẩm của xây dựng cơ bản được tạo ra trong một thời gian dài và
vốn đầu tư xây dựng cơ bản được cấp ra một cách liên tục. Do đó, quá trình
cấp vốn và giám sát việc sử dụng vốn phải được thực hiện theo những nguyên
tác chặt chẽ, đảm bảo tiết kiệm, đẩy mạnh tiến độ thi công, đưa công trình vào
sản xuất, sử dụng đúng thời hạn.
- Thời gian xây dựng dài, giá trị công trình lớn, người sử dụng không
thể mua ngay công trình một lúc mà phải mua từng phần (hạng mục hay bộ
phận công trình hoàn thành có thể đưa vào sử dụng). Việc cấp vốn đầu tư xây
dựng cơ bản phải phù hợp với đặc điểm này để đảm bảo sử dụng vốn đúng
mục đích có hiệu quả.
- Giá cả công trình xây dựng cơ bản không thể xác định đơn giản mà
phải xây dựng dự toán riêng cho từng công trình, với sự cấu thành của nhiều
yếu tố phức tạp tùy theo kết cấu công trình và theo từng khu vực địa phương.
Do vậy, vốn phải được cấp sát với khối lượng thực tế hoàn thành và đúng giá
dự toán.
- Sản phẩm của xây dựng cơ bản tiêu thụ không thông qua thị trường,
mà chỉ được kiểm nhận bàn giao giữa chủ đầu tư và các đơn vị xây lắp (đơn
vị nhận thầu). Đặc điểm này đòi hỏi khi cấp vốn để thanh toán khối lượng xây
dựng cơ bản hoàn thành phải theo đúng thiết kế công trình, nhằm đảm bảo
chất lượng và tránh lãng phí vốn của nhà nước.
- Trong xây dựng cơ bản, nơi sản xuất cũng là nơi xây dựng. Điều đó,
ảnh hưởng đến tổ chức quản lý. Những vấn đề trên đòi hỏi phải có sự quản lý
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Thông tư số 210/2010/TT-BTC ban hành ngày 20/12/2010 của Bộ
Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn


6

vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm thì: Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn của ngân sách nhà nước được
cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ các nguồn thu trong
nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính phủ và vốn viện trợ của
nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước) để
cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.2.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Tại Điều 2, khoản 1 của Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 do
Quốc Hội thông qua ngày 16/12/2002 quy định: Thu ngân sách nhà nước bao
gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của
Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện
trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, vốn đầu tư XDCB hình thành từ các nguồn sau:
- Một phần tích luỹ trong nước từ thuế, phí và lệ phí.
- Vốn viện trợ theo dự án của Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ,
các tổ chức thuộc Liên hiệp quốc và các tổ chức quốc tế khác như UNDP, vốn
viện trợ…
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các tổ chức quốc tế và
Chính phủ các nước hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam như ngân hàng thế giới,
ngân hàng phát triển Châu á, quỹ tiền tệ quốc tế (thường gọi là vốn vay nước
ngoài).
- Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước.

- Vốn vay của Chính phủ dưới hình thức trái phiếu kho bạc phát hành
theo quyết định của Chính phủ.
- Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất do Chính phủ quy định.
- Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
- Các nguồn huy động khác do Chính phủ quy định.


7

1.1.2.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Theo PGS.TS Bùi Văn Dương (2009), Kế toán tài chính, NXB Lao
động, tr. 136-138 thì tùy theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ, vốn đầu tư
XDCB có thể được phân chia theo các tiêu thức sau:
Nếu căn cứ vào cấu thành vốn đầu tư thì vốn đầu tư XDCB bao gồm:
- Vốn xây lắp là khoản vốn dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các kết
cấu kiến trúc, máy móc trang thiết bị, dây chuyền công nghệ bao gồm cả
những chi phí lắp đặt gắn với công trình xay dựng và chi phí chạy thử có tải
và không tải máy móc thiết bị hợp thành.
- Vốn mua sắm máy móc thiết bị là khoản vốn hợp thành giá trị của
máy móc thiết bị đầu tư mua sắm, nó bao gồm chi phí giao dịch hợp lý, giá trị
máy móc ghi trên hóa đơn, chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bảo quản, gia
công, tinh chế thiết bị kể từ khi mua sắm đến khi thiết bị được lắp đặt hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Vốn XDCB khác là những khoản vốn nhằm đảm bảo điều kiện cho
quá trình xây dựng, lắp đặt và đưa công trình vào sản xuất, sử dụng. Nó bao
gồm các khoản vốn dùng để chi cho chuẩn bị đầu tư, khảo sát thiết kế, lập dự
toán công trình, ban quản lý công trình, tháo dỡ vật kiến trúc, đền bù hoa màu
đất đai, di chuyển nhà cửa, nghiệm thu công trình…
Nếu căn cứ theo cấp ngân sách thì vốn đầu tư XDCB bao gồm:
- Vốn đầu tư thuộc ngân sách Trung ương là các khoản vốn đầu tư

thuộc NSNN do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, các tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước quản lý.
- Vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương là các khoản vốn đầu tư
thuộc các NSNN do các nhà nước, thành phố trực thuộc trung ương và các
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc nhà nước quản lý.


8

Nếu phân theo trình tự XDCB thì vốn đầu tư XDCB bao gồm:
- Vốn quy hoạch dự án đầu tư là những khoản vốn phục vụ công tác
quy hoạch không gian của dự án, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch
xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
- Vốn chuẩn bị đầu tư của dự án là những khoản vốn phục vụ cho
nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư dự án, xác định qui mô đầu tư, tiến
hành tiếp xúc, điều tra thăm dò thị trường trong và ngoài nước để tìm nguồn
cung cấp vật tư, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm, xem xét lựa chọn hình thức
đầu tư, tiến hành điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng,… để lập và thẩm
định dự án đầu tư,.
- Vốn chuẩn bị thực hiện dự án là những khoản vốn chi cho khảo sát
thiết kế, lập, thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình, chi cho giải phóng
mặt bằng, chuẩn bị xây dựng công trình kết cấu hạ tầng như các công trình
cấp nước, đường đi, bãi chứa, lán trại, chi đào tạo công nhân vận hành, chi
cho ban quản lý công trình…
- Vốn thực hiện đầu tư là các khoản vốn hợp thành giá trị công trình
được nghiệm thu, bàn giao và đã được quyết toán, bao gồm: chi xây dựng
công trình, chi mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị, chi phí lập
thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và một số khoản chi khác
phục vụ cho quá trình thực hiện đầu tư.

1.1.3. Chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm
Theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thì chi đầu tư xây dựng cơ bản
là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư XDCB để đưa
công trình vào khai thác, sử dụng.


9

Như vậy có thể nói, chi đầu tư xây dựng cơ bản là một phạm trù kinh tế
thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng
vốn đầu tư để thực hiện chức năng của nhà nước.
1.1.3.2. Phân loại chi đầu tư XDCB
Trong cơ cấu chi của ngân sách nhà nước, chi đầu tư XDCB thường là
khoản chi chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, có thể phân
loại chi đầu tư XDCB theo các tiêu thức khác nhau:
Tại khoản 3, Điều 4, Nghị định 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, nếu căn
cứ theo cấu thành vốn đầu tư thì chi phí đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng
mục công trình; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng; chi phí san lấp mặt
bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ
thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi
phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm,
hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: chi phí bồi
thường nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất theo quy định
được bồi thường và chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước

thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có);
- Chi phí quản lý dự án bao gồm: các chi phí để tổ chức thực hiện
quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa
công trình vào khai thác sử dụng và chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư;


10

- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát,
lập dự án, thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan.
- Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối
với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; lãi vay trong thời
gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác;
- Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công
việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực
hiện dự án.
* Theo PGS.TS Bùi Văn Dương (2009), "Kế toán tài chính", NXB Lao
động, tr. 136-138 thì phân loại chi đầu tư XDCB theo tiêu thức sau:
Nếu căn cứ theo tính chất công trình, chi đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi xây dựng mới: là các khoản chi để xây dựng các công trình chưa
có trong nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình này là sự hình thành các
tài sản cố định mới của nền kinh tế, góp phần làm tăng số lượng và chất lượng
tài sản cố định của nền kinh tế, tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế.
- Chi để cải tạo, mở rộng và đổi mới kỹ thuật: là các khoản chi để
phát triển thêm quy mô sản xuất, tăng thêm công suất, năng lực và hiện đại
hoá tài sản cố định hiện có.
- Chi khôi phục tài sản cố định: là các khoản chi để xây dựng lại toàn
bộ hay từng phần của những tài sản cố định đang phát huy tác dụng nhưng bị

tổn thất do các yếu tố khách quan hoặc chủ quan.
Nếu căn cứ theo trình tự XDCB, chi đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi chuẩn bị đầu tư: là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về
sự cần thiết phải đầu tư dự án, xác định quy mô đầu tư, tiến hành tiếp xúc,
điều tra thăm dò thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm nguồn cung
ứng vật tư, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động
các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra,


11

khảo sát và chọn địa điểm xây dựng,... để lập dự án đầu tư và thẩm định dự án
đầu tư.
- Chi thực hiện đầu tư: là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị công
trình được nghiệm thu bàn giao và đã được quyết toán, bao gồm chi xây dựng
công trình; chi mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí lập,
thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và một số khoản chi phí
khác phục vụ cho quá trình thực hiện đầu tư.
- Chi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: là tất cả
các khoản chi bao gồm bàn giao công trình, bảo hành công trình, vận hành dự
án….
Xét nội dung chi theo trình tự XDCB có ý nghĩa lớn về quản lý thời
hạn xây dựng, đảm bảo quản lý chất lượng kỹ thuật của công trình, đảm bảo
phương hướng đầu tư đúng đắn, sử dụng vốn tiết kiệm và nâng cao hiệu quả
của vốn đầu tư.
1.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc
nhà nước
1.2.1. Khái niệm
Theo Thông tư số 172/2009/TT-BTC ban hành ngày 26/8/2009 của Bộ
tài chính sửa đổi Thông tư số 81/2006/TT-BTC thì kiểm soát thanh toán là

quá trình kiểm soát các khoản kinh phí được giao không thực hiện chế độ tự
chủ cho đơn vị theo chế độ quy định hiện hành về kiểm soát chi thường
xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng cơ bản.
Với chức năng nhiệm vụ của kho bạc nhà nước thì phạm vi kiểm soát
chi vốn đầu tư XDCB là kiểm soát trong quá trình thanh toán vốn đầu tư cho
công trình, dự án.


12

Do vậy, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc cơ quan cấp
phát kinh phí NSNN cho đầu tư XDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát
toàn bộ các hoạt động, các khoản thanh toán từ NSNN cho đầu tư xây dựng
công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn với công trình XDCB…đảm bảo
thanh toán đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự án được phê duyệt, các
khoản thanh toán phải theo đúng chế độ quản lí hiện hành, đúng định mức,
đơn giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành.
1.2.2. Vai trò và sự cần thiết của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB
* Vai trò của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
- Thông qua kiểm soát thanh toán sẽ đảm bảo nguồn vốn NSNN cho
đầu tư XDCB được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Kiểm soát thanh
toán sẽ loại bỏ những thanh toán phí bất hợp lý, lựa chọn được các đơn vị có
khả năng cung ứng vật tư, thiết bị có chất lượng cho công trình, đảm bảo sự
hợp lí về vốn cho các đơn vị thi công, giảm thanh toán phí về lãi vay ngân
hàng qua đó giảm giá thành xây dựng. Kiểm soát thanh toán có hiệu quả sẽ
hạn chế những tiêu cực gây thất thoát, lãng phí từ đó giảm áp lực cho NSNN,
đảm bảo phát huy hiệu quả của chính sách tài khoá bởi lẽ thanh toán đầu tư
XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thanh toán ngân sách hàng năm, cho

nên một sự thay đổi trong thanh toán đầu tư XDCB sẽ tác động rất lớn đến
cân đối ngân sách và sự ổn định của chính sách tài khoá.
- Kiểm soát thanh toán góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án đầu
tư, hạn chế các thanh toán phí không cần thiết của chủ đầu tư. Bởi vì vốn
được bố trí kế hoạch vốn hàng năm theo tiến độ thực hiện dự án, từ đó buộc
chủ đầu tư phải có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện dự án theo tiến độ đã
đề ra, tránh phát sinh thêm các thanh toán phí do kéo dài thời gian thực hiện
dự án.


13

- Kiểm soát thanh toán đầu tư XDCB góp phần thúc đẩy thực hiện chế
độ hạch toán kế toán XDCB chính xác, minh bạch, rõ ràng, góp phần lành
mạnh hoá tài chính của đơn vị, tránh hiện tượng "lãi giả, lỗ thật” từ đó làm
lành mạnh nền tài chính quốc gia.
* Sự cần thiết của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
- Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN là
hết sức cần thiết bởi nó đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả quỹ
NSNN nói chung và vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN nói riêng.
Điều này sẽ củng cố lòng tin của nhân dân đối với sự quản lý của nhà nước,
khuyến khích họ thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào quỹ NSNN một cách tự
giác và tích cực hơn, đồng thời tạo ra sự ổn định về chính trị. Đó là những
điều kiện thuận lợi để thực hiện thành công sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội ngày nay đòi hỏi thanh toán đầu tư
XDCB của NSNN ngày càng tăng. Vì vậy cần phải đảm bảo tính tiết kiệm và
hiệu quả của các khoản vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN thông qua
việc kiểm soát chặt chẽ các khoản thanh toán này.
- Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc

nguồn vốn NSNN cho các tổ chức, cá nhân nhưng ý thức của họ chưa cao. Họ
không quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng, dự toán được
duyệt cũng như chế độ, định mức đơn giá do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định. Kết quả là tình trạng lãng phí, tham nhũng trong lĩnh vực đầu
tư XDCB đang là vấn đề hết sức trầm trọng. Để kiềm chế tình trạng này, cần
phải có công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN.
Nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN được giao cho hệ thống KBNN thực hiện từ ngày 1/1/2000 theo Nghị


14

định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ về việc tổ chức lại
Tổng cục Đầu tư phát triển và Quyết định số 145/1999/QĐ-BTC ngày
26/11/1999 của Bộ Tài chính về nhiệm vụ và tổ chức bộ máy thanh toán vốn
đầu tư thuộc hệ thống KBNN.
1.2.3. Mục tiêu của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc là nhằm
đảm bảo việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và
có hiệu quả. Thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo đúng định mức, tiết
kiệm có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, của địa phương tạo điều
kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng cường kỹ
cương, kỹ luật tài chính, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý,
của cơ quan chính quyền nhà nước các cấp.
1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua kho bạc nhà
nước
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN phải tuân

thủ các nguyên tắc sau:
- KBNN chỉ thanh toán khi dự án đã có đủ các điều kiẹn thanh toán vốn
đầu tư XDCB theo quy định.
- Việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB phải tuân thủ các chính
sách, chế độ hiện hành về quản lý tài chính, quản lý đầu tư và xây dựng, các
quy trình nghiệp vụ của KBNN. Cán bộ thanh toán vốn đầu tư của KBNN
tuyệt đối không được gây phiền hà, sách nhiễu, cửa quyền đối với chủ đầu tư.
Cán bộ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư phải chủ động phối hợp với chủ đầu
tư đi nắm tình hình, tiến độ thi công tại hiện trường dự án.


15

- KBNN được phép tạm ngừng thanh toán vốn, thu hồi vốn nếu phát
hiện chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng hoặc trái với
chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
- Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, nếu phát hiện
quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, KBNN
phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến
đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị mà không nhận được trả lời thì KBNN
được quyền giải quyết theo đề xuất của mình; nếu được trả lời mà xét thấy
không thỏa đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền,
đồng thời phải báo cáo lên cấp có thẩm quyền cao hơn để xem xét xử lý.
- Các khoản thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải được kiểm
tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản
thanh toán phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, được phân bổ
kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, phải đúng chế độ, định mức, được đấu thầu
hoặc chỉ định thầu theo quy định của pháp luật và phải được quyết toán vốn
đầu tư khi dự án, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng theo quy định của
Luật NSNN và các quy định khác của pháp luật về đầu tư và xây dựng.

1.2.5. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua kho bạc
nhà nước
1.2.5.1. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
Theo Khoản 2 Điều 5 của Luật Ngân sách Nhà nước có hiệu lực thực
hiện từ năm 2004 quy định chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có
đủ các điều kiện sau đây:
- Đã có trong dự toán ngân sách được giao.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.


16

- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi.
Sơ đồ số 2.3. Qui trình kiểm soát chi và luân chuyển chứng từ thanh toán vốn
đầu tư tại kho bạc nhà nước
Lãnh đạo
KBNN
(4)
Bộ phận
kiểm soát chi

(7)

(5)
(3)

(6)


Bộ phận
thanh toán

Bộ phận
Kế toán
(7)

(2)
(1)
Chủ đầu tư

Nhà thầu

Ghi chú:
(1) Nhà thầu lập hồ sơ đề nghị chủ đầu tư thanh toán;
(2) Chủ đầu tư gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ thanh toán KBNN;
(3) Cán bộ thanh toán chuyển hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi và phối
hợp

với cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm tra;
(4) Cán bộ kiểm soát chi kiểm tra xong, trình lãnh đạo phòng, lãnh đạo

kho bạc ký duyệt và chuyển cho cán bộ thanh toán;
(5) Căn cứ vào kết quả kiểm tra, cán bộ thanh toán lập phiếu giá/ bảng
kê thanh toán trình lãnh đạo phòng, lãnh đạo kho bạc ký duyệt;
Trường hợp cán bộ thanh toán trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm tra thì bỏ
bước chuyển cán bộ kiểm tra.
(6) Căn cứ phiếu giá/ bảng kê thanh toán đã được ký duyệt, cán bộ
thanh toán chuyển chứng từ sang bộ phận kế toán;
(7) Bộ phận kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế

toán trình lãnh đạo ký duyệt và làm thủ tục chuyển tiền cho nhà thầu.


17

1.2.5.2. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua kho bạc
nhà nước
- Kiểm tra tài liệu ban đầu:
Tùy theo từng loại công trình, dự án mà hồ sơ ban đầu sẽ khác nhau.
Nhìn chung, bao gồm các tài liệu chính sau: các tài liệu mở tài khoản tại
KBNN, dự án đầu tư, dự toán kèm quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi
công-dự toán, văn bản lựa chọn nhà thầu, hợp đồng kinh tế, kế hoạch vốn đầu
tư dự án hàng năm của cấp có thẩm quyền,…
Khi nhận tài liệu, KBNN kiểm tra ngay hồ sơ về một số tiêu chí sau:
+ Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ: về số lượng các hồ sơ tài liệu theo quy
định, yêu cầu về bản chính, bản sao,..
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ: phải lập đúng mẫu quy
định (trường hợp có mẫu được cấp có thẩm quyền ban hành), chữ ký, đóng
dấu của cấp có thẩm quyền, các hồ sơ phải được lập, ký duyệt theo đúng trình
tự đầu tư XDCB (phản ánh về mặt thời gian trên các hồ sơ).
+ Kiểm tra tình thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ: đảm bảo sự
trùng khớp các hạng mục, nội dung đầu tư trong dự toán chi phí với các hạng
mụ đầu tư trong báo cáo khả thi hoặc báo cáo đầu tư đã được phê duyệt: về
việc áp dụng định mức, đơn giá của dự toán được duyệt so với quy định hiện
hành.
Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc đã có nhưng chưa hợp pháp, hợp lệ
thì yêu cầu một lần để chủ đầu tư bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.
- Kiểm tra tài liệu từng lần tạm ứng, thanh toán:
Kiểm tra sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thì tùy từng nội dung tạm
ứng hoặc thanh toán (như chi xây lắp, mua sắm thiết bị, đền bù giải phóng

mặt bằng,…) mà nội dung kiểm tra khác nhau. Nhưng nhìn chung, việc kiểm
tra hồ sơ tạm ứng hoặc thanh toán từng lần thông qua:


18

+ Kiểm tra nội dung tạm ứng xem có đúng đối tượng được tạm ứng,
kiểm tra mức vốn tạm ứng (tỷ lệ tạm ứng %) phù hợp với chế độ tạm ứng theo
quy định phù hợp với quy định của hợp đồng.
+ Kiểm tra nội dung thanh toán, tức là kiểm tra xem các hạng mục,
công trình, các nội dung thanh toán có đúng với dự toán, đúng với dự án đầu
tư được duyệt không. Việc kiểm tra này để đảm bảo thanh toán đúng đối
tượng, đúng mục đích đã đề ra.
+ Kiểm tra số vốn đề nghị thanh toán trên nguyên tắc, số vốn đề nghị
thanh toán phải phù hợp với khối lượng XDCB hoàn thành được nghiệm thu,
có trong giá hợp đồng, giá trúng thầu, kiểm tra số học (phép cộng, tính tỷ lệ
%) có đúng không,…
+ Kiểm tra, xác định số vốn đã ứng để thu hồi (chuyển vốn đã ứng sang
thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành).
+ Kiểm tra các chế độ mà dự án được hưởng tại thời điểm lập, phê
duyệt dự toán cũng như khi nghiệm thu khối lượng hoàn thành thanh toán.
+ Kiểm tra danh mục, chúng loại thiết bị có đúng với dự toán được
duyệt, kế hoạch đầu tư năm đã giao.
+ Tổng số vốn thanh toán, bao gồm cả tạm ứng không được vượt hợp
đồng, tổng dự toán và kế hoạch vốn đầu tư năm của dự án.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB qua kho bạc nhà nước
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua kho bạc ảnh hưởng của
nhiều nhân tố với mức độ khác nhau. Các nhân tố này có thể được chia làm 2
nhóm chủ quan và khách quan:

* Nhóm nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý về quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN


19

Môi trường pháp lý về quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN là hệ thống
văn bản pháp quy về quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN bao gồm Luật
Ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành, quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng do Chính phủ ban hành, các văn bản hướng dẫn quản lý chi đầu tư
XDCB của các Bộ, ngành, địa phương. Môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ,
thống nhất, đầy đủ và những quy định rõ ràng, cụ thể sẽ tạo điều kiện để
KBNN kiểm soát chặt chẽ, thanh toán đầy đủ, kịp thời vốn đầu tư cho các dự
án, qua đó nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua
KBNN.
- Nhận thức và ý thức chấp hành chế độ quản lý ĐT&XD của các Bộ,
ngành, địa phương và chủ đầu tư
Nhận thức và ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng NSNN ảnh
hưởng lớn đến việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN, bởi vì
tất các các khoản thanh toán kinh phí của NSNN đều diễn ra tại đây. Việc bố
trí kế hoạch đầu tư sai nguyên tắc, thông báo kế hoạch vốn chậm trễ, khảo sát
thiết kế sơ sài khi lập dự án của các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư luôn
gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của
KBNN. Vì vậy, sự chấp hành tốt các quy định về bố trí và thông báo kế hoạch
đầu tư, về công tác chuẩn bị đầu tư, về thanh toán công trình hoàn thành cũng
là một nhân tố giúp KBNN kiểm soát chặt chẽ, thanh toán đầy đủ, kịp thời
vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, qua đó nâng cao chất lượng công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN.
* Nhóm nhân tố chủ quan
- Cơ cấu tổ chức bộ máy và phân cấp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

qua KBNN


20

+ Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN
là cách tổ chức các bộ phận kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong hệ thống
KBNN.
+ Phân cấp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN là việc phân
định quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp KBNN trong công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và việc phân định quyền hạn, trách nhiệm giữa
các cấp KBNN trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư một cách hợp
lý, khoa học sẽ giúp hạn chế rủi ro xảy ra sai phạm, nâng cao tính chặt chẽ
trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, đồng thời đảm bảo việc thanh toán vốn
đầu tư nhanh chóng, đầy đủ cho các dự án.
- Quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
Quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư là trình tự các
bước công việc phải thực hiện do KBNN quy định bằng văn bản, trong đó
quy định rõ căn cứ, nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, trách nhiệm
của cán bộ thanh toán, quy trình luân chuyển chứng từ và trách nhiệm của các
bộ phận có liên quan. Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư bởi sự gọn nhẹ trong tài liệu thanh
toán, sự đơn giản trong quy trình luân chuyển chứng từ, sự chi tiết trong nội
dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và sự rạch ròi về trách nhiệm của các
bộ phận có liên quan sẽ tạo điều kiện để KBNN kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư chặt chẽ hơn, nhanh chóng hơn, giảm phiền hà cho chủ đầu tư.
- Công tác điều hành nguồn vốn
Nguồn vốn đầu tư XDCB của NSNN rất đa dạng, bao gồm vốn XDCB
tập trung, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng, vốn chương trình

mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ và những nguồn vốn riêng dành cho đầu
tư XDCB mà mỗi địa phương khai thác được. Nếu điều hành các nguồn vốn


21

này một cách linh hoạt thì KBNN sẽ hạn chế được tình trạng thiếu vốn để đáp
ứng nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của các dự án.
- Sự phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư, ban quản
lý dự án
Trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, KBNN cần phải
thường xuyên phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư, ban
quản lý dự án để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kế
hoạch đầu tư, trong quá trình thanh toán vốn như hướng dẫn các chủ đầu tư
nghiệm thu, làm thủ tục thanh toán công trình hoàn thành, góp ý với các cơ
quan quản lý nhà nước trong cải cách thủ tục đầu tư và xây dựng, bố trí kế
hoạch đầu tư, thông báo kế hoạch vốn. Nhờ đó, KBNN có thể đẩy nhanh tiến
độ giải ngân, nâng cao tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh toán vốn.
- Công tác thông tin báo cáo
Công tác thông tin báo cáo là việc thu thập, phân tích, tổng hợp và cung
cấp thông tin cho các cấp lãnh đạo nhằm phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều
hành. Việc thực hiện tốt công tác thông tin báo cáo sẽ nâng cao chất lượng
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN bởi nó cho phép KBNN
điều hành nguồn vốn linh hoạt, xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, qua đó đẩy nhanh tiến độ giải ngân,
đồng thời đáp ứng đầy đủ, nhanh chóng nhu cầu thanh toán vốn đầu tư của
các dự án.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư qua KBNN
Như đối với mọi lĩnh vực quản lý khác, công nghệ thông tin cũng đóng

vai trò hết sức quan trọng đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
qua KBNN bởi nó giúp tiết kiệm thời gian xử lý công việc, đảm bảo tính


22

chính xác và thống nhất của thông tin, tạo tiền đề cho những cải cách về thủ
tục hành chính và quy trình nghiệp vụ.
- Công tác kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ nội bộ hệ thống KBNN
Thông qua công tác kiểm tra của KBNN cấp trên đối với KBNN cấp
dưới, KBNN cấp trên có thể kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai phạm,
hướng dẫn xử lý những khó khăn vướng mắc, tiếp nhận những đề xuất kiến
nghị của KBNN cấp dưới trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư. Vì vậy, việc kiểm tra nội bộ thường xuyên và có hiệu quả sẽ
tạo điều kiện để nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
qua KBNN.
- Trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN. Cán bộ thanh toán có trình độ
chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt sẽ xử lý công việc một cách nhanh
chóng và chính xác, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình nghiệp vụ, qua đó đảm
bảo việc thanh toán đầy đủ, kịp thời vốn đầu tư cho các dự án, đồng thời hạn
chế được rủi ro xảy ra sai phạm.


23

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được

thực hiện từ khi thanh, quyết toán xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết
bị gắn với công trình XDCB…Trong quá trình thực hiện cần đảm bảo thanh
toán đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự án được phê duyệt, các khoản
thanh toán phải theo đúng chế độ quản lí hiện hành, đúng định mức, đơn giá
XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành. Để tăng cường kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt hiệu quả, KBNN Quảng Ngãi cần trang
bị cở sở vật chất cho bộ phận kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, tăng
cường đào tạo và đào tạo lại kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho công chức
ở bộ phận này.


24

Chương 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC TỈNH QUẢNG
NGÃI
2.1. Giới thiệu chung về kho bạc nhà nước Quảng Ngãi
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của kho bạc nhà nước Quảng Ngãi
Từ ngày 01/04/1990, hệ thống KBNN ra đời chính thức đi vào hoạt
động theo Quyết định số 07/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ).
Ngày 05/04/1995 Chính phủ đã ra Nghị định số 25/CP thay thế Quyết
định số 07/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); ngày
13/11/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 235/2003/QĐTTg thay thế Nghị định số 25/CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính
với phạm vi quy mô hoạt động ngày càng phát triển.
Tổ chức bộ máy KBNN Quảng Ngãi được hình thành và đi vào hoạt
động ngày càng được củng cố, ổn định và phát triển toàn diện trên tất cả các
mặt đảm bảo cho quá trình tổ chức thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ
chính trị được giao, trong đó có nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

xây dựng cơ bản các cấp đã được KBNN từ nhà nước đến huyện quan tâm
triển khai thực hiện ngày càng có chất lượng, hiệu quả.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của kho bạc nhà nước Quảng Ngãi
Cơ cấu tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN được tổ chức thành một hệ
thống chuyên ngành dọc, được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung
thống nhất từ Trung ương đến các nhà nước, thành phố, huyện; Trong đó, tại
địa bàn nhà nước Quảng Ngãi có hệ thống KBNN được hình thành từ nhà
nước đến huyện bao gồm:


25

Ở nhà nước Quảng Ngãi, có KBNN bao gồm 8 phòng nghiệp vụ: Kế
hoạch tổng hợp, Thanh toán vốn đầu tư, Kế toán, Kho quỹ, Tin học, Tổ chứccán bộ, Kiểm tra-kiểm soát, Hành chính-tài vụ-quản trị.
Ở các huyện, thành phố: có 13 đơn vị KBNN huyện trực trực thuộc
KBNN nhà nước, bao gồm các bộ phận nghiệp vụ: Kế hoạch tổng hợp, Thanh
toán vốn đầu tư, Kế toán, Kho quỹ, Hành chính-tài vụ-quản trị.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hệ thống KBNN Quảng Ngãi
KBNN Quảng Ngãi
Giám đốc

Phó Giám
đốc

Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp


Phòng
kế
toán

Phó Giám đốc

Phòng
kho
quỹ

Phòng
kiểm
tra
kiểm
soát

Phòng
thanh
toán
VĐT

Phòng
tin học

Phòng
tổ chức
cán bộ

Phòng
HC TV

quản
trị

2.1.3. Tình hình lao động của KBNN Quảng Ngãi
Từ ngày đầu thành lập 01/04/1990 tổng CBCCVC chỉ cố 113 người,
trong đó trình độ cao đẳng, đại học chiếm 8,8%, nhưng đến năm 2009 số
CBCCVC tăng lên 232 người, trong đó trình độ đại học tăng 65%, sơ cấp và
trung cấp giảm. Điều này thể hiện ở bảng số liệu sau:


×