Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phân tích vai trò của tổ chức logistics trong doanh nghiệp. Thuận lợi và khó khăn trong quản trị logistics tại Siêu thị BigC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.63 KB, 22 trang )

Lời mở đầu

Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật nền kinh tế Việt Nam
đang có bước chuyển mình rõ rệt với sự xuất hiện các ngành mới
tiêu biểu là Logistics. Tuy là ngành mới phát triển nhưng hầu hết
các doanh nghiệp đều ý thức được tầm quan trọng của Logistics
và đã có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Để hiểu rõ hơn thực trạng hoạt động Logistics tại Việt Nam cũng
như việc áp dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nhóm 6 chúng tôi lựa chọn đề tài: “ Phân tích vai trò của tổ chức
Logistics trong doanh nghiệp. Thuận lợi và khó khăn trong quản
trị Logistics tại siêu thị BigC”

1


A.Cơ sở lý thuyết
I. Khái niệm logistics và các cách tiếp cận logistics
1.1 Khái niệm
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc từ Hi Lạp – logistikos
– phản ánh môn khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt
động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ
thuật (do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần) để cho quá
trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.
1.2 Các cách tiếp cận logistics
 Logistics tại chỗ: Là dòng vận động của nguyên vật liệu tại
một vị trí
_ Mục đích: Hợp lý hóa các hoạt động độc lập của một cá nhân
hay một dây chuyền sản xuất hoặc lắp ráp.
_ Đặc điểm nổi bật: Tính tổ chức lao động có khoa học.
 Logistics cơ sở sản xuất: Là dòng vận động của nguyên liệu


giữa các xưởng làm việc trong nội bộ một cơ sở sản xuất (một
nhà máy, một trạm làm việc trung chuyển, một nhà kho, hoặc
một trung tâm phân phối).
_ Đặc điểm: Tương tự như là một khâu để giải quyết các vấn đề
đảm bảo đúng và đủ nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất
đại trà và dây chuyền lắp ráp máy móc.
 Logistics công ty: Là dòng vận động của nguyên vật liệu và
thông tin giữa các cơ sở sản
trong một công ty.
2

xuất và các quá trình sản xuất


Với công ty sản xuất thì hoạt động logistics diễn ra giữa các
nhà máy và các kho chứa hàng, với một đại lý bán buôn thì là
giữa các đại lý phân phối của nó, còn với một đại lý bán lẻ thì đó
là giữa đại lý phân phối và các cửa hàng bán lẻ của mình.
 Logistics chuỗi cung ứng: Là dòng vận động của nguyên vật
liệu, thông tin và tài chính giữa các công ty (các xưởng sản
xuất, các cơ sở trong công ty) trong một chuỗi thống nhất. Đó
là một mạng lưới các cơ sở hạ tầng (nhà máy, kho hàng, cầu
cảng, cửa hàng,…), các phương tiện (xe tải, tàu hỏa, máy
bay, tàu biển,…) cùng với hệ thống thông tin được kết nối với
nhau giữa các nhà cung ứng của một công ty và các khách
hàng của công ty đó. Các hoạt động logistics (dịch vụ khách
hàng, quản trị dự trữ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa,…)
được liên kết với nhau để thực hiện các mục tiêu trong chuỗi
cung ứng. Điểm nhấn trong chuỗi cung ứng là tính tương tác
và sự kết nối giữa các chủ thể trong chuỗi thông qua 3 dòng

liên kết đó là: dòng thông tin, dòng sản phẩm, dòng tài chính.
Theo quan điểm này, logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí,
vận chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của
dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng,
thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
 Logistics toàn cầu: Là dòng vận động của nguyên vật liệu,
thông tin và tiền tệ giữa các quốc gia. Nó liên kết các nhà
cung ứng của các nhà cung ứng với khách hàng của khách
hàng trên toàn thế giới. Logistics toàn cầu phức tạp hơn
nhiều so với logistics trong nước bởi sự đa dạng phức tạp hơn
trong luật chơi, đối thủ cạnh tranh, ngôn ngữ, tiền tệ, múi
giờ, văn hóa và những rào cản khác trong môi trường kinh
doanh quốc tế.
II.Các loại tổ chức logistics trong doanh nghiệp
3


2.1. Hình thức tổ chức không chính tắc
• Cách này không đòi hỏi bất kỳ một sự thay đổi nào trong cấu trúc
tổ chức hiện tại, nhưng dựa vào bắt buộc hoặc thuyết phục để
tạo nên sự phối hợp giữa các hoạt động và sự hợp tác giữa
những người có trách nhiệm.
• Cách thiết lập hình thức tổ chức không chính tắc:
 Thành lập ủy ban kết hợp:
- Tập hợp các thành viên từ mỗi lĩnh vực logistics quan trọng và
cung cấp phương tiện truyền tin cho họ.
- Cách này đơn giản và dễ thực hiện.
- Các nhà quản trị ít sức mạnh để thực hiện những quyết định của
mình.
 Tạo hệ thống khuyến khích:

- Nhà quản trị thượng đỉnh trực tiếp thực hiện các biện pháp động
viên và hỗ trợ sự phối hợp giữa các hoạt động chức năng.
- Đây được xem là một giải pháp lâu dài.
2.2 Hình thức tổ chức nửa chính tắc
Các nhà quản trị logistics được phân công để phối hợp các
dự án bao gồm logistics và một số lĩnh vực.
_ Đặc điểm:
+ Nhà quản trị logistics chỉ có trách nhiệm với toàn bộ hệ
thống logistics, nhưng với từng hoạt động riêng rẽ thì không.
+ Cấu trúc tổ chức truyền thống của doanh nghiệp vẫn giữ
nguyên.
+ Chi phí cho các hoạt động hậu cần do các phòng tự điều
chỉnh phù hợp với mỗi chương trình.
_ Hạn chế:
+ Tuyến quyền lực và trách nhiệm trở nên không rõ ràng.

4


+ Những mâu thuẫn có thể xuất hiện và không dễ giải
quyết.
2.3 Hình thức tổ chức chính tắc
Đây là hình thức tổ chức tạo nên các tuyến quyền lực và
trách nhiệm

rõ ràng đối với các hoạt động logistics. Được các

doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang xây dựng để nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng và tối ưu hóa chi phí trong quá trình
cung ứng hàng hóa bằng việc bố trí nhà quản trị vào vị trí lãnh

đạo nhằm điều hành bộ máy thực hiện các hoạt động logistics
nhằm mục tiêu quản trị logistics và mục tiêu quản trị chung và
xác lập được tuyến quyền lực rõ ràng.
_ Cách thiết lập hình thức tổ chức chính tắc:
+ Bố trí nhà quản trị vào vị trí cấp cao đối với các hoạt động
logistics.
+ Xác định quyền lực của nhà quản trị ở mức cấu trúc của tổ
chức cho phép điều hòa hiệu quả với các lĩnh vực chức năng quan
trọng khác (tài chính, nghiệp vụ và marketing).
_ Một số kết quả quan trọng:
Vị trí của logistics được nâng cao ngang tầm với các lĩnh
vực chức năng khác và quyền lực của nhà quản trị logistics cũng
ngang bằng với các nhà quản trị chức năng quan trọng khác, tạo
nên sức mạnh doanh nghiệp.
Tạo ra một số lượng hạn chế lĩnh vực quản trị dưới quyền
trưởng phòng logistics, có nghĩa tạo khả năng chuyên môn hóa và
tập trung hóa quản trị logistics.

5


B Áp dụng
I Vai trò của logistics trong doanh nghiệp Big C
1 Giới thiệu Big C
Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mô hình
“Trung tâm thương mại” hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh
doanh bán lẻ hiện đại đang được Tập đoàn Casino (Tập đoàn mẹ
của siêu thị Big C) triển khai. Casino là một trong những tập đoàn
bán lẻ hàng đầu thế giới, với hơn 307.000 nhân viên làm việc tại
hơn 12.000 chi nhánh, tại Việt Nam, Thái Lan, Argentina, Uruguay,

Brazil, Columbia, Pháp, Madagascar và Mauritius.
- Hiện tại, siêu thị Big C Việt Nam có tổng cộng 26 siêu thị Big
C trên toàn quốc.
- Big C Việt Nam: Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Công ty
-

TNHH TMDV Siêu thị Big C
Tên viết tắt của doanh nghiệp: Big C
Trụ sở: 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa , Cầu Giấy, Hà Nội.
Năm thành lập: 1998
Tel: 043784859
Website: bigc.vn,www.discount.vn.
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Phân phối sản

xuất bán lẻ.
- Loại hình doanh nghiệp: Liên doanh.
- Vốn đầu tư hiện nay: 250 triệu USD (tất cả các doanh
nghiệp thành viên)
- Tầm nhìn: Nuôi dưỡng một thế giới đa dạng.
- Slogan: “Giá rẻ cho mọi nhà”
- Nhiệm vụ: Là điểm đến của người tiêu dùng và là nhà bán lẻ
tốt nhất làm hài lòng quý khách hàng.
Thương hiệu « Big C » thể hiện hai tiêu chí quan trọng nhất
trong đinh hướng kinh doanh và chiến lược để thành công:

6


« Big » có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mô
lớn của các siêu thị Big C và sự lựa chọn rông lớn về hàng hóa mà

họ cung cấp. Hiện tại, mỗi siêu thị Big C có khoảng hơn 40.000
mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng.
« C » là cách viết tắt của chữ “Customer” (Tiếng Anh), có nghĩa
tiếng Việt là “Khách hàng”, Chữ “C” đề cập đến những khách
hàng thân thiết của chúng tôi, họ là chìa khóa dẫn đến thành
công trong chiến lược kinh doanh của siêu thị Big C.
Với sự nỗ lực không ngừng của tập thể hơn 8.000 thành viên,
siêu thị Big C tự hào giới thiệu đến người tiêu dùng trên toàn quốc
những không gian mua sắm hiện đại, thoáng mát, thoải mái với
chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất lượng kiểm soát và
giá cả hợp lý, đi cùng với những dịch vụ khách hàng thật hiệu
quả. Bên cạnh đó, tất cả các siêu thị Big C trên toàn quốc đều
cung cấp những kinh nghiệm mua sắm với nhiều dịch vụ tiện ích
cho khách hàng.
Hệ thống siêu thị Big C:
Tại các trung tâm thương mại và đại siêu thị Big C, phần lớn
không gian được dành cho hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá
rẻ và chất lượng cao. Sản phẩm kinh doanh tại các siêu thị Big C
có thể được chia ra thành 5 ngành chính, như sau:
Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực
phẩm chế biến, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh
mì.
Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh
snack, hóa phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những
phụ kiện.
Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ
sơ sinh, giày dép và túi xách.
7



Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao
gồm thiết bị trong nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các
dụng cụ và các thiết bị tin học.
Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ
dùng trong nhà, những vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo
trì và sửa chữa, phụ kiện di động, xe gắn máy, đồ dùng thể thao
và đồ chơi.
Hành lang thương mại siêu thị Big C:
Hành lang thương mại siêu thị Big C cung cấp không gian cho
thuê bên trong và ngoài đại siêu thị Big C để các doanh nghiệp có
thể tự kinh doanh tại siêu thị Big C. Tuy nhiên, những hàng hóa và
dịch vụ kinh doanh trong khu vực này cần phải tạo được sự khác
biệt với những sản phẩm được bày bán trong các đại siêu thị Big
C. Nhờ đó, khách hàng đến mua sắm tại siêu thị Big C có thể lựa
chọn mỗi sản phẩm và dịch vụ tiện ích chỉ tại một nơi nhất định,
góp phần tăng kinh nghiệm mua sắm của khách hàng tại siêu thị
Big C.
Hoạt động kinh doanh tại các Hành lang thương mại siêu thị
Big C có thể chia ra thành 4 nhóm chính:
 Ăn – uống: nhà hàng, khu thức ăn nhanh, khu ẩm thực.
 Giải trí: rạp chiếu phim, quầy karaoke, và sân chơi dành cho
thiếu nhi.
 Những cửa hàng khác: nhà sách, cửa hàng quần áo, cửa
hàng điện thoại, điện tử.
 Dịch vụ: Máy rút tiền tự động (ATM)...
2 Vai trò của hệ thống logistics trong kinh doanh
Big C có các chi nhánh, các cơ sở sản xuất, cung ứng và dịch
8



vụ đặt ở nhiều nơi, ở nhiều quốc gia khác nhau nên việc trao đổi
giao lưu thương mại giữa các vùng trong nước và voeis nước ngoài
là hoạt động thiết yếu, do đó các công ty này đã áp dụng “hệ
thống Logistics toàn cầu” . Hệ thống Logistics toàn cầu giúp Big C
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, khắc
phục ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản
xuất, lưu thông
Nhờ có hoạt động Logistics mà quá trình lưu thông của các loại
hàng hóa trong siêu thị big C được thông suốt, không những thế
mặt hàng của siêu thị big C đa dạng, các sản phẩm tươi sống nhờ
có logistics mà việc lưu thông được nhanh chóng, kịp thời, đảm
bảo các loại sản phẩm này luôn tươi ngon tới tay người tiêu dùng.
Hoạt động Logistics còn giúp siêu thị tiết kiệm được chi phí vận
chuyển. Ngoài ra, Hệ thống Siêu thị Big C Việt Nam có trang
thương mại điện tử Cdiscount.vn nhận giao hàng đến tất cả các
tỉnh, thành trên toàn quốc với đội ngũ nhân viên giao hàng và các
đơn vị vận chuyển uy tín, giao hàng trực tiếp tại các địa chỉ mà
Quý khách đề nghị, đảm bảo sự nhanh chóng và an toàn tuyệt đối
cho mọi đơn hàng. Người tiêu dùng sẽ mua được hàng hoá một
cách thuận tiện, linh hoạt, thỏa mãn nhu cầu của mình với giá rẻ
và chất lượng đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thông tin có vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hệ
thống thông tin là sợi chỉ liên kết các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó giúp cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi
hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin, siêu thị BigC
bước đầu đã có những chính sách cho hệ thống thông tin của
doanh nghiệp. Mỗi ngày, khách hàng của Big C đều được khám
phá nhiều chương trình khuyến mãi, các mặt hàng mới, các mặt
hàng độc quyền, thuộc nhiều chủng loại, được sản xuất tại Việt

Nam hoặc được nhập từ nước ngoài. * Cứ đều đặn 3 tuần, Big C
phát hành một bản tin khuyến mãi với chính sách giá và quà tặng
hấp dẫn. Chỉ cần đăng ký để nhận bản tin qua mail và bạn sẽ
không bỏ lỡ bất kỳ chương trình khuyến mãi nào của Big C.
Logistics có mối quan hệ tương hỗ giữa hai chức năng Marketing
và sản xuất, nó giúp giảm chi phí lưu thông, gia tăng mức độ hài
lòng của khách hàng, gián tiếp làm tăng lợi nhuận trong dài hạn
Nhờ có Logistics mà các nhà quản trị của siêu thị BigC giải
quyết được các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo, hỗ trợ
9


nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động kinh doanh,
đồng thời giảm bớt gắng nặng về quản trị cho các nhà lãnh đạo
cấp cao và giảm thiểu chi phí quản lý.
Siêu thị Big C đã ứng dụng Logistics để bố trí các cơ sở, các
công ty con, các chi nhánh ở trong nước để nhằm mục đích mua
nguồn hàng hóa thuận lợi, thuê nhân công với giá rẻ, đưa hàng đi
tiêu thụ nhanh chóng đến các thị trường có nhu cầu, do đó mà đạt
được mục tiêu “ giá rẻ cho mọi nhà”,thuận tiện và bán được nhiều
sản phẩm, thu được nhiều lợi nhuận.
Các dịch vụ Logistics chủ yếu của big C như: nhận đơn đặt
hàng vận tải, gom hàng, xử lý nguyên vật liệu, gia công mã mác,
lưu kho, kiểm soát hàng tồn kho, tái chế hàng trả lại, quản lý việc
phân phối, xúc tiến thị trường và các dịch vụ thông tin…
hoạt động Logistics giúp thoả mãn cao nhất cho nhu cầu của
khách hàng, nhờ có hoạt động Logistics mà hàng hóa của siêu thị
Big C không phải tồn kho hoặc lưu kho quá lâu, sản phẩm tươi
sống luôn đảm bảo chất lượng cao, tươi ngon.
II Thuận lợi và khó khăn trong quản trị Logistics tại Việt

Nam
1 Thực trạng hoạt động logistics tại Việt Nam
a Thực trạng
Dịch vụ logistics nước ta bắt đầu phát triển từ những năm 1990
trên cơ sở của dịch vụ giao nhận vận tải, kho vận. Tính đến tháng
12/2015, cả nước có khoảng 1300 doanh nghiệp logistics đang
hoạt động bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, họ
cung cấp các dịch vụ như dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, bốc
dỡ , đại lý vận tải, đại lý giao nhận, dịch vụ logistics… chủ yếu tập
trung tại khu vực TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Có thể phân loại ngành dịch vụ logistics Việt Nam hiện nay
như sau:
1. Các doanh nghiệp khai thác vận tải: dịch vụ vận tải (đường
bộ, đường biển, hàng không..)
2. Các doanh nghiệp khai thác cơ sở hạ tầng tại các điểm nút
(cảng, sân bay, ga…)
3. Các doanh nghiệp khai thác kho bãi, bốc dỡ và dịch vụ
logistics
10


4. Các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, doanh nghiệp 3PL
và các doanh nghiệp khác như giải pháp phần mềm
logistics, tư vấn, giám định, kiểm tra, tài chánh
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics của Việt Nam
chủ yếu làm đại lý, hoặc đảm nhận từng công đoạn như là nhà
thầu phụ trong dây chuyển logistics cho các nhà cung cấp dịch vụ
logistics quốc tế.Có trên 25 doanh nghiệp logistics đa quốc gia
đang hoạt động tại Việt Nam nhưng chiếm trên 70-80% thị phần
cung cấp dịch vụ logistics của nước ta (ví dụ như APL, Mitsui OSK,

Maersk Logistics, NYK Logistics...)
Tốc độ phát triển của dịch vụ logistics đạt từ 16-20%/năm.
Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics còn
thấp, chi phí logistics còn rất cao- tỉ lệ 20-25% so vớ i GDP của
Việt Nam, trong khi của Trung Quốc là 17,8% và Singapore là 9%
(2011). Sự liên kết giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và
doanh nghiệp dịch vụ logistics còn nhiều hạn chế, chưa chặt chẽ
và tin tưởng. Đây là một trong những lý do làm cho dịch vụ
logistics của chúng ta kém phát triển so với yêu cầu. Tỷ lệ thuê
ngòai logistics còn rất thấp, từ 25-30%, trong khi của Trung Quốc
là 63,3% (2010), Nhật bản và các nước Châu Âu , Mỹ trên 40%.
Nguyên nhân là do thiếu hiệu quả trong kỹ thuật và tổ chức
thực hiện các hoạt động logistics. Bao gồm: luật pháp liên quan
điều chỉnh logistics thường không dễ hiểu gây trở ngại; phát sinh
nhiều chi phí trong công tác vận chuyển; việc quy hoạch kết cấu
hạ tầng giao thông vận tải không đồng bộ thiếu hành lang đa
phương thức; vận tải đường bộ chưa đáp ứng yêu cầu của chủ
hàng và cảng biển chưa được khai thác hết tiềm năng, trong khi
khoảng 90% hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận
chuyển bằng đường biển. Hạn chế lớn nhất đối việc phát triển
dịch vụ logistics của Việt Nam hiện nay ngoài kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải và các vấn đề liên quan như an toàn giao
thông, quy định tải trọng cầu đường còn là thủ tục hành chính
nhất là thủ tục hải quan.
Về mặt luật pháp điều chỉnh các hoạt động logistics tại Việt
Nam hiện nay tương đối đầy đủ, ngoài quy định Dịch vụ logistics
thì các văn bản quy phạm pháp luật có tính chất định hướng như
quy hoạch, chiến lược phát triển liên quan đến ngành dịch vụ
logistics cho các thời kỳ 2020, tầm nhìn 2030 ngày càng hoàn
chỉnh, tuy vậy, qua thời gian hội nhập khu vực và quốc tế một số

11


các quy định pháp luật về logistics hiện nay đã không còn phù
hợp, thiếu cập nhật các định chế cần thiết trong lĩnh vực logistics
quốc tế… dẫn đến chưa tạo thị trường dịch vụ logistics minh bạch,
cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện phát triển bền vững. Tuy
logistics được xem là “yếu tố then chốt” phát triển sản xuất,
thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ khác, nhưng đến nay chưa
được quản lý vào một đầu mối thống nhất, chưa có vị trí tương
xứng trong bộ máy tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải cũng như
Bộ Công thương. Đây là một trong những khó khăn rất lớn làm
ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành dịch vụ logistics của Việt
Nam. Sự không thống nhất trong quy định về cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về
logistics, điều kiện đăng ký kinh doanh logistics và kinh doanh
vận tải đa phương thức còn chưa thống nhất, việc kiểm tra sau khi
đã cấp phép hoạt động còn buông lỏng..cũng là nguyên nhân
không hề nhỏ.
Một khía cạnh không kém phần quan trọng là chất lượng dịch
vụ của các doanh nghiệp dịch vụ logistics hiện nay đến đâu ?
Điều này tùy thuộc vào năng lực thực hiện, tính chuyên nghiệp
thông qua trình độ tay nghề, công tác đào tạo huấn luyện của
từng doanh nghiệp cũng như việc đầu tư thiết bị, phương tiện,
công nghệ thông tin….Cho đến thời điểm này, chỉ có vài trường
đại học trên cả nước có chuyên khoa đào tạo logistics kêt hợp với
chương trình vận tải
Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động tập trung vào vận tải
quốc tế (mua bán cước), dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi cảng,
trong khi các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ logistics trọn gói,

tích hợp (3PL) hoặc vận tải đa phương thức chỉ chiếm khoảng 10%
( ví dụ như Vinafco ) ,trang thiết bị, phương tiện vận tải, kho bãi
chỉ ở mức 30-40 % còn lại phải thuê ngoài để phục vụ khách
hàng. Về đầu tư công nghệ thông tin thì hầu hết đã sử dụng máy
tính, e-mail, fax và có trang web riêng; một số (27%) có sử dụng
phần mềm chuyên dụng trong quản lý và một số ít (9%) đã sử
dụng trao đổi dữ liệu EDI, sử dụng công nghệ mã vạch và RFID.
Từ đó có thể thấy rằng năng lực và tính chuyên nghiệp của
các doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, những năm gần đây
có được tăng lên, một số doanh nghiệp trong nước đã tiến hành
đầu tư chiều sâu, tiến hành các dịch vụ logistics trọn gói 3PL
(integrated logistics), tham gia hầu hết các công đọan logistics
12


trong chuỗi cung ứng của chủ hàng, từ đó xác lập uy tín với các
đối tác, khách hàng trong và ngoài nước.
b Thực trạng quản trị Logistics trong BigC
1. Dịch vụ khách hàng.
Big C chăm sóc khách hàng với phương châm mang lại cho họ
những sản phẩm với mức giá rẻ nhất, tươi ngon nhất. Gia tăng giá
trị cho khác hàng bằng các chính sách khuyến mãi, ưu đãi – thẻ
thành viên .v.v. Big C có các chính sách giao hàng toàn quốc và
giao hàng tận nhà. Tiến hành giao hàng trong khoảng thời gian
nhanh nhất có thể, ngoài ra còn có các chính sách giao hàng miễn
phí… thỏa mãn tối đa nhu cầu mong muốn của khách hàng trọng
việc mua và nhận hàng hóa.
Bên cạnh đó BigC cũng cố gắng hết sức để nâng mức phục vu
khách hàng tối đa, cụ thể trong dịch vụ trước bán:
- Cách thức quảng cáo: BigC sử dụng đa dạng các phương

thức quảng cáo và đẩy cao quảng cáo trong dịp lễ tết hay những
dịp khuyến mại qua các phương tiện như báo đài, truyền hình,
website, mạng xã hội,tạp chí, banner –poster trên xebus, tờ rơi…
- Dịch vụ gửi xe miễn phí: đây là dịch vụ phổ biến mà mỗi
siêu thị lớn nào cũng có, song với quy mô lớn, BigC có gian để xe
khá rộng chứa được khoảng 350 oto, taxi,1200 xe máy và xe đạp
và có phân làm hai khu riêng biệt để oto và xe may, xe đạp.
- Dịch vụ gửi đồ: để đảm bảo an toàn cũng như giảm sự
mang vác cồng kềnh cho khách hàng, BigC thiết kế gian gửi đồ
được kiểm soát nghiêm ngặt tại tầng một trước lối vào
Các dịch vụ trong bán cũng được BigC chú trọng như:
- Dịch vụ mặt hàng: hàng hóa BigC cung cấp được chọng lựa,
đa dạng về sản phẩm,chủng loại tạo ra nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng
- Chương trình khuyến mãi: đều đặn hàng tuần, hàng tháng
và các dịp lễ,tết BigC luôn đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi
hấp dẫn thu hút khách hàng

13


- Dịch vụ trả góp: đây là dịch vụ mới xuất hiện tại BigC nên
chưa đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, song BigC đang dần cải
thiện dịch vụ này
- Ngoài ra khi mua hàng tại siêu thị, thay vì phải mang vác
nặng nề khách hàng có thể lựa chọn dùng xe đẩy hảng cỡ lớn
hoặc nhỏ tùy số lượng mà không hề vất vả, BigC có số lượng lớn
xe đẩy đảm bảo phục vụ mọi khách hàng
2. Hệ thống thông tin.
Thông tin xử lí đơn đặt hàng nhanh chóng, cả việc xử lí khi

đặt hàng trực tiếp và đặt hàng qua điện thoại, internet,…Việc
truyền đạt thông tin giữa các chi nhánh siêu thị nhanh chóng,
quản lí thông tin tương đối hiệu quả do vậy các chính sách khuyến
mãi, thông tin sản phẩm, thông tin nhà cung cấp…được đảm bảo
chặt chẽ và kịp thời.
Hiện nay có khoảng 110 doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
nước đang là đối tác cung cấp hàng hóa cho hệ thống siêu thị Big
C (gồm Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ,
Bình Định, với tổng trị giá hợp đồng ước tính khoảng 106 tỉ đồng).
Big C không phân biệt nhà cung cấp lớn, nhỏ và có chính sách
nhập hàng rất linh động. Big C Việt Nam sẵn sàng hợp tác phân
phối hàng hóa của các doanh nghiệp đáp ứng những yêu cầu như:
Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, phù hợp với chủng loại hàng hóa
mà Big C Việt Nam đang kinh doanh. Và sản phẩm phải thỏa mãn
các tiêu chí chất lượng, tem nhãn, giấy công bố chất lượng… theo
qui định của pháp luật Việt Nam. Đối với các sản phẩm thực phẩm
đảm bảo có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm, hàng hóa còn thời hạn sử dụng hợp lý. Tạo niềm tin tới
khách hàng trên toàn đất nước.
3. Quản trị mua hàng.
Tại Big C, phần lớn không gian được dành cho hàng tiêu dùng
và thực phẩm giá rẻ chất lượng cao. Sản phẩm kinh doanh tại các
siêu thị Big C có thể được chia ra thành 5 ngành chính như sau:
-

Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm
chế biến, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.

-


Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh
snack, hóa mì phẩm, thực phẩm dành cho thú cưng và phụ kiện.
14


-

Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam nữ, trẻ em và trẻ sơ
sinh, giày dép và túi xách.

-

Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao
gồm thiết bị trong nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các
dụng cụ và thiết bị tin học

-

Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ
dùng trong nhà, những vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo
trì và sửa chữa, phụ kiện di động, xe gắn máy, đồ dùng thể thao
và đồ chơi.
Với một mô hình về chuỗi cung ứng điển hình, ta có 5 bộ
phận cấu thành bao gồm: nhà cung cấp nguyên liệu, nhà sản
xuất, nhà phân phối trung gian, nhà bán lẻ và người tiêu dùng
cuối cùng( khách hàng). Tuy nhiên đối với Big C- một nhà bán lẻyếu tố nhà phân phối có thể được lược bỏ bở Big C trực tiếp nhận
các sản phẩm từ nhà sản xuất nhằm đạt mục tiêu giá rẻ, phục vụ
cho công việc kinh doanh của họ.
Trong quá trình làm việc với các nhà sản xuất, Big C chỉ hợp
tác thu mua những mặt hàng có đủ chứng từ đảm bảo chất lượng

theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam. Việc nhập hàng vào
kho siêu thị cũng qua các khâu kiểm tra nghiêm ngặt và tại các
siêu thị khi bày bán hàng hóa, nhân viên đều phải chấp hành chặt
chẽ các quy trình đảm bảo chất lượng hàng hóa tại điểm bán. Tại
Big C có bộ phận
Chất lượng - Vệ sinh - An toàn thực phẩm để kiểm soát và
đảm bảo chất lượng hàng hóa từ khi thu mua đến khi đến tay
người tiêu dùng.
Ngành hàng thực phẩm tươi sống là thế mạnh của Big C,
90% nông sản trong Big C là hàng Việt. Điều này làm giảm thiểu
một cách vô cùng hiệu quả chi phí trong vận chuyển hàng hóa.
Giúp tiết kiệm cho chi phí hoạt động của doanh nghiệp, khiến cho
giá hàng hóa ở Big C luôn tươi ngon nhưng giá cả thì vô cùng rẻ.
4. Quản trị dự trữ.
Hệ thống dự trữ hàng hóa của Big C theo hệ thống kéo, các
đơn vị Big C hoạt động độc lập, trên thị trường Việt Nam, các đơn
vị Big C ở các thành phố có hệ thống kho riêng, hoạt động độc lập
với hệ thống kho đơn vị khác. Tại mỗi một siêu thị Big C, luôn có
một kho hàng lạnh và kho hàng dự trữ nhằm đảm bảo cung ứng
15


đủ hàng hóa đáp ứng như cầu mua sắm của khách hàng. Khi
trong kho của một siêu thị Big C bất kỳ trong hệ thống hết một
mặt hàng bất kỳ có thể do cầu gia tăng đột biến, nếu lô hàng sắp
tới chưa tới kịp thì các siêu thị còn lại gần với siêu thị Big C đó
nhất sẽ trích xuất hàng để cung ứng kịp thời.
5. Về quản trị vận chuyển.
Giảm lượng xe tải lưu thông: Siêu thị Big C tận dụng hiệu quả
số lần vận chuyển đến các siêu thị: mỗi lần đặt hàng hóa với số

lượng lớn (ngoại trừ các mặt hàng tươi sống). Big C đã áp dụng
hình thức trung tâm phân phối tập trung như các nhà cung cấp
chuyển hàng đến trung tâm phân phối, sau đó siêu thị Big C sẽ
tổng hợp hàng hóa và vận chuyển đến các siêu thị trên toàn quốc
đồng thời đang nghiên cứu việc sử dụng tàu hỏa và thuyền để vận
chuyển hàng hóa từ Nam ra Bắc. Giúp giảm thiểu chi phí nhiều
nhất có thể.
Việc vận chuyển hàng hóa ra vào kho siêu thị Big C khá tiện
dụng bởi chủ yếu bằng xe tải chuyên dụng (vd: xe đông lạnh
chuyên chở thủy hải sản phải đáp ứng điều kiện về nhiệt độ thích
hợp, trên xe có hệ thống giảm sóc, có thiết bị thổi ôxi cung cấp
cho hải sản). Big C đã đầu từ vào hệ thống vận chuyển với gần
3000 xe tải. Chu kỳ cung cấp hàng hóa đến với 1 siêu thị Big C
trung bình của hệ thống vận chuyển bằng xe tải này là 2 ngày. Big
C trực tiếp vận chuyển hàng hóa từ nhà máy/cơ sở sản xuất tới
kho hàng của các siêu thị Big C trong toàn hệ thống giúp làm
giảm những chi phí phát sinh về tỷ lệ phân chia hoa hồng, các lỗi
kỹ thuật, chất lượng. Bởi khi hàng hóa phải luân chuyển qua nhiều
khâu trung gian thường tốn một khoản chi phí như trên.
6. Quản trị kho.
Các sản phẩm thực phẩm tại Big C được bảo quản trong các
kho chứa có nhiệt độ phù hợp với từng loại thực phẩm, được kiểm
soát nhiệt độ nghiêm ngặt bởi bộ phận kỹ thuật và bộ phận vệ
sinh an toàn thực phẩm với những trang thiết bị sản xuất chuyên
dụng nhập khẩu từ Pháp và được bảo trì định kỳ. Big C sử dụng
Màn kho lạnh (do công ty Hưng Trí cung cấp) dùng để ngăn kho
lạnh, kho đông: Ngăn thất thoát nhiệt kho đông lạnh, kho bảo
quản có nhiệt độ âm sâu có thể tới - 50 oC) Màn kho lạnh dùng
làm rèm cửa kho bảo quản thực phẩm Big C, giúp bảo quản thực
phẩm tốt nhất có thể.

16


Tại nhà kho có các thiết bị bảo quản: Kệ bục có các kích cỡ
khác nhau làm bằng giấy, sắt, gỗ để bảo quản hàng hóa trong
kho. Thông thường hàng hóa được xếp thành chồng. Trong kho
đông lạnh bảo quản hàng thực phẩm đông lạnh (thịt bò, thịt gà,
cá, nghêu, sò, tôm, cua …) có thiết bị đo nhiệt độ; thùng xốp, giấy
nhiều kích cỡ khác nhau để đóng thành từng thùng bảo quản.
Cùng với việc đầu tư hệ
thống đèn điện chiếu sáng, quạt thông gió để chống ẩm cho
những ngày nồm, hệ thống cứu hỏa và hệ thống điều hòa nhiệt
độ.
Bộ phận nhân sự như thủ kho, hay bộ phận nghiệp vụ với
trình độ cao, xử lí công việc đảm bảo và có trách nhiệm.
2 Thuận lợi và khó khăn trong quản trị Logistics tại BigC
a. Thuận lợi:
Mạng lưới bán lẻ của Big C đã mở rộng và phủ khắp các tình
thành trên cả nước từ đó tạo thuận lợi cho việc mua sắm cho
người tiêu dùng và nâng cao lợi nhuận và thị phần so với đối thủ
cạnh tranh. Hoạt động logistics của Big C khá tốt ở Việt Nam. Dịch
vụ khách hàng của Big C được đánh giá khá tốt, đặc biệt là khâu
đầu ra của Big C là những đa dạng loại khách hàng khác nhau.
Hoạt động vận chuyển hàng từ nhà sản xuất đến doanh
nghiệp mình bằng các phương tiện của doanh nghiệp mình hay
của các nhà cung ứng. Đặc biệt với Big C là một trong những
doanh nghiệp có được quyền thương lượng với nhà cung ứng nên
việc đưa ra các đàm phán và các chiết khấu giá trên các mặt
hàng được Big C vận dụng rất tốt và mang lại hiệu quả kinh
doanh cho mình. Thương lượng mua hàng với giá rẻ hơn và có

được nhiều nhà cung ứng, thuận tiện cho việc cung ứng cung cấp
các hàng hóa mà ít người lo về nguồn hàng vào
Với Big C không chỉ lấy hàng, qua các hoạt động logistics hiệu
quả mà đặc biệt ngay tại Big C cũng chính là nơi sản xuất luôn.
Rất nhiều các mặt hàng tiêu dùng mà do Big C sản xuất tại chỗ:
bánh mỳ, nước uống có gas, thực phẩm tươi sống,...với công nghệ
sản xuất cao và tiêu chuẩn. Các kho hàng của Big C luôn được
đảm bảo và tại các khu vực sản xuất của Big C luôn đảm bảo
được chất lượng và đặc biệt sản xuất ngay tại Big C thì chi phí vận
17


chuyển được tối ưu hóa mức thấp nhất, giá thành sản phẩm sẽ
thấp hơn nhưng chất lượng được đảm bảo.
Không gian bán lẻ của Big C rộng rãi, hiện đại, thoải mái giúp
cho việc chất xếp, bảo quản và lựa chọn hàng hóa của siêu thị và
khách hàng một cách dễ dàng, từ đó thiện cảm cho họ cho lần
mua hàng sau
Big C trang bị hệ thống thanh toán tốt nhanh chóng và hiệu
quả. Ngoài ra có 1 số mặt hàng thanh toán luôn tại quầy bán làm
giảm thiểu thanh toán ở các quầy thu ngân chính, giúp khách
hàng không phải chờ đợi lâu.
Big C có hệ thống xe buýt riêng dùng chuyên dùng để đón
khách hàng đến siêu thị, đây là một sáng kiến rất hay và hiệu quả
để tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Tự giúp mở rộng lượng
khách hàng và đồng thời tiết kiệm được chi phí vận chuyển hàng
hóa
Big C có rất nhiều chương trình ưu đãi dành cho khách hàng
nằm trong chuỗi dịch vụ khách hàng để thu hút người tiêu dùng
Các kho của siêu thị năm ngay sát với siêu thị nên thuận tiện

cho việc bốc xếp, dự trữ hàng hóa.
b. Khó khăn:
Tuy có nhiều siêu thị nhưng chỉ tập trung tại các khu vực đông
dân cư và trung tâm của các thành phố lớn do vậy mà chi phí
thuê mặt bằng cao.
Vào những ngày cuối tuần khách hàng tăng lên, việc thanh
toán cũng khó khăn – quầy thu ngân bị quá tải vì vậy khách hàng
rất ngại khi mua sắm. Lượng khách quá đông, gây quá tải cho vận
chuyển hàng hóa tới khách hàng, chất lượng dịch vụ do vậy cũng
bị ảnh hưởng lớn
Khó khăn rất lớn trong quá trình chọn mua, phân phối sản
phẩm khi mà hàng loạt hàng nhái, hàng kém chất lượng sản xuấ
tràn lan trên thị trường
Các hoạt động bảo dưỡng, bảo hành chỉ là những hoạt động
mang tính hình thức nhiều hơn và chưa thực sự được chú trọng
Ngoài ra,giá xăng dầu, nguyên vật liệu tăng, các nhà cung cấp có xu hướng ép
giá tăng lên gây khó khăn cho siêu thị giữ mức giá rẻ và ổn định. Giai đoạn của
18


chu kỳ kinh tế, nguồn cung cấp tiền tệ, mức độ thất nghiệp, những xu hướng thu
nhập quốc dân, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, những chính sách tài chính, tiền
tệ, những chính sách thuế, sự kiểm soát lương/giá cả, cán cân thanh toán, tài trợ, …
các yếu tố này tác động gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cung cấp nguyên nhiên vật liệu, thành phẩm cho Big C, và ảnh hưởng tới
chính quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa của đại siêu thị này.
Sự khó khăn cũng đến rất nhiều từ các đối thủ cạnh tranh khác, họ cũng cung
cấp những sản phẩm sạch, tươi ngon, giá rẻ cùng với chất lượng dịch vụ khác hàng
tốt như Vinmart, Coopmark….
3 Đánh giá chung hoạt động Logistic của BigC

Để có thể hoạt động tốt rên thị trường, BigC đã xây dựng cho
mình hoạt động logistics có hiệu quả nhất để nhằm giành vị thế
cạnh tranh tốt trên thị trường. Hoạt động logistics của BigC được
thể hiện qua các hoạt động cụ thể về vận chuyển, dự trữ hàng
hóa, lưu kho, lưu bãi, bao bì, xử lý đơn đặt hàng… từ nhà sản xuất
đến khách hàng của siêu thị. Cả đầu vào và đầu ra hoạt động
logistics diễn ra khá tốt đẹp.
Tuy nhiên khâu kiểm soát chất lượng đầu vào của BigC còn
nhiều hạn chế vì vậy nên BigC đã gặp không ít rắc rối trong các sự
kiện nguồn hàng đầu ra của mình. Những trường hợp sai sót,
nhầm lẫn không phải ít gặp, các hoạt động bảo dưỡng, bảo hành
chỉ là những hoạt động mang tính hình thức nhiều hơn…
Xét một cách tổng thể thì Big C cung ứng tương đối đầy đủ
các dịch vụ khách hàng giống như hầu hết các doanh nghiệp bán
lẻ khác, bao gồm các dịch vụ trước bán ( dịch vụ gửi đồ, gửi xe,
pano chỉ dẫn,…) dịch vụ trong bán ( dịch vụ mặt hàng, trưng bày
hàng hóa, giải đáp thắc mắc khách hàng, dịch vụ thanh toán…)
dịch vụ sau bán ( dịch vụ vận chuyển hàng hóa, dịch vụ bảo
dưỡng, bao gói sản phẩm…).
Từ những nghiên cứu và phân tích hoạt động logistics của
BigC cho ta thấy rằng, hoạt động logistics của BigC cũng như các
doanh nghiệp khác tại Việt Nam vẫn còn hoạt động kém hiệu quả,
chưa đáp ứng đươc nhu cầu của khách hàng và chưa mang lại lợi
ích tối đa cho doanh nghiệp. Bên cạnh ưu điểm có rất nhiều nhược
điểm. Các nhược điểm hầu hết xuất phát từ các nguyên nhân:
* Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, năng lực quản lý còn hạn
chế và các chi phí ngoài luồng quá cai làm cho chi phí hoạt động
logistics trở nên cao hơn rất nhiều so với các nước khác.
19



* Quá trình hoạch định, tìm kiếm , thu thập thông tin còn
nhiều hạn chế hệ lụy của nó là việc thực hiện các hoạch định sẽ
mắc nhiều sai lầm, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của toàn
hệ thống cơ sở logistics.
* Quá trình kiểm soát hoạt động chưa thật nghiêm khắc, xuất
hiện nhiều tình trạng gian lận,, bỏ qua mục đích cao nhất là dịch
vụ khách hàng mà chú tâm vào mục tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp
* Nhân lực còn nhiều yếu kém, chưa bắt kịp được những thay
đỏi và nắm vững các nghiệp vụ logistics.
4.Giải pháp khắc phục khó khăn:
* Chú trọng hơn về cơ sở hạ tầng
* Xây dựng các phương thức bán hàng và thanh toán mới, hiện đại ,tiện lợi cho
quá trình mua sắm của khách hàng: triển khai hoạt động bán hàng qua điện thoại ,
qua internet, hình thức bán hàng đặc biệt cho khách quen,.. phát triển loại hình mua
trả góp ,tạo điều kiện tối ưu cho khách hàng
* Phát triển mạng lưới bán hàng ở các khu dân cư, ngày càng mở rộng mạng
lưới bán hàng tại khắp các tỉnh thành trong nước.
* Đảm bảo quy trình kiểm soát đầu vào hiệu quả
* Hoàn thiện dịch vụ khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, và cần có những
dự đoán chính xác về sự phát triển trong tương lai

20


Kết luận
Qua nghiên cứu có thể thấy rõ Logistics đang là một ngành có
triển vọng phát triển lớn tại Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam
cũng như BigC đều ý thức được tầm quan trọng của Logistics

trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc quản trị tốt hoạt động
logistics mang lại cho BigC rất nhiều lợi thế, tuy nhiên quá trình
quản trị còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc nhất định. Tuy
nhiên dựa vào nỗ lực của BigC ở hiện tại, ta có thể tin rằng trong
tương lai BigC chắc chắn phát triển toàn diện hoạt động Logistics
của mình và ngày càng phát triển hơn nữa dưới quy mô đại siêu
thị.

21


22



×