Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Quy định về khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự trong bộ luật tố tụng dân sự 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.13 KB, 17 trang )

Lời mở đầu
Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta khó có thể tránh khỏi các tranh chấp chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động,... khi đó quyền và lợi ích hợp pháp của
chúng ta có thể sẽ bị xâm phạm. Và để có thể bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể,
pháp luật có quy định những biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích cho các chủ thể
như biện pháp hình sự, hành chính... Nhưng đặc biệt hơn cả trong các biện pháp
bảo vệ đó là biện pháp khởi kiện vụ án dân sự theo trình tự tố tụng dân sự nhờ đó
mà chủ thể có thể tự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ngoài ra,
cũng để đảm bảo việc giải quyết vụ án một cách nhanh chóng và công bằng cho các
chủ thể thì pháp luật cũng quy định về thủ tục thụ lý vụ án.
Khởi kiện và thụ lý vụ án là các thủ tục tố tụng có ý nghĩa pháp lý hết sức quan
trọng của tố tụng dân sự, nếu không có khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự thì sẽ
không làm phát sinh những quy định của pháp luật tố tụng dân sự về thụ lý vụ án
và giải quyết vụ án dân sự. Do đó trong bài tiểu luận dưới đây em xin phép được
trình bày “ Những quy định của BLTTDS năm 2015 về khởi kiện và thụ lý vụ án
dân sự”
Do còn đang trong quá trình nghiên cứu, học hỏi cũng như chưa có nhiều kinh
nghiệm thực tế nên bài viết có thể còn nhiều thiếu xót mong thầy, cô có thể nhận
xét và đánh giá để bài tiều luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


Nội Dung
I.

Khởi kiện vụ án dân sự

Theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì vụ án dân sự là các tranh
chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các quan


hệ khác phát sinh trong đời sống xã hội. Các chủ thể có thể đưa các tranh chấp này
ra giải quyết tại tòa thông qua con đường “Khởi kiện”.
Theo điều 186 bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây
gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình. Theo đó thì khởi kiện vụ án dân sự bao gồm khởi kiện
của người khởi kiện (khởi kiện của nguyên đơn), khởi kiện của bị đơn (trong
trường hợp có yêu cầu phản tố) và khởi kiện của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan (trong trường hợp có yêu cầu độc lập).
1. Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự
a) Điều kiện về chủ thể khởi kiện
Chủ thể có quyền khởi kiện phải là người có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân
sự.
-Đối với cơ quan, tổ chức: Người đại diện theo pháp luật là người có đầy đủ năng
lực hành vi tố tụng, người đại diện theo pháp luật có thể ủy quyền cho người khác
có đủ điều kiện để tham gia tố tụng.
-Đối với cá nhân: thì chủ thể khởi kiện phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Theo khoản 2 Điều 69 bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì năng lực hành vi tố tụng dân
sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho
người đại diện tham gia tố tụng dân sự. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là như
2


nhau tuy nhiên năng lực hành vi tố tụng dân sự luôn có sự biến động và được xác
định ở các mức độ khác nhau thể hiện ở khoản 3,4,5,6 Điều 69 BLTTDS 2015.

Ngoài điều có đủ điền kiện về năng lực hành vi tố tụng dân sự thì để có thể khởi
kiện thì chủ thể cũng phải đáp ứng đủ điều kiện về quyền khởi kiện. Về nguyên tắc,
quyền, lợi ích hợp pháp về dân sự chỉ có được khi chủ thể tham gia vào quan hệ
pháp luật nội dung: quan hệ dân sự, hôn nhân gian đình, kinh doanh thương mại,

lao động, đất đai, nhà ở hay nói cách khác là quan hệ dân sự. Như vậy thì các chủ
thể không có quyền, lợi ích dân sự thì không có quyền khởi kiện.
Các chủ thể có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích của chính mình, được
quy định tại Điều 188 Bộ luật tố tụng Dân sự, theo đó khi cá nhân, cơ quan, tổ chức
nhận thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì có quyền khởi kiện
để bảo vệ.
Bên cạnh đó, để có thể bảo vệ lợi ích để có thể bảo vệ lợi ích của người khác, cộng
đồng, nhà nước,... thì pháp luật cũng quy định trong một số trường hợp thì các chủ
thể dù quyền và lợi ích của mình không bị xâm hại nhưng vẫn có quyền khởi kiện
bao gồm: Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình,
cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
cũng có quyền khởi kiện trong trường hợp cần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác.
b) Điều kiện về thẩm quyền của tòa án
Vụ án được khởi kiện cần phải đúng thẩm quyền của tòa án. Tòa án chỉ thụ lý vụ án
dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Việc xác
định đúng thẩm quyền của tòa án là một việc vô cùng quan trọng, nó sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giải quyết vụ án cũng như đảm bảo quyền và lợi ích của các
3


bên. Ngoài ra thì việc xác định đúng thẩm quyền của tòa án cũng góp phần cho các
Tòa án thực hiện đúng nhiệm vụ và người dân dễ dàng thực hiện quyền khởi kiện,
trách sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ của Tòa án.
c) Vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật.
Sự việc khởi kiện phải chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có
hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật. Nếu sự việc đã được Tòa án
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết bằng một bản án

hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương sự không được khởi kiện lại đối
với vụ án đó nữa. Trừ một số trường hợp là :
- Yêu cầu ly hôn trước đây bị Tòa án bác yêu cầu, nay tiếp tục khởi kiện yêu cầu ly
hôn;
- Yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
- Yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng;
- Yêu cầu thay đổi người quản lý di sản;
- Vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất
cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu;
- Và một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó thì trường hợp khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự,
đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó,
nếu trong việc khởi kiện không có gì mới so với vụ án dân sự trước đó về nguyên
đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo
4


quy định của pháp luật (Khoản 1 Điều 193 bộ luật dân sự năm 2015) thì đương sự
có quyền khởi kiện lại.1
d) Điều kiện về hòa giải cơ sở
Căn cứ theo Khoản 1 điều 2 Luật Hòa giải cơ sở năm 2013 thì hòa giải ở cơ sở là
việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải
quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của
Luật hòa giải cơ sở. Đối với một số vụ án pháp luật quy định phải có hòa giải cơ sở
trước khi khởi kiện thì phải được tiến hành hòa giải cơ sở và phải là hòa giải không
thành.
Vậy những vụ án dân sự nào mà pháp luật bắt buộc phải có hòa giải cơ sở? Đó là
những tranh chấp về lao động (Khoản 1 điều 201 Bộ luật lao động năm 2012) như
xử lí kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn

phương chấm dứt hợp đồng lao động; bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt
hợp đồng lao động…Và một số tranh chấp về quyền sử dụng đất (Điều 202 Luật
đất đai năm 2013).

2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.
Theo khoản 3 điều 150 bộ luật dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn
mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền
khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Ngoài ra, trong bộ luật tố
tụng dân sự cũng quy định khá cụ thể về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự.
1 Tham khảo tại bài viết “ Khởi kiện vụ án dân sự theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015” của tác giả
Đoàn Thị Ngọc Hải tại địa chỉ : />
5


Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo
quy định của Bộ luật dân sự.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của
một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án
cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời
hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã có những sửa đổi, bổ sung để có thể dẫn chiếu
các quy định tương ứng sang bộ luật dân sự. theo đó thì ở bộ luật dân sự 2015 có
quy định về thời hạn khởi kiện ở một số điều như sau:
Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm,
kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp

của mình bị xâm phạm.
Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có
quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản,
10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản

6


thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa
kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều
236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a
khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác
bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để
lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Điều 671. Thời hiệu
Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp
luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó.
Bên cạnh đó, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về những trường hợp không áp
dụng thời hiệu tại Điều 155: “Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp
sau đây: yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản, yêu cầu bảo vệ
quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác;
Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai; Trường hợp khác
do luật quy định.”

Ngoài ra theo quy định tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
nêu trên, việc áp dụng thời hiệu này sẽ không tự động phát sinh mà chỉ được áp
dụng nếu như có yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên và yêu cầu
phải được đưa ra trước khi Tòa án đưa ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
7


Điều này trên thực tế được hiểu là Tòa án sẽ không được từ chối thụ lý vụ việc vì
đã hết thời hiệu khởi kiện. Bất cứ yêu cầu hợp lý của nguyên đơn – nguyên đơn
chứng minh là người có quyền yêu cầu thì Tòa án đều phải thụ lý giải quyết. Sau
khi Tòa án thụ lý thì theo yêu cầu của một bên hoặc hai bên Tòa án sẽ áp dụng thời
hiệu khởi kiện để xét xem vụ việc đã quá thời hiệu khởi kiện chưa, nếu có căn cứ
để cho rằng vụ việc đã quá thời hiệu khởi kiện thì tòa án khi đó mới ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ việc với lý do là vụ việc đã hết thời hiệu khởi kiện.2
3. Về thẩm quyền giải quyết việc khởi kiện vụ án dân sự
Về phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án: được quy định tại điều 26, 28, 32 bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 khi có tranh chấp người khởi kiện cần phải xác định
tranh chấp đó là lĩnh vực nào được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự, chỉ những
tranh chấp dân sự rơi vào các điều luật đã 26,26,32 ở trên mới thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nói chung.
Về thẩm quyền theo cấp của Tòa án: quy định tại các Điều 35, 36, 37, 38 bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015. Hệ thống Tòa án nhân dân của Việt Nam gồm: Tòa án nhân
dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tòa án nhân dân
cấp huyện. Khi có nhu cầu khởi kiện một trách chấp ra tòa án giải quyết thì người
khởi kiện cần xác định được thẩm quyền của Tòa án xét xử theo cấp là Tòa án cấp
nào.
Về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ: được quy định tại điều 39 bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015. Sau khi người khởi kiện xác định được thẩm quyền chung, thẩm
quyền theo cấp thì người khởi kiện cần xác định thêm Tòa án theo lãnh thổ là người
khởi kiện có thể xác định được chính xác Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh

chấp.
2 Bài viết “Quy định về thời hiệu khởi kiện trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Đảm bảo công lý được bảo vệ tới
cùng” của tác giả “Trần Thùy Dương” tai địa chỉ: />
8


Ngoài ra để tạo điều kiện cho người khởi kiện thì luật cũng quy định người khởi
kiện có quyền lựa chọn Tòa án theo quy định tại Điều 40 bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, theo đó nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi
bị đơn có tài sản giải quyết. Nếu do thỏa thuận lựa chọn tòa án giải quyết thì phải
kiểm tra tính hợp pháp của thỏa thuận. Đối với những việc pháp luật quy định phải
yêu cầu cơ quan khác giải quyết trước thì chủ thể khởi kiện chỉ được khởi kiện vụ
án khi các cơ quan hữu quan đã giải quyết mà họ không đồng ý với việc giải quyết
của cơ quan đó.
II.

Thụ lý vụ án dân sự

Sau khi khởi kiện và đáp ứng đủ các điều kiện của việc khởi kiện vụ án dân sự thì
thủ tục tiếp theo để giải quyết vụ án dân sự là thụ lý vụ án dân sự , đây là một thủ
tục tố tụng có ý nghĩa pháp lý hết sức quan trọng của tố tụng dân sự, nếu không có
thụ lý vụ án dân sự thì sẽ không làm phát sinh những quy định của pháp luật tố
tụng dân sự về thụ lý vụ án và giải quyết vụ án dân sự. Như vậy, thụ lý vụ án là gi?
được pháp luật quy định như thế nào.
1. Khái niệm thụ lý vụ án dân sự
Khi xét thấy việc khởi kiện đã đáp ứng đủ những yêu cầu cũng như điều kiện theo
quy định của pháp luật, Tòa án sẽ có nhiệm vụ là báo cho người khởi kiện biết để
họ nộp tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện đã nộp tạm ứng án phí và xuất
trình cho tòa án biên lai nộp tạm ứng án phí thì Tòa án chấp nhận đươn khởi kiện

và cào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết để giải quyết theo thủ tục dân sự. Hoạt
động này được gọi là thụ lý vụ án và được quy định tại điều 195 bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015
Điều 195. Thụ lý vụ án
9


1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho
người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong
trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người
khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải
nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm
ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí
thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
kèm theo.
Việc thụ lý vụ án là bước khởi đầu trong quá trình tố tụng, có ý nghĩa quan trọng
trong việc đảm bảo tòa án phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định kể từ thời
điểm tòa án thị lý giải quyết vụ án, đây cũng là cơ sở để thực hiện các thủ tục tố
tụng tiếp theo của tòa án như: xác minh, thu thập chứng cứ, xây dựng hồ sơ, tiến
hành hòa giải,...
Bên cạnh đó việc thụ lý vụ án dân sự có ý nghĩa góp phần bảo vệ kịp thời những
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các lĩnh vực dân sự, đồng thời
giảm bớt được những tranh chấp mâu thuẫn kéo dài trong nội bộ nhân dân, tạo
niềm tin của nhân dân vào các cơ quan pháp luật nói chung và cơ quan Tòa án nói
riêng.

2. Điều kiện thụ lý vụ án dân sự

10


Tòa án chỉ tiến hành thụ lý vụ án dân sự khi có đủ các điều kiện thụ lý, và những
điều kiện đó gồm: điều kiện khởi kiện vụ án dân sự và điệu kiện khác theo quy định
của bộ luật tố tụng dân sự. Điều kiện khác cần xác định liên quan là các điều kiện:
Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí cho tòa án , trừ các trường hợp được
miễn hoặc vướng phải trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng mà người
khởi kiện không đóng được án phí. Các quy định về án phí và các chi phí tố tụng
khác được quy định tại chương IX bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, ngoài ra còn
Luật phí và lệ phí năm 2015, thẩm phán sẽ căn cứ vào đó để xác định nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, số tiền tạm ứng án phí người khởi kiện phải nộp; các
trường hợp không phải nộp án phí, miễn án phí.3
3. Thủ tục thụ lý vụ án dân sự
Theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thủ tục thụ lý vụ án dân sự
gồm:
a) Nhận và xử lý đơn khởi kiện
Theo quy đinh tại điều 191 năm 2015 thì: Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải
nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch
vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện
được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào
sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác
nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ
bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải
gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng

3 Tham khảo tại trang 200,201 giáo trình luật tố tụng dân sự của trường đại học Kiểm sát Hà Nội


11


phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho
người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án
Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem
xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút
gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản
1 Điều 317 của Bộ luật này;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi
kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án.
b) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
Theo quy định tại Điều 193 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015:
Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189
của Bộ luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần
sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do
Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có
thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực
tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi
chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi
kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.
12



Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định
tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu
họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
c) Thụ lý vụ án và xác định tiền tạm ứng phí và thông báo cho người khởi kiện.
Theo điều 195 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho
người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong
trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi
kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được
giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền
tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Tiền tạm ứng án phí được nộp tại Cơ quan thi hành án cùng caaps với tòa án đang
xem xét thụ lý vụ án. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đương sự se
nhận được biên lai nộp tiền và họ phải nộp lại biên lai này cho Tòa án đang thụ lý
vụ án. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng
án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo.
4. Thông báo thụ lý vụ án dân sự
Theo quy định của Điều 196 bộ luật tố tụng dân sự tố tụng dân sự năm 2015 thì :
Điều 196. Thông báo về việc thụ lý vụ án
13


1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông
báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi,

nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc
Tòa án đã thụ lý vụ án.
Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại
trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;
e) Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
g) Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn
bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);
h) Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không
nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.
3. Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu,
chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung
cấp.
14


15


III.

Kết luận


Qua bài viết chúng ta có thể thấy được các quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 về khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự. Trong đó, để khởi kiện vụ án dân sự theo
đúng quy đinh pháp luật cần phải đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện, thời hiệu
cũng như thẩm quyền. Về vấn đề thụ lý vụ án dân sự cũng cần đáp ứng đủ các điều
kiện thụ lý vụ án, bên cạnh đó còn thủ tục, thông báo thụ lý vụ án dân sự.

16


Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 đã có nhiều tiến bộ, cũng như đổi mới ở nhiều
mặt trong đó có vấn đề khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự. Theo đó góp phần bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Danh

mục tài

liệu tham khảo
1. Giáo trình luật tố tụng dân sự trường đại học Kiểm sát Hà Nội
2. Bài viết” Khởi kiện vụ án dân sự theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015” tại địa chỉ: />3. Bài viết “Quy định về thời hiệu khởi kiện trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Đảm bảo công lý được bảo vệ tới cùng” của tác giả Trần Thùy Dương tại địa
chỉ: />4. Bài viết “Thời hiệu khởi kiện áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015” của tác giả Nguyễn Thị Long Hà tại địa chỉ:
/>5. Bài viết “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và thực tiễn thực hiện” của tác giả
Bùi Thị Mai Liên tại địa chỉ: />6. Bài viết “Thủ tục thụ lý vụ án dân sự” tại địa chỉ:
/>
17




×