1
I. Tên đề tài:
MỘT VÀI BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH Ở PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN.
II. Đặt vấn đề:
Trong những năm gần đây cải cách hành chính có thể được coi như một
trong những nhiệm vụ hàng đầu trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta thường xuyên đưa ra
đường lối chỉ đạo và ban hành các chính sách trong lĩnh vực cải cách hành chính.
Công tác cải cách hành chính không phải chỉ là nhịêm vụ của riêng một cấp
chính quyền, một lĩnh vực nào mà nó là nhịêm vụ chung và có thể nói là hàng
đầu của toàn thể bộ máy chính trị, các cấp chính quyền và nhân dân. Cải cách
hành chính là một nhu cầu tự thân, nổ lực của hầu hết các quốc gia trên toàn thế
giới, nhằm xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại, năng động, hiệu
quả, giảm phiền hà, một nền hành chính lấy đối tượng phục vụ làm tôn chỉ, để từ
đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính.
Công cuộc cải cách hành chính ở nước ta đã được thực hiện
từ nhiều năm qua, với mục tiêu là xây dựng một nền hành chính
dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả và đến năm 2020; hệ thống hành
chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc cải cách
hành chính trong Ngành Giáo dục Quảng Nam nhiều năm qua đã
đạt được nhiều kết quả đáng kể. Tuy nhiên, việc cải cách hành
chính ở một số Phòng Giáo dục, trường học còn chồng chéo,
thiếu thống nhất, thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực còn rườm
rà, phức tạp. Trật tự, kỷ cương chưa nghiêm, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức còn yếu về chuyên môn, kỹ năng hành
chính, phong cách làm việc chậm đổi mới,…vì vậy phần nào làm
giảm hiệu quả phục vụ nhân dân và hiệu lực quản lý nhà nước.
Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính
nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân;
đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất trong người dân, cũng như có nhiều
yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập. Trong điều kiện nguồn nhân lực còn
nhiều khó khăn nên chưa thể cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải
cách như: cải cách tài chính công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy,
2
… thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn bản các
công việc của cơ quan nhà nước với người dân; qua đó chúng ta có thể xây dựng
bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý, đáp
ứng được yêu cầu công việc. Như vậy, có thể xem cải cách thủ tục hành chính là
tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể
chế, nâng cao trình độ, thay đổi thói quen, cách làm,cách nghĩ của cán bộ, công
chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc của người
dân.
Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ những rào cản về thủ
tục hành chính đối với đời sống của người dân, giúp giảm chi phí và rủi ro của
người dân trong việc thực hiện thủ tục hành chính. Sau khi đơn giản hóa thủ tục
hành chính sẽ cắt giảm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính mà xã hội phải
gánh chịu, chi phí tiết kiệm được sẽ được tái phân bổ vào các hoạt động phục vụ
việc đầu tư, tạo việc làm, qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Thiết nghĩ mỗi cơ quan trường học cần phải có một nhận thức đúng đắn về
cải cách hành chính, để có những giải pháp phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý giáo dục và thúc đẩy nhanh chóng công cuộc cải cách hành
chính hiện nay, góp phần xây dựng Phòng Giáo dục và Đào tạo phát triển toàn
diện và bền vững theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Trong nhiều năm qua, công tác cải cách hành chính trong các cơ quan,
phòng, ban trên địa bàn huyện Phú Ninh đã được triển khai khá toàn diện, trong
đó có Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành. Là một huyện mới được thành lập mặt
dù cơ quan Phòng Giáo dục chưa được xây dựng riêng nhưng với sự quan tâm,
chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND các hoạt động hành chính đã, đang được
triển khai thực hiện với yêu cầu của cải cách hành chính thực sự đem lại sự thuận
tiện, nhanh chóng trong công tác và sự hài lòng cho nhân dân.
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Ninh trong nhiều
năm qua đã từng bước thực hiện cải cách hành chính ở một số
lĩnh vực mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác chuyên môn
và được sự ủng hộ của nhiều cơ quan liên quan, cũng như nhân
dân trong huyện. Vì vậy chúng tôi mạnh dạn nêu ra việc cải
cách hành chính ở Phòng Giáo dục nói riêng và ngành giáo dục
nói chung đạt hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh,
bền vững của địa phương và của đất nước. Với chức năng nhiệm vụ
3
của Phòng Giáo dục, với yêu cầu nhiệm vụ của ngành và hiệu quả đạt được qua
một số giải pháp. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
cải cách hành chính ở phòng giáo dục huyện”.
III. Cơ sở lý luận:
Cải cách hành chính là những thay đổi được thiết kế có chủ
định nhằm cải tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động
quản lý của bộ máy Nhà nước: Lập kế hoạch, định thể chế, tổ
chức, công tác cán bộ, tài chính chỉ huy phối hợp; Kiểm tra;
thông tin và đánh giá.
- Cải cách hành chánh là một sự thay đổi có kế hoạch theo
một mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ
thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu
quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn, chất lượng các thể chế
quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi đi vào cuộc sống, cơ chế hoạt
động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến
hành cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng
yêu cầu quản lý kinh tế xã hội của một quốc gia.
- Cải cách hành chính tùy theo điều kiện của từng thời kỳ,
giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia, có thể được đặt ra những trọng tâm, trọng điểm khác
nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền
hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức,
thể chế pháp lý, hoặc tài chính công…
Vì cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính
nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân;
đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất trong người dân, cũng như có nhiều
yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập. Thủ tục hành chính là sự thiết lập các
thao tác quản lý của nhà nước theo những trình tự, quy trình nhất định của cơ
quan hành chính nhà nước, đáp ứng những loại dịch vụ hành chính khác nhau mà
người dân cần đến sự cung cấp một cách tốt nhất: dễ dàng, đơn giản và đem lại
sự hài lòng của người dân. Nói cách khác, thủ tục hành chính là cách mà cơ quan
công quyền phục vụ người dân từ trách nhiệm người dân giao cho họ.
Cải cách hành chính sẽ thúc đẩy, mở rộng và củng cố nguyên tắc dân
4
chủ xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước, tiết kiệm thời gian, sức lực, thể
hiện trình độ pháp lý cũng như kỹ thuật ban hành pháp luật của đất nước.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2010 của Chính phủ được ban hành kèm theo quyết
định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng chính
phủ đã nêu bốn nội dung cơ bản của cải cách hành chính Việt
Nam, đó là: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
và cải cách tài chính công. Mục tiêu của cải cách hành chính nhà
nước đến năm 2010 là: xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động
có hiệu lực hiệu quả theo nguyên tắc nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của
công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2020, hệ
thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu
quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà Nước về cải cách hành
chính:
+ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 và chỉ thị số
32/2006/CT- TTg ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ, rà
soát các thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính,
sửa đổi, bãi bỏ hoặc kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi,
bãi bỏ những Thủ tục hành chính mẫu đơn, mẫu tờ khai hành
chính, không còn phù hợp hoặc trái pháp luật hiện hành, gây
khó khăn, phiền hà cho các cá nhân và tổ chức.
+ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 –2020.
+ Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 23/12/2010 về việc đơn
giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Quyết định số 2452/QĐ-UBND ngày 25/8/2009 của UBND
tỉnh vào thực hiện cơ chế một cửa của đơn vị
5
+ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về quy định trách nhiệm, quản lý nhà nước về
giáo dục.
+ Quyết định số 129/2007 QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các
cơ quan hành chính.
+ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số
93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 sửa đổi một số điều của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
+ Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước.
+ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
+ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ
nội vụ về quy tắc ứng xử của cán bộ công chức viên chức.
+ Thông tư số 09/2009/TT-BGD-ĐT ngày 07/5/2009 về thực
hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của cơ sở giáo dục quốc
dân.
+ Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015
về quy định danh mục khung vị trí việc làm và định mức số
lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công
lập.
+ Thông tư số 14/2011/TT-BGD-ĐT ngày 08/4/2011 về ban
hành quy định Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.
+ Thông tư số 29/2009/TT-BGD-ĐT ngày 22/10/2009 về quy
định của Hiệu trưởng các trường THCS, THPT.
+ Nghị định 43/2006/NĐCP ngày 22/04/2006 và thông tư
liên tịch số 07/2009/TTLT-BGD-ĐT-BNV.
+ Nghị định 43/2006/NĐCP ngày 22/04/2006 và thông tư
liên tịch số 07/2009/TTLT-BGD-ĐT-BNV, nghị quyết số
193/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12/2010 của HĐND tỉnh về
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị.
6
+ Chỉ thị số 22/2008/CT-UBND ngày 12/10/2012 của UBND tỉnh Quảng
Nam về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng
thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị.
+ Quyết định số 16/QĐSGD-ĐT ngày 11/01/2010 của Sở
GD-ĐT về ban hành quy định tiếp công dân.
+ Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 của UBND
tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
tỉnh Quảng Nam giai đoạn năm 2013
+ Quyết định số 3970/QĐ-UBND ngày 16/12/2014 UBND
tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
năm 2015.
+ Quyết định số 444/QĐ-UBND ngày 12/03/2013 UBND
huyện Phú Ninh về việc ban hành Quy định trách nhiệm thực
hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
IV. Cơ sở thực tiễn:
Công tác hành chính ở nước ta nói chung và trong từng cơ quan, đơn vị
nói riêng còn có nhiều tồn tại và bất cập làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung
của đất nước. Thủ tục nặng nề, phiền hà là cơ hội cho nạn tham nhũng, làm giảm
lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, kìm hãm sự phát
triển của kinh tế, của từng ngành, từng cấp. Công tác cải cách hành chính không
phải chỉ là nhiệm vụ của riêng một cấp chính quyền, một lĩnh vực nào mà nó là
nhiệm vụ chung và có thể nói là hàng đầu của toàn thể bộ máy chính trị, các cấp
chính quyền và nhân dân.
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Ninh là đơn vị thuộc huyện Phú
Ninh được thành lập 10 năm qua, với tổng số 33 trường trực thuộc mẫu giáo, tiểu
học và THCS. Trong năm đầu thành lập hệ thống trường lớp xuống cấp, tỉ lệ học
sinh bỏ học chiếm tỉ lệ còn nhiều, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên vẫn có người
chưa đạt chuẩn về chuyên môn, cơ quan làm việc của Phòng Giáo dục còn hạn
chế về nhiều mặt, nhất là công tác hành chính bất cập...Trong những năm qua
bằng sự phấn đấu của toàn ngành, sự quan tâm hàng đầu của Huyện ủy, HĐND,
UBND, UBMTTQVN huyện, ngành Giáo dục đã phát triển vượt bậc, với hệ
thống trường lớp được tầng hóa, kiên cố hóa, tỉ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
100%, 1 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức 2. Song song với việc đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, công tác chăm lo xây dựng chất lượng đội ngũ cũng
được đầu tư đúng mức. Thời gian qua, ngành Giáo dục huyện đã triển khai thực
hiện tốt các cuộc vận động lớn như: cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
7
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức - tự
học và sáng tạo”... Qua đó đã góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm, tư tưởng
chính trị cho đội ngũ nhà giáo huyện nhà. Tổ chức các Hội thi: Giáo viên dạy
giỏi các cấp học từ mẫu giáo đến trung học cơ sở, tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn, thực hiện có hiệu quả các chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy,
đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên học trên chuẩn. Từ chỗ đội ngũ cán bộ,
giáo viên chỉ đạt chuẩn 95% và trên chuẩn chỉ có 5%, đến nay có 100% cán bộ,
giáo viên, nhân viên toàn ngành đã đạt chuẩn và hơn 74% cán bộ, giáo viên đạt
trên chuẩn. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của ngành luôn đoàn kết, thống
nhất, không ngừng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chất lượng giáo dục nâng lên, các điều kiện đầu tư cho giáo dục được tăng
cường, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên được quan tâm phát triển, đã có tác
động tích cực đến chất lượng giáo dục của ngành trong những năm qua. Huyện
Phú Ninh đã đạt chuẩn quốc gia về phổ cập TH, THCS ở mức độ 2. Đến cuối
năm 2014, hoàn thành đạt chuẩn phổ cập bậc trung học ở 9/11 xã, thị trấn, triển
khai thực hiện hoàn thành đề án phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi năm 2014. Huy
động 100% học sinh trong độ tuổi vào lớp 1, 100% học sinh hoàn thành chương
trình tiểu học vào lớp 6 và xét tuyển vào lớp 10 các trường THPT đạt 95%. Tỉ lệ
học sinh được xét hoàn thành chương trình TH luôn đạt 100%, tốt nghiệp THCS
đạt trên 98% và tốt nghiệp THPT đạt trên 97%. Tỉ lệ học sinh thi đỗ vào lớp 10
các trường chuyên luôn ở mức cao. Số học sinh giỏi huyện - tỉnh tăng cả số
lượng và chất lượng.
Công tác phối hợp với công đoàn các cấp, triển khai, phát động các phong
trào thi đua hai tốt của ngành được triển khai đều khắp và đạt hiệu quả thiết thực.
Trong những năm qua lãnh đạo Phòng nhận rõ công tác cải cách hành
chính trong ngành Giáo dục huyện càng cấp thiết trong xu thế chung của huyện,
đây là một trong những yêu cầu xây dựng ngành ngày càng phát triển. Kết quả
đạt được của công tác này tại đơn vị trong những năm qua đã góp phần hoàn
thiện cơ quan ngày càng văn minh, hiện đại, được nhân dân tin tưởng và hỗ trợ.
Những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện cải cách hành
chính ở cơ quan Phòng Giáo dục-Đào tạo, nhất là tại các trường
MG, TH, THCS:
Hiện nay do yếu tố khách quan và chủ quan mà ở một số
trường học cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chưa thật sự
triệt để trong việc cải cách hành chính.
Việc bố trí cán bộ tiếp nhận và trả kết quả là do các nhân
viên văn phòng nhận và trả hồ sơ học sinh, nhận đơn chuyển
8
trường, phát giấy chứng nhận tốt nghiệp, bằng tốt nghiệp… Thư
viện, kế toán nhận hồ sơ bảo hiểm y tế, tai nạn… Một số nơi
thiếu nhân viên vì vậy phải bố trí công tác kiêm nhiệm nên khi
cần liên hệ giải quyết công việc, phụ huynh và học sinh không
biết cần phải gặp ai để giải quyết.
Trật tự, kỷ cương một số trường chưa nghiêm, đội ngũ cán
bộ còn yếu về chuyên môn, kỹ năng hành chính, phong cách
làm việc chậm đổi mới… gây phiền hà cho phụ huynh và học
sinh. Vì vậy phần nào làm giảm hiệu quả phục vụ nhân dân ,
giảm lòng tin và uy tín của nhà trường, của ngành.
Các văn bản hành chính, biểu mẫu, tờ khai, đơn, quy trình
giải quyết, thời gian giải quyết còn nặng nề, hình thức mất thời
gian và không đạt hiệu quả.
Ở một số nơi chưa tận dụng sự phân cấp trong quản lý để
chuyển tải thông tin hoặc chỉ đạo chuyên môn hay sử dụng các
phương tiện làm việc của nhà trường để truyền tải các văn bản
hoặc thông tin mà thường triển khai thông qua các buổi họp hội
đồng vì thế các buổi họp hội đồng thường kéo dài mất thời gian,
thiếu tập trung và không mang tính thời sự do một tháng mới
họp một lần. Mặt khác, ở nhiều trường việc trình bày văn bản
hành chính về hình thức và kỹ thuật chưa đúng với hướng dẫn
trình bày văn bản hành chính, điều này thường thể hiện trong
các báo cáo, tờ trình, biên bản, quyết định của Hiệu trưởng, …
và hiện nay không ít các trường mắc phải nhưng cấp trên không
có ý kiến vì cho đó là hình thức mà chỉ cần xem nội dung báo
cáo để tổng hợp là chủ yếu. Từ những thực tế trên, cấp thiết
hiện nay là phải tiếp tục thực hiện cải cách hành chính và cần
xác định rõ trọng tâm của cải cách hành chính là cải cách thủ
tục hành chính,
đây là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của Phòng Giáo dục
chỉ đạo cho các trường học cũng như tại cơ quan làm việc của
Phòng.
V. Nội dung nghiên cứu:
9
Biện pháp 1: Quán triệt sâu sắc công cuộc cải cách hành chính phải đặt
dưới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Chi bộ Đảng cơ quan.
Cải cách hành chính phải đồng bộ, không thể tách rời với việc đổi mới và
kiện toàn hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với xây
dựng và quản lý nhà nước. Thực hiện tốt giải pháp này sẽ nâng cao được nhận
thức về chủ trương, quan điểm của việc cải cách hành chính, để từ đó có ý thức
và hành động đúng trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong Phòng theo
cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Phải làm cho mọi
người thông suốt cải cách hành chính không phải là công việc chỉ riêng của các
cơ quan nhà nước, bởi vì nó tác động trực tiếp đến mọi lĩnh vực hoạt động của
Phòng. Do vậy, phải huy động cho được toàn bộ đội ngũ cán bộ, chuyên viên,
giáo viên, nhân viên trong Phòng cùng tham gia, lấy sự hài lòng của người dân,
phụ huynh, học sinh và hiệu quả công tác quản lý làm thước đo cho kết quả cải
cách.
Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính từng
năm và triển khai trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
Tổ chức tuyên truyền và quán triệt nhận thức đối với đội ngũ cán bộ công
chức về vị trí và tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính.
Biện pháp 2: Hướng dẫn cụ thể công tác văn thư cho các trường
Đầu năm học Phòng tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, công chức cơ
quan Phòng, nhân viên văn thư, kế toán về công tác văn thư lưu trữ, nhằm triển
khai các văn bản về cải cách hành chính, cung cấp các nội dung về thực hiện kỹ
thuật trình bày, soạn thảo văn bản tại cơ quan, trường học. Các nội dung này vừa
cung cấp lý thuyết, vừa thực hành và thảo luận các nội dung, yêu cầu của công
tác văn phòng.
Biện pháp 3: Cải cách thể chế hành chính
Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và các biểu mẫu, thủ tục
hành chính không còn phù hợp để báo cáo UBND huyện, lãnh đạo Phòng để sửa
đổi, điều chỉnh; kiểm tra quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các
quyết định hành chính.
Xây dựng và hoàn thiện các quy chế phối hợp giữa Phòng Giáo dục với các
phòng ban; chỉ đạo các trường để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
Toàn bộ các văn bản phải tập trung tại bộ phận lưu trữ do nhân viên văn thư
phụ trácg; thực hiện các thủ tục ban hành văn bản và quản lý hồ sơ lưu trữ theo
quy định.
Phòng Giáo dục huyện chỉ đạo cho bộ phận văn phòng tổ
chức tập huấn triển khai thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày
19/1/2011 của Bộ nội vụ về việc hướng dẫn thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính cho chuyên viên Phòng, cán bộ
10
quản lý, nhân viên văn phòng, kế toán, thư viện các trường nắm
bắt và thực hiện đúng qui cách của trình bày văn bản hành
chính như: khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản,
phong chữ, cỡ chữ, kiểu chữ. Thể thức trình bày và kỹ thuật
trình bày văn bản
Chỉ đạo cho các bộ phận tham mưu cấp dưới trình bày cho
đúng, không được qua loa, dễ dãi vì khi nhìn văn bản sẽ đánh
giá về trình độ nhận thức và nghiệp vụ của người ban hành và
phải phù hợp với yêu cầu và trình độ phát triển của Ngành giáo
dục.
Biện pháp 4: Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính phải thực hiện từ việc rà soát
các thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, sửa
đổi, bãi bỏ hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ
những thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính
không còn phù hợp hoặc trái pháp luật.
Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong việc giải quyết công
việc của đơn vị, cá nhân liên quan, phụ huynh và học sinh, bãi
bỏ những qui định rườm rà, những loại giấy tờ không phù hợp.
Chấn chỉnh công tác niêm yết công khai các thủ tục hành chính
giấy tờ, biểu mẫu, qui trình giải quyết, thời gian giải quyết, cán
bộ cần liên hệ giải quyết hồ sơ, công khai địa chỉ, điện thoại để
liên hệ tiếp nhận sự góp ý.
Xây dựng nội qui cơ quan, trong đó qui định rõ giờ giấc làm
việc, tiếp công dân, tiếp phụ huynh. Tác phong cán bộ, chuyên
viên, nhân viên phải nhã nhặn, ân cần, lịch sự, thể hiện nếp
sống văn hóa, văn minh nơi công sở và đây cũng là một trong
những tiêu chí thi đua của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
nhà trường.
Thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết hành chính tại cơ
quan Phòng người phụ trách phải có nghiệp vụ chuyên môn,
phải được tập huấn, bồi dưỡng và hiểu biết công việc, khi gặp
tình huống phải uyển chuyển, có thái độ giao tiếp và kỹ khả
năng xử lý tình huống để tạo cho các cơ quan, nhân dân, phụ
huynh tâm trạng hài lòng, vui vẻ khi tiếp xúc với cơ quan. Mặt
dù cơ sở vật chất nơi làm việc của Phòng GD&ĐT huyện Phú
Ninh hiện còn chung với Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện,
nhưng lãnh đạo Phòng luôn tạo điều kiện về phòng ốc làm việc,
11
phương tiện làm việc và chỗ ngồi chờ cho khách đến liên hệ làm
việc, tránh để khách đến liên hệ công tác, nhân dân đứng chờ
hoặc đi lại nhiều lần.
Biện pháp 5: Cải cách, kiện toàn tổ chức, bộ máy hành chính
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng qui chế dân
chủ, qui chế làm việc của cơ quan phù hợp với qui định trong
thông tư 28,29 30/TT.BGD-ĐT ban hành ngày 09/12/2009 của Bộ
Giáo dục – Đào tạo và đặc điểm tình hình của đơn vị. Thực hiện
tốt quy định về biên chế bộ máy trong cơ quan Phòng, phát huy
chức năng, nhiệm vụ của từng người nhằm xây dựng bộ máy
hành chính thực sự có hiệu quả.
Rà soát hoàn thiện qui định về công tác tiếp dân, giải quyết
nhanh, kịp thời những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân,
phụ huynh. Thực hiện 3 công khai để đội ngũ toàn ngành, nhân
dân, phụ huynh cùng tham gia giám sát hoạt động của Phòng.
Xây dựng hòm thư tiếp nhận ý kiến của nhân dân về việc
giải quyết hồ sơ, giấy tờ. Cuối tháng nhận xét, đánh giá biểu
dương, đồng thời xữ lý thích đáng những cán bộ, chuyên viên,
nhân viên nhũng nhiễu hạch sách cửa quyền.
Phát huy hơn nữa quyền làm chủ tập thể của cán bộ,
chuyên viên, tạo môi trường làm việc dân chủ, công khai, công
bằng, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực tham ô, tham nhũng,
lãng phí trong cơ quan.
Một trong những giải pháp không thể thiếu được đó là: bộ
máy làm việc phải công khai minh bạch tất cả các văn bản quy
phạm pháp luật, các văn bản cá biệt cũng như các văn bản chỉ
đạo khác có liên quan đến quyền và lợi ích của các trường, của
đội ngũ, của nhân dân.
Biện pháp 6: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Thực hiện phân công, phân cấp quản lý phù hợp chức năng, nhiệm vụ:
Thủ tục hành chính dù quy định có tốt đến đâu nhưng cũng chỉ dừng lại trên
lý thuyết nếu công tác tổ chức thực hiện yếu kém. Do đó thực hiện phân công,
phân cấp quản lý một cách toàn diện, đồng bộ về chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền quản lý của từng bộ phận, tổ chức, cá nhân trong Trung tâm sẽ góp phần
đơn giản hóa thủ tục, tạo môi trường công tác thuận lợi cho cán bộ, chuyên viên,
nhân viên. Phối hợp tốt với các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan; khai thác tốt vai
12
trò quản lý của tổ chuyên môn của phòng sẽ giảm bớt gánh nặng công việc hành
chính, giảm bớt áp lực quá tải công việc đối với lãnh đạo Phòng.
Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phối hợp công tác, cộng
đồng trách nhiệm trong quản lý hành chính: Như chúng ta đều biết, yếu tố quyết
định đến sự thành công của công cuộc cải cách thủ tục hành chính là con người.
Vì vậy phải xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực
sự có tâm, đủ tầm, trung thực, tận tụy với công việc và am hiểu pháp luật. Phải
có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ đối với cán
bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là với đội ngũ cán bộ làm công tác lãnh đạo để
kịp thời nắm bắt thông tin, kiến thức mới, phục vụ cho công tác lãnh đạo, điều
hành.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng cán bộ công chức
về cải cách hành chính: bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính, nâng
cao ý thức trách nhiệm của nhân viên phải hướng dẫn thủ tục
hành chính cho phụ huynh và học sinh, bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp, văn hóa ứng xử, và thái độ ân cần phục vụ phụ huynh và
học sinh.
Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ thông qua
hội họp, sinh họat, học tập chính trị do trường, địa phương và ngành tổ chức. Các
trường đã phối hợp với các đoàn thể tuyên truyền, giáo dục xây dựng tinh thần
đoàn kết, ý thức tổ chức kỉ luật trong cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
Thông qua các cuộc họp với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường
MG, TH, THCS, chỉ đạo các trường triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
các Nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ, tiến hành lựa chọn những cán bộ có
đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn đưa vào dự
nguồn hoặc tham mưu bổ nhiệm và bổ nhiệm lại đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trường, tạo nên sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng đội ngũ. Đồng thời cùng
tham gia ý kiến trọng việc xét tuyển biên chế và hợp đồng đội ngũ giáo viên trẻ,
năng động, đáp ứng được yêu cầu đổi mới, đảm bảo đạt tỉ lệ giáo viên/lớp theo
qui định của cấp học. Tạo điều kiện cho cán bộ quản lí, giáo viên tham gia các
lớp nâng chuẩn, bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, quản lí nhà nước, quản lí giáo
dục,...
Thường xuyên tổ chức các hoạt động nâng cao tay nghề giáo viên như:
Hội thảo, Hội giảng, sinh hoạt chuyên đề, giao lưu chuyên môn, thi giáo viên dạy
giỏi, tổ chức các hội thi…; tổ chức các chuyên đề gắn với các môn học, chuyên
đề nâng cao chất lượng quản lí và hoạt động của tổ chuyên môn, …; đồng thời
tập trung đầu tư đổi mới phương pháp giảng dạy, tự làm và sử dụng có hiệu quả
13
đồ dùng dạy học, phát huy vai trò chủ động, tích cực học tập của học sinh. Đặc
biệt, tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học đáp ứng được nhu cầu đổi mới
phương pháp giáo dục hiện nay.
Chỉ đạo các trường tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc
phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo". Ngoài ra, còn tổ chức các
hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT, giao lưu kết nghĩa,… nhân kỉ niệm các ngày
lễ lớn. Thông qua các hoạt động đó tuyên truyền ý thức pháp luật, tìm hiểu về
các truyền thống quý báu của dân tộc, của Ngành, tạo sân chơi lành mạnh, sáng
tạo, nâng cao đời sống tinh thần cho đội ngũ.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ. Ngay
từ đầu năm học, chỉ đạo các trường đã xây dựng kế hoạch thanh tra nội bộ nhằm
kiểm tra việc thực hiện chương trình, mục tiêu giáo dục, dạy học đảm bảo chuẩn
kiến thức kĩ năng, đánh giá xếp loại kết quả học tập của học sinh, việc sử dụng
các thiết bị dạy học, công tác quản lý, công tác cải cách hành chính … Phòng
GD&ĐT cũng đã tiến hành thanh tra chuyên đề gắn với kiểm tra đột xuất, thanh
tra toàn diện các trường trên địa bàn.
Chỉ đạo cho các trường thực hiện Thông tư về qui định chuẩn
Hiệu trưởng, Thông tư số 35/2010/TT-BGD&ĐT ngày 14/2/2010
của Bộ Giáo dục đào tạo ban hành qui định danh mục các vị trí
công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi đối với công chức,
viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong Ngành giáo
dục. Hiệu trưởng các trường nắm vững tinh thần Thông tư, vận
dụng trong việc qui hoạch cán bộ, có kế hoạch cử đi đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ diện qui hoạch, hàng năm đánh giá Hiệu trưởng
theo hướng dẫn.
Thực hiện Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
23/8/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn định
mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, Phòng hiện có
số cán bộ, chuyên viên, nhân viên được giao theo phân cấp. Qua kinh nghiệm
thực tế trong quá trình công tác, được tham gia tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
do cấp trên tổ chức, thường xuyên tự học tự rèn, tất cả đều có đủ trình độ năng
lực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Nhưng để đảm bảo giải quyết công việc
hành chính của Phòng được thông suốt, hiệu quả và nhanh chóng thì phải thực
hiện giải pháp chia sẽ nhiệm vụ và cộng đồng trách nhiệm của các thành viên.
14
Trong sinh hoạt cơ quan cần dành thời gian để triển khai, hướng dẫn thực hiện
một số công việc hành chính cơ bản ở văn phòng để mọi thành viên đều có thể
nắm bắt, xử lý kịp thời, giải quyết nhanh chóng như: cấp phát văn bằng, chứng
chỉ; hồ sơ điều chỉnh, cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho học sinh lớp
9, cập nhật văn bản đến, vào sổ và phát hành văn bản đi … Đây là quy định bắt
buộc mọi thành viên khác phải tiếp nhận và giải quyết công việc đầy đủ, kịp thời
khi người phụ trách công việc không có mặt. Do đặc thù của Phòng không có
đầy đủ cán bộ phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn riêng nên một số thành viên
còn được phân công đảm nhận thêm nhiệm vụ về nhiều lĩnh vực, công tác khác
nhau, vì thế việc phối hợp công tác và cộng đồng trách nhiệm là bắt buộc và rất
cần thiết.
Bên cạnh việc giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ, tư
tưởng, đạo đức cho đội ngũ Phòng cũng luôn quan tâm giải quyết kịp thời các
chế độ lương, phụ cấp cho đội ngũ. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng,
nhằm động viên kịp thời cán bộ, công chức cơ quan, cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên cũng như có các hình thức kỷ luật thích đáng đối với cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm.
Biện pháp 7: Thực hiện nghiệm túc công khai hóa; đề cao vai trò giám sát
của cán bộ, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân, muốn cải cách hành
chính phải hướng vào mục tiêu phục vụ nhân dân, khắc phục phiền hà sách nhiễu
đối với dân. Muốn làm được điều đó, cần tạo sự gần gũi, dám chịu trách nhiệm
trước nhân dân, tham gia vào các cuộc đối thoại giữa nhân dân, phụ huynh học
sinh và Phòng một cách bình đẳng, nhằm giải quyết thỏa đáng các công việc của
nhân dân. Để việc giám sát được dễ dàng, mang lại hiệu quả cao thì cần đẩy
mạnh hoạt động công khai của Phòng.
Thực hiện công khai nhằm nâng cao tính minh bạch, phát huy dân chủ,
tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Phòng trongviệc quản lý
nguồn lực và đảm bảo chất lượng giáo dục. Công khai phải đảm bảo đầy đủ các
nội dung, hình thức và thời điểm công khai đúng theo quy định. Mọi chủ trương,
kế hoạch của Trung tâm đều được triển khai đến từng phụ huynh học sinh; công
khai thông tin cơ sở vật chất, công khai thu chi tài chính trong cán bộ, công
chức, viên chức cơ quan.
Nâng cao hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng kinh phí quản lý hành chính các cơ quan. Xây dựng qui
chế chi tiêu nội bộ thông qua Hội nghi công chức, bàn bạc và
thống nhất thực hiện theo qui chế. Thực hiện Nghị định
11/2011/NĐ-CP ngày 5/5/2011 của Chính phủ về thực hiện tiết
kiệm chi ngân sách, nhằm kiềm chế lạm phát. Ở Phòng GD&ĐT
Phú Ninh đã thực hiện phân công lao động hợp lý để hạn chế chi
thừa giờ, tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm.…
15
Biện pháp 8: Gắn cải cách hành chính với việc thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở và giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo của công dân:
Để thực hiện cải cách hành chính thành công không thể chỉ tập trung vào
các yếu tố cấu thành của nó mà cần xem xét đến các yếu tố tác động khác, trong
phạm vi giải pháp này, chúng tôi quan tâm 3 vấn đề cơ bản, đó là: Thực hiện tốt
Quy chế dân chủ ở cơ sở; Quan tâm giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo của công dân;
Xây dựng cơ chế giám sát của ban thanh tra nhân dân và các đoàn thể, các tổ
chức chính trị - xã hội đối với công tác cải cách hành chính và quá trình thực thi
của cán bộ, công chức, viên chức.
Biện pháp 9: Ứng dụng công nghệ thông tin
Hiện nay ở một số cơ quan, đơn vị vẫn còn tình trạng lạm dụng quá nhiều
văn bản, giấy tờ hành chính trong quan hệ giải quyết công việc; in ấn, sao chụp
và gửi văn bản, tài liệu tùy tiện, lãng phí, gây nhiều khó khăn, phức tạp, phiền hà
về thủ tục hành chính, tác động tiệu cực đến hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo,
điều hành và giải quyết công việc.
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin để giảm văn bản, giấy tờ
hành chính. Phòng đã áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý văn bản góp
phần thực hiện nhanh chóng việc gửi, trao đổi với Sở Giáo dục và Đào tạo, với
các trường MG, TH, THCS và xử lý văn bản, giấy tờ hành chính, cập nhật thông
tin đi, đến. Việc trao đổi thông tin; gửi, nhận các biểu mẫu báo cáo giữa Phòng
với các cơ quan, đơn vị, trường trực thuộc và các trường trong tỉnh, cá nhân
được thực hiện thông qua bằng thư điện tử đã tiết kiệm rất lớn về thời gian và
kinh phí. Biểu mẫu hóa các thông kê, báo cáo của các tổ chức, cá nhân cấp dưới
cho Phòng để tạo sự thống nhất và dễ tổng hợp.
Đối với các trường phát huy tiện ích của mạng Internet, Webblog riêng để
mở rộng trao đổi thông tin với phụ huynh học sinh và các lực lượng giáo dục
ngoài nhà trường, thực hiện tốt công tác điều hành tác nghiệp qua Website của
Phòng. Chỉ đạo các trường đã mở chuyên đề dạy với giáo án có ứng dụng CNTT;
giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện đều ứng dụng CNTT
trong bài giảng, khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT thường xuyên trong
giảng dạy nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Vận dụng các nguồn kinh phí
hợp pháp, trang bị ti vi màn hình lớn, máy chiếu Projector, Đến nay 100%
trường MG, TH, THCS được trang bị máy tính trong xử lý công tác hành chính,
văn phòng, công tác trao đổi thông tin…các trường TH, THCS được huyện đầu
16
tư xây dựng phòng Tin học với 02 em/máy. 100% các trường kết nối mạng nội
bộ và internet
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học trong nhiều
năm gần đây đã được đội ngũ hết sức quan tâm. Các đơn vị đã sử dựng nhiều
phần mềm trong quản lí như quản lí đội ngũ, quản lí học sinh, quản lí thư viện,
xử lí số liệu phổ cập,… và phát huy tốt Webside của Phòng GD&ĐT, Weblook
của trường. Nhiều tiết học ứng dụng CNTT đạt hiệu quả.
VI. Kết quả nghiên cứu:
- Qua nhiều năm thực hiện nhiệm vụ được giao, trên cơ sở vận dụng các
biện pháp trên của đề tài đã góp phần nâng cao trình độ nhận thức của lực lượng
của cán bộ, công chức, viên chức về cải cách thủ tục hành chính; công tác quản
lý hành chính của Phòng thật sự dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp.
Nâng cao tinh thần đoàn kết, thống nhất hợp tác cộng đồng trách nhiệm trong tất
cả cán bộ, nhânviên trong Phòng GD&ĐT. Thực hiện có hiệu quả công tác phối
hợp tổ chức hoạt động giữa các tổ chức, đoàn thể trong Phòng cũng như trình độ
quản lý chỉ đạo, điều hành của Tổ Hành chính-Tổng hợp và Phổ thông được
nâng cao.
Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan
Phòng nói riêng trong toàn ngành nói chung đủ năng lực, có khả năng đáp ứng
được các yêu cầu cải cách hành chính ngày càng cao trong giai đoạn phát triển
và đổi mới của giáo dục hiện nay. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức có phẩm chất đạo đức, vững về chính trị, giỏi về chuyên môn, có tính
chuyên nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân, nhất là trách nhiệm của người đứng
đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị là nhân tố quyết định đến sự thành công của công tác
cải cách hành chính.
Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính nhiệt tình, tâm
huyết và có năng lực tham mưu, đề xuất giúp người đứng đầu chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính đạt kết quả, giải quyết tốt các vấn đề mới mà thực
tiễn đặt ra trong thời gian qua. Góp phần đem lại cho ngành Giáo dục huyện
nhiều thành quả đáng kể như: xây dựng thành công 100% trường đạt chuẩn, công
tác phổ cập giáo dục các cấp học hoàn thành chất lượng cao, đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên đạt chuẩn đến nay đạt tỉ lệ 74%, chất lượng dạy học tăng cao hằng
năm...
17
Sau khi triển khai áp dụng, đến nay hầu hết các chuyên viên, nhân viên hành
chính văn phòng, chuyên viên chuyên môn đều có đủ năng lực chuyên môn,
quản lý, điều hành, giải quyết công việc; xây dựng nội bộ đoàn kết, tạo được
niềm tin trong nhân dân, phụ huynh
Tiết kiệm không nhỏ về thời gian, công sức, chi phí tốn kém không đáng có
của cán bộ, giáo viên, nhân viên cũng như phụ huynh học sinh và quần chúng
nhân dân.
Kết quả rõ rệt nhất là hoạt động của Phòng đều thông suốt, đảm bảo dân
chủ, công khai, minh bạch. Công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Phòng hợp
lý, phù hợp năng lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoàn thành
tốt nhiệm vụ; công tác báo cáo, thống kê, trao đổi thông tin trong toàn ngành
GD&ĐT huyện được thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác đáp ứng tốt yêu cầu
nhiệm vụ của Ngành. Hệ thống thông tin giữa Phòng với Sở GD&ĐT, UBND
huyện, các đơn vị và với các trường trực thuộc được hiện đại hóa từng bước,
nhanh chóng, thuận tiện, đảm bảo tốt công tác chỉ đạo, điều hành của Phòng tới
các trường trực thuộc.
VII. Kết luận:
Cải cách hành chính có thể nói là một yêu cầu tất yếu không những của
các cấp chính quyền mà còn là một trong những yêu cầu quan trọng của từng
ngành, từng cơ quan, do vậy bộ phận văn phòng của Phòng luôn đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ này. Trong mục tiêu của công tác cải cách hành chính, chúng tôi luôn
đặt lợi ích của nhân dân, phụ huynh, tổ chức lên hàng đầu, đồng thời thực hiện
tốt các nội dung của cải cách hành chính tại cơ quan: cải cách thể chế hành
chính, cải cách tổ chức bộ máy, cải cách thủ tục, cải cách công tác cán bộ, cải
cách tài chính công, thực hiện ngày càng hiện đại các hệ thống thông tin. Tại cơ
quan Phòng đã thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung trên. Một trong
những yếu tố quan trọng để thực hiện đều phụ thuộc yếu tố con người. Con
người ở đây không những là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức mà là có cả
nhân dân trong toàn huyện Phú Ninh. Nhân dân, phụ huynh là người thụ hưởng
được phục vụ các lợi ích chính đáng của mình và cũng chính nhân dân trong thời
gian qua đồng tình với việc làm của Phòng. Trong những văn bản về ý kiến phản
hồi của các cơ quan, tổ chức, nhân dân và phụ huynh luôn hài lòng với công tác
hành chính tại Phòng GD&ĐT.
18
Qua quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ hành chính, có thể khẳng định
rằng muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ đảm bảo chất lượng, hợp lòng dân thì phải
thực hiện nghiêm túc yêu cầu:
- Thực hiện tốt công tác tham mưu với lãnh đạo Phòng.
- Quán triệt sâu sắc quan điểm cộng đồng trách nhiệm của công tác cải
cách hành chính; phải xác định đây là công tác thường xuyên, liên tục và ngày
càng phải được sự quan tâm, phối hợp đúng mức của tất cả các cấp, các ngành.
- Củng cố, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo
hướng chuẩn hoá, thu hút người giỏi vào làm việc trong cơ quan Phòng GD&ĐT;
tăng cường đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ cao trong ngành. Quan tâm bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đủ đức, đủ tài, đặt lợi ích chung lên
trên hết.
- Nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên văn phòng tại các trường
nhằm giúp Hiệu trưởng trong công tác cải cách hành chính tại cơ sở giáo dục.
- Đơn giản hóa các biểu mẫu chuyên môn phù hợp với yêu
cầu hiện nay, đã giúp Phòng GD&ĐT nắm bắt số liệu dễ dàng,
khoa học, thuận lợi cho công tác quản lý đồng thời các đơn vị, cá
nhân cũng cảm thấy đỡ áp lực nặng nề do phải báo cáo, đi lại
nhiều.
- Điều thành công cuối cùng của Phòng GD&ĐT trong công
cuộc cải cách hành chính trong thời gian qua là đã tạo được sự
chuyển biến về nhận thức suy nghĩ và hành động của cán bộ, công
chức, viên chức trong toàn ngành. Xem việc cải cách hành chính là
nhiệm vụ quan trọng giúp cho Phòng hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả góp phần tích cực vào việc thực hiện đổi mới công tác quản
lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
- Bằng những biện pháp cụ thể, thiết thực, bản thân tôi đã tham mưu cho
lãnh đạo Phòng,chỉ đạo các đơn vị cơ sở thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu của
công tác cải cách hành chính.
VIII. Đề nghị:
- Sở GD&ĐT tiếp tục quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ các điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị văn phòng; tổ chức tập huấn hỗ trợ kĩ thuật trong việc quản lý,
xử dụng hệ thống thông tin mạng, các dữ liệu, công tác văn phòng.
19
- UBND huyện quan tâm sớm xây dựng cơ quan Phòng GD&ĐT riêng để
đảm bảo công tác điều hành, quản lý, thực hiện tốt hơn công tác cải cách hành
chính hiện nay tại đơn vị giáo dục.
- Một số trường nhân viên văn thư chưa được đào tạo chính
qui nghiệp vụ hành chính văn phòng còn yếu. Vì vậy về lâu dài
cần cần tuyển dụng Văn thư lưu trữ có trình độ ít nhất cũng là
Cao đẳng
- Các đơn vị cơ sở thành lập riêng Webside bản quyền, nhằm xử dụng trao
đổi thông tin, truy cập dữ liệu qua trang điều hành của Phòng GD&ĐT, thường
xuyên cập nhật thông tin trên Webside của Phòng GD&DDT để cập nhật, báo
cáo kịp thời các văn bản yêu cầu.
IX. Tài liệu tham khảo:
1. Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước.
2. Quyết định 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước
giai đoạn 2007-2010.
3. Nghị quyết 57/2010/QH12 ngày 26/11/2010 về kết quả giám sát việc
thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp
đến công dân và doanh nghiệp theo chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2001-2010.
4. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
5. Thông tư số 01/2011/TT BNV ngày 19/01/2011 về thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
6. Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 phê
duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai
đoạn 2001-2010
20
X. Mục lục:
TT
1.
2.
3.
4.
5.
Nội dung
Số trang
Tên đề tài
Trang 1
Đặt vấn đề
Trang 1 – Trang 2
Cơ sở lý luận
Trang 3 – Trang 5
Cơ sở thực tiễn
Trang 5 – Trang 8
Nội dung nghiên cứu
Trang 7
Biện pháp 1: Quán triệt sâu sắc công cuộc cải Trang 8
cách hành chính phải đặt dưới sự lãnh đạo trực
tiếp và toàn diện của Chi bộ Đảng cơ quan.
Biện pháp 2: Hướng dẫn cụ thể công tác văn thư Trang 8
cho các trường.
Biện pháp 3: Cải cách thể chế hành Trang 8 – Trang 9
chính
Biện pháp 4: Cải cách thủ tục hành Trang 9
chính
Biện pháp 5: Cải cách, kiện toàn tổ chức, Trang 10
bộ máy hành chính
Biện pháp 6: Xây dựng đội ngũ cán bộ, Trang 10 – Trang 13
công chức, viên chức
21
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
Biện pháp 7: Thực hiện nghiệm túc công khai
hóa
Biện pháp 8: Gắn cải cách hành chính với việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và giải quyết
tốt khiếu nại, tố cáo của công dân:
Biện pháp 9: Ứng dụng công nghệ thông tin
Kết quả nghiên cứu
Kết luận
Đề nghị
Tài liệu tham khảo
Mục lục
Trang 13
Trang 13
Trang 14
Trang 15 – Trang 16
Trang 16 – Trang 17
Trang 17
Trang 18
Trang 19
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2014 - 2015
I. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT huyện Phú Ninh
1. Tên đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính ở
phòng giáo dục huyện
2. Họ và tên tác giả: Nguyễn Toàn
3. Chức vụ: Chuyên viên - Tổ: Tổng hợp- Hành chính
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm:....................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
b) Hạn chế:.....................................................................................................
22
........................................................................................................................
........................................................................................................................
5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GD&ĐT huyện Phú
Ninh thống nhất xếp loại:.............................................................................
Những người thẩm định:
Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
...............................................
...............................................
...............................................
II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Nam:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam
thống nhất xếp loại:...................................................................................
Những người thẩm định:
Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
...............................................
...............................................
PHIẾÚ CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2014- 2015
----------------------------------(Dành cho người tham gia đánh giá xếp loại SKKN)
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Phòng GD & ĐT huyện Phú Ninh
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính ở phòng giáo dục
huyện
- Họ và tên tác giả: Nguyễn Toàn
- Đơn vị: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Ninh
- Điểm cụ thể:
Điểm
Nhận xét
Điểm
Phần
đạt
của người đánh giá xếp loại đề tài
tối đa
được
1. Tên đề tài
1
2. Đặt vấn đề
3. Cơ sở lý luận
1
4. Cơ sở thực tiễn
2
23
5. Nội dung nghiên cứu
9
6. Kết quả nghiên cứu
3
7. Kết luận
1
8.Đề nghị
9.Phụ lục
10.Tài liệu tham khảo
11.Mục lục
12.Phiếu đánh giá xếp loại
1
1
Thể thức văn bản, chính tả
1
Tổng cộng
20đ
Căn cứ số điểm đạt được, đề tài trên được xếp loại :
Người đánh giá xếp loại đề tài:
(Ký, ghi rõ họ tên)