Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

quan sát cấu tạo nấm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 21 trang )

Phụ lục
Bài 1. QUAN SÁT CẤU TẠO TAI NẤM ..................................................................................2
Bài 2.

PHÂN LẬP GIỐNG NẤM............................................................................................5

Bài 3

QUAN SÁT HÌNH THÁI SỢI NẤM VÀ BÀO TỬ ......................................................7

Bài 4. CẤY CHUYỀN TỪ MÔI TRƯỜNG THẠCH SANG MÔI TRƯỜNG THẠCH ...........9
Bài 5. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH ENZYME CELLULASE VÀ AMYLASE ........................11
Bài 6. CẤY CHUYỀN TỪ MÔI TRƯỜNG THẠCH SANG MÔI TRƯỜNG HẠT ..............14
Bài 7.

CẤY CHUYỀN TỪ MÔI TRƯỜNG HẠT, DỊCH THỂ SANG MÔI TRƯỜNG GIÁ

MÔI ............................................................................................................................................16
Bài 8.

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MEO GIỐNG .............................................................19

1


Bài 1. QUAN SÁT CẤU TẠO TAI NẤM
1. Mục đích:
-

Quan sát cấu tạo tai nấm để có thể nhận dạng và phân biệt được một số loại nấm ăn thông
thường, từ đó có biện pháp bảo quản hay lựa chọn được tai nấm đạt chất lượng.



-

Quan sát nấm dược liệu ( nấm vân chi)

2. Tiến hành
-

Đối tượng: Nấm sò tím

2.1.

Nấm sò

2.1.1. Đặc điểm hình thái của nấm sò
- Nấm sò là tên dùng chung cho các loài nấm ăn thuộc giống Pleurotus. Ở Việt Nam, nấm
sò còn có các tên gọi khác như: nấm tai lệch, nấm xoè, nấm bào ngư, nấm bèo, nấm
dai…..
- Nấm sò có đặc điểm chung là tai nấm dạng phễu lệch, mọc thành cụm tập trung, mỗi
cánh nấm bao gồm 3 phần: mũ, phiến và cuống

Hình 1: Cấu tạo nấm sò. 1. Mũ nấm 2. Phiến nấm 3. Cuống nấm 4. Hệ sợi nấm
2.1.2. Chu trình sống của nấm sò
- Khi trưởng thành, nấm sò sẽ phát tán bào tử, gặp điều kiện môi trường thích hợp bào tử sẽ
nảy mầm hình thành hệ sợi sơ cấp.
- Hệ sợi sơ cấp phát triển đầy đủ tạo nên hệ sợi thứ cấp, sau đó xảy ra sự kết hợp của hệ sợi
nấm thứ cấp và hình thành quả thể nấm hoàn chỉnh.

2



Hình 2: Chu trình phát triển của nấm sò
1. Bào tử vô tính - 2. Sợi đơn bào - 3. Sợi đơn bào giao phối - 4. Sợi đa bào
5. Bào tử hữu tính - 6. Quả thể nấm
Quả thể nấm sò phát triển qua các giai đoạn như sau:
- Dạng san hô: quả thể mới tạo thành, dạng sợi mảnh hình chùm.
- Dạng dùi trống: mũ xuất hiện dưới dạng khối tròn, còn cuống phát triển cả về chiều
ngang và chiều dài nên đường kính cuống và mũ không sai khác nhau nhiều.
- Dạng phễu: mũ mở rộng, cuống nằm ở giữa.
- Dạng bán cầu lệch: cuống lớn nhanh một bên và bắt đầu lệch so với vị trí trung tâm
của mũ.
- Dạng lá lục bình: cuống ngừng tăng trưởng, trong khi mũ vẫn tiếp tục phát triển, bìa
mép thẳng đến dợn sóng.

Hình 3: Các giai đoạn phát triển của quả thể nấm sò
a. Dạng san hô, b. Dạng dùi trống, c. Dạng phễu, d. Dạng bán cầu lệch, e. Dạng
lá lục bình

3


Hình ảnh quan sát tai nấm sò tím:

Hình 4: Nấm sò tím
Kết luận: Nấm sò tím chứa nhiều nước. Nấm sò tím để túi bóng buộc kín, để trong ngăn mát
tủ lạnh sử dụng trong vòng 1 tuần, vẫn đảm bảo chất lượng. Khi thấy mũ nấm có vẻ nát nát, sờ
nhẹ thấy vỡ tức là nấm đã bị hỏng, ko nên ăn; hoặc ngửi thấy có mùi lạ lạ, ko thơm thì nhất
định không được ăn.
Nếu muốn giữ được nấm sò lâu (dùng trong 2 tuần) mà vẫn đảm bảo độ ngon, thơm, dinh
dưỡng, nên sơ chế như sau: Tách, xé nấm thành miếng vừa phải không quá nhỏ.Rửa nhẹ tay

trong chậu nước.Trần nấm trong nước đang sôi khoảng 1-2 phút rồi vớt ra ngâm với nước
lạnh, để ráo; cất nấm vào hộp an toàn, bảo quản trong ngăn đá tủ lạnh

4


Bài 2.

PHÂN LẬP GIỐNG NẤM

1. Mục đích
-

Tạo giống nấm dựa trên khả năng sinh sản sinh dưỡng của nấm, bằng phương pháp
nuôi cấy mô tế bào.
Giống thuần có thể thu nhận từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu từ bào tử hoặc từ mô
thịt nấm

2. Phương pháp phân lập
Nguyên tắc của phương pháp này là chọn tai nấm điển hình và ở giai đoạn trưởng
thành, để dễ đánh giá chất lượng giống. Mô thịt nấm tách ở những vị trí kín đáo, ít tiếp
xúc với các nguồn bệnh nhất..
3. Phương pháp:
-

Đối tượng: Nấm sò tím và nấm linh chi

-

Quy trình nhân giống


5


Hình 5: Quy trình nhân phân lập giống
4. Kết quả và đánh giá
a. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng giống
• Giống thuần khiết, có hay không sự lẫn tạp các loại vi sinh vật khác.
• Trạng thái hệ sợi nấm: độ đồng đều về màu sắc và hình thái.
• Hệ men thủy giải (tiêu hóa).
b. Kết quả
-

Giống nấm sau 5 ngày kiểm tra bị nhiễm hoàn toàn
+ Xuất hiện nấm xanh, vi khuẩn lại.
+ Hệ sợi nấm phát triển kém
+ Hệ enzyme không kiểm tra được do giống nhiễm
Nguyên nhân: Do thao tác cấy và khử trùng mẫu chưa được tốt, môi trường phân lập
bị ướt
6


Bài 3

QUAN SÁT HÌNH THÁI SỢI NẤM VÀ BÀO TỬ

1. Mục đích
-

Quan sát hình thái sợi nấm để biết được kiểu ngăn vách và chia nhánh của từng loại

nấm.

-

Quan sát bào tử nấm để biết được hình thái, màu sắc của bào tử đối với từng loại
nấm khác nhau.

2. Nguyên tắc
Dựa vào đặc điểm sinh thái của từng loại nấm biết được bào tử của loại nấm
đó được sinh ra từ đâu trên mỗi loại nấm
3. Cách tiến hành
-

Đối tượng: nấm sò tím và nấm vân chi

Quan sát hình thái sợi nấm: bằng cách đặt trực tiếp ống nghiệm có tơ nấm bò trên
thành lên kính hiển vi để quan sát, quan sát với vật kính X10.
Quan sát bào tử nấm
Đối với nấm sò: cơ quan sinh bào tử nằm ở phiến nấm dùng dao tách nhẹ lấy
phiến nấm ra đặt lên lame quan sát dưới kính hiển vi với vật kính X40.
Đối với nấm vân chi: bào tử bung ra và có nhiều ở dưới phiến nấm cào nhẹ bào tử
ở dưới phiến nấm cho vào lame nhỏ 1 giọt nước vào quan sát dưới kính hiển vi với vật
kính X40.
4. Kết quả và biện luận
4.1. Hình ảnh quan sát nấm sò tím.

1

2


Hình 6: 1. Nấm sò được hái tại nhà lưới. 2. Quan sát phiến nấm sò
Kết luận: Phiến nấm sò tím dày có sọc ngang
7


Kết quả quan sát nấm vân chi:

4.2.

Quan sát giống nấm dịch thể được nuôi trên môi trường glucose và nấm được nuôi trên
môi trường thạch.

1

2

Hình 7: Quan sát nấm giống nấm vân chi cấp 1
1. Giống nấm cấp 1
2. Hình ảnh quan sát sợi nấm trên kính hiển vi

1

2

Hình 8: Quan sát giống nấm dịch thể trên môi trường glucose
1. Giống nấm dịch thể
2. Sợi nấm quan sát
Kết luận: Tơ nấm vân chi mỏng

8



Bài 4. CẤY CHUYỀN TỪ MÔI TRƯỜNG THẠCH SANG MÔI TRƯỜNG THẠCH
1. Mục đích
Cấy chuyền nhằm thuần khiết giống nấm, tránh bị nhiễm các loại vi khuẩn có hại,
chọn ra được ống giống tốt nhất.
2. Nguyên tắc
Meo giống nấm sản xuất cung cấp cho người trồng phải là dạng thuần chủng được nuôi bằng
môi trường tự nhiên đã khử trùng, thỏa các yêu cầu:
- Không bị nhiễm tạp.
- Được sản xuất từ giống tốt đã qua tuyểnchọn.
- Có sức sống mạnh, phát triển nhanh, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt, giá trị
thương phẩm cao.
- Có thể bảo quản lâu mà vẫn duy trì được các đặc tính sinh lý, đặcbiệt, không giảm năng
suất.
- Không cấy chuyền trong môi trường thạch quá 3 lần để tránh gây thoái hóa giống.
3. Phương pháp tiến hành:
3.1.

Chuẩn bị môi trường

Môi trường thạch PDA được chuẩn bị tương tự như khi phân lập giống nấm.
-

Khoai Tây: 200 gr.

-

Đường: 20 gr.


-

Agar: 20 gr.

-

Nước: 1 lit.

3.2.

Quy trình thực hiện:

- Đối tượng: Nấm vân chi

9


Môi trường PDA

Đổ ống nghiệm, hấp
121oC trong 20p, để
nghiêng
Giống nấm vân chi

Môi trường đã khử trùng

Để nhiệt độ mát

Giống


Hình 9: Quy trình nhân giống nấm vân chi
Kết quả:
-

Nhóm cấy được 20 ống nghiệm giống đều không bị nhiễm, tơ lên đều đẹp.

Hình 10: Nấm vân chi trong ống nghiệm
Kết luận: Nấm vân chi phát triển mạnh trên môi trường PDA, để tránh nhiễm khâu
khử trùng nguyên liệu cần cẩn thận, môi trường nấu cần chú ý tránh đọng nước để hạn
chế sự xâm hại của vi sinh vật
10


Bài 5. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH ENZYME CELLULASE VÀ AMYLASE
1. Mục đích
Mỗi loại nấm trong quá trình phát triển đều tiết ra một số loại enzyme cần thiết để
thủy phân cơ chất có trong môi trường nuôi cấy (môi trường thạch, môi trường lúa, môi
trường cọng, môi trường giá môi) như enzyme cellulase thủy phân cellulose, enzyme
amylase thủy phân tinh bột,… Xác định hoạt tính enzyme để biết được khả năng thủy phân
cơ chất để lấy chất dinh dưỡng của nấm, từ đó biết nấm có khỏe hay không.
2. Nguyên tắc
Cho enzyme thủy phân môi trường chứa cơ chất, đo đường kính vòng thủy phân, từ
đó xác định hoạt tính enzyme.
Vòng thủy phân được nhận ra nhờ sự nhuộm màu của lugol đối với tinh bột hay
CMC có trong môi trường. Nếu có enzyme cellulsae hay amylase thì xung quanh khuẩn
lạc sẽ có vòng phân giải rộng (tương phản với màu lam tím do iod tác dụng với tinh bột
hoặc CMC).
3. Chuẩn bị môi trường
Môi trường khảo sát hoạt tính enzyme amylase là Czapek Dox, thay đường bằng
tinh bột (15g/ lít).

Môi trường khảo sát hoạt tính enzyme cellulase là Czapek Dox, thay đường bằng
CMC (15g/ lít).
Thành phần môi trường Czapek - Dox:
Thành phần

Lượng

Thành phần

Lượng

NaNO3

3,5 gam

Glucose

20 gam

K2HPO4

1,5 gam

Agar

20 gam

MgSO4H2O

0,5 gam


Nước vừa đủ

1000 ml

KCl

0,5 gam

pH

6,5

FeSO4

Vết

11


Môi trường sau khi chuẩn bị được hấp khử trùng ở 121oC trong vòng 30-40 phút
và phân phối vào đĩa petri để môi trường đông cứng lại.
4. Tiến hành
Nấm được dùng cho thí nghiệm là nấm vân chi trong ống nghiệm

Hình 10 : Giống nấm vân chi
- Môi trường chuẩn bị để thử hoạt tính enzyme amylase và cellulase được khử trùng ở 121 độ
C trong 20 phút đổ ra đĩa thạch, bật UV khử trùng
- Giống nấm được được cắt nhỏ rồi đặt lên môi trường thạch, cất ở nhiệt độ 25oC, sau 3 ngày
xem kết quả

- Cắt miếng thạch có tơ nấm giống (khoảng 1cm2), đặt giữa trung tâm đĩa petri chứa
môi trường thạch Czapek Dox có tinh bột (để khảo sát hoạt tính amylase) và đĩa môi
trường có CMC (để khảo sát hoạt tính enzyme cellulase).
- Nuôi ủ ở nhiệt độ phòng cho đến khi khuẩn lạc (tơ nấm) đạt đường kính khoảng trên
4cm.
5. Kết quả
Sau 3 ngày nuôi ủ ở nhiệt độ thường, mang các đĩa nuôi cấy ra và nhỏ lugol lên toàn bộ bề mặt
thạc

12


Kết quả thí nghiệm:

1

2

Hình11: 1. Vòng phân giải enzyme amylase
2. Vòng phân giải enzyme cellulase sau 3 ngày
Nhận xét: Nấm có khả năng sinh enzyme chính vì thế trên môi trường thạch chứa
tinh bột và CMC chúng tiết ra enzyme phân giải các chất tạo vòng phân giải, khi
cho lugol nhuộn thì màu lam tím tác dụng với tinh bột và CMC, còn những vùng
không có tinh bột và CMC nữa thì không bắt màu.

13


Bài 6. CẤY CHUYỀN TỪ MÔI TRƯỜNG THẠCH SANG MÔI TRƯỜNG HẠT
1. Mục đích

Để cho nấm làm quen và thích nghi dần với môi trường mới với khối lượng lớn
hơn. Đồng thời có thể tăng sinh số lượng mấu nuôi cấy vì từ một ống nghiệm có thể cấy
chuyền sang nhiều bịch môi trường hạt.
2. Nguyên tắc
-

Cấy chuyền trong không gian vô trùng của ngọn lửa đèn cồn. Tất cả dụng cụ cấy
chuyền và tay người cấy đều phải vô trùng bằng cồn trước và sau khi cấy để tránh
nhiễm tạp vào mẫu cấy.

-

Môi trường hạt phải chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho nấm sử dụng và phải

được hấp khử trùng.
3. Phương pháp tiến hành
Đối tượng: Nấm vân chi
- Dùng môi trường hạt là lúa để làm môi trường cho nấm phát triển
- Lúa mua về, loại bỏ hạt lép, ngâm lúa 1 ngày ( nhằm loại bỏ tạp chất) sau đó đem luộc lúa (
quy trình này có thể thay thế bằng ủ) nhằm thủy phân một số chất sau.
- Sau đó trộn với hạt lúa với bột nhẹ nhằm hút ẩm
- Cấy giống
Quy trình như sau

Lúa
Rửa, loại bỏ hạt
lép, nấu ( hoặc ủ)
Chai hạt, ống hạt
Ẩm độ 65-75%
Khử trùng 121o

C/30 phút

Cấy giống

Hình 12: Quy trình cấy nấm trên môi trường hạt

14


4. Kết quả:

Hình 13: Nấm vân chi cấy trên môi trường hạt sau 24 ngày
Kết luận: Tơ nấm phát triển đồng đều trên môi trường hạt.

15


Bài 7.

CẤY CHUYỀN TỪ MÔI TRƯỜNG HẠT, DỊCH THỂ SANG MÔI TRƯỜNG
GIÁ MÔI

1. Mục đích:
-

Lựa chọn được giá thể thích hợp đối với từng loại nấm

-

Biết được quy trình cấy chuyền từ môi trường hạt,dịch thể sang môi trường giá thể


-

Đánh giá mức độ giống hạt hay giống dịch thể

2. Nguyên tắc
-

Các giá thể được xử lý trước đem đi trồng

-

Khử trùng dụng cụ, bịch nấm , kiểm tra giống trước khi cấy vào môi trường giá thể

3. Phương pháp tiến hành.
-

Đối tượng: Nấm vân chi

-

Giống nấm: Giống hạt và giống dịch thể

-

Giá thể sử dụng: Mùn cưa, Xơ dừa, Bông phế liệu

-

Xử lý giá thể: các giá thể được ủ trước khi đóng bịch ( bổ sung 3% CaCO3)


-

Phối chế: 10kg cơ chất + 250g bột cám + 250 bột ngô + 100g bột nhẹ.

-

Đóng bịch nấm đem đi hấp khử trùng 8 tiếng, sau đó để nguội mới cấy giống vào

4. Kết quả nghiên cứu
-

Nhóm chúng tôi tiến hành trên 2 loại giống: nấm được cấy trên hạt và nấm dịch thể

-

Giống cấp 1 khi lan tơ đều trên thành ống nghiệm được dùng để nhân giống cấp 2.
Chúng tôi tiến hành 3 nghiệm thức: Môi trường dịch thể được nuôi cấy bằng môi
trường PDA và môi trường Glucose; và nuôi trên môi trường xốp. Kết quả thu lại như
sau:
Nuôi bằng dịch thể

Môi dịch thể glucose

Môi trường xốp

10 ngày

15 ngày


24 ngày

16


1

3

2

4

Hình 14: Giống nấm vân chi cấp hai. 1.Nuôi trên môi trường PDA lỏng- lắc. 2. Nuôi trên môi
trường xốp. 3. Nuôi trên môi trường Glucose lỏng- lắc. 4. Nuôi trên môi trường PDA lỏng-tĩnh
Nhận xét: Thời gian nhân giống dịch thể nhanh hơn so với nuôi trên môi trường xốp, tốc độ
lan tơ nhanh hơn mạnh hơn. Môi trường thích hợp để nuối dịch thể PDA tốt hơn nhiều so với
sử dụng môi trường chỉ chưa glucose.
Kết quả nghiên cứu tốc độ sinh trưởng của 2 loại giống trên các cơ chất.
Thí nghiệm được bố trí như sau: Mỗi cơ chất chuẩn bị 8 bịch. Giống dịch thể được cấy 4 bịch
và giống được nuôi trên môi trường xốp được cấy 4 bịch.
17


Kết quả thí nghiệm như sau:
Bịch chứa giống dịch thể
Mùn cưa

Bịch giống xốp


2 ngày đầu phát triển nhanh, Tỉ lệ bám cơ chất tốt sau 2
nhưng sợi tơ mỏng yếu

ngày

Sơ dừa

Không lên

Sợi tơ lên chậm

Bông

5 ngày sau khi cấy giống Giống lên đẹp, đều
không lên

Hình ảnh:

Hình 15: Bịch nấm được nuôi trên cơ chất bông thải. 1. Bịch giống nấm chứa giống dịch thể.
2. Bịch giống nấm chứa sơ dừa
Nhận xét: giống được cấy bằng giống lúa có tốc độ lan tơ nhanh hơn nhiều so với nấm cấy
trên môi trường dịch thể. Theo kết quả của nhóm nấm hắc chi khi được nuôi cấy trên môi
trường bông phế liệu phát triển mạnh hơn so với các cơ chất còn lại.

18


Bài 8.

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MEO GIỐNG


Đánh giá chất lượng meo giống cũng là một khâu quan trọng trong nghề trồng nấm.
Meo giống sau khi nuôi cấy qua từng giai đoạn tốt hay xấu sẽ quyết định năng suất của
việc trồng nấm, do đó cần biết được chất lượng meo giống để có biện pháp xử lí kịp thời
nếu meo không đạt yêu cầu.
1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng meo giống
1.1.

Yêu cầu về giống gốc.

Giống được dùng làm giống gốc phải đạt các yêu cầu sau:
· Là giống thuần, không lẫn tạp. · Tơ mọc khỏe chia nhánh đều.
· Tơ nấm bò sát mặt thạch hoặc ăn vòng thành ống nghiệm, ít tơ khí sinh, tơ rối bông.
Giống gốc là khâu quyết định trong sản xuất và nuôi trồng nấm vì nó được nhân ra với số
lượng lớn và chỉ biết kết quả sau một vài tháng, nghĩa là sau khi thu hoặc nấm. Do đó sơ suất
khi chọn giống gốc sẽ dẫn đến thiệt hại rất lớn.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng giống
· Giống thuần khiết, có hay không sự lẫn tạp các loại vi sinh vật khác.
· Trạng thái hệ sợi nấm: độ đồng đều về màu sắc và hình thái.
· Hệ men thủy giải (tiêu hóa).
· Kết quả nuôi cấy: năng suất, chất lượng nấm rơm thành phẩm, hình thái và màu sắc quả thể.
2. Các biện pháp để giống không bị tạp
Kỹ thuật vô trùng:
· Vô trùng môi trường dinh dưỡng: phương pháp phổ biến hiện nay là dùng hơi nước nóng có
áp suất (121°C, áp suất 1at, 30 phút).
· Vô trùng mẫu cấy: cắt gọt sạch chân nấm, dùng cồn 70º lau nhẹ bề ngoài để sát trùng.
· Vô trùng dụng cụ: vô trùng bằng ngọn lửa đèn cồn, sấy ở nhiệt độ 160℃ trong thời gian 120
phút đối với các dụng cụ nuôi cấy. Có thể sử dụng tia tử ngoại vô trùng buồng cấy hoặc dùng
hóa chất như dung dịch formaldehyde
. Vô trùng nơi làm việc: phòng cấy phải kín gió, không có những nguồn bệnh, vệ sinh. · Vô

trùng trong thao tác: làm gọn, khéo, tránh thở mạnh, nói chuyện trong khi làm việc.

19


20


21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×