Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.82 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ĐINH THỊ PHI OANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2004


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

MỤC LỤC
Mục lục------------------------------------------------------------------------------------------------- i
Danh mục các từ viết tắt -----------------------------------------------------------------------------v
Danh mục các bảng---------------------------------------------------------------------------------- vi
Danh mục các phụ lục------------------------------------------------------------------------------ vii
Danh mục các biểu đồ ----------------------------------------------------------------------------- vii
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 - NHTM VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM----1
1.1. Ngân hàng thương mại -----------------------------------------------------------------------1
1.1.1. Ngân hàng thương mại -----------------------------------------------------------------1
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại -----------------------------------------------1
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế ------------------------------2
1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại -----------------------------------3
1.2.1. Nghiệp vụ tạo vốn – nghiệp vụ nợ ---------------------------------------------------3
1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn – nghiệp vụ có ---------------------------------------------4
1.2.3. Nghiệp vụ trung gian – nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ ngân hàng---------------6
1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ------------------------7
1.3.1. Phân tích Tài sản Có -------------------------------------------------------------------8


Tỷ số 1 : Xác đònh cơ cấu tài sản Có -------------------------------------------------------8
Tỷ số 2 : Xác đònh tỷ trọng tài sản Có sinh lợi : ------------------------------------------8
1.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng ----------------------------------------------------------8
Tỷ số 1 : Cơ cấu cho vay ---------------------------------------------------------------------9
Tỷ số 2 : Quy mô hoạt động tín dụng -------------------------------------------------------9
Tỷ số 3 : Chất lượng hoạt động tín dụng. --------------------------------------------------9
1.3.3. Phân tích hoạt động kinh doanh khác ------------------------------------------------9
1.3.4. Phân tích tài sản Nợ ------------------------------------------------------------------ 10
Tỷ số : Cơ cấu tài sản Nợ ------------------------------------------------------------------ 10
1.3.5. Phân tích huy động vốn -------------------------------------------------------------- 10
Tỷ số 1 : Cơ cấu vốn huy động------------------------------------------------------------- 10
1


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Tỷ số 2 : Khả năng huy động vốn --------------------------------------------------------- 11
Tỷ số 3 : Hiệu quả của vốn huy động ----------------------------------------------------- 11
1.3.6. Phân tích vốn tự có ------------------------------------------------------------------- 11
Tỷ số 1 : Độ an toàn của vốn tự có (CR) ------------------------------------------------- 11
Tỷ số 2 : Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Tỷ số Cooke)------------------------------------- 12
1.3.7. Phân tích khả năng sinh lợi ---------------------------------------------------------- 12
1.3.7.1 Phân tích thu nhập------------------------------------------------------------------ 12
1.3.7.2 Phân tích chi phí -------------------------------------------------------------------- 12
1.3.7.3 Phân tích khả năng sinh lợi ------------------------------------------------------- 12
Tỷ số 1 : Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên------------------------------------------------------ 12
Tỷ số 2 : Tỷ lệ thu nhập ròng trên tài sản có (ROA) ----------------------------------- 12
Tỷ số 3 : Tỷ lệ lợi nhuận tính trên vốn tự có (ROE) ------------------------------------ 13
Mối quan hệ giữa chỉ số ROA và ROE---------------------------------------------------- 13
Mở rộng hệ số ROE ------------------------------------------------------------------------- 13
Mở rộng hệ số ROA ------------------------------------------------------------------------- 14

1.3.8. Phân tích khả năng thanh toán ------------------------------------------------------ 14

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI HDB TP.HCM --- 16
2.1 Tình hình hoạt động NH tại TP.HCM trong thời gian qua------------------------- 16
2.1.1 Tình hình chung về hoạt động thò trường tiền tệ ---------------------------------- 16
2.1.2 Về tình hình hoạt động tín dụng ----------------------------------------------------- 17
2.1.2.1 Tình hình huy động vốn ------------------------------------------------------------ 17
2.1.2.2 Tình hình cho vay ------------------------------------------------------------------- 18
2.1.3 Về tình hình phát triển các hoạt động dòch vụ ngân hàng ----------------------- 19
2.1.4 Về kết quả hoạt động kinh doanh --------------------------------------------------- 19
2.2 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà TP.HCM -------- 20
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại HDB hiện nay---------------------------------- 21
2.3.1 Tình hình huy động vốn --------------------------------------------------------------- 21
2.3.2 Tình hình hoạt động tín dụng -------------------------------------------------------- 24
2.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh------------------------------------------------------- 27
2


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

2.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại HDB hiện nay ---------------------------------- 31
2.4.1 Phân tích cơ cấu tài sản có ----------------------------------------------------------- 31
2.4.1.1 Cơ cấu tài sản có ------------------------------------------------------------------- 31
2.4.1.2 Phân tích tài sản sinh lợi ---------------------------------------------------------- 33
2.4.2 Phân tích cơ cấu tài sản Nợ ---------------------------------------------------------- 34
2.4.3 Phân tích khả năng huy động vốn --------------------------------------------------- 36
2.4.3.1 Nhận xét về thò phần hoạt động tín dụng ---------------------------------------- 36
2.4.3.2 Đánh giá về khả năng huy động vốn --------------------------------------------- 37
2.4.3.3 Đánh giá hiệu quả của đồng vốn huy động ------------------------------------- 38
2.4.4 Phân tích vốn tự có -------------------------------------------------------------------- 39

2.4.4.1 Tình hình vốn tự có tại HDB ------------------------------------------------------ 39
2.4.4.2 Độ an toàn của vốn tự có ---------------------------------------------------------- 40
2.4.5 Phân tích khả năng sinh lợi ----------------------------------------------------------- 41
2.4.5.1 Phân tích thu nhập------------------------------------------------------------------ 41
2.4.5.2 Phân tích chi phí -------------------------------------------------------------------- 42
2.4.5.3 Phân tích khả năng sinh lời ------------------------------------------------------- 43
2.4.6 Phân tích khả năng thanh toán ------------------------------------------------------- 46
2.4.7 Tình hình chia cổ tức ------------------------------------------------------------------ 47

CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI HDB ------ 49
3.1 Những thuận lợi, khó khăn, và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của HDB------------------------------------------------------------------------------------ 49
3.1.1 Những mặt thuận lợi ------------------------------------------------------------------ 49
3.1.2 Những mặt tồn tại --------------------------------------------------------------------- 51
3.1.3 Nguyên nhân --------------------------------------------------------------------------- 52
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại HDB----------------------------------- 54
3.2.1 Tăng vốn tự có để tiếp tục đảm bảo hệ số an toàn vốn -------------------------- 54
3.2.2 Nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn---------------------------------- 56
3.2.3 Củng cố và hoàn thiện hoạt động tín dụng----------------------------------------- 59
3


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
3.2.4 Nhanh chóng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế --------------------------- 61
3.2.5 Nâng cao tỷ lệ thu dòch vụ trong tổng thu nhập ----------------------------------- 62
3.2.6 Mở rộng mạng lưới chi nhánh, tạo cơ sở cho việc triển khai các loại hình
thanh toán và những dòch vụ tiện ích khác ----------------------------------------------- 65
3.2.7 Tăng cường đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại ------------------- 66
3.2.8 Chú trọng chính sách phát triển nguồn nhân lực ---------------------------------- 67
3.2.9 Từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội

bộ ----------------------------------------------------------------------------------------------- 68
3.2.10 Một số kiến nghò đối với NHNN --------------------------------------------------- 70
3.2.11 Kiến nghò các bộ, cơ quan, ban ngành có liên quan về tài sản bảo đảm và
đăng ký giao dòch đảm bảo ----------------------------------------------------------------- 73
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB
Cty
DPRR
DN
DNNN
EAB
HDB
GTCG
KTXH
KTTT
NH
NHLD
NHNN
NHNNg
NHTM
NHTMCP

NHTMQD
NHTW
SACOMBANK
TCKT
TCTD
TG
TGTK
TP.HCM
USD
VNĐ
VCB

Ngân hàng TMCP Á Châu
Công ty
Dự phòng rủi ro
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Ngân hàng TMCP Đông Á
Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM
Giấy tờ có giá
Kinh tế xã hội
Kinh tế thò trường
Ngân hàng
Ngân hàng liên doanh
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nước ngoài
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngân hàng Thương mại Quốc doanh
Ngân hàng Trung ương

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tiền gửi
Tiền gửi tiết kiệm
Thành phố Hồ Chí Minh
Đô la Mỹ
Đồng Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương.

5


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại TP.HCM từ năm 2001 – 2003------------------------- 17
Bảng 2 : Tình hình cho vay tại TP.HCM từ năm 2001 – 2003-------------------------------- 18
Bảng 3 : Tình hình kết quả kinh doanh tại TP.HCM từ năm 2001 – 2003 ----------------- 20
Bảng 4 : Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại HDB từ năm 2001 – 2003------------------ 21
Bảng 5 : Cơ cấu vốn huy động tại HDB từ năm 2001 – 2003 -------------------------------- 22
Bảng 6 : Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại HDB từ năm 2001 – 2003------------------------ 24
Bảng 7 : Cơ cấu tín dụng tại HDB từ năm 2001 – 2003 -------------------------------------- 25
Bảng 8 : Thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh tại HDB từ năm 2001 – 2003------------ 27
Bảng 9 : Cơ cấu thu nhập tại HDB từ năm 2001 – 2003 -------------------------------------- 29
Bảng 10 : Cơ cấu chi phí tại HDB từ năm 2001 – 2003 --------------------------------------- 30
Bảng 11 : Cơ cấu tài sản có ----------------------------------------------------------------------- 31
Bảng 12 : Tốc độ tăng trưởng của tài sản có ---------------------------------------------------- 31
Bảng 13 : Cơ cấu tài sản có sinh lợi -------------------------------------------------------------- 34
Bảng 14 : Cơ cấu Nguồn vốn---------------------------------------------------------------------- 35

Bảng 15 : Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn--------------------------------------------------- 35
Bảng 16 : Thò phần huy động vốn và cho vay của HDB so với các TCTD tại TPHCM
năm 2002--------------------------------------------------------------------------------------------- 35
Bảng 17 : Khả năng huy động vốn --------------------------------------------------------------- 38
Bảng 18 : Đánh giá hiệu quả của vốn huy động ----------------------------------------------- 38
Bảng 19 : Các tỷ lệ vốn tự có --------------------------------------------------------------------- 39
Bảng 20 : Tỷ suất lợi nhuận ----------------------------------------------------------------------- 41
Bảng 21 : Tỷ lệ chi phí trả lãi --------------------------------------------------------------------- 42
Bảng 22 : Chi phí lương nhân viên --------------------------------------------------------------- 43
Bảng 23 : Các chỉ tiêu lợi nhuận ----------------------------------------------------------------- 44
Bảng 24 : So sánh ROA và ROE của các ngân hàng vào năm 2003 ------------------------ 45
Bảng 25 : Các yếu tố cấu thành ROE ------------------------------------------------------------ 45
Bảng 26 : Mở rộng hệ số ROA-------------------------------------------------------------------- 46
6


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Bảng 27 : Tình hình chia cổ tức (trong trường hợp nếu không trích DPRR) ---------------- 47

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1

: Sơ đồ mô hình tổ chức của Ngân hàng Phát triển Nhà TPHCM

Phụ lục 2

: Các báo cáo tài chính

Phụ lục 3


: Cơ cấu tài sản của ngân hàng Đông Á, Sacombank.

Phụ lục 4

: Các biểu đồ.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1 : Tổng vốn huy động và dư nợ tín dụng của HDB từ 2001 – 2003
Biểu đồ 2 : Vốn huy động và cho vay theo thời hạn của HDB qua từng năm
Biểu đồ 3 : Tổng nguồn vốn
Biểu đồ 4 : Tổng thu nhập trước khi trích DPRR & lợi nhuận sau thuế
Biểu đồ 5 : Lợi nhuận trên vốn chủ sử hữu
Biểu đồ 6 : Lợi nhuận trên tài sản
Biểu đồ 7 : Cơ cấu nguồn vốn
Biểu đồ 8 : Cơ cấu sử dụng vốn
Biểu đồ 9 : Cơ cấu thu nhập

7


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Kinh tế Việt Nam trong hơn 10 năm qua đã phát triển mạnh mẽ với tỷ lệ
tăng trưởng GDP giai đoạn 1990 – 2003 đạt bình quân là 7,3%/năm. Sự phát
triển kinh tế Việt Nam hiện nay là tương đối ổn đònh và được đặt trong một nền
tảng kinh tế – chính trò – xã hội vững chắc. Ngay cả trong giai đoạn 1998 –
1999, mặc dù chòu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, kinh tế

Việt Nam vẫn tăng trưởng ở mức 5,8% năm 1998 và 4,8% năm 1999. Thu nhập
bình quân đầu người tăng liên tục qua các năm, tỷ lệ lạm phát cũng được kiểm
soát ở mức ổn đònh.
TP. HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất đất nước, mang đầy đủ đặc điểm
nền kinh tế Việt Nam. Sự phát triển của kinh tế Việt Nam luôn gắn liền với sự
phát triển của kinh tế khu vực TP. HCM. Trong sự phát triển đó còn có sự đóng
góp không nhỏ của hoạt động ngân hàng thông qua việc huy động vốn và cho
vay đối với các thành phần kinh tế và dân cư.
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế và chính trò thế giới có nhiều
biến động phức tạp, thế nhưng hoạt động ngân hàng vẫn đã và đang diễn ra
trong điều kiện thò trường và dòch vụ tài chính phát triển mạnh mẽ. Sự ra đời của
hàng loạt các công ty chứng khoán, công ty tài chính, quỹ đầu tư… đã góp phần
thu hút luân chuyển các nguồn lực tài chính dành cho đầu tư phát triển. Hoạt
động của các tổ chức không phải là ngân hàng cũng rất sôi động, tạo sức cạnh
tranh trên thò trường như Quỹ hỗ trợ phát triển, Tiết kiệm bưu điện, các công ty
bảo hiểm…. Bên cạnh đó là hoạt động thu hút vốn trung và dài hạn của các
doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu…. Trong tình hình đó,
NHNN Việt nam đã và đang tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ theo quan
điểm thận trọng, linh hoạt, phù hợp với diễn biến thực tế nhằm bảo đảm ổn đònh
tiền tệ, đáp ứng kòp thời phương tiện thanh toán cho tăng trưởng kinh tế, góp
phần ổn đònh vó mô, hạn chế tác động bất lợi từ bên ngoài đến kinh tế Việt Nam.
Sự đóng góp của hoạt động ngân hàng vào việc cung ứng vốn cho nền kinh
tế ngày càng lớn và đóng vai trò quan trọng là điều không thể phủ nhận, tuy
nhiên hoạt động của ngân hàng hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
Chính phủ nói chung và nền kinh tế nói riêng. NHTMQD hiện vẫn đóng vai trò
chủ đạo trong hệ thống ngân hàng, thu hút phần lớn lượng khách hàng cũng như
8


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM


lượng vốn trong nền kinh tế trong khi thực tế hoạt động tín dụng tại các ngân
hàng này còn tiềm ẩn rủi ro cao, tồn tại nhiều vụ sai phạm lớn trong hoạt động
kinh doanh dẫn đến nợ quá hạn cao, trình độ cán bộ còn bất cập.
Bên cạnh NHTMQD, kể từ năm 1990, sau khi thực hiện việc cải cách hệ
thống tài chính Ngân hàng, hàng loạt ngân hàng thương mại cổ phần ra đời và
ngày càng khẳng đònh vai trò của mình trong việc cung ứng vốn cho phát triển
kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự xuất
hiện của các NHTMCP đã làm đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, các NHTMCP
đang ngày càng phát triển cả về lượng và chất, phù hợp với mô hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay bằng các chính sách tín
dụng linh hoạt và hấp dẫn. Tuy nhiên, sau cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á
năm 1997 và một số vụ án kinh tế lớn trong nước liên quan đến ngân hàng trong
những năm này như NHTMCP Đại Nam, NHTMCP Nam Đô, NHTMCP Việt
Hoa đã làm cho uy tín của hệ thống NHTMCP sút giảm uy tín nghiêm trọng, ảnh
hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Dưới sự chỉ đạo của NHNN, các NHTMCP đã chấn chỉnh hoạt động của
mình, khắc phục những tồn đọng cũ, xử lý dứt điểm tình trạng tài chính không
lành mạnh, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thò trường… từng bước
đã hồi phục uy tín của hệ thống NHTMCP. Tuy nhiên, thực trạng tại NHTMCP
hiện nay là vốn tự có rất thấp dẫn đến những hạn chế trong hoạt động huy động
và cho vay, không thể đáp ứng được nhu cầu vốn cho những dự án lớn của nền
kinh tế, đặc biệt là những ngành sản xuất công nghệ cao; ngoài ra, trong hệ
thống NHTMCP chỉ tồn tại một vài NHTMCP có tiềm lực mạnh còn lại đa phần
là các ngân hàng nhỏ, hoạt động còn yếu kém, khả năng cạnh tranh kém. Ngoài
ra, sự xuất hiện của NHNNg, NHLD và một số tổ chức phi ngân hàng cũng đặt
các NHTMCP vào thế cạnh canh cao.
Bước vào thế kỷ 21, trong xu thế hội nhập thế giới và khu vực, ngành ngân
hàng nói chung và NHTMCP nói riêng đang phải đối mặt với những cơ hội và
thách thức của xu thế hội nhập, điều đó có nghóa là các NHTM Việt Nam không

chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải trực tiếp cạnh tranh với các ngân hàng đa
quốc gia đầy tiềm lực ngay tại lãnh đòa của mình. Chính vì thế, làm thế nào để
NHTMCP ngày càng phát triển và thể hiện vai trò của mình trong xã hội, trong
hoạt động của doanh nghiệp và trong yêu cầu của người tiêu dùng. Yêu cầu của
các NHTMCP là cần phải cải tiến và tiếp tục đổi mới để nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động kinh doanh để xứng đáng với vai trò “huyết mạnh chính”
của nền kinh tế.
Hiện nay, Ngân hàng Thương mại Cổ phần phát triển Nhà TP HCM là một
trong những NHTMCP đầu tiên tại TP HCM, đang trong giai đoạn hồi phục lại
hoạt động của mình sau thời gian khó khăn bởi ảnh hưởng từ những năm 1996,
9


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

1997. Sau hơn 10 năm hoạt động, hiện nay HDB vẫn là một trong những ngân
hàng có quy mô nhỏ nhất trong hệ thống NHTMCP tại TP HCM. Do đó, đề tài
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Phát triển Nhà TP HCM” được hình thành nhằm mục
đích đánh giá và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đưa ra
những tồn tại, khó khăn cần khắc phục.
2. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.

Mục tiêu

Mục tiêu của đề tài là đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của HDB
trong một vài năm gần đây thông qua các chỉ tiêu tài chính để tìm ra những vấn
đề tồn tại và hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại HDB.

2.2.

Nội dung nghiên cứu

Trong quá trình phân tích, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung
chính sau đây :
- Phân tích tình hình huy động vốn, cho vay và lợi nhuận đạt được của
ngân hàng. Phân tích cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn, tình hình thanh khoản, khả
năng sinh lời tại HDB.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tại HDB thông qua các chỉ tiêu tài chính
- Xác đònh những mặt tích cực, tồn tại và hạn chế tại HDB.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại HDB.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Về dữ liệu, sẽ tiến hành thu thập các thông tin, dữ liệu thứ cấp sau đây để
phục vụ cho việc phân tích :
- Các báo cáo tổng kết tình hình hoạt động ngân hàng TP HCM.
- Các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh – tài chính của HDB.
- Các tài liệu từ sách, báo, tạp chí và các văn bản pháp luật.
Về phương pháp phân tích, luận văn sẽ áp dụng phương pháp so sánh và
phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đo lường kết quả kinh doanh của đơn vò. Luận
văn nghiên cứu, xem xét các sự kiện trong một phạm vi, giai đoạn nhất đònh, đặt
các sự kiện vào trạng thái vận động và phát triển, trong mối quan hệ hữu cơ với
các hiện tượng kinh tế khác, và đi từ thực tế khách quan.
4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
10


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM


Nền kinh tế thò trường càng phát triển thì cạnh tranh càng khốc liệt giữa các
đối tượng kinh tế, ngay cả trong lónh vực ngân hàng cũng vậy, mặc dù ngành
ngân hàng ở nước ta còn non trẻ nhưng trước xu thế hòa nhập, trước sự gia tăng
các ngân hàng nước ngoài thì cạnh tranh giữa các ngân hàng càng khốc liệt hơn
nữa. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh của chính ngân hàng cho phù hợp với
năng lực chuyên môn và thực lực của mình sao cho đạt được kết quả lợi nhuận
cao đồng thời giữ vững được vò thế của mình trên thương trường là điều không
dễ. Thông qua quá trình phân tích, có thể đánh giá được chất lượng hoạt động,
tốc độ phát triển, quy mô hoạt động và tính bền vững của HDB… từ đó tìm ra giải
pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của HDB đồng thời đảm bảo cho sự hoạt
động ổn đònh và phát triển lâu dài của bản thân ngân hàng.
5. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm có 3 chương :
- Cơ sở lý luận được trình bày trong chương 1 gồm các nội dung về ngân
hàng thương mại và nghiệp vụ của NHTM, sau đó là các chỉ số kinh tế để đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM .
- Chương 2 trình bày thực trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống
NHTM tại TP HCM và của HDB trong 3 năm 2001-2003. Hiệu quả hoạt động
kinh doanh của HDB được phân tích vào cuối chương.
- Chương 3 trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại HDB.

11


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

CHƯƠNG 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại
Sự hình thành, tồn tại và phát triển của Ngân hàng Thương mại không chỉ
đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân
hàng Thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hóa, và ngược lại, kinh tế hàng hóa phát triển đến giai
đoạn cao nhất của nó – kinh tế thò trường – thì Ngân hàng thương mại cũng ngày
càng được hoàn thiện và trở thành những đònh chế tài chính trung gian quan
trọng nhất của nền kinh tế thò trường. Qua thời gian, hệ thống ngân hàng ngày
càng lớn mạnh theo sự biến đổi của nền kinh tế được thể hiện qua những bộ luật
ngân hàng ở các nước tư bản phát triển lâu đời như Anh, Pháp….
Theo Điều 10 Luật Ngân hàng (10/1998), “Ngân hàng thương mại là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan”. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các
loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân
hàng khác.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dòch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cung
cấp tín dụng và cung ứng các dòch vụ thanh toán. Như vậy, xét về bản chất thì
ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt trên thò trường. Nó là doanh
nghiệp vì cũng có vốn riêng, mua vào bán ra, chi phí, thu nhập, hoạt động vì lợi
nhuận và cũng phải có nghóa vụ nộp thuế như bất kỳ doanh nghiệp nào khác.
Tuy nhiên, nó là doanh nghiệp đặc biệt vì nó kinh doanh hàng hóa đặc biệt là
tiền tệ, vàng bạc, cổ phiếu, thương phiếu, chứng khoán…(chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản), làm dòch vụ ngân hàng, hoạt động phụ thuộc nhiều vào chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ương, nó còn là doanh nghiệp duy nhất được
phép huy động một nguồn vốn lớn hơn vốn tự có của nó gấp nhiều lần.

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế hàng hóa, Ngân hàng thương mại thực hiện các chức
năng sau đây :

12


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tín dụng, đây là chức năng
đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghóa đặc biệt quan trọng trong
việc thức đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một
mặt ngân hàng thương mại huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế,
cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư… để hình thành nguồn vốn cho vay,
mặt khách trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay
đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Khi thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại đã huy động triệt để
được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích
quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của
các doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán và quản lý các phương
tiện thanh toán. Theo Mac thì “công việc của người thủ quỹ là ở chỗ làm trung
gian thanh để thanh toán, Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này được
chuyển giao sang ngân hàng”. Xuất phát từ việc ngân hàng là người thủ quỹ của
các doanh nghiệp khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các dòch vụ thanh toán
theo sự ủy nhiệm của khách hàng thông qua tài khoản của từng khách hàng,
khách hàng sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện việc
thu chi một cách nhanh chóng. Trong quá trình thanh toán, ngân hàng đã sử dụng
giấy bạc ngân hàng thay cho vàng trong lưu thông và sau đó là sử dụng những

công cụ lưu thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân
hàng đã tạo ra những công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các công
cụ đó như check, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán…, đã góp phần tiết kiệm chi
phí lưu thông cho xã hội.
Ngân hàng thương mại cung cấp dòch vụ tài chính – ngân hàng. Trong quá
trình thực hiện nghiệp vụ tài chính và ngân quỹ, ngân hàng có những điều kiện
thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó,
ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm
lại giấy phát hành cổ phiếu, trái khoản cho các doanh nghiệp… để nhận tiền hoa
hồng, vừa tiết kiệm chi phí, vừa đạt hiệu quả cao. Trong quá trình tham gia thò
trường tiền tệ dưới hình thức mua các chứng khoán, phát hành và bán cổ phiếu,
mua bán số dư trên tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước… thì ngân hàng thương
mại đơn thuần là doanh nghiệp kinh doanh để thu lợi nhuận.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thò trường, ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan
trọng và được xem như huyết mạch chính của nền kinh tế, thể hiện :
- Ngân hàng thương mại là nơi tập trung tiền tệ nhàn rỗi và cung ứng
tiền vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
13


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

- Ngân hàng thương mại là trung gian trong quá trình thanh toán góp
phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa nhanh chóng.
- Ngân hàng thương mại góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài
nước và cung cấp các dòch vụ tài chính khác.
- Ngân hàng thương mại góp phần điều tiết và kiểm soát thò trường tiền
tệ, thò trường vốn.
1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các nghiệp vụ ngân hàng phát triển theo sự phát triển kinh tế của đất
nước. Một nước có nền kinh tế càng phát triển thì nghiệp vụ ngân hàng càng
phong phú và đa dạng hơn. Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của ngân hàng
thương mại như sau :
1.2.1. Nghiệp vụ tạo vốn – nghiệp vụ nợ
Là nghiệp vụ tạo lập nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, là nghiệp
vụ cơ bản vì nó tạo ra nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Các
nguồn vốn của ngân hàng gồm có :

Vốn điều lệ và quỹ ngân hàng : Vốn điều lệ là số vốn ban đầu mà
ngân hàng có được khi mới hoạt động. Tùy theo loại hình ngân hàng mà có các
chủ thể góp vốn khác nhau, tuy nhiên, theo quy đònh, ngân hàng chỉ được phép
hoạt động khi vốn điều lệ thực tế lớn hơn mức vốn tối thiểu (vốn pháp đònh) do
Nhà nước quy đònh. Vốn điều lệ dùng để mua sắm cơ sở vật chất ban đầu cho
ngân hàng, trang thiết bò cho hoạt động kinh doanh, số còn lại để đầu tư , liên
doanh và cho vay trung, dài hạn.
Các quỹ dự trữ của ngân hàng là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá
trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, xuất phát từ lợi nhuận ròng.

Nguồn vốn huy động : Đây thực chất là vốn thuộc chủ sở hữu của
khách hàng và được chuyển giao cho ngân hàng sử dụng trong một thời gian
nhất đònh. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng. Bao gồm :
+ Tiền gửi không kỳ hạn : là loại tiền gửi mà người sở hữu nó có thể rút
ra sử dụng bất kỳ lúc nào, bao gồm tiền gửi tạm thời của các tổ chức kinh tế,
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư. Loại này tuy biến động thường
xuyên nhưng nó vẫn có được một số dư ổn đònh do số tiền gửi vào và rút ra trong
một thời kỳ có thể bù trừ cho nhau nên ngân hàng ngoài việc sử dụng cho vay
ngắn hạn còn có thể sử dụng cho vay dài hạn đối với số dư trên. Mục đích người
gửi tiền là để hưởng những dòch vụ thanh toán nên lãi suất sẽ không có hoặc rất

thấp.
14


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

+ Tiền gửi có kỳ hạn : là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được quyền rút
ra sau một thời hạn nhất đònh hoặc muốn rút ra phải báo trước với mục đích là
hưởng lãi. Gồm có tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các nhà kinh doanh tiền tệ
và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của người dân, huy động thông qua việc phát
hành các chứng khoán nợ…. đây là nguồn vốn tương đối ổn đònh nên ngân hàng
có thể chủ động sử dụng chúng để cho vay trung và dài hạn.

Nguồn vốn đi vay : có vò trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng thương mại thông qua việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng… nhằm bổ sung nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng khi vốn tự có và vốn tiền gửi chưa đáp ứng đủ yêu cầu kinh doanh. Nguồn
vốn này bao gồm :
+ Vốn vay của Ngân hàng Nhà nước thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn (tái
chiết khấu, tái cầm cố, cho vay lại thông qua hợp đồng tín dụng) và Ngân hàng
Nhà nước còn cho vay thông qua thò trường liên ngân hàng dựa vào số dư tiền
gửi dự trữ của các ngân hàng thương mại tại Ngân hàng Nhà nước.
+ Vay của các ngân hàng thương mại khác thông qua thò trường tiền tệ, thò
trường liên ngân hàng. Và vốn vay của các tổ chức, tiền tệ quốc tế.


Nguồn vốn khác : bao gồm nguồn vốn tiếp nhận từ ngân sách nhà
nước để thực hiện những công trình, dự án phát triển kinh tế xã hội, và vốn phát
sinh trong quá trình hoạt động như làm đại lý, dòch vụ thanh toán mà ngân hàng
có thể chiếm dụng của khách hàng.

1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn – nghiệp vụ có
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng, là nghiệp vụ quan
trọng nhất, quyết đònh đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương
mại. Bao gồm :
♦ Thiết lập dự trữ: là một phần nguồn vốn không sử dụng đến để
đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của khách hàng và bản thân ngân
hàng.


Dự trữ sơ cấp : là dự trữ bằng tiền bao gồm :

+ Tiền mặt tại quỹ : Ngân hàng thương mại phải dự trữ một số tiền tại quỹ
theo một tỷ lệ nhất đònh để đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc rút tiền mặt của
khách hàng.
+ Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước : Theo quy đònh, Ngân hàng thương
mại phải mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và gửi vào đó một số tiền nhất
đònh, gồm hai phần; phần tối thiểu theo quy đònh của NHNN về tỷ lệ dự trữ bắt
buộc và phần còn lại dùng để giao hoán séc và thanh toán nợ đối với các tổ chức
tín dụng và NHTM khác.
15


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

+ Tiền gửi của NHTM tại các NHTM và TCTD khác để đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chuyển tiền khác đòa phương của khách hàng. Số này cao hay thấp
tuỳ theo mức độ quan hệ với đại lý và số lượng đại lý.
• Dự trữ thứ cấp : nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả mà ngân hàng đã
biết trước, thường tồn tại dưới các chứng khoán có tính thanh khoản cao. Khi cần
thiết thì dễ dàng chuyển đổi thành dự trữ sơ cấp, hoạt động này vừa tạo sự an

toàn vừa mang lại lợi nhuận cho NHTM.
♦ Cấp tín dụng : Ngoài phần dự trữ ra, phần lớn nguồn vốn còn lại
NHTM dùng để cấp tín dụng cho các đơn vò tổ chức kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước ta, nghiệp vụ tín dụng NHTM
được cấp tín dụng cho tất cả các thành phần kinh tế trên các lónh vực của nền
kinh tế, từ tiêu dùng cá nhân đến sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc vào cơ sở xem
xét mà có thể phân thành nhiều loại hình tín dụng khác nhau :
Căn cứ vào đối tượng trả nợ :
• Cho vay trực tiếp : là nghiệp vụ cho vay rất phổ biến tại các ngân
hàng ngày nay, trong đó người đi vay cũng chính là người phải trả nợ vay cho
ngân hàng. Trong trường hợp này, mức độ rủi ro rất lớn nên ngân hàng thường
sử dụng một số hình thức để đảm bảo như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài
sản của người thứ 3….
• Cho vay gián tiếp : tức người đi vay nhưng người trả nợ là người
khác. Bao gồm những hình thức sau như chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có
giá khác là việc ngân hàng mua và trả tiền trước cho những giấy tờ có giá trò
thanh toán nhưng chưa đến hạnh thanh toán cho người xin chiết khấu với một số
tiền bằng với mệnh giá trừ cho lợi tức chiết khấu do NH quy đònh.
• Nghiệp vụ mua bán nợ (factoring) : là nghiệp vụ mà NH thông qua
công ty con của mình sẽ đứng ra để mua nợ trên cơ sở hóa đơn, chứng từ của
người bán hàng thông thường giá mua rất thấp so với giá trò thực của nó. Khi đến
hạn thì người mua sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền cho NH (chứ không phải
cho người bán).
• Cho thuê tài chính : là loại hình tín dụng trung, dài hạn. NH thông
qua công ty con của mình mua tài sản (thường là tài sản cố đònh) theo yêu cầu
của bên đi thuê để cho thuê và sử dụng trong một thời gian nhất đònh. Khi hợp
đồng cho thuê kết thúc thì bên đi thuê có thể được mua lại tài sản đã thuê với
một mức giá cả đã được ấn đònh trước trong hợp đồng.
• Bảo lãnh của ngân hàng : Khách hàng sẽ được ngân hàng cấp bảo
lãnh và nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp

đồng kinh tế đã ký kết.
16


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

• Các nghiệp vụ tín dụng khác như nghiệp vụ tín dụng thế chấp, tín
dụng ứng trước, tín dụng đầu tư, tín dụng tiêu dùng….
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước ta, nghiệp vụ tín dụng NHTM
được cấp tín dụng cho tất cả các thành phần kinh tế trên các lónh vực của nền
kinh tế, từ tiêu dùng cá nhân đến sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc vào cơ sở xem
xét mà có thể phân thành nhiều loại hình tín dụng khác nhau :
+ Căn cứ vào thời hạn vay vốn : bao gồm tín dụng ngắn hạn (dưới 1 năm),
tín dụng trung hạn (từ 1 đến 5 năm), tín dụng dài hạn (trên 5 năm).
+ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm : bao gồm tín dụng có đảm bảo tiền vay, tín
dụng không có đảm bảo tiền vay.
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn : gồm có tín dụng công thương nghiệp,
tín dụng nông nghiệp, tín dụng tiêu dùng, du lich, học tập, tín dụng xuất nhập
khẩu.
+ Căn cứ vào nghiệp vụ cho vay và thu nợ : gồm tín dụng thông thường, tín
dụng luân chuyển, chiết khấu thương phiếu, tín dụng đồng tài trợ, thuê mua, bao
thanh toán
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam hiện nay, hoạt động nghiệp vụ tín dụng
của NHTM thường sử dụng trên 70% nguồn vốn kinh doanh và lợi nhuận thu
được từ nghiệp vụ tín dụng thường chiếm trên 60% tổng lợi nhuận của ngân
hàng.
♦ Đầu tư : Ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn tự có của mình để đầu tư
kiếm lời bằng việc đầu tư chứng khoán, hùn vốn liên doanh…. Qua đó, ngân
hàng không những mang lại thêm thu nhập mà còn giúp phân tán được rủi ro
trong hoạt động NH.

1.2.3. Nghiệp vụ trung gian – nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ ngân hàng
Là những nghiệp vụ mà NHTM thực hiện theo sự ủy nhiệm của khách
hàng và được hưởng các khoản phí, hoa hồng. Trong đó bao gồm dòch vụ như :
- Các dòch vụ thanh toán không dùng tiền mặt như chuyển tiền, sec, thu chi
hộ khách hàng, dòch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thư tín dụng, kiều
hối.
- Dòch vụ ủy thác là dòch vụ mà ngân hàng làm theo ủy thác của khách
hàng như quản lý tài sản hộ, phát hành hộ chứng khoán và vật có giá, thanh lý
tài sản các xí nghiệp bò phá sản.
- Dòch vụ mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý.
17


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

- Thực hiện dòch vụ tư vấn về tài chính và đầu tư cho khách hàng như giúp
đỡ các công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu, lập dự án đầu tư tín dụng, ủy thác
đầu tư, cung cấp thông tin hướng dẫn chính sách tài chính tiền tệ.
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là việc sử dụng các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để xem xét, đo lường, đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM đó trong một thời kỳ nhất đònh mà thông thường là một năm.
Mục tiêu của phân tích là nhằm để tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hoạt động
hiệu quả hay không hiệu quả, tức phát hiện các lónh vực kinh doanh có khả năng
mang lại lợi nhuận cao và tìm ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt động NHTM,
hạn chế tối thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ.
Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM thông qua các tỷ số
phải được xem xét qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được xu hướng phát

triển và quy luật vận động của chúng; đặt chúng trong mối quan hệ hữu cơ với
các hiện tượng kinh tế khác; ngoài ra việc nghiên cứu còn phải dựa vào thực tiễn
hoạt động của chính ngân hàng đang phân tích, đi sâu vào từng bộ phận cấu
thành chỉ tiêu phân tích, từ đó sẽ dễ dàng xác đònh nguyên nhân tăng giảm của
các chỉ tiêu, và dễ dàng tìm ra được các biện pháp giải quyết thích hợp.
Các tỷ số phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ được xác đònh chủ
yếu dựa vào các báo cáo tài chính của ngân hàng :
• Bảng Tổng kết tài sản là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của ngân hàng tại một thời
điểm nhất đònh. Dựa vào đó, ta có thể biết được tài sản hiện có, hình thái vật
chất, cơ cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả tài chính của
ngân hàng; đồng thời đánh giá trình độ quản lý, chất lượng kinh doanh cũng như
dự đoán những triển vọng của ngân hàng trong tương lai.
• Bảng Báo cáo thu nhập – chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM
là bảng tổng hợp tổng kết kết quả kinh doanh của NH trong một thời kỳ nhất
đònh. Qua đó, ngân hàng có thể nhận biết được các khoản thu nhập, chi phí và
kết quả lỗ lãi của ngân hàng trong một kỳ hoạt động kinh doanh.
• Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của ngân hàng.
• Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ
thống báo cáo tài chính của ngân hàng, được lập để giải thích và bổ sung những

18


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh trong kỳ mà các báo cáo tài chính
khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được phân tích và đánh giá

qua các chỉ tiêu sau :
1.3.1. Phân tích Tài sản Có
Là việc phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn vào các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng được đánh giá là có hiệu quả khi
đáp ứng được các yêu cầu sau :

trọng cao.

Tỷ lệ tài sản Có sinh lợi bình quân trong tổng tài sản Có chiếm tỷ

• Tài sản Có không sinh lợi chiếm tỷ trọng vừa phải nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán của ngân hàng.
• Cơ cấu tài sản Có sinh lợi được phân bổ hợp lý nhằm phân tán rủi
ro và đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng.


Tỷ lệ rủi ro thấp và nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng.

Tỷ số 1 : Xác đònh cơ cấu tài sản Có
Tỷ trọng từng loại tài sản Có =

Số dư từng loại tài sản Có
Tổng tài sản Có

Tỷ số này cho biết kết cấu tài sản Có của ngân hàng, qua đó biết được
chiến lược sử dụng vốn của ngân hàng, các điểm mạnh và điểm yếu trong chiến
lược sử dụng vốn. Tỷ số này cũng cho biết được những rủi ro tiềm ẩn trong cơ
cấu tài sản của ngân hàng.
Tỷ số 2 : Xác đònh tỷ trọng tài sản Có sinh lợi :
Tỷ trọng tài sản Có sinh lợi =


Số dư tài sản Có sinh lợi
Tổng tài sản Có

Tỷ số này cho biết tỷ trọng các loại tài sản Có đem lại thu nhập cho ngân
hàng chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản Có của ngân hàng. Tài sản Có
sinh lợi chủ yếu của ngân hàng bao gồm nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các tài
sản có sinh lợi khác.
1.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của một NHTM, do đó
một ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt thì đồng thời chất lượng tài sản Có của
ngân hàng đó cũng cao.

19


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Tỷ số 1 : Cơ cấu cho vay :
Tỷ trọng từng loại cho vay =

Dư nợ từng loại cho vay
Tổng dư nợ cho vay

Tỷ số này cho biết cơ cấu cho vay của NHTM. Mỗi loại cho vay có cơ cấu
lãi suất, thời hạn và mức rủi ro khác nhau, do đó phân tích cơ cấu cho vay giúp
các nhà quản trò ngân hàng đánh giá được hoạt động tín dụng của ngân hàng
mình.
Tỷ số 2 : Quy mô hoạt động tín dụng
Quy mô hoạt động tín dụng =


Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản Có

Tỷ số này cho biết quy mô của hoạt động tín dụng của NHTM. Thường Tỷ
số này đạt từ 0,65 đến 0,7, tức tỷ trọng hoạt động tín dụng chiếm từ 65% đến
70% tổng tài sản của ngân hàng.
Tỷ số 3 : Chất lượng hoạt động tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

Tỷ số này xác đònh chất lượng tín dụng của NHTM. Tỷ số này càng cao thì
chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém. Theo khuyến cáo của NHNN thì
một NHTM được xem là có chất lượng tín dụng tốt khi tỷ số này dưới 5%.
1.3.3. Phân tích hoạt động kinh doanh khác
Ngoài hoạt động tín dụng, để đánh giá một cách đầy đủ hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, chúng ta cần phải phân tích các hoạt động khác như :
• Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng, trong đó
phân tích các quy đònh của Nhà nước về kiểm soát ngoại hối, trong đó chủ yếu
là việc kiểm soát trạng thái ngoại hối của các ngân hàng.
• Về hoạt động hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, khi phân tích cần
chú ý tính tuân thủ của ngân hàng về tỷ lệ đầu tư trên vốn tự có theo quy đònh
của NN. Khi đánh giá hoạt động hùn vốn, mua cổ phần cần phải so sánh với tỷ
suất lợi nhuận bình quân thu được từ các hoạt động khác của ngân hàng để đánh
giá hiệu quả của hoạt động này.
• Đối với hoạt động bảo lãnh, cần chú ý phân tích tỷ lệ bảo lãnh tối
đa cho một khách hàng, tổng mức bảo lãnh so với vốn tự có để đánh giá mức độ
an toàn của hoạt động bảo lãnh ngân hàng.

• Phân tích các hoạt động cung cấp dòch vụ để đánh giá khả năng tìm
kiếm lợi nhuận ở các hoạt động dòch vụ cũng như đánh giá được tính phong phú
và đa dạng trong hoạt động của ngân hàng.
20


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

1.3.4. Phân tích tài sản Nợ
Là việc phân tích và đánh giá hiệu quả của việc huy động các nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng. Việc phân tích tài sản Nợ giúp ta có cái nhìn đúng đắn
và đầy đủ về hiệu quả của chính sách huy động vốn của ngân hàng, trên cơ sở
đó đề ra các giải pháp điều chỉnh và xử lý kòp thời nhằm đạt được các mục tiêu
của ngân hàng. Việc huy động vốn được xem là có hiệu quả khi nó đáp ứng
được các yêu cầu sau :
• Huy động đầy đủ và nhanh chóng các nguồn vốn nhằm đảm bảo
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.


Các nguồn vốn huy động với chi phí thấp.

Tỷ số : Cơ cấu tài sản Nợ
Tỷ trọng từng loại tài sản Nợ =

Số dư từng loại tài sản Nợ
Tổng tài sản Nợ

Tỷ số cơ cấu tài sản nợ cho biết cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng, xác đònh
khái quát được chi phí phải trả khi sử dụng nguồn vốn huy động được. Trong đó,
mỗi loại nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh

khoản, thời hạn hoàn trả… do đó ngân hàng cần phải quan tâm, đánh giá chính
xác từng loại nguồn vốn để kòp thời có những chính sách huy động vốn cho từng
thời kỳ nhất đònh.
1.3.5. Phân tích huy động vốn
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của NHTM với các doanh nghiệp
khác là NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ bên ngoài, còn
nguồn vốn của các doanh nghiệp chủ yếu là vốn tự có. Do đó, khi phân tích
nguồn vốn của ngân hàng thì phải phân tích tình hình huy động vốn.
Vốn huy động từ bên ngoài ngân hàng bao gồm nhiều loại vốn khác nhau
như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, vốn ký quỹ, vốn vay từ các TCTD
khác… mỗi loại vốn trên lại có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh
khoản… do đó phân tích và đánh giá từng loại vốn huy động giúp nhà quản trò
xây dựng được kế hoạch huy động từng loại nguồn vốn phù hợp với tình hình
hoạt động của ngân hàng.
Tỷ số 1 : Cơ cấu vốn huy động
Tỷ trọng từng loại vốn huy động =

Số dư từng loại vốn huy động
Tổng vốn huy động

Tỷ số này xác đònh cơ cấu vốn huy động của ngân hàng. Vốn huy động của
ngân hàng bao gồm nhiều loại với những yêu cầu khác nhau, do đó việc xác

21


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

đònh cơ cấu vốn huy động sẽ giúp cho nhà quản trò ngân hàng thực hiện các biện
pháp quản trò các loại vốn này.

Tỷ số 2 : Khả năng huy động vốn
Khả năng huy động vốn =

Số dư huy động vốn
Tổng vốn tự có

Tỷ số này xác đònh khả năng huy động vốn của một đồng vốn tự có, tức
quy mô thu hút vốn của ngân hàng.
Tỷ số 3 : Hiệu quả của vốn huy động
Hiệu quả của vốn huy động =

Tổng dư nợ cho vay
Tổng nguồn vốn huy động

Tỷ số này cho biết hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động và giúp so
sánh khả năng cho vay với khả năng huy động vốn của ngân hàng. Thường tỷ số
này đạt từ 0,8 đến 0,9 là tốt vì thể hiện ngân hàng đã sử dụng hiệu quả đồng vốn
huy động vào các hoạt động mang lại thu nhập.
1.3.6. Phân tích vốn tự có
Nhằm đánh giá độ an toàn đối với các rủi ro của ngân hàng trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Có 2 quan điểm về việc xác đònh vốn tự có :
• Theo quy đònh của BIS (Basle) thì cơ cấu vốn tự có được chia thành
2 loại. Vốn loại 1 bao gồm vốn góp, là cổ phần thông thường đóng góp toàn bộ
và cổ phần ưu đãi vónh viễn không luỹ kế; và quỹ dự trữ công khai lấy từ lợi
nhuận sau thuế. Vốn loại 2 (vốn bổ sung) gồm quỹ dự trữ không công khai, quỹ
đánh giá lại tài sản, dự phòng bù đắp rủi ro và các công cụ vốn lưỡng tính, nợ
phụ dài hạn.
• Theo điều 7, Quy đònh 297/1999/QĐ-NHNN5 về việc ban hành
“Quy đònh về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD” xác đònh
vốn tự có của TCTD bao gồm : vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp) và

quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Vì luận văn phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng tại Việt Nam nên luận văn sẽ xác đònh vốn tự có theo
đúng quan điểm của NHNN Việt Nam theo quy đònh trên.
Tỷ số 1 : Độ an toàn của vốn tự có (CR)
Độ an toàn của vốn tự có =

Vốn tự có
Tổng tài sản có

Tỷ số này giúp xác đònh độ an toàn của vốn tự có đối với quy mô hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Tỷ số này càng cao thì độ an toàn vốn của ngân hàng
càng cao.
22


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Tỷ số 2 : Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Tỷ số Cooke)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu =

Vốn tự có
Giá trò quy đổi tài sản có rủi ro

Tỷ số này giúp xác đònh khả năng bù đắp các rủi ro bằng nguồn vốn tự có
của ngân hàng. Giá trò quy đổi tài sản có rủi ro cũng được xác đònh theo quy đònh
297/1999/QĐ-NHNN5 ngày 25/08/1999. Theo quy đònh của NHNN thì Tỷ số này
tối thiểu phải là 8%.
1.3.7. Phân tích khả năng sinh lợi
Phân tích khả năng sinh lợi nhằm đánh giá năng lực của ngân hàng trong
việc sử dụng các tài sản vào hoạt động kinh doanh để mang lại lợi nhuận cho

ngân hàng. Qua đó, chúng ta có thể biết được khả năng tìm kiếm lợi nhuận và
hiệu quả về tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.7.1 Phân tích thu nhập
Thông qua việc tính tỷ trọng từng khoản mục thu nhập trong tổng thu nhập
chúng ta sẽ xác đònh được khoản thu nhập nào chiếm tỷ trọng lớn, từ đó xác đònh
hiệu quả ngân hàng có được phụ thuộc vào khoản thu nhập nào. Bên cạnh đó,
việc tính tỷ suất lợi nhuận trên mỗi tài sản có cho thấy xu hướng lợi nhuận trên
mỗi tài sản có, và sau đó sẽ đề ra biện pháp đối với mỗi loại tài sản.
1.3.7.2 Phân tích chi phí
Cũng như phân tích thu nhập, việc tính tỷ trọng từng khoản mục chi phí
trong tổng chi phí để xác đònh các khoản chi bất hợp lý, giảm các chi phí bất hợp
lý, tăng cường các chi phí có lợi cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, phân tích
tỷ lệ chi phí trả lãi cho các nguồn vốn huy động sẽ giúp nhà quản trò tìm ra được
chi phí có nguồn vốn thấp nhất trong khi vẫn thỏa mãn các yếu cầu tương xứng
giữa huy động và sử dụng, đồng thời giúp quản lý hiệu quả chi phí vốn tốt hơn là
việc tăng lợi nhuận thông qua thu nhập.
1.3.7.3 Phân tích khả năng sinh lợi
Tỷ số 1 : Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên =

Thu nhập ròng từ lãi
Tài sản có sinh lời

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi
phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt
chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất
Tỷ số 2 : Tỷ lệ thu nhập ròng trên tài sản có (ROA)
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản =

Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản có
23


Chương I : NHTM và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Tỷ số này cho thấy được khả năng kinh doanh tổng quát của ngân hàng,
giúp xác đònh hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng cao, tuy nhiên nếu ROA quá lớn sẽ đi kèm với rủi
ro.
Tỷ số 3 : Tỷ lệ lợi nhuận tính trên vốn tự có (ROE)
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn tự có =

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

ROE đo lường hiệu quả của một đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ số này cho biết
lợi nhuận ròng mà cổ đông nhận được từ vốn đầu tư của ngân hàng. ROE càng
lớn thì lợi nhuận của cổ đông càng lớn.
Nếu ROE quá lớn so với ROA cho thấy vốn chủ sở hữu của ngân hàng
chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn. Như vậy, lợi nhuận của ngân hàng
chủ yếu phụ thuộc vào vốn huy động do đó có thể ảnh hưởng đến mức độ an
toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
• Mối quan hệ giữa chỉ số ROA và ROE

Trong phân tích lợi nhuận, các nhà quản trò ngân hàng thường quan tâm đến
hai chỉ số ROA và ROE. Hai chỉ số này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thông
qua công thức :
ROE =


Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
=
x
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

ROE = ROA x

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Mối quan hệ trong công thức trên cho thấy ROE rất dễ biến động. Do tỷ
số Tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu (số nhân đòn bẩy) luôn lớn hơn 1 nhiều lần
nên chỉ số ROE có độ nhạy cao hơn chỉ số ROE gấp nhiều lần. Chỉ cần một biến
đổi nhỏ của ROA cũng có thể làm ROE thay đổi lớn. Công thức này còn tính
toán khả năng sử dụng vốn so với vốn tự có của ngân hàng thông qua chỉ số tổng
tài sản trên vốn chủ sở hữu. Một ngân hàng có ROA thấp những vẫn có thể đạt
ROE cao với điều kiện nâng cao tỷ trọng vốn huy động.
• Mở rộng hệ số ROE

ROE =

Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng Tổng thu nhập
x
x
Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu
Tổng thu nhập

Mỗi bộ phận cấu thành của các đẳng thức trên phản ảnh những mặt khác
nhau trong hoạt động ngân hàng. Cụ thể :

24


×