Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Các giải pháp tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.66 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN HỮU ÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2001


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………………………………………….. 01
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ HÀNG HOÁ CHỨNG
KHOÁN
1.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
03
1.1.1 Thò trường chứng khoán và vò trí của thò trường chứng khoán trong thò trường tài
chính 03

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của thò trường chứng khoán
04
1.1.3 Vai trò của thò trường chứng khoán
05
1.1.4 Các loại thò trường chứng khoán
06
1.1.5 Chủ thể tham gia thò trường chứng khoán
07
1.2 HÀNG HOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN


09
1.2.1 Vai trò của hàng hoá chứng khoán đối với thò trường chứng khoán 09
1.2.2 Phân loại chứng khoán
10
1.2.3 Cổ phiếu
11
1.2.3.1 Khái niệm và đặc điểm của cổ phiếu
11
1.2.3.2 Các loại cổ phiếu
12
1.2.4 Trái phiếu
13
1.2.4.1 Khái niệm và đặc điểm
13
1.2.4.2 Phân loại
13
1.2.5 Các công cụ có nguồn gốc chứng khoán
14
1.2.5.1 Các hợp đồng tương lai
1.2.5.2 Các quyền chọn
14
1.3 KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
15
1.3.1 Thò trường chứng khoán Hàn quốc
1.3.1.1 Vài nét về sự phát triển thò trường chứng khoán Hàn quốc
15
1.3.1.2 Một số kinh nghiệm về tổ chức hoạt động thò trường chứng khoán
Hàn quốc
16

1.3.2 Thò trường chứng khoán Đài loan
17
1.3.2.1 Vài nét về sự phát triển của thò trường chứng khoán Đài loan 17
1.3.2.1 Một số kinh nghiệm về tổ chức hoạt động thò trường chứng khoán đài
loan
17

3


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ HÀNG HOÁ CHỨNG
KHOÁN Ở NƯỚC TA
2.1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
19
2.1.1 Sự ra đời thò trường chứng khoán Việt nam
19
2.1.2 Mô hình thò trường chứng khoán Việt nam
20
2.1.3 Vài nét về tình hình hoạt động của thò trường chứng khoán
thời gian qua
23
2.2 MỘT SỐ NÉT VỀ TÌNH HÌNH CỔ PHẦN HOÁ Ở VIỆT NAM
25
2.2.1 Một số nét về tình hình cổ phần hoá ở Việt nam
25
2.2.2 Một số kết quả đạt được sau khi thực hiện cổ phần hoá
26
2.2.3 Những khó khăn của quá trình cổ phần hoá
27

2.3 TÌNH HÌNH GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
28
2.3.1 Thò trường chứng khoán chính thức
28
2.3.1.1 Thực trạng niêm yết chứng khoán tại thò trường chứng khoán
Việt nam
28
2.3.1.2 Hàng hoá giao dòch tại thò trường chứng khoán Việt nam
31
a. Giao dòch cổ phiếu
31
b. Giao dòch trái phiếu
34
2.3.2 Thò trường trường chứng khoán không chính thức
35
2.3.2.1 Tình hình hoạt động của thò trường chứng khoán không
chính thức
35
2.3.2.2 Dự kiến về xây dựng thò trường OTC tại Việt nam
36
CHƯƠNG III

CÁC GIẢI PHÁP TẠO HÀNG HOÁ CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI
VIỆT NAM

3.1 QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI
VIỆT NAM
38
3.2 CÁC GIẢI PHÁP TẠO HÀNG HOÁ CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN TẠI VIỆT NAM
39
3.2.1 Các giải pháp tăng số lượng và loại hình doanh nghiệp cổ phần hoá
39
3.2.1.1 Các giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước
39
1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp
39
2.Các giải pháp từ phía các đònh chế tài chính
41

4


3.Các giải pháp từ phía Nhà nước
42
3.2.1.2Các giải pháp cổ phần hoá doanh nghiệp liên doanh
Có vốn đầu tư nước ngoài
43
3.2.1.3 Các giải pháp nhằm thành lập công ty cổ phần mới
47
3.2.2 Giải pháp tăng cường số lượng các doanh nghiệp niêm yết
47
3.2.3 Giải pháp phát triển thò trường trái phiếu
50
3.2.3.1 Điều chỉnh lại cơ chế phát hành trái phiếu Chính phủ
50
3.2.3.2 Đa dạng hoá các loại trái phiếu trên thò trường, phát triển
mạnh trái phiếu đầu tư trái phiếu công trình và trái phiếu doanh nghiệp

3.2.3.3 Mở rộng đối tượng được tham gia đấu thầu, bảo lãnh và mua bán
trái phiếu trên thò trường chứng khoán
51
3.2.4 Giải pháp thúc đẩy việc phát hành chứng khoán mới và gia tăng số lượng
chứng khoán giao dòch
52
3.2.5 Giải pháp đa dạng hoá các loại hàng hoá chứng khoán
52
KẾT LUẬN:………………………………………………………………………………………………………………………… 55

5


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế thò trường và thò trường chứng khoán có mối quan hệ qua lại khăng khít
với nhau, thò trường chứng khoán là một đònh chế tài chính trong nền kinh tế thò
trường song nó cũng chính là một mã lực rất lớn để thúc đẩy nền kinh tế phát triển
tới một trình độ cao và một quy mô lớn.
Vì vậy việc hình thành và phát triển thò trường chứng khoán là sản phẩm tất
yếu của kinh tế thò trường, nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của nền kinh
tế, và đồng thời nó cũng chính là phong vũ biểu đối với nền kinh tế đó.
Đối với nước ta, một nước đang nằm trong những nước có nền kinh tế lạc hậu,
chậm phát triển, việc đồng thời có những biện pháp nhằm phát triển nền kinh tế và
phát triển thò trường chứng khoán là việc rất bức xúc nhằm rút ngắn khoảng cách
tụt hậu so với các nước trên thế giới và gấp rút đưa nước ta ra khỏi tình trạng lạc
hậu như hiện nay.

Tìm ra những giải pháp để tạo ra hàng hoá cho thò trường chứng khoán Việt
nam chính là một trong những giải pháp lớn nhằm phát triển vững chắc thò trường
chứng khoán, và đưa nước ta khỏi tình trạng lạc hậu.
Đó chính là tính cấp thiết của đề tài này và cũng là lý do mà tác giả muốn chọn
đề tài “ Các giải pháp tạo hàng hoá cho thò trường chứng khoán tại Việt nam”
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Phân tích những tổ chức, công cụ và những yếu tố tạo ra và ảnh hưởng tới việc
tạo ra hàng hoá cho thò trường chứng khoán Việt nam như:
-Thực trạng tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
-Tình hình niêm yết chứng khoán tại Trung tâm giao dòch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh.
-Tình hình giao dòch chứng khoán trên thò trường chứng khoán thời gian qua
Qua đó xác đònh được những mặt thuận lợi và những tồn tại cần khắc phục, kết
hợp với lý luận cơ bản về thò trường chứng khoán và một số kinh nghiệm tại thò
6


trường chứng khoán nước ngoài để hình thành nên các giải pháp mang tính thực
tiễn nhằm tạo ra hàng hoá chứng khoán cho thò trường chứng khoán Việt nam.
3.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa vào phương pháp duy vật biện chứng, xem xét sự
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng một cách toàn diện, theo chiều dài
lòch sử và thực trạng cụ thể trong điều kiện Việt nam, kết hợp với các phương pháp
phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, thống kê một cách logic để thể hiện

được thực tại một cách đầy đủ và đưa ra các giải pháp một cách thực tế và khoa
học.
4.

Kết cấu nội dung:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài nghiên cứu được
trình bày trong phạm vi ba chương:
Chương 1: Lý luận tổng quan về thò trường chứng khoán và hàng hoá
chứng khoán
ở nước ta
Việt nam

Chương 2: Thực trạng thò trường chứng khoán và hàng hoá chứng khoán
Chương 3: Các giải pháp tạo hàng hoá cho thò trường chứng khoán tại

7


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VÀ HÀNG HOÁ CHỨNG KHOÁN
1.1

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.

1.1.1
TRƯỜNG

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ VỊ TRÍ CỦA THỊ


CHỨNG KHOÁN TRONG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
1.1.1.1. Khái niệm về thò trường tài chính.
Thò trường tài chính là nơi gặp gở giữa những bên có nguồn vốn dư thừa với
những bên có nhu cầu sử dụng chúng, nhờ thò trường tài chính mà các nguồn vốn
được chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu để đáp ứng các nhu cầu phát triển của nền
kinh tế xã hội
1.1.1.2.Cấu trúc của thò trường tài chính
Tại các nước phát triển việc tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn của
chính phủ hay doanh nghiệp được thông qua hoạt động có tổ chức của thò trường tài
chính.
Căn cứ vào hình thức tài trợ mà thò trường tài chính được chia thành hai bộ
phận đó là thò trường tiền tệ và thò trường vốn
Thò trường tiền tệ:
Thò trường tiền tệ là một bộ phận của thò trường vốn, trong thò trường này chỉ
mua bán các giấy nợ ngắn hạn dưới một năm
Những công cụ tài chính lưu thông trên thò trường tiền tệ thường thấy là: kỳ
phiếu kho bạc(treasure bills), kỳ phiếu ngân hàng(bank bills), chính chỉ tiền gửi
tiết kiệm(certificate of time deposit), thương phiếu(commercial paper)
Thò trường tiền tệ bao gồm các loại thò trường sau:
-Thò trường tiền gửi
-Thò trường mở
-Thò trường tín dụng

8


-Thò trường trái phiếu kho bạc
-Thò trường liên ngân hàng
-Thò trường hối đoái

Đối với công ty và ngân hàng sử dụng thò trường tiền tệ để thu hút nguồn vốn
ngắn hạn, còn đối với nhà đầu tư thì thò trường này là thò trường an toàn nhất.
Thò trường vốn:
Thò trường vốn có chức năng cung cấp vốn đầu tư trung và dài hạn cho các chủ
thể trong nền kinh tế từ chính quyền trung ương, chính quyền đòa phương đến các
doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thò trường vốn bao gồm:
-Thò trường chứng khoán
Có nhiều khái niệm khác nhau về thò trường chứng khoán như:
*Thò trường chứng khoán tiếng La tinh là Bursa, nghóa là cái ví đựng tiền, còn
gọi là Sở Giao dòch chứng khoán
*Thò trường chứng khoán được đònh nghóa theo từ điển tiếng Anh(Longman) là
một thò trường có tổ chức mà nơi đó các chứng khoán được mua bán tuân theo
những quy tắc đã được ấn đònh.
Nhưng nhìn chung có thể nêu ra một khái niệm có tính chất phổ biến: Thò
trường chứng khoán là một thò trường mà nơi đó người ta mua bán chuyển nhượng,
trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời theo nguyên tắc thò trường. Tại đây
sẽ giao dòch mua bán chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu và các
công cụ dẫn xuất.
-Thò trường thuê mua tài chính(leasing market)
Là thò trường cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp thông
qua hình thức tài trợ cho thuê tài sản.
-Thò trường thế chấp(Mortage market)
Là thò trường cung cấp tín dụng dài hạn cho doanh nghiệp với điều kiện phải có
thế chấp.
1.1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN.

9



Từ thời trung cổ ở tây phương đã có mầm mống của sự hình thành thò trường
chứng khoán, tại những thành phố có vò trí đòa dư thuận lợi, các lái buôn và thương
gia tụ họp lại trong các buổi họp chợ để thương lượng trao đổi hàng hoá, ban đầu
chỉ là những tác nhân lẽ tẻ thỏa hiệp, ngồi riêng ra một chổ để mà đàm đạo, chổ
“ngồi riêng” được nới rộng lần lần vì có thêm người tham gia. Đến thời trung cổ,
cái chợ riêng đó trở thành một thò trường với phép tắc và quy luật riêng, thò trường
chứng khoán bắt đầu hình thành.
Vào thế kỷ XVIII ở thò trường chứng khoán Amsterdam có 4 loại chứng khoán,
ở Anh sở giao dòch vốn xuất hiện năm 1773
Mỹ sở giao dòch vốn ra đời năm 1817, Paris, Berlin thò trường chứng khoán
ra đời vào giữa thế kỷ XVIII.
Thò trường chứng khoán phát triển đến thời kỳ hưng thònh vào giữa thế kỷ XIX,
từ thế kỷ XX thò trường chứng khoán Newyork đóng vai trò quan trọng nhất.
Hiện nay thò trường chứng khoán đã phát triển mạnh mẽ ở hầu hết trong các
nước công nghiệp hàng đầu như Mỹ, Nhật, Anh, Pháp…bên cạnh đó đã có trên 40
nước phát triển đã thành lập thò trường chứng khoán.
1.1.3.VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Vai trò tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân
Thò trường chứng khoán, như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm
lớn nhỏ của từng hộ dân cư, như một nam châm cực mạnh thu hút nguồn vốn to lớn
từ nước ngoài; thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, các tổ chức
tài chính, chính phủ(trung ương và đòa phương) tạo thành một nguồn vốn khổng lồ
tài trợ cho nền kinh tế, mà các phương thức khác không làm được.
Vai trò chống lạm phát của thò trường chứng khoán
Thò trường chứng khoán có khả năng làm giảm áp lực lạm phát, ngân hàng
trung ương với vai trò điều hoà hệ thống tiền tệ sẽ tung ra những trái phiếu kho bạc
thích hợp bán trên thò trường chứng khoán với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền lưu
thông, nhờ đó áp lực lạm phát sẽ giảm đi.

Vai trò hổ trợ và thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và phát triển
Có thể nói rằng hai loại đònh chế tài chính này đi đôi với nhau như hình với
bóng. Thật vậy, thò trường chứng khoán là điều kiện không thể thiếu trong việc đưa
cổ phiếu ra công chúng giúp quá trình lưu hành và phát hành đạt hiệu quả, chính
nhờ sự vận hành hiệu quả của thò trường chứng khoán mà góp phần đẩy mạnh sự
phát triển của các công ty cổ phần cũng như sự ra đời của các công ty cổ phần mới.
10


Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Với nguyên tắc hoạt động chủ đạo trên thò trường chứng khoán là công khai,
công bằng và trung thực, mọi thông tin về doanh nghiệp đều được công chúng
kiểm tra đánh giá. Thò trường chứng khoán vừa tạo tạo điều kiện vừa bắt buộc các
doanh nghiệp không những kinh doanh đúng pháp luật mà còn phải hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
Công cụ đo lường giá trò các tích sản của doanh nghiệp.
Những thông tin doanh nghiệp cung cấp cho các nhà đầu tư trên thò trường
chứng khoán qua các bảng phân tích đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp,
triển vọng của doanh nghiệp trên thò trường đã phần nào đánh giá được tích sản
của doanh nghiệp một cách chính xác và khoa học. Mặt khác với sự nhạy bén của
thò trường chứng khoán phản ánh sự lên xuống giá trò của tích sản doanh nghiệp bất
cứ lúc nào, chính vì lẽ đó mà thò trường chứng khoán trở thành một công cụ vô
cùng quan trọng để xác đònh giá trò doanh nghiệp.
Công cụ đảm bảo thanh khoản cho số tiền tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn
Vai trò của thò trường chứng khoán bảo đảm cho việc nhanh chóng chuyển
thành tiền mặt của các chứng khoán có giá. Đây chính là yếu tố quan trọng để thu
hút các nhà đầu tư đến với thò trường chứng khoán, với một thò trường chứng khoán
hoạt động càng hữu hiệu thì tính thanh khoản càng cao.
1.1.4.CÁC LOẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Thò trường chứng khoán đã phát triển mạnh ở nhiều nước và hiện nay nó được

phân loại như sau:
Căn cứ vào tính chất phát hành thò trừơng chứng khoán được chia thành hai loại:
-Thò trường chứng khoán sơ cấp hay thò trường phát hành và thò trường chứng
khoán thứ cấp hay thò trường lưu hành chứng khoán.
Thò trường chứng khoán sơ cấp là hoạt động chào bán ra công chúng lần đầu
tiên một loại chứng khoán của chính phủ hay doanh nghiệp.
Thò trường sơ cấp là thò trường tạo vốn cho đơn vò phát hành, làm tăng vốn đầu
tư cho nền kinh tế, tạo ra hàng hoá chứng khoán, nó có tác dụng chu chuyển các
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng để chuyển thành vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh của cả nền kinh tế.
-Thò trường chứng khoán thứ cấp hay thò trường lưu hành chứng khoán là hoạt
động chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán từ tay nhà đầu tư này sang tay nhà

11


đầu tư khác, trên thò trường này các nhà đầu tư có quyền mua bán trái phiếu rất
nhiều lần.
Thò trường này không làm tăng hay giảm nguồn vốn cho chủ thể phát hành ra
nó, tất nhiên nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới thò trường sơ cấp và nó góp phần vào việc
hình thành giá cổ phiếu của lần phát hành sau.
Căn cứ trên tính pháp lý thò trường chứng khoán cũng có 2 loại:
-Thò trường chứng khoán tập trung
Thò trường chứng khoán tập trung là đòa điểm hoạt động chính thức của các giao
dòch chứng khoán còn gọi là sở giao dòch chứng khoán.
Sở giao dòch chứng khoán là nơi gặp gở giữa các nhà môi giới chứng khoán để
thương lượng đấu giá, mua bán chứng khoán, là cơ quan phục vụ cho hoạt động
giao dòch chứng khoán
-Thò trường chứng khoán không tập trung(OTC)
Là thò trường mà các công ty chứng khoán thực hiện các giao dòch qua hệ thống

điện thoại và mạng vi tính. Nó không phải là thò trường hiện hữu, không nằm trên
một trung tâm nào cả. Các hàng hoá giao dòch trên thò trường này không đòi hỏi
các tiêu chuẩn như Sở giao dòch chứng khoán.
1.1.5.CHỦ THỂ THAM GIA CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
Yếu tố không kém phần quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của thò
trường chứng khoán là vấn đề ai là người tham gia thò trường đó và vai trò của mỗi
người ra sao. Hay nói cách khác các chủ thể tham gia thò trường đó là ai?
Các chủ thể có thể hoặc là bán chứng khoán, hoặc là mua chứng khoán, hoặc
vừa là người mua vừa là người bán chứng khoán, hoặc chỉ làm trung gian môi giới.
Cụ thể bao gồm:
1.Nhà nước
Nhà nước tham gia vào thò trường chứng khoán với hai tư cách khác nhau:
-Nhà nước là người tổ chức và quản lý hoạt động của thò trường chứng khoán,
thành lập uỹ ban chứng khoán quốc gia, ban hành các đạo luật và quy đònh có liên
quan, đảm bảo cho thò trường hoạt động công bằng, công khai và trật tự, đảm bảo
quyền lợi cho nhà đầu tư
-Nhà nước tham gia vào thò trường chứng khoán với tư cách như là một doanh
nghiệp bình thường. Nhà nước tạo hàng hoá cho thò trường chứng khoán khi các

12


cấp chính phủ trung ương và chính quyền đòa phương phát hành trái phiếu để vay
nợ dân và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước ở thò trường sơ cấp.
2.Các doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp tham gia thò trường chứng khoán với tư cách là người tạo ra
hàng hoá cho thò trường chứng khoán tại thò trường sơ cấp và với tư cách là người
mua chứng khoán tại thò trường thứ cấp.
Các doanh nghiệp đều có thể phát hành trái phiếu để bổ sung thêm vốn dùng
cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Riêng đối với công ty cổ

phần, là chủ thể quan trọng nhất hoạt động trên thò trường chứng khoán.Tuỳ theo
mức độ phát hành cổ phiếu rộng hay hẹp mà công ty cổ phần được phân theo các
loại sau:
Công ty cổ phần nội bộ(internal corporation)
Là công ty cổ phần chỉ phát hành cổ phiếu trong số những người sáng lập ra
công ty, những cán bộ công nhân viên trong công ty và các pháp nhân là những
đơn vò trực thuộc những đơn vò trong cùng tập đoàn của đơn vò sáng lập.
Công ty cổ phần công cộng(public corporation)
Là công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, ngoài những
đối tượng nội bộ như công ty cổ phần nội bộ.
Công ty cổ phần công cộng đã đăng ký vào thò trường chứng khoán có tổ
chức(Listed public corporation)
Hay còn gọi là công ty cổ phần công cộng đã niêm yết, đây là một công ty cổ
phần công cộng có phát hành chứng khoán được đăng ký chứng khoán của họ vào
danh mục chứng khoán giao dòch trên thò trường chứng khoán có tổ chức(sở giao
dòch chứng khoán) và đã được chấp nhận.
3.Các cá nhân , hộ gia đình
Đây là chủ thể tham gia thò trường chứng khoán với tư cách là người mua chứng
khoán quan trọng, họ là những người có tiền tiết kiệm và muốn đầu tư số tiền của
mình vào việc mua chứng khoán để được hưởng lợi tức hàng năm. Họ cũng là
những người bán chứng khoán của mình trên thò trường chứng khoán để rút vốn ra
trước thời hạn hoặc để có những khoản chênh lệch giá.
4.Các đònh chế trung gian
Các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí, quỹ tương hổ

13


Các tổ chức này tham gia vào thò trường chứng khoán với tư cách vừa là người
mua, vừa là người bán chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận từ cổ tức hoặc lãi trái

phiếu hàng năm hoặc tìm kiếm giá chênh lệch hay tìm kiếm thanh khoản
Các hợp tác xã tín dụng
Các hợp tác xã tín dụng có thể tham gia thò trường chứng khoán, thực hiện các
dòch vụ mua, bán, chuyển nhượng, quản lý các chứng khoán và hưởng khoản lệ phí
hoa hồng.
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có vai trò then chốt trong việc hình thành và phát triển
thò trường chứng khoán cả đối với thò trường sơ cấp và cả đối với thò trường thứ
cấp.Cụ thể:
Các ngân hàng thương mại cổ phần phát hành cổ phiếu để tạo nguồn vốn khi
mới thành lập hoặc tăng vốn bổ sung thêm trong quá trình hoạt động, cũng như
phát hành trái phiếu của tất cả các ngân hàng thương mại để huy động vốn từ nền
kinh tế-xã hội và những việc làm này đã tạo cho thò trường chứng khoán một khối
lượng rất lớn hàng hoá trên thò trường sơ cấp.
Ngoài ra ngân hàng thương mại còn cung cấp các dòch vụ liên quan đến việc
phát hành cổ phiếu và trái phiếu đối với các doanh nghiệp như: Đònh giá tài sản
cho doanh nghiệp, tư vấn các vấn đề phát hành, Làm đại lý phát hành hay bảo lãnh
phát hành.
Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là thành viên của sở giao dòch chứng khoán, họ có các
nhà môi giới, các thương gia chứng khoán làm nhiệm vụ môi giới trung gian mua
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng hay mua bán chứng khoán
cho chính bản thân công ty để hưởng chênh lệch giá.
1.2. HÀNG HOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Vai trò của hàng hoá chứng khoán đối với thò trường chứng khoán.
1.2.1.1. Khái niệm về chứng khoán
Theo điều 2 chương 1 nghò đònh số 48-1998/NĐ-CP, ngày 11-07-1998 của chính
phủ.
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích
hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát

hành.
14


Như vậy có thể nói một cách giản đơn chứng khoán là các loại công cụ tài
chính dài hạn, bao gồm các loại cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác
1.2.1.2.Vai trò của chứng khoán đối với thò trường chứng khoán
Như ta đã biết, bất cứ mỗi cái chợ nào cũng có hàng hoá giao dòch của nó,
chính vì vậy mà hàng hoá chính là điều kiện cần cho sự hình thành và phát triển
của mỗi cái chợ đặc thù đó.
Đối với thò trường chứng khoán thì hàng hoá của thò trường này chính là loại
hàng hoá đặc biệt đó là chứng khoán, sự phát triển của thò trường chứng khoán một
phần quan trọng tuỳ thuộc vào số lượng chất lượng của các loại chứng khoán trên
thò trường đó.
Đối với nền kinh tế, chứng khoán là một công cụ rất hữu hiệu để tạo nên một
lượng vốn tiền tệ khổng lồ tài trợ dài hạn cho các mục đích mở rộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp hay các dự án đầu tư của nhà nước hay tư nhân.
Mặt khác chứng khoán cũng chính là công cụ tài chính quan trọng mà các nhà
đầu tư, kinh doanh cũng như người lao động hướng tới.
Chính vì lẽ đó mà nền kinh tế thò trường chỉ phát triển đến mức độ hoàn thiện
khi có một thò trường chứng khoán đúng tiêu chuẩn hoạt động hữu hiệu; và ngược
lại, chỉ có trong nền kinh tế thò trường, thò trường chứng khoán mới được thành hình
và phát huy hết tác dụng quan trọng của nó trong việc góp sức cho việc tăng
trưởng của một quốc gia.
1.2.2. Phân loại chứng khoán
1.2.2.1. Căn cứ vào đặc điểm:
Theo nội dung chứng khoán được chia thành hai loại. Chứng khoán nợ và
chứng khoán vốn.
-Chứng khoán nợ là chứng khoán do nhà nước hoặc các doanh nghiệp phát
hành khi cần huy động vốn cho các mục đích tài trợ dài hạn. Điển hình là các loại

trái phiếu.
-Chứng khoán vốn là chứng nhận sự góp vốn kinh doanh vào các công ty cổ
phần. Đó là các loại cổ phiếu, cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
1.2.2.2.Căn cứ vào tính pháp lý:
Theo hình thức chứng khoán được phát hành có thể là dưới hình thức vô danh
hoặc ký danh.

15


-Chứng khoán vô danh(bearer securities) là loại chứng khoán mà trên chứng
nhận nợ hay góp vốn không có ghi tên người sở hữu. Loại chứng khoán này rất dễ
dàng mua bán hay chuyển đổi trên thò trường chứng khoán.
-Chứng khoán ký danh(registered securities) là loại chứng khoán mà tên người
sở hữu hoặc lưu giữ trong hồ sơ của chủ thể phát hành cũng như trên giấy tờ chứng
khoán. Việc chuyển nhượng loại chứng khoán này được thực hiện bằng thủ tục
đăng ký tại cơ quan phát hành, đôi khi đòi hỏi có sự chấp nhận trước.
1.2.2.3.Căn cứ vào lợi tức chứng khoán
Căn cứ vào lợi tức, chứng khoán được chia thành hai loại là:
Chứng khoán có lợi tức ổn đònh và chứng khoán có lợi tức không ổn đònh.
-Chứng khoán có lợi tức ổn đònh là loại chứng khoán mà người cầm giữ loại
chứng khoán này được hưởng lợi tức ổn đònh theo tỷ lệ lãi suất tính trên mệnh giá
chứng khoán, chẳng hạn như là các loại cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu.
-Chứng khoán có lợi tức không ổn đònh là loại chứng khoán không xác đònh
trước tỉ lệ lãi được hưởng. Loại này tỉ lệ lãi tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, chẳng hạn như cổ phiếu thường.
1.2.3.Cổ phiếu
1.2.3.1. Khái niệm và đặc điểm của cổ phiếu:
Cổ phiếu là loại chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với
một doanh nghiệp cổ phần.

Khi một công ty gọi vốn thì số vốn đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng
nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông của công ty, được cấp một
giấy chứng nhận gọi là cổ phiếu, như vậy cổ phiếu là giấy chứng nhận sự hùn vốn
vào công ty cổ phần và sẽ không có kỳ hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công
ty phát hành
Giá trò ban đầu ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá, mệnh giá chỉ là giá trò danh
nghóa. Giá trò thực tế của cổ phiếu sẽ biến động ngày càng xa so với mệnh giá và
chủ yếu phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh và hình thức phân phối lợi
nhuận của công ty.
Đối với cổ đông họ sẽ có trách nhiệm hữu hạn đối với công ty và dựa vào tình
hình kinh doanh của công ty mà họ sẽ được nhận cổ tức theo tỷ lệ tương ứng, đồng
thời họ cũng có quyền chuyển chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phiếu cho
người khác
16


1.2.3.2.Các loại cổ phiếu:
Cổ phiếu được chia làm hai loại:Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
1.Cổ phiếu thường
*Khái niệm và đặc điểm
Đây là loại cổ phiếu có đặc điểm là lợi tức của nó phụ thuộc vào mức lợi nhuận
thu được của công ty, tức là công ty không có đònh mức số lãi sẽ được chia vào
cuối niên độ quyết toán. Người mua cổ phiếu thường coi như chấp nhận rủi ro “lời
ăn, lỗ chòu”. Mỗi cổ phiếu thường thể hiện quyền lợi sở hữu của cổ đông trong
công ty. Số lượng cổ phiếu mà cổ đông nắm càng nhiều thì quyền lợi sở hữu của
anh ta trong công ty càng lớn
*Các loại cổ phiếu thường
Phần lớn các công ty cổ phần phát hành những cổ phiếu có đặc điểm trên song
tuỳ tuỳ theo quyền bầu cử hay quyền hưởng cổ tức các công ty có thể phát hành ra
loại cổ phiếu thường loại A và loại cổ phiếu thường loại B.

-Cổ phiếu thường loại “ A” là loại cổ phiếu phát hành ra công chúng và được
hưởng cổ tức nhưng không có quyền bầu cử. Do đó, loại này có giá hơi thấp hơn
loại cổ phiếu thường được bỏ phiếu.
-Cổ phiếu thường loại “B” thường được gọi là loại cổ phiếu sáng lập
viên(founders shares), có quyền bầu cử, nhưng chỉ được hưởng cổ tức khi khả năng
sinh lợi của công ty đã đến một giai đoạn tăng trưởng nhất đònh.
2.Cổ phiếu ưu đãi.
*Khái niệm:
Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm vừa giống
cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu.
Đó là một giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông thường về mặt
tài chính nhưng bò hạn chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn.
Những người giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia ứng cử, bầu cử vào hội
đồng quản trò hoặc ban kiểm soát công ty, nhưng được ưu tiên chia cổ tức trước cổ
đông thường, ưu tiên được trả nợ trước cổ đông thường khi thanh lý tài sản trong
trường hợp công ty bò phá sản.
*Đặc điểm
-Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi:

17


Khác với cổ phiếu thường, mệnh giá chỉ có giá trò danh nghóa, mệnh giá của cổ
phiếu ưu đãi có giá trò rất quan trọng, đó là căn cứ chia lợi tức cố đònh, đó cũng là
căn cứ có giá trò khi người chủ sở hữu khi muốn chuyển đổi thành tiền mặt hay
thành cổ phiếu thường.
-Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi.
Khác với cổ phiếu thường, cổ tức phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh,
cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn đònh theo một tỷ lệ cố đònh trên mệnh giá.
-Vốn góp vónh viễn.

Người mua cổ phiếu ưu đãi được xem là cổ đông công ty.Do đó phần góp vốn
qua việc mua cổ phiếu là mua vónh viễn không được hoàn trả. Nhưng khi cần tiền
họ có thể bán trên thò trường chứng khoán để lấy lại vốn góp bằng giá bán trên thò
trường
*Phân loại
Theo những đặc điểm riêng, cổ phiếu ưu đãi được phân thành nhiều loại:
-Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ.
Cũng là một loại cổ phiếu ưu đãi hưởng cổ tức theo lãi suất cố đònh, nhưng
trong trường hợp công ty làm ăn không có lãi để trả cổ tức hoặc trả không đủ lãi cổ
phần thì phần còn thiếu năm nay sẽ được tích luỹ sang năm sau hay vài năm sau
khi công ty có đủ lợi nhuận để trả. Tất nhiên là sẽ được ưu tiên so với cổ phiếu
thường.
-Cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ:
Khác với cổ phiếu ưu đãi tích luỹ ở chỗ lãi cổ phần thiếu sẽ được bỏ qua và chi
trả đủ cổ tức khi công ty làm ăn có lãi.
-Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường:
Loại cổ phiếu này có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường theo tỉ lệ ấn đònh
trước.
1.2.4.Trái phiếu
1.2.4.1.Khái niệm và đặc điểm
Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát
hành(chính phủ hay doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi
tức đònh kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn.

18


Trái phiếu được hưởng lãi cố đònh, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
như cổ phiếu. Mặc dù trái phiếu được tính tỷ suất lãi không cao, song trái phiếu
chính là công cụ đầu tư an toàn nhất, đối với trái phiếu Chính phủ hầu như nó

không có rủi ro, đối với trái phiếu công ty khi bò giải thể thì người cầm trái phiếu
được ưu tiên trả nợ trước cổ đông.
1.2.4.2.Phân loại
Theo chủ thể phát hành trái phiếu có các loại sau đây:
-Trái phiếu công ty
Trái phiếu công ty là một loại giấy chứng nhận nợ có kỳ hạn do các công ty
phát hành và đến thời hạn công ty phát hành trái phiếu phải hoàn trả cả vốn lẫn lợi
tức cho người mua nó.
-Trái phiếu dài hạn kho bạc(treasury bonds)
Là phiếu nợ dài hạn từ năm năm đến 30 năm hay hơn nữa, do kho bạc phát
hành khi huy động vốn để bổ sung quỹ ngân sách, loại này sẽ được lưu thông trên
thò trường chứng khoán.
-Trái phiếu đô thò(Municipal bonds)
Đây là những loại phiếu nợ dài hạn do chính phủ trung ương hay chính quyền
đòa phương phát hành nhằm huy động nguồn vốn tài trợ cho các dự án đầu tư hạ
tầng như xây dựng trường học, tu bổ, phát triển xa lộ, cầu cảng, phi trường…kỳ hạn
trái phiếu này từ 10 năm đến 30 năm.
-Công trái nhà nước(state bonds)
Đây là loại trái phiếu dài hạn đặc biệt, thời hạn từ 10 năm trở lên được phát
hành từng đợt. Loại này do nhà nước phát hành để bù đắp sự thiếu hụt của ngân
sách. Loại tích sản tài chính này, ở các nước phát triển là loại được ưa chuộng nhất
vì hầu như không có rủi ro.
-Trái phiếu cầm cố(Mortage bonds)
Là giấy ghi nợ có đảm bảo bằng tài sản cầm cố(bất động sản). Trái phiếu cầm
cố còn gọi là khế ước vay nợ. Lãi suất của trái phiếu cầm cố được ấn đònh cố đònh
trong một kỳ hạn của phiếu cầm cố, còn việc thanh toán vốn được trả dần hàng
năm.
1.2.5. Các công cụ có nguồn gốc chứng khoán
1.2.5.1. Các hợp đồng tương lai(Future contracts)


19


Hợp đồng tương lai(thường viết là futures) là hợp đồng mà trong đó một người
bán cam kết giao một số hàng hoá nào đó hay chứng khoán và người mua sẽ trả
tiền khi nhận hàng hoá đó hay chứng khoán, với một giá nhất đònh, tại một ngày
nhất đònh trong tương lai được xác đònh trước ở hiện tại tại thời điểm ký kết hợp
đồng.
1.2.5.2.Các quyền chọn(options)
Quyền chọn là một kiểu hợp đồng giữa hai bên mà trong đó một bên cho bên
kia được quyền mua một loại hàng hoá cụ thể hoặc một lượng chứng khoán nào
đó, với một giá xác đònh trong một thời hạn xác đònh. Người mua quyền chọn mua
phải trả cho người bán nó một khoản tiền được gọi là tiền cược thuận(premium for
the call) hay trò giá quyền chọn.
Quyền chọn có hai loại là quyền chọn mua và quyền chọn bán.
-Quyền chọn mua(call options)
Là một kiểu hợp đồng giữa hai bên mà trong đó một bên cho bên kia được
quyền mua một loại hàng hoá cụ thể hoặc một lượng chứng khoán nào đó, với một
giá xác đònh trong một thời hạn nhất đònh
-Quyền chọn bán(put options)
Là một kiểu hợp đồng giữa hai bên mà trong đó một bên cho bên kia được
quyền chọn bán một loại hàng hoá cụ thể hoặc một lượng chứng khoán nào đó, với
một giá xác đònh trong một thời hạn nhất đònh.
1.2.5.3.Chứng quyền(rights) và chứng khế(warrants)
Một công ty cổ phần có thể tăng thêm vốn bằng việc phát hành các chứng
quyền và chứng khế cho các cổ đông hiện hữu.
-Chứng quyền(rights)
Chứng quyền là một quyền ưu đãi mà công ty cổ phần cho các cổ đông của nó
được hưởng để mua cổ phiếu mới tỉ lệ với số cổ phiếu mà họ đang sở hữu
-Chứng khế(Warrants)

Chứng khế còn gọi là quyền dự tính ưu tiên mua cổ phiếu mới hay bảo chứng
phiếu. Một chứng khế thường được phát hành gắn liền với một loại chứng khoán
khác, cho phép người sở hữu nó được quyền mua cổ phiếu thường(hoặc chuyển đổi
chứng khoán đó sang cổ phiếu thường) theo một giá đònh trước gọi là giá đặt mua
trong một thời gian nhất đònh.

20


1.3. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1. Thò trường chứng khoán Hàn quốc
1.3.1.1 vài nét về sự phát triển thò trường chứng khoán Hàn quốc
Những công ty chứng khoán đầu tiên được thành lập ra năm 1905, đến năm
1956 Sở Giao Dòch chứng khoán được thành lập, lúc đầu giao dòch chủ yếu là trái
phiếu Chính phủ, đến năm 1961 chuyển trọng tâm sang buôn bán chứng khoán.
Năm 1962 ra luật chứng khoán và hối đoái, năm 1968 ra Luật hổ trợ thò trường
vốn, từ năm 1972 cả thò trường sơ cấp và thò trường thứ cấp mới phát triển lên một
cách phù hợp. Năm 1980 thò trường vốn được quốc tế hoá và năm 1991 các công ty
chứng khoán nước ngoài được phép kinh doanh.
Tính đến năm 1990 có 669 công ty niêm yết chứng khoán với trò giá thò trường
là 79,019 tỷ Won, đến năm 1994 tổng số công ty niêm yết là 699 và năm 1998 là
748 công ty. Thò trường trái phiếu chiếm tỷ trọng thấp mà chủ yếu là trái phiếu
công ty, cuối năm 1990 đạt 24 tỷ Won. Năm 1998 là năm đánh dấu sự tăng trưởng
cao trong giao dòch cổ phiếu, khoảng 28, 5 tỷ cổ phiếu được giao dòch đạt giá trò
192,8 nghìn tỷ won, giao dòch bình quân mỗi ngày là 97,7 triệu cổ phiếu tổng trò
giá giao dòch 660, 4 tỷ won.
1.3.1.2 Một số kinh nghiệm về tổ chức hoạt động thò trường chứng khoán Hàn
quốc
Thò trường chứng khoán Hàn quốc trong giai đoạn đầu của sự phát triển được

Chính phủ can thiệp, chi phối và khuyến khích phát triển, mặc dù giai đoạn này số
lượng công ty niêm yết trên thò trường chưa cao, (chỉ có 12 công ty niêm yết năm
1956) song thò trường giao dòch khá sôi động do có một số lượng lớn các loại trái
phiếu được niêm yết, phương thức giao dòch trái phiếu trên thò trường không phải
bằng hệ thống đònh giá mà bằng hệ thống ghép lệnh, khi nhận lệnh mua bán, thư
ký quầy tại trung tâm giao dòch viết chi tiết vào phiếu lệnh, sau đó lệnh được thực
hiện bằng phương pháp đấu giá, năm 1972 là năm thò trường trái phiếu doanh
nghiệp phát triển mạnh, vì thời kỳ này các doanh nghiệp rất khó vay vốn từ các tổ
chức tài chính trong và ngoài nước, do vậy chính phủ đã tài trợ như giảm lệ phí hoa
hồng, giảm các điều kiện phát hành…dẫn đến sự tăng mạnh về số lượng giao dòch
trái phiếu.
Thò trường chứng khoán Hàn quốc được phát triển thêm một bước khi hệ thống
luật chứng khoán ra đời năm 1962. Đến năm 1973 nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà
đầu tư và những công ty niêm yết, hội các công ty niêm yết cũng được ra đời,
21


những biện pháp khuyến khích và tài trợ của chính phủ đã thể hiện các kết quả cao
trong hoạt động giao dòch chứng khoán, tính đến năm 1997, tổng số người nắm dữ
cổ phiếu tại thò trường chứng khoán Hàn quốc khoảng 1,3 triệu chiếm 2,9% dân số
Hàn quốc.
Những chính sách như thu hút đầu tư nước ngoài qua thò trường chứng khoán
cũng rất được quan tâm. Trước năm 1998 nếu một cá nhân nước ngoài nào mua từ
10% cổ phiếu trở lên của một công ty phải được sự đồng ý của hội đồng quản trò,
tỷ lệ này được tăng lên 30% sau đó, và chính thức bỏ những hạn chế này vào tháng
5 năm 1988.
1.3.2. Thò trường chứng khoán Đài loan
1.3.2.1. Vài nét về sự phát triển của thò trường chứng khoán Đài loan
Hiện nay thò trường chứng khoán Đài loan đã trở thành một thò trường chứng
khoán phát triển mang tính quốc tế hoá và tự do hoá, nó đóng vai trò hết sức quan

trọng đối với sự ổn đònh về chính trò và phát triển kinh tế của Đài loan.
Năm 1960 Hội đồng giao dòch chứng khoán Đài loan (SEC) được thành lập,
năm 1962 Sở giao dòch chứng khoán bắt đầu hoạt động và chòu trách nhiệm ban
hành các quy đònh, luật lệ liên quan tới giao dòch chứng khoán, tháng 2 năm 1962
Trung tâm giao dòch chứng khoán được thành lập, năm 1968 luật giao dòch chứng
khoán được phê chuẩn, từ 1988 các công ty chứng khoán mở chi nhánh ở nước
ngoài, từ năm 1986 thò trường chứng khoán phát triển nhanh, hiện nay đang trong
quá trình quốc tế hoá và việc đầu tư nước ngoài vào thò trường chứng khoán hoàn
toàn tự do.
1.3.2.2. Một số kinh nghiệm về tổ chức hoạt động của thò trường chứng khoán
Đài loan
Đài loan đã xây dựng được chiến lược cho việc xây dựng phát triển thò trường
chứng khoán theo từng giai đoạn:Giai đoạn ban đầu(1949-1967), giai đoạn thể chế
hoá thò trường chứng khoán(1968-1987), giai đoạn quốc tế hoá thò trường chứng
khoán(từ 1988)
Giai đoạn đầu là giai đoạn đưa thò trường chứng khoán vào hoạt động dưới sự
quản lý của y ban chứng khoán và trung tâm giao dòch chứng khoán, trong giai
đoạn này đã hình thành nên tính thể chế hoá đầu tiên, luật chứng khoán ban đầu
cũng được ra đời, luật quy đònh về các điều kiện niêm yết chứng khoán, phương
thức giao dòch, biên độ giao động, giao dòch lô lẽ, các khoản phí thu. Nhờ đó tính
thanh khoản của thò trường tập trung được nâng cao, giao dòch ngày càng được mở
rộng.
22


Giai đoạn hai là giai đoạn có nhiều vấn đề mới cần giải quyết khi thò trường
hoạt động gia tăng, chính vì vậy việc xây dựng một bộ luật chứng khoán hoàn
thiện là chính sách hàng đầu của chính phủ, giai đoạn này đã hình thành đạo luật
mua bán chứng khoán, tiêu chuẩn hoá mệnh giá chứng khoán và đònh dạng chứng
chỉ chứng khoán tạo nên được nền tảng cho nhận thức mua bán chứng khoán rỏ

ràng. Để tăng hàng hoá cho thò trường chứng khoán, Sở giao dòch chứng khoán Đài
loan đã xem lại các quy đònh về niêm yết chứng khoán, phân chứng khoán niêm
yết thành 2 loại, loại I và loại II, điều kiện niêm yết được đơn giản hoá và thời
gian nộp đơn niêm yết ngắn lại.
Giai đoạn 3, với sự gia tăng về số lượng và khối lượng các hoạt động thương
mại quốc tế, để tạo nên thò trường chứng khoán năng động và hoàn thiện hơn
đương đầu với cạnh tranh quốc tế, Ủy ban chứng khoán đảm trách việc thay đổi
đạo luật giao dòch chứng khoán, xem xét lại những quy đònh hành chính liên quan,
đồng thời là việc mở rộng quy mô của thò trường trên cơ sở giới thiệu một số sản
phẩm tài chính mới bao gồm các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán(Derivative
warrant), biên nhận ký thác nước ngoài, biên nhận ký thác đài loan, để tăng nhanh
hơn nữa tốc độ quốc tế hoá, các cơ quan thẩm quyền đã tìm những biện pháp nhằm
tăng số lượng chứng khoán của các tổ chức quốc tế.
Tóm lại:
Thò trường chứng khoán là một bộ phận của thò trường tài chính, là nơi giao
dòch, mua bán chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu, và các công
cụ dẫn xuất. Những loại hàng hoá này chính là những công cụ để thò trường chứng
khoán hoạt động, là cầu nối để cung cầu về nguồn tài trợ vốn dài hạn gặp nhau,
khẳng đònh vò trí đặc biệt quan trọng của thò trường chứng khoán đối với nền kinh
tế. Theo kinh nghiệm của các nước phát triển khi hàng hoá chứng khoán càng đa
dạng, phong phú và hấp dẫn bao nhiêu thì thò trường chứng khoán càng sôi động và
phát triển bấy nhiêu.

23


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VÀ HÀNG HOÁ CHỨNG KHOÁN Ở NƯỚC TA
2.1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1.1. Sự ra đời thò trường chứng khoán ở Việt Nam
Sau hơn mười năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế Việt
Nam đạt được sự tiến bộ hết sức quan trọng trên cơ sở ổn đònh chính trò-xã hội, đạt
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, lạm phát được đẩy lùi, đời sống nhân dân
được nâng cao, nền kinh tế bắt đầu có tích luỹ cho đầu tư phát triển.
Tuy nhiên, để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 là phấn đấu đưa nước ta về cơ
bản thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, tốc độ tăng trưởng bình quân 9-10%(GDP). Đòi hỏi phải có vốn lớn, vì vậy
cần phải có các chính sách huy động tối đa mọi nguồn tài chính trong nước, biến
các nguồn vốn nhàn rỗi thành vốn đầu tư hoạt động sinh lời và thu hút nguồn vốn
nước ngoài bằng nhiều hình thức như phát hành trái phiếu, cổ phiếu, mở rộng các
quỹ đầu tư, hình thành thò trường chứng khoán Việt Nam. Chính vì vậy mà văn
kiện đại hội VIII của Đảng xác đònh: Phát triển thò trường vốn, thu hút các nguồn
vốn trung và dài hạn qua các ngân hàng và qua các công ty tài chính, đáp ứng nhu
cầu cho vay đầu tư phát triển chuẩn bò các điều kiện để hình thành thò trường
chứng khoán ở Việt Nam.
Ngày 28-11-1996 nghò đònh số 75-CP của Chính phủ về việc thành lập Ủy ban
chứng khoán Nhà nước ra đời, điều một của nghò này nói rõ “Ủy ban chứng khoán
Nhà nước là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà
nước về chứng khoán và thò trường chứng khoán…”đây là một điểm mốc cho sự
hình thành của thò trường chứng khoán Việt Nam. Đến ngày 11-07-1998 nghò đònh
số 48-1998/NĐ-CP về chứng khoán và thò trường chứng khoán ra đời, nghò đònh
này quy đònh việc phát hành chứng khoán ra công chúng, giao dòch chứng khoán và
các dòch vụ liên quan đến chứng khoán và thò trường chứng khoán trên lãnh thổ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghóa Việt Nam. Tiếp theo đó là quyết đònh số 1271998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Trung
tâm giao dòch chứng khoán. Đến 1-8-1998 quyết đònh 128-QĐ/UBCK của chủ tòch
y ban chứng khoán nhà nước, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung
24



tâm giao dòch chứng khoán, tiếp theo là hàng loạt các thông tư hướng dẫn, quy chế
hoạt động của công ty chứng khoán, quy chế hoạt động của các qũy đầu tư ra đời.
Mãi đến ngày 20/07/2000 Trung tâm giao dòch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh mới ra đời và thực hiện phiên giao dòch đầu tiên vào ngày 28/07/2000.
Việc đưa TTGDCK vào hoạt động là sự kiện ghi nhận bước phát triển quan
trọng trong quá trình đổi mới nền kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam.
Tuy nhiên TTCK Việt Nam chưa mang lại hiệu quả thực sự cho nền kinh tế,
nhưng bước đầu đã tạo tiền đề cho việc huy động vốn trung và dài hạn, thúc đẩy
tiến trình đổi mơiù doanh nghiệp, và là bước tập dượt cần thiết trước khi hội đủ các
điều kiện để xây dựng một Sở Giao dòch Chứng khoán với quy mô hiện đại trong
tương lai.
2.1.2 Mô hình thò trường chứng khoán Việt Nam.
2.1.2.1. Cơ quan quản lý thò trường chứng khoán.
Thông thường các nước là thành lập một cơ quan quản lý độc lập đặt dưới sự
kiểm soát của Quốc hội hoặc chính phủ(như Mỹ, Đức, Pháp, Trung quốc…)
Cơ quan quản lý độc lập có ưu điểm là nâng cao được khả năng giám sát thò
trường, các quyết đònh nhanh nhạy hơn và cộng đồng đầu tư trong nước, quốc tế tin
tưởng hơn.
Đối với Việt Nam Ủy ban chứng khoán được thành lập để quản lý và giám sát
thúc đẩy cho thò trường phát triển theo đònh hướng XHCN và bảo vệ quyền lợi cho
nhà đầu tư.
Theo điều 2 Nghò đònh số 75-CP ngày 28-11-1996 của Chính phủ. Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
“1. Soạn thảo các văn bản pháp luật về chứng khoán và thò trường chứng
khoán…
2. …Tổ chức xây dựng và phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam
3. Cấp, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động đối với công ty kinh doanh
chứng khoán, công ty tư vấn chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán

4.Thành lập và quản lý các tổ chức dòch vụ và phụ trợ cho hoạt đoộng của thò
trường chứng khoán theo quy đònh của pháp luật.

25


1. Trình thủ tướng Chính phủ quyết đònh thành lập, đình chỉ hoạt động
giải thể Sở giao dòch chứng khoán .
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Sở giao dòch chứng khoán và các tổ
chức liên quan đến việc phát hành, kinh doanh, dòch vụ chứng khoán……”
Như vậy y ban chứng khoán là cơ quan thuộc chính phủ có vai trò cao nhất
trong việc thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thò
trường chứng khoán.
2.1.2.2.Trung tâm giao dòch chứng khoán
Tại Việt nam sẽ có hai trung tâm giao dòch chứng khoán, một là tại Hà nội,
hai là tại thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm giao dòch chứng khoán tại thành phố
Hồ Chí Minh ra đời vào tháng 7 năm 2000.
Hai trung tâm giao dòch này là những đơn vò sự nghiệp có thu, có tư cách pháp
nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà
nước cấp. Biên chế hai trung tâm giao dòch chứng khoán thuộc biên chế của y
ban chứng khoán nhà nước.
Theo điều 2 của Quyết đònh số 127-1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 của Thủ
tướng Chính phủ trung tâm giao dòch chứng khoán có nhiệm vụ chủ yếu sau:
“1.Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán.
2.Quản lý, điều hành hệ thống giao dòch chứng khoán
3.Cung cấp các dòch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dòch vụ lưu ký
chứng khoán
4.Thực hiện đăng ký chứng khoán
5.Thực hiện thanh toán bù trừ đối với các giao dòch chứng khoán
6.Công bố thông tin về hoạt động giao dòch chứng khoán

7.Kiểm tra, giám sát các hoạt động giao dòch chứng khoán
8.Thu phí niêm yết chứng khoán, phí thành viên, phí giao dòch, phí cung cấp
các dòch vụ thông tin và các loại phí giao dòch khác theo quy đònh của pháp luật.
9.Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, kiểm toán theo quy đònh của
nhà nước.”
Về thực chất, trung tâm là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán để thực
hiện mua bán cổ phiếu, trái phiếu thông qua môi giới. Đây là bước đi đầu tiên tiến
tới việc hình thành Sở giao dòch chứng khoán ở nước ta trong tương lai.
26


×