Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

SKKN Rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý 8 ở trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.31 KB, 46 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi, số lượng kiến thức và các bài
tập liên quan đến Atlat chiếm một tỉ lệ khá lớn. Có nhiều nội dung kiến thức và kĩ
năng Địa lý được thể hiện chủ yếu qua Atlat. Atlat ngoài là nguồn kiến thức Địa
lý khổng lồ, được xem là “cuốn sách giáo khoa” thứ hai, còn là một kênh tri thức
giúp hình thành những kiến thức và kĩ năng Địa lý mới.
Trong đề thi học sinh giỏi các cấp, cũng như thi vào lớp 10 chuyên và thi tốt
nghiệp môn Địa lý, nội dung các câu hỏi liên quan đến Atlat chiếm một phần
quan trọng mà học sinh rất dễ đạt điểm cao nên các kĩ năng sử dụng Atlat được
rèn luyện tốt, ngược lại học sinh sẽ rất dễ mất điểm nếu như không nắm chắc các
kĩ năng đó.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy và thi học sinh giỏi môn Địa lý ở cấp trung
học cơ sở, đặc biệt là việc hướng dẫn học sinh ôn tập thi học sinh giỏi môn Địa lý
trong những năm qua đạt hiệu quả chưa cao một trong những nguyên nhân là
giáo viên chưa chú ý hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ Atlat trong quá
trình học tập và ôn thi học sinh giỏi. Vậy để đạt kết quả cao trong các bài kiểm
tra học sinh giỏi môn Địa lý cần thiết phải có các kỹ năng sử dụng Atlat Địa lý
Việt Nam. các em có thể ghi nhớ kiến thức thông qua Atlat, từ Atlat Địa lý Việt
Nam kết hợp với các kiến thức đã học để rút ra được sự vật và hiện tượng Địa lý,
trình bày và giải thích các hiện tượng Địa lý trong mối quan hệ tác động qua lại
biện chứng, làm rõ được những vấn đề mà đề thi yêu cầu. Để học sinh có thể sử
dụng tốt Atlat Địa lý Việt Nam vào học tập và làm bài kiểm tra môn Địa lý đòi
hỏi giáo viên phải biết cách giúp học sinh có các kĩ năng sử dụng và khai thác
kiến thức từ atlat, tìm được những kiến thức Địa lý có sẵn hoặc tiềm ẩn trong
Atlat, đó là lí do cấp thiết khiến tôi chọn đề tài " Rèn luyện kĩ năng sử dụng
Atlat Địa lý Việt Nam trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý 8 ở trường
trung học cơ sở".
2. Phạm vi áp dụng sáng kiến
1



Đề tài có thể áp dụng rộng rãi trong dạy học mơn Địa lý ở các trường phổ
thơng trên tồn quốc, và được áp dụng tốt đối với bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Địa lý ở các cấp phổ thông, ôn thi vào lớp 10 chuyên cũng như ôn thi tốt nghiệp
và thi đại học.
3. Điểm mới của sáng kiến
Sáng kiến đi sâu vào việc khai thác các khả năng, các tác dụng của Atlat để
rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam và nhằm nâng cao các kĩ năng
Địa lý khác, phục vụ tốt trong việc học tập và thi học sinh giỏi. Đồng thời góp
phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học và hổ trợ giáo viên nâng
cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý 8 ở trường trung học cơ sở.
PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng
1. Tồn tại:
Là người trực tiếp dạy bồi dưỡng học sinh giỏi trong nhiều năm qua, tôi
nhận thấy kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam của các em còn rất hạn chế, cá
biệt một số em không biết Atlat Địa lý Việt Nam là gì.
Qua một số năm bỗi dưỡng học sinh giỏi mơn Địa lí lớp 8, chỉ sử dụng Atlat
Địa lý Việt Nam ở mức độ "minh họa kiến thức'' nên kết quả học sinh giỏi chưa
cao cụ thể:
Năm

LỚP TS

học
2011- 8
2012
2012- 8

Giỏi

SL %

HS
4
0
5

0

0
0

Khá
SL %

Trung bình
SL
%

Yếu
SL %

Kém
SL %

0

0

03


75,

01

25,

02

0
40,

02

0
40,

0

0
0

01

0
20,

2013
0
0

0
Qua bảng thống kê trên, chúng ta nhận thấy trong quá trình bồi dưỡng học
sinh giỏi việc sử dụng Atlat chỉ với mục đích minh họa cho nội dung bài giảng
thu được kết quả thấp. Kết quả này đặt ra cho chúng ta phải rèn luyện kĩ năng sử
dụng Atlat Địa lý Việt Nam để nâng cao chất lượng hoc sinh giỏi môn Địa lý 8 ở
trường trung học cơ sở.
2


- Trong quá trình bồi dưỡng khi yêu cầu các em làm việc với Atlat Địa lý Việt
Nam thì đa số chưa biết sử dụng và khai thác kiến thức như thế nào? điều này cho
thấy kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam của các em còn hạn chế. Các em chỉ
học thuộc kiến thức ghi trên lớp “như một cái máy” mà khơng hiểu gì về bản chất
vấn đề mình đang nói. Do đó việc tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong quá trình bồi dương học sinh
giỏi môn Địa lý hiện nay là rất cần thiết.
2. Nguyên nhân
a. Về phía giáo viên:
- Việc sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong bồi dưỡng học sinh giỏi đối với giáo
viên cịn mang tính chất minh họa kiến thức
- Giáo viên nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về vai trò của Atlat Địa lý Việt
Nam trong học tập và trong ôn thi học sinh giỏi môn Địa lý.
- Giáo viên chưa mạnh dạn sử dụng trong quá trình bồi dưỡng trên lớp do nhiều
lý do như, sử dụng Atlat sẽ mất nhiều thời gian, phải thêm nhiêu thao tác (như
chuẩn bị hệ thống câu hỏi, phải đổi mới phương pháp dạy học... )
- Giáo viên chưa chú ý đúng mức đến việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý
Việt Nam cho học sinh, do đó các em chưa có thói quen sử dụng Atlat trong học
tập cũng như trong thi cử.
b. Về phía học sinh:
- Một số em cịn cho rằng mơn Địa lý là mơn phụ, khó học, khơ khan cho nên có

sự thiên lệch trong nhận thức về tầm quan trọng của mơn học
- Học sinh chưa có phương pháp học mơn Địa lý nói chung và kĩ năng sử dụng
Atlat Địa lý Việt Nam nói riêng. Do đó các em khơng có hứng thú, chủ động học
tập và tìm kiếm nguồn tri thức.
- Số lượng môn tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều nên các em ưu tiên cho
những mơn khác ( như mơn hóa học, vật lý, tốn, anh..) cịn các mơn khoa học xã
hội ít được học sinh lựa chọn. Vì vậy chất lượng đầu vào trong bồi dưỡng học
sinh giỏi mơn Địa lý cịn thấp và các kĩ năng Địa lý của các em rất hạn chế, do đó
3


trong quá trình bồi dưỡng việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam
rất khó khăn, địi hỏi giáo viên phải có sự kiên trì.
Từ thực tế và việc phân tích những nguyên nhân trên bản thân tôi đặt ra
câu hỏi, làm thế nào để nâng cao hiệu quả khai thác kiến thức từ Atlat và rèn
luyện cho các em các kỹ năng sử dụng Atlat để Atlat Địa lý Việt Nam thực sự trở
thành nguồn tri thức thứ hai của các em trong học tập và thi học sinh giỏi, đồng
thời góp phần nâng cao chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi mơn Địa lí 8 ở trường
trung học cơ sở.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Nội dung
a. Vai trò của Atlat Địa lý Việt Nam trong bồi dưỡng học sinh giỏi
- Atlat Địa lý Việt Nam là hình ảnh trực quan sinh động của các đối tượng Địa lý.
- Atlat Địa lý Việt Nam là cơ sở hình thành các biểu tượng Địa lý và từ biểu
tượng để đi đến khái niệm. Atlat Địa lý Việt Nam vừa là phương tiện để dạy học
nhưng nó vừa chứa đựng nguồn tri thức để học sinh khai thác.
- Đặc biệt trước yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thì việc rèn luyện cho các em kĩ năng
sử dụng Atlat là rất cần thiết.
- Nếu khơng có những kĩ năng sử dụng Atlat thì khó có thể hiểu và giải thích

được các sự vật và hiện tượng Địa lý đồng thời cũng khó tự mình tìm tịi các kiến
thức Địa lý mới. Do vậy việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam là
khơng thể thiếu được trong q trình bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Atlat Địa lý Việt Nam có bố cục rất phong phú và khoa học nên có thể giúp cho
việc dạy học đại trà trên lớp nhất là trong bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả,
mỗi trang Atlat chứa đựng những kiến thức cụ thể và rất phong phú mang đặc
trưng của môn Địa lý. Đây là một hệ thống hoàn chỉnh của các bản đồ, biểu đồ có
nội dung liên quan mật thiết với nhau và bổ sung cho nhau, được sắp xếp theo
trình tự chương trình và nội dung sách giáo khoa với ba phần chính: Địa lý tự
nhiên, Địa lý kinh tế - xã hội, Địa lý các vùng. Vì vậy Atlat Địa lý Việt Nam được
4


dùng để dạy học cho các bài ở nhiều khối lớp khác nhau như lớp 8, lớp 9, cũng
như trong bồi dưỡng và thi học sinh giỏi.....
Với vai trò to lớn như vậy nên trong quá trình sử dụng cả giáo viên và học sinh
cần coi Atlat Địa lý Việt Nam với chức năng chủ yếu là “ nguồn kiến thức” chứ
khơng chỉ sử dụng với mục đích “minh họa” cho nội dung bài giảng. Trong dạy
học Địa lý giáo viên không là người “độc quyền“ sử dụng Atlat mà phải là người
tổ chức, hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ Atlat. Giáo viên cần phải rèn
luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng Atlat, thơng qua đó để rèn luyện các kĩ năng
địa lí và phương pháp tự học cho học sinh.
b. Các kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam
- Kĩ năng làm việc với bản đồ trong Atlat Đại lý Việt Nam
- Kĩ năng sử dụng biểu đồ trong Atlat Địa lý Việt Nam
- Kĩ năng phân tích lát cắt địa hình trong Atlat Địa lý Việt Nam
- Kĩ năng xác định phương hướng, khoảng cách, tọa độ Địa lý trên bản đồ.
2. Giải pháp:
Trong nhiều năm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý 8 ở trường trung học cơ
sở, tôi nhận thấy cần phải rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý

Việt Nam bao gồm.
2.1. Kĩ năng làm việc với bản đồ trong Atlat Địa lý Việt Nam
Bản đồ là phương tiện trực quan, một nguồn tri thức Địa lý quan trọng,
được xem là cuốn sách giáo khoa Địa lý thứ hai. Qua bản đồ, học sinh có thể nhìn
một cách bao qt những khu vực lãnh thổ rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi
trên bề mặt đất mà học sinh khơng có điều kiện quan sát trực tiếp.
Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối
quan hệ của các đối tượng Địa lý trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể mà không
một phương tiện nào khác có thể làm được. Những kí hiệu, màu sắc cách biểu
hiện trên bản đồ là những nội dung Địa lý đã được mã hóa, trở thành một thứ
ngơn ngữ đặc biệt “ ngôn ngữ bản đồ”. Để hiểu được, khai thác và sử dụng trong
quá trình học tập đặc biệt là thi học sinh giỏi mơn Địa lý thì giáo viên cần phải
5


rèn luyện các kĩ năng làm việc với bản đồ từ đơn giản đến phức tạp bao gồm các
kĩ năng sau:
a. Kĩ năng đọc bản đồ
Kĩ năng đầu tiên mà bất kỳ học sinh nào cũng phải nắm chắc đó là kĩ năng
đọc bản đồ, trước hết phải có cái nhìn khái quát, tổng thể các đối tượng Địa lý
được biểu hiện trên bản đồ như tên hoặc nội dung biểu hiện của các đối tượng đó.
* Quy trình thực hiện:
- Bước 1: Xác định mục đích yêu cầu khi đọc bản đồ: Như yêu cầu của câu hỏi,
yêu cầu của bài xác định cái gì? nội dung chủ đạo ra sao?...
- Bước 2: Vận dụng các bước đọc bản đồ để tìm hiểu các đối tượng Địa lý:
+ Đọc tên bản đồ để biết các đối tượng, hiện tượng Địa lý được thể hiện trên bản
đồ. Đọc bảng chú giải để biết được đối tượng, hiện tượng Địa lý đó được biểu thị
bằng kí hiệu gì ( có thể được biểu thị bằng đường, bằng điểm hay nền chất
lượng..)
+ Xác định vị trí của đối tượng Địa lý trên bản đồ: Đối tượng đó thể hiện ở chổ

nào thì dựa vào hệ thống kí hiệu ở bản chú giải.
- Bước 3: Học sinh trình bày kết quả khi đọc bản đồ, giáo viên chuẩn kiến thức.
* Ví dụ minh họa
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam, hãy trình bày sự phân bố tài nguyên khoáng
sản của nước ta?
Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu:
Dựa vào bản đồ địa chất khoáng sản ( trang 8) để nêu được sự phân bố nguồn tài
nguyên khoáng sản nước ta.
- Bước 2: Vận dụng các bước đọc bản đồ để tìm hiểu về sự phân bố tài nguyên
khoáng sản nước ta.
+ Tên bản đồ: Bản đồ địa chất khoáng sản Việt Nam: Đối tượng, hiện tượng địa
lý được thể hiện trên bản đồ là địa chất và khoáng sản, khoáng sản được thể hiện
bằng kí hiệu hình học và kí hiệu chữ.

6


+ Dựa vào bản đồ địa chất khoáng sản để chỉ ra sự phân bố tài nguyên khoáng
sản nước ta.
- Bước 3: Học sinh trình bày kết quả khi đọc bản đồ, giáo viên chuẩn kiến thức.
Tài nguyên khoáng sản nước ta phong phú và đa dạng, bao gồm:
+ Khoáng sản kim loại: Sắt, măng gan, đồng, kẽm..
+ Khoáng sản phi kim loại: Apatit..
+ Khoáng sản năng lượng: Than, dầu mỏ, khí đốt..
Phân bố:
+ Sắt: Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Măng gan: Cao Bằng; Đồng, Vàng: Lào
Cai; Niken: Sơn La; Chì, kẽm: Bắc Cạn; Vàng: Quảng Nam; Aptit: Lào Cai
b. Kĩ năng hiểu bản đồ
Ở mức độ cao hơn đó là kĩ năng hiểu bản đồ, vậy kĩ năng hiểu bản đồ tức là
đối tượng đó thể hiện nội dung gì, đặc điểm, tính chất của đối tượng đó ra sao. Để

có kĩ năng hiểu bản đồ phải có kiến thức về bản đồ và kết hợp với kiến thức về
Địa lý
* Quy trình thực hiện:
- Bước 1: Xác định mục đích yêu cầu
- Bước 2: Nắm được những cơ sở toán học của bản đồ: như phép chiếu đồ,
phương pháp biểu hiện, hệ thống kí hiệu và kết hợp với kiến thức Địa lý để hình
thành đặc điểm, tính chất, nội dung của các đối tượng, hiện tượng Địa lý được thể
hiện trên bản đồ
- Bước 3: Học sinh trình bày kết quả hiểu bản đồ, giáo viên chuẩn kiến thức.
* Ví dụ minh họa
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam, hãy phân tích đặc điểm địa hình dãy Trường
Sơn Bắc?
Bước 1: Xác định mục đích yêu cầu
Dựa vào bản đồ các miền tự nhiên (trang 13) để phân tích đặc điểm địa hình dãy
núi Trường Sơn Bắc

7


Bước 2: Căn cứ vào phương pháp thể hiện và hệ thống kí hiệu kết hợp với kiến
thức Địa lý để phân tích đặc điểm dãy Trường Sơn Bắc như: Vị trí, nơi bắt đầu và
kết thúc, nguồn gốc, độ cao, hướng...
Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức.
* Đặc điểm địa hình dãy Trường Sơn Bắc:
- Vị trí: Dãy Trường Sơn Bắc thuộc vùng Bắc Trung Bộ
- Nới bắt đầu và kết thúc: Từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã
- Nguồn gốc: Trường Sơn Bắc hình thành trong một khu vực địa máng nằm giữa
hai khối Đơng Bắc ở phía Bắc và kon tum ở phía Nam. Hình thành từ đầu
Ngun Sinh đến Tân Kiến Tạo được nâng lên
- Chiều dài: trên 500km,

- Độ cao: chủ yếu địa hình dưới 1000m, vùng núi thấp và trung bình.
- Hướng: Tây bắc- đơng nam, một số dãy núi ăn ra sát biển như Hoành Sơn ,
Bạch Mã
- Cấu trúc: Gồm các dãy núi song song và so le nhau, cao ở hai đầu và thấp ở
giữa, có sự bất đối xứng giữa hai sườn Đơng và Tây, sườn Đông hẹp và dốc sườn
Tây thoải.
c. Kĩ năng sử dụng bản đồ
Trong học tập và thi học sinh giỏi mơn Địa lý đây là kĩ năng địi hỏi phải có
kiến thức về bản đồ, kiến thức về Địa lý tự nhiên, Địa lý kinh tế -Xã hội. Đây là
cơ sở để so sánh, đánh giá, tổng hợp, hoặc có thể xác lập mối quan hệ của các đối
tượng, hiện tượng Địa lý trên bản đồ.
* Quy trình thực hiện:
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu
- Bước 2: Vận dụng kiến thức về bản đồ kết hợp với kiến thức Địa lý xác lập mối
quan hệ giữa các đối tượng, hiện tượng Địa lý trên bản đồ.
- Bước 3: Học sinh trình bày kết quả khi sử dụng bản đồ, giáo viên chuẩn kiến
thức.
* Ví dụ minh họa
8


Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam hãy phân tích tác động của dãy Trường Sơn
Bắc đến khí hậu, sơng ngịi, địa hình ở Bắc Trung Bộ?
- Bước 1: Xác định mục đích yều cầu.
Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam các miền tự nhiên ( trang 13) để phân tích tác
động của dãy Trường Sơn Bắc đến khí hậu, sơng ngịi, địa hình ở vùng Bắc Trung
Bộ.
- Bước 2: Kết hợp với kiến thức bản đồ và kiến thức Địa lý để xác lập các mối
quan hệ giữa địa hình với khí hậu, giữa địa hình với sơng ngịi và địa hình.
Khi đến kĩ năng sử dụng bản đồ thì các em phải vận dụng kiến thức bản đồ

và kiến thức Địa lý để thấy được dãy Trường Sơn Bắc có mối quan hệ chặt chẽ
với các đối tượng tự nhiên khác.
- Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức
* Tác động của dãy Trường Sơn Bắc đối với:
+ Sơng ngịi:
- Dãy Trường Sơn Bắc có hương có hướng TB_ĐN có nhiều dãy núi song song
và so le nhau như vậy nên đã quy định hướng hướng chảy của sơng ngịi vùng
Bắc Trung Bộ hầu hết chảy theo hướng Tây- Đơng, TB-ĐN, sơng ngịi ngắn, dốc,
dịng chảy xiết, lũ lên nhanh.
+ Khí hậu:
- Vào mùa đơng kết hợp với các dãy núi đâm ngang đón gió mùa đông bắc, hội tụ
nhiệt đới, bão gây mưa lớn cho vùng Bắc Trung Bộ và mưa xuất hiện muộn hơn
so với các vùng khác. ngoài ra một nhánh núi như Hồnh Sơn, Bạch Mã làm suy
yếu gió mùa đơng bắc khi tiến xuống phía Nam.
- Vào mùa hạ dãy núi Trường Sơn Bắc tạo thành bức chắn địa hình ngăn ẩm do
gió mùa Tây nam đem tới tạo hiệu ứng phơn thời tiết khơ nóng.
- Khí hậu cịn phân hóa theo đai cao
+ Địa hình:
Góp phần hình thành các dạng địa hình của vùng như đồng bằng, bờ biển..

9


- Quy định hướng của địa hình: hướng tây bắc- đông nam chạy sát biển kết hợp
với các dãy núi đâm ngang chia cắt đồng bằng nhỏ hẹp.
d. Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lý một khu vực
* Quy trình thực hiền
- Bước 1: Xác định mục đích u cầu
- Bước 2: Phải có kiến thức cơ bản về địa lý, kiến thức về bản đồ, và có các kĩ
năng đọc, hiểu, và sử dụng bản đồ. Để phân tích, so sánh, đánh giá một cách tổng

hợp về một vùng, một khu vực, một miền Địa lý. Đây là một kĩ năng đòi hỏi tổng
hợp, khái quát rất cao vì vậy phải vận dụng tất cả các kĩ năng trên
- Bước 3: Học sinh trình bày giáo viên chuẩn kiến thức
* Ví dụ minh họa
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy giải thích tại sao chế
độ nước của sơng Mê Cơng điều hịa hơn sơng Hồng?
- Bước 1: Xác định mục đích, u cầu
- Bước 2: Cơ sở: Dựa vào Atlat các trang 6, 9, 10, 12 về địa hình, sơng ngịi, động
thực vật.. Vận dụng các kiến thức đã học về những nhân tố ảnh hưởng đến chế độ
nước của sông như địa hình, khí hậu, lớp phủ thực vật, hồ đầm để giải thích, kết
hợp với kiến thức bản đồ để thiếp lập mối quan hệ trên.
- Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức
* Giải thích:
+ Đối với sơng Mê Cơng
- Diện tích lưu vực rộng lớn, sông chảy từ Trung Quốc, qua nhiều nước như Thái
Lan, Lào, Căm-Pu-Chia, Mianma, Việt Nam. Đây là một trong những sơng có
chiều dài lớn nhất Châu Á
- Chế độ mưa ở thượng lưu, trung lưu, hạ lưu của sông không trùng nhau về mùa
mưa cũng như thời gian mưa
- Lớp phủ thực vật con rất phong phú
- Hệ thống sông Mê Cơng có hồ rất quan trọng là Biển Hồ, nếu lũ lên thì nước
sơng tràn vào hồ..
10


- Phần hạ lưu Sông Mê Công đổ ra biển bằng chín cửa
+ Đối với sơng Hồng
- Diện tích lưu vực nhỏ hơn sông Mê Công, chiều dài ngắn hơn phần lớn diện
tích lưu vực nằm ở Việt Nam.
- Hình dạng lưu vực có dạng nan quát nên lũ lên nhanh

- Lớp phủ thực vật ở phần thương và trung lưu ở Tây Bắc và Đông Bắc bị phá
hủy mạnh nên khả năng điều tiết nước hạn chế
- Chế độ mưa theo mùa
- Sông Hồng đổ ra biển bằng ba cửa khả năng thốt lũ chậm hơn sơng Mê Cơng.

2.2. Kĩ năng sử dụng biểu đồ trong Atlat Địa lý Việt Nam
Trong Atlat Địa lý Việt Nam có hệ thống rất lớn các loại biểu đồ như cột,
hình trịn , biểu đồ đường, biểu đồ kết hợp..thể hiện cả quy mô, cơ cấu, động lực
phát triển của các đối tượng từ tự nhiên, dân cư, kinh tế và các vùng.
Khi khai thác kiến thức từ biểu đồ yêu cầu phân tích, so sánh các số liệu đã
được trực quan hóa trên biểu đồ để rút ra những nhận xét, kết luận về các đối
tượng, hiện tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội.
* Quy trình thực hiện
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu của việc sử dụng biểu đồ
- Bước 2: Cách khai thác kiến thức từ biểu đồ

+ Đọc tên của biểu đồ, chú giải, đơn vị, lãnh thổ thể hiện và các thành phần
bên trong của biểu đồ.
+ Đo tính các đại lượng: cao nhất, thấp nhất, nhiều nhất, ít nhất, xu hướng
biến động tăng hay giảm..
+ Từ việc đối chiếu, so sánh, rút ra nhận xét, kết luận cần thiết
- Bước 3: Học sinh nêu nhận xét và kết luận từ việc phân tích biểu đồ. Giáo viên
chuẩn kiến thức.
* Ví dụ minh họa

11


Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam hãy so sánh và giải thích sự giống và khác nhau
của 2 biểu đồ khí hậu trạm Hà Nội và trạm thành phố Hồ Chí Minh ?

- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu: Dựa vào biểu đồ để so sánh và giải thích
sự giống nhau và khác nhau của hai biểu đồ khí hậu trạm Hà Nội và trạm thành
phố Hồ Chí Minh.
- Bước 2: Khai thác kiến thức từ biểu đồ :
+ Loại biểu đồ kết hợp đường và cột, nội dung được biểu hiện trên biểu đồ: Nhiệt
độ thể hiện bằng đường, lượng mưa thể hiện bằng cột của hai trạm Hà Nội và
trạm thành phố Hồ Chí Minh
+ Đo tính các đại lượng ở mỗi trạm:
- Về nhiệt độ tháng có nhiệt độ thấp nhất tháng nào? bao nhiêu độ C. Tháng có
nhiệt độ cao nhất vào tháng nào? bao nhiêu độ C?
- Về lượng mưa: Mưa ít vào mùa nào? mưa nhiều vào mùa nào? bao nhiêu mm
+ Từ đó so sánh kết hợp với kiến thức để giải thích
- Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức
* So sánh và giải thích 2 biểu đồ khí hậu trạm Hà Nội và trạm thành phố Hồ Chí
Minh:
+ Xác định vị trí của 2 trạm.
- Hà Nội nằm trong miển khí hậu phía Bắc
- Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong miền khí hậu phía Nam
- Hà Nội nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đơng lạnh.
- Thành phố Hồ Chí Minh có khí hậu cận xích đạo nóng quanh năm
+ Về nhiệt độ:
- Cả 2 địa điểm có nhiệt độ trung bình năm trên 220C
- Biên độ nhiệt giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất của Hà Nội khoảng 12 0C,
của TP Hồ Chí Minh khoảng 3-40C
- Vì: Hà nội gần chí tuyến, xa xích đạo, Hà Nội ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc.
TP Hồ Chí Minh có khí hậu cận xích đạo rõ rệt.
+ Về lượng mưa:
12



- Cả hai trạm đều có mưa theo mùa, mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10
- Tổng lượng mưa của TP Hồ Chí Minh lớn hơn, các tháng mưa có lượng mưa
cũng lớn hơn của Hà Nội.( dẫn chứng )
- Mùa khơ ở TP Hồ Chí Minh mưa ít hơn của Hà Nội, tính chất khô rõ rệt và sâu
sắc hơn Hà Nội.
- Vào mùa khô Hà Nội cũng ít mưa nhưng do ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc đi
qua biển gây mưa phùn nên tính chất khơ hạn giảm.
2.3. Kĩ năng phân tích lát cắt địa hình trong Atlat Địa lý Việt Nam
Khai thác Atlat Địa lý Việt Nam cũng cần chú ý đến việc phân tích các lát
cắt. Đây được coi là các thành phần bổ trợ nhằm làm rõ, hoặc bổ sung những nội
dung mà các bản đồ trong Atlat khơng thể trình bày rõ, các lát cắt địa hình trở
thành minh chứng rất trực quan về hướng nghiêng và đặc điểm hình thái địa hình
của từng miền, từng khu vực
Trong Atlat Địa lý Việt Nam có 3 lát cắt ở các trang 13,14, khi phân tích lát
cắt khơng chỉ phân tích đặc điểm địa hình mà cịn phân tích đặc điểm tự nhiên
dọc theo lát cắt. như vậy có hai mức độ phân tích lát cắt địa hình như sau:
a. Phân tích đặc điểm địa hình qua lát cắt
* Quy trình thực hiện
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu
- Bước 2: Kết hợp kiến thức bản đồ và kiến thức Địa lý để phân tích.
+ Xác định vị trí, giới hạn lát cắt
+ Lát cắt đi qua những vùng địa hình nào?( kể từ trái qua phải: Khu, dãy núi và
sơn ngun nào, cắt qua những dịng sơng nào...)
+ Phân tích từng đối tượng biểu hiện trên lát cắt
- Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức
* Ví dụ minh họa
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu
+ Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam, hãy phân tích đặc điểm địa hình qua lát cắt AB
từ sơn ngun Đồng Văn đến cửa sơng Thái Bình.
13



- Bước 2: Sử dụng Atlat trang 13 và kiến thức Địa lý để phân tích
- Bước 3: Học sinh trình bày giáo viên chuẩn kiến thức
+ Lát cắt AB chạy trong Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, đi từ sơn ngun Đồng
Văn đến cửa sơng Thái Bình chạy theo hướng Tây bắc - Đông nam
+ Lát cắt đi qua Khu Việt Bắc, khu Đông Bắc và khu Đông Bắc Bắc Bộ qua các
dạng địa hình đồi núi cao phía Tây Bắc đồi thấp và trung bình ở trung tâm và
vùng đồng bằng Bắc Bộ ở phía đơng nam.
- Lát cắt qua sơn nguyên Đồng Văn, núi ( PuTha Ca, Phia Ya, Phia Boóc ), cánh
cung ( Ngân Sơn, Bắc Sơn ) và cắt qua sông ( Sông Gâm, sông Năng, sông Cầu,
sông Thương, sông Lục Nam, sông Kinh Thầy, và cửa sơng Thái Bình.)
+ Địa hình có sự khác biệt giữa các khu vực:
- Từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu( khu Việt Bắc). Đây là khu
vực núi cao, dốc lớn và độ chia cắt địa hình lớn nhất trên tồn lát cắt. Lát cắt chạy
qua sơn ngun với độ cao trung bình 1000m có diện tích khá lớn
- Từ sơng Cầu đến sơng Thương ( khu Đơng Bắc) địa hình thấp hơn khu Việt Bắc
độ chia cắt địa hình giảm dần, bắt đầu từ độ cao 50m của thung lũng sông Cầu độ
cao giảm dần
- Từ sơng Thương đến cửa sơng thái Bình ( khu Đồng bằng Bắc Bộ) địa hình
tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ, độ cao địa hình dưới 50m.
b. Phân tích tổng hợp tự nhiên dọc lát cắt
- Kĩ năng không thể thiếu được là kĩ năng chồng xếp các bản đồ nếu như chỉ sử
dụng Atlat trang 13, 14 thì khơng thể phân tích tổng hợp đặc điểm tự nhiên vì
ngồi phân tích địa hình cịn phân tích địa chất, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng....,
thì phải căn cứ vào bản đồ nêu trên có trong Atlat để phân tích. Vì vậy u cầu
đầu tiên là kĩ năng chồng xếp bản đồ.
* Quy trình thực hiện
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu
- Bước 2: Chồng xếp các bản đồ kết hợp với kiến thức Địa lý để:

+ Xác định vị trí, giới hạn lát cắt
14


+ Làm rõ đặc điểm tự nhiên như: Địa chất, địa hình, khí hậu, sơng ngịi...
- Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức
* Ví dụ minh họa
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam, hãy đọc lát cắt tự nhiên tổng hợp C-D, từ biên
giới Việt Trung đến sông Chu?
- Bước 1: Đọc lát cắt tự nhiên tổng hợp C-D, từ biên giới Việt Trung đến sông
Chu.
- Bước 2: Kết hợp sử dụng các trang Atlat: 8, 9, 10, 11, 12, 13 để phân tích các
đặc điểm tự nhiên đọc theo lát cắt
- Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức
+ Giới hạn: Lát cắt C- D từ biên giới Việt -Trung đến Sông Chu
+ Chiều dài: Dùng thước đo chiều dài C-D trên lát cắt được 12 cm nhân với tỉ lệ
bản đồ, nghĩa là 1cm trên bản đồ tương ứng với 3000000 cm ngoài thực địa. Vậy
chiều dài lát cắt C - D là 360 km.
+ Phân tích các thành phần tự nhiên:
- Địa chất: Căn cứ vào bản đồ địa chất khoáng sản trong Atlat Địa lý Việt Nam
trang 8 dùng thước và chì kẻ tương đối chính xác lát cắt đi qua
Có ba loại đá: - Đá mắc ma xâm nhập ( Phanxipang)
- Đá mắc ma phun trào ( Hoàng Liên Sơn, Phu lng)
- Trầm tích đá vơi ( cao nguyên Mộc Châu)
- Địa hình: Sử dụng Atlat trang 13
Lát cắt đi qua nhiều dạng địa hình: - Núi cao ( Hồng Liên Sơn, Phu Lng) có
độ cao trên 2000m), đồi núi thấp trung bình, cao nguyên(với độ cao từ 200m
-500m ), đồng bằng Thanh Hóa( khá bằng phẳng có độ cao dưới 200m)
- Thổ nhưỡng: Bao gồm các loại đất: Đất feralit đỏ vàng, đất mùn trên núi, đất
feralit trên đá vối, đát phù sa.

- Thủy văn: Lát cắt qua ba con song lớn ( Sông Mã, Sông Đà, Sông Chu), sông
chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, độ dố lớn
- Khí hậu: Khí hậu có sự khác biệt dọc theo lát cắt chia làm ba khu vực.
15


+ Hồng Liên Sơn, Phu Lng: nhiệt độ trung bình năm thấp, lượng mưa lớn
+ Khu đồi núi thấp, trung bình: Có tính chất chuyển tiếp
+ Khu vực đồng bằng: Nhiệt độ trung bình năm trên 200C
- Sinh vật: Rừng ôn đới trên núi, rừng kín thường xanh, trảng cỏ cây bụi, thảm
thực vật nông nghiệp.
2.4. Kĩ năng xác định phương hướng, khoảng cách trên bản đồ.
a. Kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ
* Quy trình thực hiện
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu
- Bước 2: Phải có kiến thức cơ bản về bản đồ đã học ở lớp 6 để
+ Xác định mũi tên chỉ hướng Bắc sau đó xác định các hướng cịn lại: Xác định 8
hướng cơ bản ( Đông, Tây, Nam, Bắc, Đơng Bắc, Đơng Nam, Tây Nam, Tây
Bắc) ngồi ra cịn 8 hướng phụ khác
+ Xác định phương hướng dựa vào hệ thống kinh vĩ tuyến:
- Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức
* Ví dụ minh họa
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam, hãy xác định hướng di chuyển của bảo, hướng
gió ở nước ta?
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu: Xác định hướng di chuyển của bảo, hướng
gió ở nước ta.
- Bước 2: Căn cứ vào bản đồ khí hậu trang 9 kết hợp với kiến thức về xác định
phương hướng để xác định:
+ Hướng di chuyển của bảo
+ Hướng gió: Khi xác định hướng gió thì tính từ hướng nơi gió thổi đến, gồm hai

hướng cơ bản đại diện cho hai mùa gió.
- Mũi tên màu đỏ thể hiện gió mùa hạ
- Mũi tên màu xanh thể hiện gió mùa đơng
- Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức
+ Hướng di chuyển của bảo vào nước ta: Hướng Tây, Tây Bắc
16


+ Gió mùa mùa đơng: Hướng Đơng Bắc
+ Gió mùa mùa hạ: Hướng Tây Nam, ngoài ra ở Đồng Bằng Bắc Bộ gió hướng
Đơng Nam
b. Kĩ năng xác định khoảng cách trên bản đồ
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu
- Bước 2: Căn cứ vào kiến thức về bản đồ xác định khoảng cách
+ Dựa vào tỉ lệ trên bản đồ: có hai cách thể hiện tỉ lệ đó là tỉ lệ thước và tỉ lệ số
+ Dùng thước đo khoảng cách trên bản đồ
+ Xác định khoảng cách của các địa điểm với công thức:
S=L x F
S là khoảng cách trên thực địa
L là khoảng cách trên bản đồ
F là mẫu số của tỉ lệ bản đồ
- Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức
* Ví dụ minh họa
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam tính khoảng cách( ki lơ mét ) từ Hà Nội tới thủ
đô các nước Phi-lip-pin, Bru-nây, Xin- ga-po, Thái Lan.
- Bước 1: Tính khoảng cách( ki lơ mét ) từ Hà Nội tới thủ đô các nước Phi-lippin, Bru-nây, Xin- ga-po, Thái Lan.
- Bước 2: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 4 ( mục Việt Nam trong Đông
Nam Á)
+ Căn cứ vào tỉ lệ bản đồ ( Tỉ lệ 1: 50 000 000 )
+ Đo khoảng cách trên bản đồ từ Hà Nội tới lần lượt thủ đô của các nước Phi-lippin, Bru-nây, Xin- ga-po, Thái Lan.

+ Áp dụng theo cơng thức tính khoảng cách trên
- Bước 3: Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức
+ Hà Nội tới thủ đô Phi- lip-pin: 1750 km
+ Hà Nội tới Bru-nây: 2050 km
+ Hà Nội tới Xin- ga-po: 2200 km
17


+ Hà Nội tới Thái Lan: 1050 km
III. Minh họa qua một tiết học cụ thể trên lớp
Bài 23 -Tiết 13 VỊ TRÍ, GIỚI HẠN, HÌNH DẠNG LÃNH THỔ VIỆT NAM
( Tiết theo phân phối chường trình bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lý 8)
I. Muc tiêu bài học: Sau bài học, học sinh cần:
1. Kiến thức :
- Trình bày được vị trí Địa lý, giới hạn, phạm vi lãnh thổ Việt Nam: Các điểm cực
( Bắc, Nam, Đông, Tây) của phần đất liền; vùng biển và diện tích lãnh thổ.
- Phân tích để thấy được vị trí và phạm vi lãnh thổ nước ta có ý nghĩa quan trọng
đối với tự nhiên.
- Trình bày được đặc điểm lãnh thổ nước ta
2. Kĩ năng :
- Sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam ( trang bản đồ hành chính ), lược đồ khu vực
Đông Nam Á, để xác định và phân tích vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt
Nam.
- Phân tích mối liên hệ địa lý, xử lý số liệu.
3. Thái độ:
- Củng cố lòng yêu quê hương, đất nước
- Có ý thức bảo vệ và xây dựng tổ quốc
II- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- GV: Atlat Địa lý Việt Nam, sách giáo khoa, giáo án, các tài liệu dạy học khác
- HS: Vở ghi, sách giáo khoa, Atlat Địa lý Việt Nam

III. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài củ:( không thực hiện do tiết trước làm bài kiểm tra viết )
3. Bài mới

Hoạt động của GV-HS
Hoạt động 1( 20 phút)

Nội Dung
1. Vị trí, giới hạn lãnh thổ
18


Sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trang a. Phần đất liền
4

+ Tọa độ địa lý

? Dựa vào bản đồ hành chính kết hợp - Điểm cực Bắc: 23023' B xã Lũng cú,
với bảng 23.2 sách giáo khoa, hãy Đồng Văn, Hà Giang
xác định các điểm cực Bắc, Nam, - Điểm cực Nam: 8034' B ở xã Đất
Đông, Tây của phần đất liền bước ta mũi, Ngọc Hiển, Cà Mau
và cho biết tọa độ của chúng.

- Điểm cực Tây: 10209'Đ ở xã Sín

- Học sinh dựa vào bản đồ hành chính Thầu, Mường Nhé, Điện Biên.
kết hợp với bảng 23.2 để trả lời các - Điểm cực Đông: 109024' Đ ở xã Vạn
điểm cực


Thạch Vạn Ninh, Khánh Hoà.

- Giáo viên chuẩn kiến thức

+ Diện tích 331212 km2
b. Phần biển

? Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam - Diện tích khoảng 1 triệu km2. Có rất
trang 6( bản đồ hình thể) kê một số nhiều đảo và quần đảo
đảo và quần đảo nước ta.
- Học sinh trả lời giáo viên chuẩn c. Đặc điểm của vị trí địa lí về mặt tự
kiến thức

nhiên

? Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam - Vị trí nội chí tuyến
trang 4( Việt Nam trong Đơng Nam - Vị trí gần trung tâm khu vực Đơng
Á), hãy cho biết những đặc điểm nổi Nam Á
bật về vị trí địa lí về mặt tự nhiên.

- Vị trí cầu nối Giữa đất liền và biển,

- Giáo viên hướng dẫn dựa học sinh giữa các nước Đông Nam Á đất liền
xác lập mối quan hệ giữa vị trí địa lí và Đơng Nam Á hải đảo
với các thành phần tự nhiên như khí - Vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa
hậu, khống sản, sinh vật... Để phân và các luồng sinh vật
tích ý nghĩa của vị trí Địa lý đối với * Ý nghĩa:
các thành phần tự nhiên.

- Nằm trong vùng nội chí tuyến nên

nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa
- Nằm gần trung tâm khu vực Đông
19


Nam Á, vị trí cầu nối nên nước ta dễ
dàng giao lưu với các nước trong khu
vực và trên thế giới, có vùng biển rộng
và giàu tiềm năng.
- Nằm ở vị trí tiếp xúc của các luồng
sing vật và vị trí tiếp xúc giữa hai
vành đai sinh khống nên nước ta giàu
tài nguyên
2. Đặc Điểm lãnh thổ
a, Phần đất liền
Hoạt động 2 ( 15 phút )

- Lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang, kéo dài

- Giáo viên phối hợp sử dụng trang theo chiều Bắc - Nam tới 1650 km
Atlat Địa lý Việt Nam trang hành tương đương với 15 vĩ độ, nơi hẹp
chính và trang hình thể: u cầu học nhất khoảng 50 km
sinh nhận xét chiều dài đường biên - Đường bờ biển uốn cong hình chữ S
giới trên đất liền và chiều dài bờ biển dài 3260Km
nước ta?
- Nhận xét về đặc điểm lãnh thổ nước

b, Phần biển Đơng

ta?


- Mở rộng về phía đơng, có nhiều đảo,

- Học sinh trả lời

quần đảo, Vịnh

- Giáo viên chuẩn kiến thức

- Biển Đơng có ý nghĩa chiến lược đối
với nước ta cả về quốc phòng lẫn kinh
tế.

4. Củng cố, đánh giá ( 5 phút )
- Hãy xác định vị trí Địa lý và phạm vi lãnh thổ nước ta trên bản đồ
- Nêu ý nghĩa của vị trí Địa lý Việt Nam về mặt tự nhiên
5. Hoạt động nối tiếp ( 5 phút )
- Về nhà xem lại bài, nắm nội dung bài học
- Chuẩn bị trước bài" vùng biển Việt Nam " với các nội dung sau:
20


+ Dựa vào Atlat trang 4 ( Việt Nam trong Đơng Nam Á) để xác định các
quốc gia có chung biên giới trên biển với Việt Nam
+ Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam các trang 13,14 để xác định hướng chảy
của các dòng biển.
IV. Hiệu quả đạt được:
Những năm qua trong q trình bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Địa lý 8 tôi đã
áp dụng sáng kiến này để rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam cho
học sinh. Tôi thấy việc áp dụng sáng kiến này đã mang lại kết quả thiết thực, với

sự hướng dẫn của tôi các em đã đỡ mất thời gian ghi nhớ kiến thức máy móc,
nắm chắc và thành thạo các kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong q
trình học tập, ơn tập và làm bài thi kiểm tra học sinh giỏi đạt kết quả cao, và để
minh chứng cho hiệu quả đó tơi xin đưa ra kết quả của các năm kiểm tra học sinh
giỏi mà những năm đó tơi vận dụng sang kiến này như sau:
Năm

LỚP

học
2013- 8
2014
2014- 8

TS

Giỏi
SL %

HS
4
0
4

0

0
0

Khá

SL %

Trung bình
SL
%

Yếu
SL %

Kém
SL %

02

50,

02

50,0

0

0

0

0

03


0
75,

01

25,0

0

0

0

0

2015

0
Như vậy việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam một cách

đúng mục đích, đúng yêu cầu sẽ đem lại những kết quả tốt. Điều đáng nói ở đây
là đa số các em đã rèn luyện được các kĩ năng sử dụng Atlat. Hơn thế nữa đã tạo
được sự hứng thú học tập, học sinh hoạt động tích cực, chủ động trong tiết học,
chiếm lĩnh kiến thức một cách nhanh chóng và chắc chắn. Do đó chất lượng kiểm
tra học sinh giỏi được nâng cao rõ rệt.

PHẦN KẾT LUẬN
Trong q trình bồi dưỡng học sinh giỏi tơi thực hiện đề tài "Rèn luyện kỹ
năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa
lý 8 ở trường trung học cơ sở". Đã đem lại hiệu quả cao, học sinh tiếp thu nội

21


dung bài học tốt hơn, nắm vững kiến thức hơn đồng thời rèn được các kĩ năng sử
dụng Atlat Địa lý Việt Nam và từ đó tạo được sự hứng thú, u thích mơn học,
góp phần nâng cao chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi bộ môn và được nhà
trường ghi nhận. Những năm gần đây nhà trường đã đạt nhiều giải cấp tỉnh, cấp
huyện môn Địa lý.
Qua việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong q trình bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Địa lý tôi đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm
sau:
* Đối với giáo viên :
- Để khai thác các phương tiện trực quan trong dạy học địa lí theo hướng tích
cực, nhất là kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong bồi dưỡng học sinh giỏi
thì trước hết bản thân mỗi giáo viên phải hứng thú dạy học bộ mơn vì khi có
hứng thú mới say mê công việc, đi sâu nghiên cứu, đầu tư soạn giảng ngày càng
tích cực và đạt hiệu quả hơn.
- Trong quá trình dạy học nên chú ý rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat nhiều
hơn, thường xuyên hơn. Động thời giáo viên cũng cần động viên, tuyên dương và
khuyến khích những học sinh tiến bộ và có nhiều cách làm hay. Cần có câu hỏi
nâng cao để phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo của học sinh.
- Luôn học hỏi đồng nghiệp, trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ của mình .
- Chú trọng việc rèn luyện và phát triển ở học sinh các kĩ năng : Kĩ năng làm
việc với bản đồ, kĩ năng sử dụng biểu đồ, kĩ năng xác định phương hướng,
khoảng cách, kĩ năng phân tích lát cắt địa hình...
- Giáo viên tạo được niềm tin, sự hứng thú, say mê cho học sinh trong quá
trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý
- Đầu tư nhiều hơn vào việc soạn bài theo tinh thần dạy học thông qua tổ
chức các hoạt động học tập của học sinh, tạo điều kiện để các em “học trong hành

động”. Giáo viên phải thể hiện rõ ràng mục tiêu, nội dung bài học, hệ thống câu
hỏi theo các mức độ nhận thức.
22


* Đối với học sinh:
- Cần yêu thích, say mê, hứng thú học tập bộ mơn Địa lý.
- Có đầy đủ các phương tiện học tập: Sách giáo khoa, vở bài tập, Atlat Địa lý
Việt Nam, tài liệu tham khảo
- Ln tìm tịi phát hiện những sự vật, hiện tượng xảy ra trong cuộc sống có
liên quan đến kiến thức Địa lý.
Trên đây là một số kĩ năng sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong bồi dưỡng
học sinh giỏi môn Địa lý ở trường trung học cơ sở. Mặc dù đã có nhiều cố gắng
song khơng tránh khỏi sự thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của
các đồng chí, đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm được hồn thiện hơn, góp
phần nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn Địa lý 8 ở bậc trung học cơ sở trong
những năm tiếp theo.

23


Hết

24


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi, số lượng kiến thức và các bài
tập liên quan đến Atlat chiếm một tỉ lệ khá lớn. Có nhiều nội dung kiến thức và kĩ

năng Địa lý được thể hiện chủ yếu qua Atlat. Atlat ngoài là nguồn kiến thức Địa
lý khổng lồ, được xem là “cuốn sách giáo khoa” thứ hai, còn là một kênh tri thức
giúp hình thành những kiến thức và kĩ năng Địa lý mới.
Trong đề thi học sinh giỏi các cấp, cũng như thi vào lớp 10 chuyên và thi tốt
nghiệp môn Địa lý, nội dung các câu hỏi liên quan đến Atlat chiếm một phần
quan trọng mà học sinh rất dễ đạt điểm cao nên các kĩ năng sử dụng Atlat được
rèn luyện tốt, ngược lại học sinh sẽ rất dễ mất điểm nếu như không nắm chắc các
kĩ năng đó.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy và thi học sinh giỏi môn Địa lý ở cấp trung
học cơ sở, đặc biệt là việc hướng dẫn học sinh ôn tập thi học sinh giỏi môn Địa lý
trong những năm qua đạt hiệu quả chưa cao một trong những nguyên nhân là
giáo viên chưa chú ý hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ Atlat trong quá
trình học tập và ôn thi học sinh giỏi. Vậy để đạt kết quả cao trong các bài kiểm
tra học sinh giỏi môn Địa lý cần thiết phải có các kỹ năng sử dụng Atlat Địa lý
Việt Nam. các em có thể ghi nhớ kiến thức thông qua Atlat, từ Atlat Địa lý Việt
Nam kết hợp với các kiến thức đã học để rút ra được sự vật và hiện tượng Địa lý,
trình bày và giải thích các hiện tượng Địa lý trong mối quan hệ tác động qua lại
biện chứng, làm rõ được những vấn đề mà đề thi yêu cầu. Để học sinh có thể sử
dụng tốt Atlat Địa lý Việt Nam vào học tập và làm bài kiểm tra môn Địa lý đòi
hỏi giáo viên phải biết cách giúp học sinh có các kĩ năng sử dụng và khai thác
kiến thức từ atlat, tìm được những kiến thức Địa lý có sẵn hoặc tiềm ẩn trong
Atlat, đó là lí do cấp thiết khiến tôi chọn đề tài " Rèn luyện kĩ năng sử dụng
Atlat Địa lý Việt Nam trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý 8 ở trường
trung học cơ sở".
2. Phạm vi áp dụng sáng kiến
25


×