Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng atlat và thực hành biểu đồ địa lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRẦN PHÚ
TỔ: SỬ ĐỊA

TÊN ĐỀ TÀI

PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG
ATLAT VÀ THỰC HÀNH BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ LỚP 12

Giáo viên thực hiện: HỒ MINH NGUYÊN
Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Phú

1


Tuy An, Tháng 03 năm 2013

MỤC LỤC:
Mục
1.
2.
2.1
2.2
2.3
3.
3.1
3.2
3.3
3.4
3.4.
1


3.4.
2
3.4.
3
3.4.
4
4.
4.1
4.2
4.3
5.
5.1
5.2
6.
7.
7.1
7.2
8.

TÓM TẮT ĐỀ TÀI………………………………………………..
GIỚI THIỆU………………………………………………………
Hiện trạng …………………………………………………………
Giải pháp thay thế…………………………………………………
Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu…………………………
PHƯƠNG PHÁP…………………………………………………
Khách thể nghiên cứu………………………………………………
Thiết kế nghiên cứu………………………………………………..
Quá trình nghiên cứu……………………………………………….
Đo lường và thu thập dữ liệu……………………………………….
Sử dụng công cụ đo, thang đo………………………………….............

Tiến hành kiểm tra và chấm bài………………………………………..
Kiểm chứng độ giá trị nội dung…………………………………………
Kiểm chứng độ tin cậy…………………………………………………..
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ ……..........
Trình bày kết quả…………………………………………………...
Phân tích kết quả dữ liệu…………………………………………...
Bàn luận kết quả……………………………………………………
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………….
Kết luận……………………………………………………………..
Khuyến nghị………………………………………………………...
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………......
PHỤ LỤC…………………………………………………………..
Kế hoạch soạn giáo án giảng dạy………………………………….
Đề kiểm tra trước tác động và sau tác động ……………………….
BẢNG ĐIỂM………………………………………………………

Trang
2
3
3
3
4
4
4
4
5
5
5
6
6

6
6
6
7
8
8
8
9
10
11
11
18
22

2


1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Với việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa và phương pháp giảng
dạy đang diễn ra ở trường Trung học phổ thông hiện nay, thì hệ thống kênh hình ( Lược
đồ, biểu đồ địa lí) trong môn học và sách giáo khoa môn địa lý có một vai trò rất quan
trọng với tư cách là nguồn trí thức địa lý .
Trong dạy học địa lý ở phổ thông hiên nay, muốn thay đổi phương pháp dạy học
truyền thống, phát huy tính tích cực chủ động và tự giác học tập học tập của học sinh,
thì trước hết học sinh phải biết cách làm việc với các nguồn tri thức từ Atlat và biểu
đồ.Có như vậy học sinh mới tìm ra được những kiến thức tiềm tàng ẩn chứa trong các
nguồn tri thức đó, để từ đó rút ra được những kiến thức mới.
Nâng cao rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat và biểu đồ địa lý lớp 12 nói riêng và
các khối lớp nói chung là yêu cầu cần thiết và quan trọng đối với việc nâng cao chất
lượng học tập, góp phần hiểu biết các hiện tượng, đối tượng địa lý tạo hứng thú cho học

sinh trong việc tích cực học môn địa lý
Thực tế ở trường THPT Trần Phú giáo viên dạy địa lý ít quan tâm đến các kỹ
năng sử dụng Atlat và biểu đồ do phương tiện và đồ dùng dạy học còn hạn chế, giáo
viên chỉ tập trung vào lý thuyết . Hơn nữa các em học sinh chưa nắm chắc những kiến
thức cơ bản về các kỹ năng địa lý, bên cạnh đó học sinh ít hứng thú học môn địa lý các
em chỉ quan tâm nhiều hơn đến các môn tự nhiên. Vậy làm thế nào để kích thích hứng
thú, tính chủ tích cực trong học tập của học sinh. Vì vậy muốn đổi mới phương pháp
dạy học cũ, trước tiên người giáo viên phải quan tâm đến việc hình thành và rèn luyện
cho học sinh các kỹ năng cơ bản, giúp học sinh biết cách khai thác các nguồn tri thức
địa lý trên Atlat và trên biểu đồ.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp địa lý khối 12 của trường THPT Trần
Phú: Lớp 12A8 là lớp thực nghiệm, lớp 12A9 là lớp đối chứng.
Lớp thực nghiệm được thực hiện các phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng
Atlat và biểu đồ địa lý lớp 12: Nhận biết đối tượng hiện tượng trong Átlát,phân loại
biểu đồ, kỹ năng đọc, phân tích Atlat, biểu đồ và kỹ năng thành lập biểu đồ ( từ bài 23
đến 31 sách giáo khoa 12, tiết 26,27,29,30,31,32,33,34 )
Qua nghiên cứu đề tài, kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng đến kết quả học
của học sinh, lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng
- Bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là: 6.64
- Bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng có giá trị trung bình là: 5.79
=> Kết quả kiểm chứng T-Test cho thấy p1< 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn
giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, qua đó chứng minh rằng:
Việc sử dụng phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ địa lí
lớp 12 có làm nâng cao kết quả học tập của học sinh trương THPT Trần Phú
3


2. GIỚI THIỆU:
2.1 Hiện trạng:
- Học sinh khối 12 ít quan tâm nhiều đến môn Địa lý. Có nhiều nguyên nhân dẫn

đến hiện trạng này, nhìn chung các nguyên nhân sau đây có ảnh hưởng trực tiếp đến vấn
đề học tập môn địa lý
+ Về phía học sinh : Các em còn thụ động chưa tích cực học tập do không yêu
thích môn địa lý.Ý thức học tập chưa cao các em chỉ quan tâm đến môn học tự nhiên
nhiều hơn môn học xã hội, trình độ học sinh không đồng đều, khả năng ghi nhớ kém, có
tính ỷ lại không chịu tìm tòi, không chủ động năm bắt kiến thức
+ Về phía giáo viên: còn chú trọng nhiều vào lý thuyết, chưa chú ý nhiều đến
việc rèn luyện các kỹ năng địa lý, phương pháp chưa phát huy tính tích cực của học sinh
+ Nguyên nhân khách quan mà chúng tôi cảm nhận được là: môn địa lý là môn
xã hội kiến thức khá rộng, các vấn đề kinh tế -xã hội luôn thay đổi theo thời gian.
- Để làm thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này chú trọng đến phương
pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ địa lí lớp 12 khi dạy môn
địa lý
2.2 Giải pháp thay thế:
- Trước tiên giáo viên dạy môn Địa lý 12 của trường chúng tôi xác định rằng:
Ngoài việc dạy lý thuyết cho học sinh là điều cần thiết, song chưa đủ mà phải làm cho
học sinh phát huy tính tích cực chủ động, phát triển tư duy của học sinh để khai thác tốt
các đối tượng, hiện tượng địa lý thông qua kênh hình, bảng số liệu, biểu đồ… Thông
qua phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ giúp học sinh
lớp 12 nâng cao chất lượng học tập môn địa lý
- Trong công tác giảng dạy, Atlat và biểu đồ địa lý là một yếu tố hay một thành
phần kênh hình không thể thiếu được trong môn học địa lí . Đồng thời việc sử dụng
Atlat và biểu đồ địa lý là hết sức cần thiết trong nghiên cứu địa lý, dạy và học địa lý.
Điều đó đã đặt ra sự hiểu biết và có những kỹ năng về biểu đồ là một yêu cầu tất yếu
đối với học sinh. Cũng chính vì thế mà trong chương trình môn Địa lý trung học phổ
thông , Atlat và biểu đồ địa lý được đề cập đến và sử dụng rất nhiều. Sở dĩ như vậy vì
biểu đồ địa lý mang những giá trị thiết thực
-Trong hệ thống Atlat và biểu đồ, có nhiều loại mỗi loại có công dụng riêng, là
công cụ để chuyển tải các đối tượng, số liệu và bảng biểu thống kê, tạo điều kiện cho
việc đối chiếu và so sánh, phân tích các số liệu được dễ dàng và sinh động hơn.

-Trong dạy học địa lý, những đối tượng địa lý, bảng số liệu, biểu đồ khi thể hiện
thành bao giờ cũng có tính trực quan và chứa đựng một hàm lượng tri thức địa lý nhất
định (thể hiện động thái và tiến trình của hiện tượng địa lý qua một chuỗi thời gian, cơ
cấu và sự chuyển dịch cơ cấu giữa các thành phần của một tổng thể…), vì thế làm cho
4


học sinh tiếp thu được tri thức dễ dàng, gây ấn tượng sâu sắc trong việc hình thành
những khái niệm, những nhận xét và đánh giá về địa lý, tạo được hứng thú trong học
tập của học sinh.
- Để tạo sự hứng thú, chủ động tích cực phát triển tư duy của học sinh việc thiết
kế bài giảng phải logic, khoa học đảm bảo nội dung chuẩn kiến thức
- Với giáo viên để học sinh có đủ thời gian chuẩn bị thì cuối tiết dạy bài trước
giáo viên chủ động đưa ra các yêu cầu về nội dung của bài kế tiếp thông qua Atlat hoặc
bài tập biểu đồ đồng thời giáo viên hướng dẫn các kỹ năng khai thác Atlat và biểu đồ
thông qua các ký hiệu, số liệu,động thái thay đổi của các đối tượng địa lý
- Mỗi giáo viên phải tích cực trau dồi kiến thức trên tất cả các lĩnh vực như; điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, từ đó học sinh vận dụng và cuộc sống . Nếu các
em có được những hiểu biết cần thiết về Atlat và biểu đồ các em dễ dàng hiểu được một
cách sâu sắc những hiểu biết về tự nhiên, những thành tựu kinh tế xã hội của đất nước
cũng như các quốc gia trên thế giới
- Thời gian thực hiện giải pháp thay thế từ tuần 23 đến tuần 27 của chương trình
đại lý 12.
2.3 Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu:
* Vấn đề nghiên cứu:
Nâng cao kết quả học tập môn địa lý 12 trường THPT Trần Phú thông qua rèn
luyện kỹ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ địa lý lớp 12 có làm tăng thêm được
kết quả học tập cho học sinh học tập hay không?
* Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp dạy học kết hợp với với rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat

và thực hành biểu đồ địa lý có nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
3. PHƯƠNG PHÁP:
3.1. Khánh thể nghiên cứu:
*Giáo viên: Hai giáo viên, một có tuổi đời và tuổi nghề khác nhau, nhiệt tình trong
công tác giảng dạy và nghiên cứu.
- Thầy Hồ Minh Nguyên : Giảng dạy lớp 12A9 (Lớp đối chứng).
- Cô Đoàn Thị Kim Thanh : Giảng dạy lớp 12A8 (Lớp thực nghiệm).
*Học sinh: Học sinh hai lớp chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng
nhau về giới tính, dân tộc.
Bảng 1. Thông tin học sinh của hai lớp
Lớp
Số học sinh
Dân tộc
Tổng số
Nam
Nữ
Lớp 12A8
37
12
25
Kinh
Lớp 12A9
34
13
21
Kinh
- Ý thức học tập của học sinh khá tốt, tích cực, đoàn kết, yêu mến thầy cô giáo
dạy địa lý, giáo viên chủ nhiệm luôn quan tâm nhiều đến kết quả học tập của học sinh
- Đa số các em đều là con của gia đình nông dân, hiền ngoan, được các bậc phụ
huynh quan tâm, điều kiện học tập tương đối tốt. Kết quả học tập của hai lớp năm học:

2011-2012 tương đương nhau về điểm số.
3.2 Thiết kế nghiên cứu:
Chọn tất cả học sinh hai của lớp 12A8, 12A9 thuộc ban cơ bản của trường THPT
Trần Phú, tiến hành cho học sinh hai lớp làm bài kiểm tra trước tác động ( Lấy kết quả
bài kiểm tra học kỳ I). Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai lớp 12A8,
5


12A9 có sự tương đương nhau.Chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập để
kiểm chứng sự tương đương điểm số trung bình của hai lớp trước khi tác động
* Bảng kiểm chứng để xác định hai lớp tương đương :
Bảng 2. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động
Lớp thực nghiệm 12A8
Lớp đối chứng 12A9
Điểm trung bình
5.27
5.41
P1
0.5615
P1 = 0.5615> 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm trung bình của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng là không có ý nghĩa, vậy hai lớp được xem là tương đương nhau.
* Thiết kế nghiên cứu
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Lớp
Kiểm tra
Tác động
Kiểm tra sau
trước tác động
tác động
Thực nghiệm

5.27
Dạy học dùng phương pháp rèn luyện
6.64
12A8
kỹ năng sử dụng Atlat và thực hành
biểu đồ
Đối chứng
5.41
Dạy bằng phương pháp khác ( ít khai
5.79
12A9
thác Át lát và biểu đồ chỉ chú trọng vào
lí thuyết )
Ở thiết kế này chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập
3.3 Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị bài giảng của giáo viên:
- Thầy Hồ Minh Nguyên dạy lớp đối chứng địa lý 12A9, soạn bài dạy bằng phương
pháp khác ( ít khai thác phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat và thực hành
biểu đồ chỉ chú trọng nhiều về lý thuyết)
- Cô Đoàn Thị Kim Thanh dạy lớp thực nghiệm địa lý 12A8 thiết kế bài dạy có sử
dụng phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ địa lý, cô có
tham khảo một số tài liệu.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Tuân theo kế hoạch giảng dạy của nhà trường và thời khóa biểu để đảm bảo tính
khách quan
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
Tiết theo
Ngày thực hiện
Môn
Tên bài dạy

PPCT
28/01/2013
Địa lý
26
Thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ
cấu ngành trồng trọt
01/02/2013
Địa lí
27
Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm
nghiệp
04/02/2013
Địa lí
29
Cơ cấu ngành công nghiệp
18/02/2013
Địa lí
30
Vấn đề phát triển một số ngành công
nghiệp trọng điểm
20/02/2013
Địa lí
32
Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải
thích sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
22/02/2013
Địa lí
33
Vấn đề phát triển ngành giao thông vận
tải và thông tin liên lạc

6


25/02/2013
Địa lí
34
Vấn đề phát triển thương mại và du lịch
3.4 Đo lường và thu thập dữ liệu:
3.4.1 Sử dụng công cụ đo, thang đo: Bài kiểm tra viết của học sinh
- Sử dụng bài kiểm tra trước tác động : Bài kiểm tra địa lý 12 học kỳ I, đề kiểm
tra chung toàn khối 12
- Bài kiểm tra sau tác động: là bài kiểm tra 1 tiết ( của học kỳ II ), sau khi học
xong các bài có nội dung và phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat và thực hành
biểu đồ do nhóm dạy địa lý của trường ra đề kiểm tra chung cho toàn khối 12
3.4.2 Tiến hành kiểm tra và chấm bài:
- Sau khi thực hiện dạy xong các bài nêu trên, chúng tôi tiến hành kiểm tra cho
học sinh làm bài kiểm tra thời gian 1 tiết
- Giáo viên dạy địa lý của trường tiến hành chấm bài theo đáp án đã được xây
dựng
3.4.3 Kiểm chứng độ giá trị nội dung:
- Kiểm chứng độ giá trị nội dung của các bài kiểm tra bằng cách giáo viên trực
tiếp dạy chấm bài hai lớp thực nghiệm 12A8 và đối chứng 12A9
- Nhận xét của giáo viên để kiểm chứng độ giá trị nội dung của dữ liệu:
+ Về nội dung đề bài: Phù hợp với trình độ của học sinh lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng
+ Câu hỏi có tính chất gợi mở, phát huy tư duy học sinh trong khai thác Atlat và
biểu đồ, câu hỏi phù hợp với đề tài nghiên cứu
- Nhận xét về kết quả hai lớp: lớp thực nghiệm có điểm trung bình là: 6.64, lớp
đối chứng có điểm trung bình là: 5.79 thấp hơn lớp thực nghiệm là 0.85 điều đó chứng
minh rằng lớp thực nghiệm có sử dụng phương pháp nâng cao rèn luyện kỹ năng sử

dụng Atlat và thực hành biểu đồ địa lý nên kết quả cao hơn.
3.4.4 Kiểm chứng độ tin cậy:
Kiểm chứng độ tin cậy của kết quả kiểm tra bằng cách chấm chéo ( chấm lần 2)
để đảm bảo sự nhìn nhận và đánh giá học sinh một cách chính xác khách quan, nhờ cô
Nguyễn Thị Thanh Tiền và cô Nguyễn Thị Vũ Huyên chấm lần hai: Kết quả không thay
đổi. Vì vậy các dữ liệu thu được đáng tin cậy
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:
4.1 Trình bày kết quả:
Dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập với kiểm tra trước tác động của lớp thực
nghiệm ( P1) và sau tác động (P2)
Bảng 6: Trình bày kết quả
Thực nghiệm lớp 12A8
Đối chứng 12A9
Trước tác
Sau tác
Trước tác
Sau tác
động
động
động
động
Mốt
5
7
6
6
Trung vị
5
7
5.5

6
Giá trị trung bình
5.27
6.64
5.41
5.79
Độ lệch chuẩn
0.990
0.919
1.047
1.008
- Phép kiểm chứng T-Test độc lập P1 = 0.5615( trước tác động để xác định nhóm
tương đương)
7


- Phép kiểm chứng T-Test độc lập : P2 = 0.0002 ( sau tác độngcho thấy sự chênh lệch
giữa điểm trung bình lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là ngẫu nhiên mà do kết quả
của tác động)
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD = 0.8474
Biểu đồ so sánh giá trị điểm trung bình trước tác động và sau tác động
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Giá trị trung bình
Trước tác động
Sau tác động

Nhóm thực nghiệm
5.27
6.64


4.2. Phân tích kết quả dữ liệu:
* Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương trước tác động
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
Điểm trung bình
5.27
5.41
Giá trị của P1 =
0.5615

Nhóm đối chứng
5.41
5.79

Chênh lệch
0.14

P1 = 0. 5615 > 0.05
Kết luận: Sự chênh lệch điểm số trung bình cộng trước tác động của 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa. Hai nhóm được coi là tương đương nhau
* Phân tích dữ liệu và kết quả sau tác động
Bảng 7. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Chênh lệch
Điểm trung bình cộng
6.64
5.79
0.85
8



Độ lệch chuẩn
0.919
1.008
Giá trị của T-test: P2
0.0002
Chênh lệch giá trị TB
0.8474
chuẩn ( SDM)
P2 0.0002 < 0.05
- Kết luận: Sự chênh lệch điểm trung bình cộng sau tác động của 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng rất có ý nghĩa (do tác động). SMD = 0.8474.Vậy mức độ ảnh
hưởng của tác động đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là lớn
- Như trên đã chứng minh kết quả hai lớp trước tác động tương đương nhau về
điểm trung bình, nhưng sau khi tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng
hàm T-TEST cho ta giá trị p=0,0005. Do đó chênh lệch giữa điểm trung bình của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch về điểm trung bình
của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp đối chứng là không ngẫu nhiên và
do kết quả của việc tác động khi sử dụng các phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng
Atlat và thực hành biểu đồ địa lý .
6.64 - 5.79
__________________
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
= 0.8474
1,0
- Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0.8474
cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học bằng phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng
Atlat và thực hành biểu đồ địa lý lớp 12 mang lại kết quả học tập của lớp thực nghiệm
là lớn

- Giả thiết đề tài nghiên cứu: “phương pháp nâng cao rèn luyện kỹ năng sử dụng
Atlat và thực hành biểu đồ địa lý lớp 12” đã được kiểm chứng
4.3. Bàn luận kết quả:
- Kết quả bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là điểm trung bình 6.64,
kết quả bài kiểm tra tương ứng của lớp đối chứng là điểm trung bình 5.79 độ chênh lệch
giữa 2 lớp là 0.85 điều này cho thấy điểm trung bình của 2 lớp đối chứng và thực
nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối
chứng
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của bài kiểm tra là: SMD= 0.8474 điều này
có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn
- Phép kiểm chứng T-Test độc lập điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của
2 lớp là P2 = 0.0002 < 0.001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của
hai lớp không phải là ngẫu nhiên mà do tác động nghiên về lớp thực nghiệm.
- Hạn chế:
Phương pháp và hình thức dạy học môn địa lý rất phong phú và đa dạng đòi hỏi
người giáo viên luôn trao dồi kiến thức mới để áp dụng phù hợp nội dung từng bài
giảng, mỗi phương pháp áp dụng đều có các mặt mạnh và hạn chế. Điều quan trọng khi
dạy học địa lý giáo viên không nên áp đặc học sinh mà cần phát huy tính chủ động và tư
duy sáng tạo của học sinh trong vấn đề sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ. Từ đó tạo
sự hứng thú, sự mới mẻ, tạo sự thân thiện giữa thầy và trò để các em yêu thích hơn môn
địa lý.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận:

9


- Đề tài: Phương pháp nâng cao rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlát và thực hành
biểu đồ địa lí lớp 12 . Sản phẩm của đề tài là sự tổng hợp và hệ thống hóa khi sử dụng
Atlat và thực hành biểu đồ trong dạy học phổ thông, đồng thời giúp các em học sinh có

kỹ năng tư duy, khái thác tốt các kênh hình, số liệu trên biểu đồ
-Đề tài có tính khoa học và sư phạm rất cao, vừa giúp người nghiên cứu cập nhật
những nội dung mới trong chương trình môn địa lý ở cấp trung học phổ thông , vừa tạo
kỹ năng tư duy cho các em học sinh trong làm bài kiểm tra, thi tốt nghiệp và thi cao
đẳng đại học
5.2 Khuyến nghị:
- Sở GD và ĐT nên đề xuất Bộ GD và ĐT đưa môn Đại lý là môn thi tốt nghiệp
chính trong các kỳ thi tốt nghiệp phổ thông
- Nhà trường cần đầu tư thêm tài liệu tham khảo về môn địa lý, đặc biệt là đồ
dùng dạy học.
- Cần đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn hằng năm, kĩ năng soạn giáo án điện tử để
ứng dụng bảng đồ, biểu đồ trong giảng dạy phong phú hơn.
- Giáo viên cần đầu tư về công nghệ thông tin, khai thác mạng internet. Đổi mới
dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp.

10


6. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của bộ giáo dục và đào tạo –
Dự án Việt- Bỉ
- Bộ Giáo dục và Đào tạo – Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình
và sách giáo khoa lớp 10,11,12 Trung học phổ thông môn Địa lí – Nhà xuất bản giáo
dục
- Bộ Giáo dục và Đào tạo – sách giáo khoa và sách giáo viên môn địa lí lớp
10,11,12 – Nhà xuất bản giáo dục năm 2006,2007,2008
- Th.s Nguyễn Lăng Bình, Lê Ngọc Bích, Phan Thu Lạc, “Nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng”, NXB ĐHSP.
- Hướng dẫn học và khai thác Atlat địa lí Việt Nam. Của GS-TS Lê Thông chủ

biên
- Hướng dẫn giải các dạng bài tập địa lí 12 theo chủ đề của PGS.TS Nguyễn Minh
Huệ chủ biên – Nhà xuất bản đại học quốc gia Tp Hồ Chí Minh
- Tuyển chọn những bài ôn luyện thực hành kỹ năng môn địa lí thi vào đại học và
cao đẳng – Nhà xuất bản giáo dục
- Các dạng bài tập từ các đề thi quốc gia môn Địa lí – Nhà xuất bản đại học sư phạm

11


7. PHỤ LỤC:
7.1. Kế hoạch soạn giáo án giảng dạy :
TIẾT CT: 26 (Theo phân phối chương địa lí 12 cơ bản)
Bài 23: THỰC HÀNH
PHÂN TÍCH SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH TRỒNG TRỌT
I. Mục tiêu: sau bài học giáo viên giúp học sinh hiểu:
- Rèn luyện kỹ năng tính toán số liệu, vẽ biểu đồ
- Rèn luyện kỹ năng phận tích số liệu để rút ra các nhận xét cần thiết
- Củng cố kiến thức đã học về ngành trồng trọt
II. Phương tiện dạy học:
- Các số liệu đã được tính toán
- Các biểu đồ đã chuẩn bị trước của giáo viên
- Một số phương tiện khác( thước kẻ. com pa, phấn màu)
III. Hoạt động dạy và học:
- Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra miệng:
Câu 1: Tại sao nói việc đảm bảo lương thực là cơ sở để đa dạng hóa nông nghiệp ?
Câu 2: Chứng minh rằng việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả góp
phần phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới nước ta?
* Mở bài: Giáo viên có thể nêu mục tiêu bài thực hành,rèn luyện kỹ năng, xử lí số liệu,

nhận dạng biểu đồ, vẽ biểu đồ và nhận xét số liệu, biểu đồ, đồng thời củng cố kiến thức
* Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
Hoạt động 1: Làm bài tập 1
Bài tập 1:
Hình thức: các nhân, nhóm
a. Xử lý số liệu:
Bước 1: GV yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu Lấy năm 1990 làm năm gốc:
bài thực hành và định hướng cho HS cách
( 1990=100%)
làm bài
( xem thông tin phụ lụcbài tập 1)
+ Nhận biết biểu đồ
b. Vẽ biểu đồ:
+ Cách xử lí số liệu
- Biểu đồ thích hợp là biểu đồ đường
+ Các quy trình vẽ biểu đồ
( Xem thông tin phàn phụ lục)
+ Lưu ý khi vẽ biểu đồ ( khoảng cách giữa c. Nhận xét:
các năm, chiều cao của các trục, lựa chon - Sản xuất nông nghiệp đã có xu hướng đa
các ký hiệu thể hiện, chú giải, tên biểu đồ). dạng hóa các loại rau đậu được đẩy mạnh
+ Cách nhận xét( nêu các ý chính, bám sát sản xuất
và khai thác các thông tin từ bảng số liệu - Sản xuất cây công nghiệp tăng nhanh
và biểu đồ…)
nhất, gắn với mở rộng diện tích các vùng
Bước 2: Yêu cầu cả lớp hoặc nhóm làm chuyên canh cây công nghiệp, nhất là cây
bài
công nghiệp nhiệt đới
Bước 3: Gọi học sinh lên bảng làm bài,

các HS khác theo dõi, nhận xét và bổ sung:
GV nhận xé giúp học sinh chuẩn kiến
thức.
12


- Tốc độ tăng trưởng chung
- Tốc độ trăng trưởng từng loại cây
- Kết hợp ới hình 22.1 để hiểu được mối
quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng của giá trị
sản xuất từng loại cây với sự thay đổi cơ
cấu ngành trồng trọt
Hoạt động 2: Làm bài tập 2
Hình thức cả lớp
Bước 1: Phân tích xu hướng biến động
diện tích gieo trồng cây công nghiệp
+ Để phân tích xu hướng biến động diện
tích gieo trồng, diện tích cây công nghiệp
hàng năm và cây lâu năm trong khoảng
thời gian 1975- 2005 được dễ dàng hơn
GV có thể căn cứ vào bảng số liệu vẽ biểu
đồ đường biểu diễn và diện tích gieo trồng
cây công nghiệp hàng năm và lâu năm ở
nước ta
+ GV định hướng cách phân tích.
- Nhận xét về tốc độ tăng của năm 2005so
với năm 1975.
- Những mốc quan trọng về sự biến động
diện tích gieo trồng cây công nghiệp
Bước 2: Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu

diện tích gieo trồng cây công nghiệp
- GV cho học sinh tính toán , thành lập số
liệu mới ( Xem thông tin phần phụ lục)
- GV định hướng cách nhận xét về xu
hướng biến đổi cơ cấu diện tích cả giai
đoạn, những mốc quan trọng
*(phần này GV hướng dẫn để HS về nhà
làm )

Bài tập 2:
Kết luận: Sự thay đổi cơ cấu diện tích gieo
trồng cây công nghiệp liên quan đến sự
thay đổi trong phân bố cây công nghiệp và
sự hình thành, phát triển các vùng chuyên
canh cây công nghiệp, chủ yếu là các vùng
cây công nghiệp lâu năm.

IV. Đánh giá:
Tại sao trong những năm gần đây cây công nghiệp lâu năm có xu hướng tăng về
diện tích và sản lượng? Yếu tố nào có ảnh hưởng nhất đến vấn đề phát triển cây công
nghiệp
V. Hoạt động nối tiếp:
Cho bảng số liệu sau:
Diện tích gieo trồng lúa cả năm phân theo mùa vụ ( Đơn vị: nghìn ha)
Năm
Tổng số
Chia ra
Lúa đông xuân
Lúa hè thu
Lúa mùa

1990
6043
2074
1216
2753
2005
7329
2942
2349
2038
- Hãy vẽ biểu đồ thích hợp để thể hiện quy mô và cơ cấu diện tích gieo trồng lúa
cả năm của nước ta trong giai đoạn 1990-2005
13


- Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu diện tích trồng lúa cả năm của nước ta trong giai
đoạn trên.
VI. Phụ lục:
- Xử lí số liệu bài tập 1: ( Lấy năm 1990 =100%)
Năm
Tổng số
Lương
Rau đậu
Cây
Cây
Cây khác
thực
Công
ăn quả
nghiệp

1990
100
100
100
100
100
100
1995
133.4
126.5
143.3
181.5
110.9
122
2000
183.2
165.7
182.1
325.5
121.4
132.1
2005
217.5
191.8
256.8
382.3
158
142.3
- Vẽ biểu đồ


* Thông tin bài tập 2:
Bảng số liệu về: Cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp
Năm
1975
1980
1985
1990

Cây công nghiệp hằng năm
54.9
59.2
56.1
45.2

Cây công nghiệp lâu năm
45.1
40.8
43.9
54.8
14


1995
2000
2005

44.3
54.9
34.5


55.7
65.1
65.6

15


TIẾT CT: 29 ( theo phân phối chương trình địa lí 12 cơ bản)
BÀI 26. CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
I. Mục tiêu: Sau bài học HS cần
1. Về kiến thức:
Trình bày và nhận xét được cơ cấu công nghiệp theo ngành, theo thành phần kinh tế
và theo lãnh thổ. Nêu một số nguyên nhân dẫn đền sự thay đổi cơ cấu ngành công
nghiệp
2. Về kĩ năng:
- Phân tích biểu đồ, sơ đồ và các bảng biểu trong bài học
- Xác định được trên bản đồ giáo khoa, treo tường ( hoặc Atlat địa lí Việt Nam) các
khu vực tập trung công nghiệp chủ yếu của nước ta và các trung tâm công nghiệp chính
cùng với cơ cấu ngành của chúng trong mỗi khu vực.
II. Phương tiện dạy học:
- Bản đồ công nghiệp chung
- Atlat địa lí Việt Nam
- Sơ đồ, biểu đồ
III. Hoạt động dạy và học:
- Ổn định tổ chức lớp
- Kiểm tra miệng
Câu 1. Hãy trình bày sự khác nhau trong chuyên môn hóa nông nghiệp giữa TDMNBB
và TN giữa ĐBSH và ĐBSCL?
* Khởi động: GV nên giưới thiệu vấn đề cơ cấu ngành công nghiệp là một trong những
nội dung quan trọng của địa lí công nghiệp( đã học năm lớp 10)và những khía cạnh

được địa lí quan tâm: cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thố, cơ cấu thành phần kinh tế
* Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu cơ cấu công 1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành:
nghiệp theo ngành
- Khái niệm: ( SGK)
Hình thức: cả lớp
- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương
Bước 1: GV vẽ sơ đồ nhanh lên bảng sơ đối đa dạng với đầy đủ các ngành công
đồ cơ cấu công nghiệp để HS quan sát
nghiệp quan trọng thuộc 3 nhóm ngành
- Nêu khái niệm cơ cấu ngành công + CN khai thác
nghiệp?
+ CN chế biến
- Chứng minh cơ cấu ngành công nghiệp +CN sản xuất, phân phối điênk, khí đốt,
nước ta tương đối đa dạng
nước
Bước 2: HS trả lời, GV chuẩn kiên thức
- Trong cơ cấu nổi lên một số ngành công
Bước 3:
nghiệp trọng điểm..
- HS quan sát biểu đồ 26.1, hoặc 34.1 rút - Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có
ra nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu giá chuyển biến rõ rệt, nhằm thích nghi với
trị sản xuất công nghiệp của nước ta.
tình hình mới
- Nêu các hướng hoàng thiện cơ cấu ngành
công nghiệp?
Bước 4: GC nhận xét và hoàn thiện kiến
16



thức
Hoạt động 2: Tìm hiểu cơ cấu công
nghiệp theo lãnh thổ
Hình thức: Cặp, nhóm, cá nhân
Bước 1: HS quan sát bản đồ công
nghiệp( trên bảng , SGK, Atlat)
- Trình bày sự phân hóa lãnh thổ công
nghiệp nước ta?
- Tại sao có sự phân hóa đó ?
GV có thể đưa ra bảng số liệu về cơ cấu
giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta
phân theo vùng năm 2005, để HS thấy
được sự phân hóa sản xuất công nghiệp
các vùng
Các vùng
%
Cả nước
100
TDMNBB
4.6
ĐBSH
19.6
BTB
2.3
DHMTB
4.3
TN
0.7

ĐNB
56
ĐBSCL
8.8
Không xác định
3.7
Bước 2: HS trả lời GV nhận xét và chuẩn
kiến thức
Hoạt động 3: Tìm hiểu cơ cấu công
nghiệp theo thành phần kinh tế
Bước 1: HS căn cứ vào sơ đồ công nghiệp
theo thành phần kinh tế
- Nhận xét về cơ cấu ngành công nghiệp
phân theo thành phân kinh tế nước ta?
- Xu hướng chuyển dịch của các thành
phần?
Bước 2: HS trả lời, GV chuẩn kiến thức

2. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ:
- Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu
ở một số khu vực
+ ĐBSH và vùng phụ cận
+ Đông Nam Bộ
+ Duyên hải Nam Trung Bộ
+ Vùng núi, vùng sâu, vùng xa,công
nghiệp chậm phát triển, phân bố phân tán,
rải rác.
- Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp Việt
Nam chịu tác động của nhiều nhân tố.
+ VTĐL

+ Tài nguyen và môi trường
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật
+ Vốn
+……
- Những vùng có tỉ trọng CN lớn nhất
ĐNB,ĐBSH,ĐBSCL

3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần
kinh tế:
- Cơ cấu CN theo thành phần kinh tế có
nhứng thay đổi sâu sắc:
- Các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt
động công nghiệp ngày càng được mở
rộng
- Xu hường chung:
+ Giảm tỉ trọng khu vực nhà nước
+ Tăng tỉ trọng khu vực ngoài nhà nước và
vốn đầu tư nước ngoài.

IV. Đánh giá:
Câu 1. Đặc điểm nào sau đây không đúng với ngành công nghiệp trọng điểm
a. Có thế mạnh lâu dài
b. Mang lại hiệu quả kinh tế cao
c. Có tác động đến sự phát triển các ngành kinh tế khác
d. Gắn bó chặt chẻ với nguồn vốn nước ngoài
17


Câu 2.Vùng có giá trị sản lượng công nghiệp lớn nhất nước ta là:
a. Đồng bằng Sông Hồng

b. Đồng Bằng Sông Cửu Long
c. Duyên hải miền Trung
d. Đông Nam Bộ
V. Hoạt động nối tiếp:
Cho bảng số liệu sau :
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá trị thực tế của nước ta ( Phân theo vùng năm
2000 và 2005)
( Đơn vị: tỉ đồng)
Các vùng
2000
2005
Cả nước
333100
991049
TDMNBB
15988
45555
ĐBSH
57683
194722
BTB
8415
23409
DHNMTB
14508
41661
TN
3100
7208
ĐNB

185593
555167
ĐBSCL
35464
87486
Không xác định
15350
35841
- Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hirnj quy mô và cơ cấu GTSXCN năm 2000-2005
- Nhận xét cơ cấu và sự chuyển dịch GTSXCN

18


7.2. Đề kiểm tra :
* Đề kiểm tra trước tác động:
ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KỲ I (Năm học 2012-2013)
Môn: Địa lí 12( chương trình chuẩn)
Thời gian: 45 phút ( không kể thời gian phát đề)
I. PHẦN TỰ LUẬN:
Câu 1: ( 3 điểm)
Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và
môi trường.
Câu 2: ( 3 điểm)
Dựa vào Átlát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học. Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông
đến địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển ở nước ta.
II. PHẦN BÀI TẬP:
Câu 3: ( 4 điểm) Cho bảng số liệu sau đây:
BIẾN ĐỔI DIỆN TÍCH RỪNG VÀ ĐỘ CHE PHỦ RỪNG Ở NƯỚC TA
GIAI ĐOẠN 1943-2005

Năm
Tổng diện
Trong đó
Tỉ lệ độ
tích
che phủ
Rừng tự
Rừng
( triệu ha)
( %)
nhiên
trồng
1943
14,3
14,3
0
43,8
1976
11,1
11,0
0,1
33,8
1983
7,2
6,8
0,4
22,0
1990
9,2
8,4

0,8
27,8
2000
10,9
9,4
1,5
33,1
2005
12,4
9,5
2,9
37,7
- Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện sự biến đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng giai đoạn
1943-2005 ở nước ta
- Nhận xét sự thay đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng nước ta giai đoạn 1943-2005
………………………..Hết………………………..
Học sinh được phép sử dụng Átlát Việt Nam

19


ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM KIỂM TRA HỌC KÝ I ( Năm học 2012-2013)
MÔN: ĐỊA LÍ 12 ( Chương trình chuẩn)
Câu
Câu 1.
( 3 điểm)

Câu 2.
( 3 điểm)


Câu 3
( 4 điểm)

Nội dung đáp án
PHẦN TỰ LUẬN
Các nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược quốc gia bảo về tài
nguyên và môi trường.
- Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu, có ý
nghĩa quyết định đến đời sống con người
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng
cũng như các loài hoang dại …
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống
con người
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả
năng sử dụng hợp lí các tài nguyên tự nhiên
- Ngăn ngừa ô nhiểm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường
( Mỗi ý đúng cho 0,5 điểm, thiếu một ý trừ 0,5 điểm)
Địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển
- Bờ biển dài 3260 km
- Các dạng đại hình đa dạng ( vịnh cửa sông, bờ biển mài, đầm phá)
- Các hệ sinh thái ven biển đa dạng và giàu có
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên đất phèn, đát mặn,
hệ sinh thái rừng trên các đảo
PHẦN BÀI TẬP
* Vẽ biểu đồ
- Vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường
- Các yêu cầu khi vẽ biểu đồ ( 2 trục tung ( triệu ha, % , tên, chú
giải …)

( Học sinh vẽ thiếu không chính xác trừ 0,5 điểm)
* Nhận xét
- Tổng diện tích rứng có sự thay đổi, rừng tự nhiên và rừng trồng
-Sự biến đổi diện tích rừng làm cho độ che phủ rừng cũng biến đổi
theo
- Năm 1943 hoàn toàn là rừng tự nhiên, chưa có diện tích rừng
trồng
- Từ năm 1943-1983 nước ta mất đi 7,2 triệu ha rừng trung bình
mỗi năm mất đi 0,18 triệu ha . Diện tích rừng trồng tăng 0,1 triệu ha
- Từ năm 1983-2005 diện tích rừng tự nhiên có sự phục hồi nên
tăng 2,7 triệu ha , diện tích rừng trồng tăng 2,5 triệu ha. Vì vậy
tổngdiện tích rừng nước ta tăng 5,2 triệu ha dẫn đến độ che phủ
tăng …
- Sự biến đổi diện tích rừng chứng tỏ chất lượng rừng giảm , rừng
tự nhiên phục hồi do tái sinh và trồng…
(Học sinh nhận xét không dẫn chứng hay thiếu ý trừ 0,5 điểm)

Điểm

0,5
1,0
0,5
1,0
2

2

20



* Đề kiểm tra sau tác động :
ĐỀ THI KIỂM TRA 1 TIẾT
Môn : Địa Lí 12
Thời gian : 45 Phút ( không kể thời gian phát đề)
I. PHẦN TỰ LUẬN:
Câu 1: ( 3 điểm)
Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học. Hãy trình bày sự phân hóa
lãnh thổ công nghiệp nước ta.
Câu 2: ( 3 điểm)
Dựa vào Átlát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học. Hãy kể tên một số tuyến
đường bộ quan trọng theo hướng đông – tây.
II. PHẦN BÀI TẬP:
Câu 3: ( 4 điểm)
Cho bảng số liệu sau đây:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế phân
theo thành phần kinh tế ở nước ta
( Đơn vị: tỉ đồng)
Năm
Kinh tế nhà nước
Kinh tế
Khu vực có
ngoài nhà nước
vốn đầu tư nước
ngoài
2000
39.206
177.744
3.461
2006
75.314

498.610
22.283
1. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện quy mô tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ
tiêu dùng và cơ cấu của nó phân theo thành phần kinh tế ở nước ta năm 2000-2006
2. Rút ra nhận xét từ biểu đồ đã vẽ
………………………..Hết………………………..
Học sinh được phép sử dụng Átlát Việt Nam

21


Câu 2.
( 3 điểm)
Câu 3
( 4 điểm)

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM KIỂM TRA 1 tiết
ĐỊA LÍ
12 - tây
Các tuyến đường bộ MÔN:
theo hướng
đông
Quốc lộ :8,9,6,25,26… ( Học sinh trả lời từ 6 đến 10 tuyến cho đủ điểm)
PHẦN BÀI TẬP
1.Vẽ biểu đồ:
a. Xử lí số liệu:
- Tính bán kính đường tròn ( R) . Cho Rnăm 2000 = 1,0 đvbk. Suy
ra R năm2006 = 1,6 đvbk
2
- Tính cơ cấu: tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu

dùng theo giá thực tế phân theo thành
phần kinh tế (đơn vị %)
Năm
Tổng số
Kinh tế
Kinh tế
Khu vực
nhà nước ngoài nhà

nước
vốn đầu tư
nước ngoài
2000
100
17,8
80,6
1,6
2006
100
12,6
83,6
3,8
b. Vẽ hai biểu đồ hình tròn có 2 bán kính khác nhau ( tên , chú
giải,rõ ràng)
2. Nhận xét
- Về quy mô: Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu 2
dùng năm 2006 gấp hơn 2,7 lần năm 2000
- Về cơ cấu: + Tỉ trọng khu vực ngoài nhà nước luôn lớn nhất
+ Tỉ trọng của khu vực ngoài nhà nước và khu vực
cóvốn đầu tư nước ngoài đều tăng (dẫn chứng )

+ Tỉ trọng khu vực nhà nước giảm ( 5,2)
(Học sinh vẽ và nhận xét không dẫn chứng hay thiếu ý trừ 0,5 điểm)

22


8. BẢNG ĐIỂM
Lớp 12A8: Lớp
thực nghiệm

Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37

Họ và tên
Huỳnh Thị Kim
Lê Thị
Đặng Thị
Lê Thị Thu
Phan Thị Bích
Đào Văn
Đinh Sơn
Huỳnh Quốc
Đặng T Diễm
Huỳnh Như

Lê Văn
Nguyễn Thị
Huỳnh T Minh
Lê T Trúc
Nguyễn T Thúy
Thân T Mỹ
Trần T Thùy
Trần T Kim
Nguyễn Thị
Đặng T Bích
Đỗ T Kim
Nguyễn Ngọc
Nguyễn T Duyên
Nguyễn T Thu
Võ Văn
Nguyễn Văn
Nguyễn Phi
Nguyễn T Minh
Tiếu T Thu
Trần Bích
Huỳnh T Kim
Nguyễn Thị Hà
Lê Anh
Nguyễn Thanh
Nguyến Anh
Nguyễn Thanh
Nguyễn Thị.Mỹ

Lớp 12A9: Lớp đối
chứng

Điểm
Điểm kt kt
trước
sau


Stt Họ và tên
Chi
5
7
1 Nguyễn Huy
Chi
5
8
2 Trần thẩm Ngân
Diệu
6
6
3 Nguyễn ThịKim

5
7
4 Lê Minh
Hạnh
5
5
5 Trương Văn
Hậu
5
6

6 Nguyễn Thị Mỹ
Hùng
4
5
7 Huỳnh Thị Như
Huy
5
6
8 Lê Thị Thu
Hương
4
5
9 Lê Chí
Khánh
6
8 10 Đỗ thị Trúc
Khôi
6
7 11 Nguyễn Sơn
Kiều
5
6 12 Nguyễn T Mỹ
Lệ
6
8 13 Nguyễn Biện
Linh
6
7 14 Nguyễn Thành
Linh
4

6 15 Nguyễn Thị Thảo
Linh
5
7 16 Lê Kim
Linh
4
6 17 Ngô Xuân
Luyến
2
5 18 Nguyễn Thị
Nguyệt
5
8 19 Đoàn Kỳ
Phương
5
6 20 Phạm Vũ Như
Phương
5
7 21 Nguyễn T Minh
Quy
6
7 22 Nguyễn Chiến
Sa
7
7 23 Nguyễn T Ngọc
Sương
5
7 24 Hồ Văn
Tâm
6

7 25 Phạm T Mỹ
Tây
5
6 26 Nguyễn Thị
Thảo
7
7 27 Đỗ Thị Hồng
Thảo
6
7 28 Nguyễn Hồ Ánh
Thảo
6
6 29 Nguyễn Văn
Thảo
6
8 30 Trương T Bích
Thoa
5
6 31 Đỗ Minh
Thư
6
7 32 Trần Thị
Tuấn
4
6 33 Phạm Văn
Tuấn
5
6 34 Nguyễn T Mộng

5

7
Tùng
6
8
Vân
7
8
Lớp thực
nghiệm ( 12A8)
Trước Sau

Điểm kt Điểm kt
trước TĐ sau TĐ
Bảo
4
5
Bình
6
6
Chi
4
5
Dự
4
5
Đạt
5
6
Hạnh
6

6
Hảo
5
5
Hiền
6
6
Hiếu
4
4
Hoài
4
4
Lãnh
7
8
Linh
6
6
Luân
6
5
Luân
5
6
Nhiên
7
8
Oanh
5

7
Phụng
5
6
Phiến
6
7
Phong
7
5
Quỳnh
6
6
Tâm
5
6
Thắng
5
6
Thảo
5
6
Thống
7
7
Thu
6
7
Tình
4

5
Trang
4
4
Trung
6
7
Trung
4
5
Tuyền
5
6
Tuyên
6
5
Vân
5
5
Việt
7
6
Yến
7
6

Lớp đối chứng
(12A9)
Trước
Sau

23



5
5
5.2702
7

Mốt =
Trung vị =
Giá trị trung bình =
Độ lệch chuẩn =
TTEST (trước TĐ) p1 =

TTEST (sau TĐ)
SMD

p2=


7
7
6.648
6

0.99019 0.9194
0.561
5



Mốt =
Trung vị =



6
5.5

Giá trị trung bình =
Độ lệch chuẩn =

6
6

5.41176 5.79412
1.04787
4 1.00843

0.000
2
0.847
4

Tuy An; ngày 09 tháng 03 năm 2013
Giáo viên thực hiện
TỔ TRƯỞNG TỔ CHUYÊN MÔN

HỒ MINH NGUYÊN


24



×